Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của vốn chủ sở hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.62 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS. Cao
Thị Ý Nhi cùng các anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán của công ty VMS-
Mobifone đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DT: Doanh thu.
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTC: Hoạt động tài chính
HĐBT: Hoạt động bất thường
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng thuê bao qua các năm 1993 - 2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Thị phần phát triển thuê bao di động của các mạng viễn thông
tính đến tháng 12/ 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu tài sản công ty VMS Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu nguồn vốn công ty VMS Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.5 : Tốc độ gia tăng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6 : Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch .


Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tài chính công ty
VMS Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam những năm qua đã có những bước đi nhảy vọt, tăng trưởng
cao và đang trong đà hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Nền tảng cơ bản
chủ chốt để đẩy nền kinh tế nước ta phát triển chính là sự năng động của các doanh
nghiệp cộng thêm chính sách thông thoáng, đúng đắn của Nhà nước. Chính nhờ sự
hoạt động năng động của các doanh nghiệp đã đem lại lợi nhuận, tạo tiền đề cho sự
phát triển và thể hiện vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nâng cao lợi nhuận đã và đang trở thành một vấn đề được quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp. Bởi lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Tài chính có vững chắc, đời sống cán bộ công nhân viên được
nâng cao, tích lũy đầu tư kinh doanh tăng cao, tạo uy tín, khả năng cạnh tranh, tất cả
đều chịu sự chi phối của lợi nhuận. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được thì
việc hoạt động sản xuất kinh doanh phải đạt được hiệu quả cao nhất, mà phản ánh
rõ nhất là sự gia tăng lợi nhuận qua các thời kỳ.
Qua một thời gian thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán của công ty thông tin di
động VMS-Mobifone, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị nhân viên tại phòng, em
đã có được một hiểu biết khá cơ bản về hoạt động của công ty nói chung và tình hình lợi
nhuận của công ty nói riêng. Do đó, em đã lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp là:
“Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty thông tin di động VMS-Mobifone”.
Chuyên đề thực tập của em gồm ba phần:
Chương 1: Khái quát chung về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại công ty VMS-Mobifone.
Chương 3: Các giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty VMS-Mobifone

Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết của cá nhân còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến , sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô và các anh chị trong công ty
VMS cũng như bạn đọc để chuyên đề thêm phong phú và có ý nghĩa thiết thực hơn.
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào giác độ
nghiên cứu cũng như quan điểm nhìn nhận của từng người.
- Xét theo quan điểm pháp luật ta có thể hiểu doanh nghiệp là một thực thể
kinh tế, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của nhà nước và
được nhà nước bảo hộ, chịu trách nhiệm khi phá sản hay giải thể.
- Xét theo quan điểm chức năng thì doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức mà ở
đó có sự kết hợp các yếu tố đầu vào ( yếu tố sản xuất ) để tạo thành các yếu tố đầu
ra ( sản phẩm: hàng hóa hoặc dịch vụ) để thu được khoản chênh lệch giữa giá bán
với giá thành sản xuất.
- Xét theo quan điểm phát triển thì doanh nghiệp là một tổ chức sống, được
hình thành từ ý chí và bản lĩnh cuả người sáng lập, có lúc thất bại, có lúc thành
công, có thời kỳ nguy kịch, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không
thể vượt qua. Sự sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý
của những người tạo ra nó.
- Xét theo quan điểm hệ thống: doanh nghiệp là một tập hợp các bộ phận
được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận
trong doanh nghiệp bao gồm bốn bộ phận: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự…
Còn trên phương diện kinh tế, cũng là phương diện phù hợp với chuyên đề
thực tập này thì chúng ta có thể hiểu: “Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập,

có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng
giá trị của vốn chủ sở hữu.”
Ở Việt Nam, theo mục 1, điều 4, chương 1 Luật doanh nghiệp: “doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản riêng, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.”
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp.
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu.
1.1.2.1a. Doanh nghiệp Nhà nước
Theo mục 22, điều 4, chương 1 Luật doanh nghiệp: “doanh nghiệp Nhà nước
là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.”
Doanh nghiệp Nhà nước ngoài hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, còn vì mục
tiêu xã hội và vì mục tiêu kinh tế vĩ mô. Ở bất cứ một nước nào, doanh nghiệp Nhà
nước là những doanh nghiệp lớn, hoạt động trong những ngành mang tính chiến
lược, trọng điểm, đóng vai trò đầu tàu, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, do
tầm ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước
sử dụng như một công cụ vĩ mô điều tiết nền kinh tế.
1.1.2.1.b. Công ty.
- Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít
nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên
góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không có tư cách pháp
nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh
doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công

ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại
Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định
các vấn đề quản lý công ty.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều
người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà
công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và
là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn
nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao, không được phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: là loại hình công ty mà thành viên công ty
có thể là cá nhân, tổ chức; số lượng thành viên công ty không được vượt quá 50.
Công ty trách nhiệm hữu hạn được chia làm 2 loại: công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Ưu điểm của loại hình công ty này là có nhiều vốn hơn nhằm tạo khả năng
tăng trưởng, khả năng quản lý toàn diện và trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
Nhược điểm là công ty không có quyền phát hành cổ phiếu, bị nhà nước
giám sát chặt chẽ cũng như uy tín đối với đối tác không cao do trách nhiệm pháp lý
hữu hạn của các thành viên góp vốn.
- Công ty cổ phần: là một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát
triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông (ít nhất là 3). Trong công ty cổ phần, vốn
điều lệ công ty được chia thành các phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân
hay tổ chức sở hữu cổ phần gọi là cổ đông.
Ưu điểm của loại hình công ty cổ phần là nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn của mình. Quy mô hoạt động lớn và có thể dễ

dàng mở rộng kinh doanh từ việc huy động vốn cổ phần. Nhà đầu tư có khả năng
điều chuyển vốn linh hoạt từ nơi này qua nơi khác, từ lĩnh vực này qua lĩnh vực
khác thông qua việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần. Việc hoạt động của công ty
đạt hiệu quả cao do có tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
Hạn chế của công ty cổ phần là chi phí thành lập doanh nghiệp lớn. Ngoài
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty còn chịu thêm thuế thu nhập bổ sung từ
nguồn cổ tức và lãi cổ phần. Việc bảo mật thông tin kinh doanh và tài chính bị hạn
chế do công ty có nghĩa vụ công khai và báo cáo với các cổ đông.
1.1.2.1.c. Doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành
lập và làm chủ. Dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu toàn bộ trách nhiệm về mọi hoạt động
đó. Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân là trách nhiệm vô hạn.
Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này là dễ dàng thành lập, không yêu cầu
vốn lớn. Chủ doanh nghiệp kiểm soát dễ dàng doanh nghiệp và thu toàn bộ lợi
nhuận, không cần chia sẻ kinh nghiệm cho ai. Dễ dàng chuyển đổi hoạt động kinh
doanh và có thể dừng hoạt động bất cứ lúc nào.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân là hạn chế về huy động vốn, yếu kém
trong năng lực quản lý toàn diện, khi xảy ra rủi ro thì chủ doanh nghiệp phải chịu
toàn bộ trách nhiệm.
1.1.2.1.d. Hợp tác xã.
Hợp tác xã là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ
chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra.
Kinh tế hợp tác và hợp tác xã là nhu cầu tất yếu trong quá trình phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hợp tác và hợp
tác xã giúp những người sản xuất nhỏ có sức cạnh tranh, chống lại sự chèn ép của
các doanh nghiệp lớn.

1.1.2.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hướng vào việc sản xuất ra
những sản phẩm là cây, con. Việc sản xuất này phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
- Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp sử dụng máy móc,
nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm. Đây là những doanh nghiệp đóng vai trò hết sức
quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hóa tất cả các nước.
- Doanh nghiệp thương mại: là doanh nghiệp khai thác các dịch vụ trong
khâu phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng. Trong nền kinh tế mở như hiện nay
thì loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò hết sức quan trọng, duy trì dòng chảy
hàng hóa giữa các quốc gia, vùng miền, được thông suốt.
- Doanh nghiệp dịch vụ: là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
không tạo ra các sản phẩm vật chất hữu hình như các ngành bảo hiểm, tài chính,
ngân hàng, Đối với một nước công nghiệp phát triển thì các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ đóng góp một tỷ trọng rất lớn vào GDP đất nước.
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.3. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp
Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp ta có doanh nghiệp quy mô lớn, doanh
nghiệp quy mô vừa, doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Việc phân chia loại hình doanh nghiệp theo quy mô là khác nhau ở mỗi nước
và phụ thuộc vào các tếu tố như:
- Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp
- Tổng số lao động của doanh nghiệp
- Doanh thu hàng năm
- Lợi nhuận hàng năm
1.1.3. Đặc trưng của doanh nghiệp
1.1.3.1. Sự phức tạp và tính đa dạng.
Tính đa dạng được thể hiện ở sự có mặt của các doanh nghiệp trong tất cả
các khu vực, ngành nghề. Trong xã hội phát triển như ngày nay, nhu cầu con người

ngày càng lớn nên ngày càng có nhiều ngành nghề mới xuất hiện, kéo theo sự xuất
hiện của nhiều loại hình doanh nghiệp. Sự phức tạo thể hiện trong việc chuyển đổi
cơ cấu, ngành nghề trong những giới hạn về hình thức sở hữu, quy mô kinh doanh,
phạm vi hoạt động,
1.1.3.2. Sự phụ thuộc lẫn nhau.
Các doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định, tự
mình không thể tự cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng như tiêu thụ các
sản phẩm đầu ra. Nhiều sản phẩm yêu cầu sự chi tiết, tỉ mỉ cao cũng như sự đầu tư
về vốn lớn, một doanh nghiệp riêng lẻ không thể thực hiện được, cần có một sự
phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp cần có sự hợp tác, liên
minh, liên kết lại với nhau. Sự phụ thuộc lẫn nhau được thể hiện rõ nét khi sự phân
công lao động, chuyên môn hóa sản xuất đạt dến trình độ cao.
1.1.3.3. Sự thay đổi và đổi mới.
Các doanh nghiệp luôn có sự thay đổi và đổi mới, thể hiện trong việc
chuyển đổi lĩnh vực hoạt động, thay đổi phương thức sản xuất, cơ cấu sản phẩm…
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật khiến cho các sản phẩm
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng như các phương thức sản xuất mau chóng lạc hậu, lỗi thời, đặt ra yêu cầu cho
các doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi và đổi mới.
1.2 Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau, như trong kế toán,
lợi nhuận là phần chêch lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất, không tính đến
chi phí cơ hội. Còn trong kinh tế học, lợi nhuận là phần tái sản mà nhà đầu tư
nhận thêm được nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó,
bao gồm cả chi phí cơ hội, là phần chêch lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí… Nhưng nhìn chung chúng ta có thể hiểu một cách tổng quan nhất là:
“Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và

chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả tài
chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu
chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động doanh nghiệp.”
1.2.2 Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường đầu tư vốn
vào nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng nhìn chung bao gồm ba lĩnh vực hoạt động
chính là: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường. Vì vậy, lợi nhuận cũng được hình thành từ các hoạt động chính này.
1.2.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) là các hoạt động như sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính, phụ.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động của nó bao gồm
toàn bộ sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo quy định (
trừ thuế thu nhập doanh nghiệp ).
Trong một doanh nghiệp, đây là bộ phận lợi nhuận chính cấu thành lợi
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính ( HĐTC ) là hoạt động đầu tư tài chính ngắn và dài
hạn nhằm mục đích kiếm lời như đầu tư chứng khoán, mua bán ngoại tệ, mua
bán trái phiếu, cho thuê tài sản, cho vay vốn, góp vốn liên doanh,
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động
tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại. Các khoản lợi nhuận này làm gia tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Những năm trước, khi thị trường chứng khoán còn
chưa phát triển, lợi nhuận từ hoạt động này thường nhỏ. Nhưng mấy năm trở lại
đây, thị trường chứng khoán phát triển mạnh, nhiều doanh nghiệp cổ phần hóa,
và việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu diễn ra sôi nổi hơn… và khi đó, lợi nhuận từ

hoạt động tài chính đã chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.2.2.3 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Hoạt động bất thường ( HĐBT ) là những hoạt động diễn ra không dự
tính, không thường xuyên hoặc có dự tính trước nhưng ít khả năng thực hiện như
thanh lý tài sản cũ, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu được
các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại,
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường không mang tính thường xuyên, ổn
định và chiến một tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3 Vai trò của lợi nhuận.
1.2.3.1 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Các hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp cần phải có các chi
phí ban đầu như: chi phí nguyên vật liệu, lao động, vốn, máy móc, Để bù đắp
được phần chi phí bỏ ra đó cũng như có một phần vốn mới để mở rộng quy mô,
các hoạt động của doanh nghiệp phải tạo ra được một giá trị thặng dư nhất định.
Nếu không doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng trì trệ, phá sản. Vì vậy, lợi nhuận
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luôn là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới, cũng là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thực sự đạt được hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh hay không, lợi nhuận thu được là chỉ tiêu phản ánh rõ ràng
nhất. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh là rất khốc liệt,
muốn tồn tại cũng như chiếm lĩnh được thị phần lớn, lợi nhuận là yếu tố hàng
đầu, tiên quyết của các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới đời sống
của toàn bộ công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
làm ăn sinh lãi lớn, mang về lợi nhuận nhiều, thì lương và thưởng của người lao
động tăng lên, đời sống của họ không ngừng được nâng cao. Đây là phần thưởng

ý nghĩa nhất cho công sức người lao động bỏ ra, cũng là động lực để họ tiếp tục
gắn bó với đơn vị, hăng say lao động, miệt mài sáng tạo, đóng góp nhiều hơn nữa
cho công ty. Điều này lại giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn…
Cứ như vậy, sự tác động qua lại giữa người lao động và lợi nhuận của doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp đứng vững, ngày càng phát triển.
1.2.3.3 Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế, Nhà nước, xã hội.
Doanh nghiệp với tư cách là những tế bào của nền kinh tế, có ảnh hưởng
rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Lợi nhuận là của riêng doanh nghiệp, nhưng
doanh nghiệp có vững thì nền kinh tế mới mạnh. Trong một nền kinh tế, khi mỗi
tế bào doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thì tạo nên một tổng thể kinh tế đất
nước trì trệ, yếu kém.
Trong cơ cấu Ngân sách Nhà nước, thuế là nguồn thu chủ yếu để Nhà
nước có thể duy trì hoạt động. Trong nguồn thu từ thuế, thuế thu từ khối doanh
nghiệp chiếm một tỷ trọng rất lớn. Lợi nhuận lớn từ các doanh nghiệp là một tiền
đề quan trọng để đảm bảo Nhà nước thực hiện vai trò to lớn của mình trên tất cả
các lĩnh vực của đất nước.
Không chỉ đơn thuần là đóng thuế góp phần phát triển đất nước, doanh
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp còn có một vai trò rất lớn đối với xã hội, đó là giải quyết công ăn việc làm
cho hàng triệu lao động, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn của người dân.
Khi một doanh nghiệp nào đó phá sản, điều đó cũng có nghĩa là hàng nghìn lao
động thất nghiệp, tạo ra một áp lực rất lớn cho xã hội trên nhiều lĩnh vực như an sinh
xã hội, an toàn xã hội, Khi một doanh nghiệp làm ăn tấn tới, không chỉ tạo ta việc
làm mà còn có thể thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của một địa phương, một vùng
miền. Không chỉ có vậy, hàng năm, các quỹ trích từ lợi nhuận doanh nghiệp đóng
góp một phần rất lớn cho các hoạt động từ thiện như giúp đỡ người nghèo, vùng bị
thiên tai lũ lụt, Góp phần làm cho cuộc sống đầy đủ hơn, no ấm hơn.
1.2.4 Các phương pháp xác định và chỉ tiêu đo lường.

1.2.4.1 Các phương pháp xác định.
Tổng quan nhất, lợi nhuận là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Như đã phân tích ở trên, kết cấu của lợi nhuận bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau tương ứng với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được tổng hợp tù các nguồn cơ bản như lợi
nhuận từ hoạt động SXKD, lợi nhuận từ HĐTC, lợi nhuận từ HĐBT:
LN
DN
= LN
SXKD
+ LN
HĐTC
+ LN
HĐBT
Trong đó:
LN
DN
: Lợi nhuận doanh nghiệp.
LN
SXKD
: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
LN
HĐTC
: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
LN
HĐBT
: Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
1.2.4.1.a Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
LN

SXKD
= DTT – GVHB – CP
BH
– CP
QLDN
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
LN
SXKD
: Lợi nhuận từ hoạt đọng sản xuất kinh doanh.
DTT: Doanh thu thuần, là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hóa, cung
ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng.
GVHB: Giá vốn hàng bán, là toàn bộ chi phí cấu thành nên sản phẩm. Đối
với một doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn hàng bán bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, và chi phí sử
dụng máy móc.
CP
BH
: Chi phí bán hàng, là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hay
để bán được hàng ( chi phí quảng cáo, trả hoa hồng bán hàng ) hoặc chi phí phân
phối. Chi phí bán hàng là một trong những dạng của chi phí hoạt động và là chi
phí phải chi thường xuyên.
CP
QLDN
: Chi phí quản lý doanh nghiệp, là các khoản chi phí cho bộ máy
quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung

của doanh nghiệp.
1.2.4.1.b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
LN
HĐTC
= DT
HĐTC
– CP
HĐTC
– THUẾ GIÁN THU (nếu có)
Trong đó:
LN
HĐTC
: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
DT
HĐTC
: doanh thu hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu từ hoạt
động góp vốn tham gia liên doanh liên kết, cho thuê tài sản, cho vay vốn, hoạt
động đầu tư chứng khoán, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá
thu lãi tiền gửi,…
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CP
HĐTC
: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm
sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí về liên doanh không tính vào giá trị
vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi phí liên quan đến vay vốn, chi
phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí thuê tài chính,…
1.2.4.1.c. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.

LN
HĐBT
= DT
HĐBT
– CP
HĐBT
– THUẾ GIÁN THU (nếu có)
Trong đó:
LN
HĐBT
: Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
DT
HĐBT
: Doanh thu từ hoạt động bất thường. là những khoản thu mà doanh
nghiệp không dự tính được hoặc không xảy ra một cách thường xuyên như thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản nợ khó đòi nay thu được, các khoản
được biếu tặng, tiền phạt do khách hàng nộp vi phạm hợp đồng,
CP
HĐBT
: Chi phí hoạt động bất thường, là những chi phí phát sinh từ những
hoạt động trên như chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
1.2.4.2. Một số chỉ tiêu đo lường cơ bản.
1.2.4.2.a Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu ( ROS ).
ROS=
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá xu hướng biến động trong hoạt động của
doanh nghiệp qua các thời kỳ khi so sánh tỷ số sinh lợi trên doanh thu các kỳ. Tỷ
suất ROS cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0 chứng tỏ công ty làm ăn có lãi, tỷ số càng lớn thì lãi
càng lớn. Tuy nhiên, ROS phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành, vì
vậy khi dùng tỷ suất này để xem xét, người ta thường so sánh ROS của công ty

với ROS bình quân của ngành.
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.2.b Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ( ROA )
ROA =
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản doanh nghiệp được hình thành từ vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cả hai
nguồn này đều được tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư sang lợi nhuận được thể hiện qua chỉ tiêu này. ROA cao
chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Để đạt được
một tỷ suất ROA cao đòi hỏi các nhà quản lý phải biết phân bổ hợp lý các nguồn
lực của doanh nghiệp, sao cho kiếm được khoản lãi lớn nhất từ lượng tài sản sử
dụng ít nhất.
1.2.4.2.c Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ( ROE ).
ROE =
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vố chủ sở hữu hay tỷ suất thu nhập của vốn cổ
đông hay chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp cổ phần,
đây là chỉ tiêu mà các cổ đông quan tâm nhất, bởi vì nó phản ánh rõ ràng nhất
hiệu quả của mỗi đồng vốn mà các cổ đông bỏ ra. ROE càng lớn chứng tỏ doanh
nghệp đã sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, đã cân đối hài hòa giữa vốn cổ
đông và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy
động vốn, mở rộng quy mô. ROE lớn thì các cổ phiếu càng hấp dẫn nhà đầu tư.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân
của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan.

1.2.5.1.a. Lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Khi các yếu tố cấu thành nên giá cả hàng hóa không thay đổi thì khối
lượng hàng hóa tiêu thụ được là yếu tố quyết định doanh thu tiêu thụ trong kỳ sản
xuất. Khối lượng hàng hóa sản xuất có ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thụ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ. Việc xác định lượng sản phẩm
sản xuất cần phải được tính toán kỹ càng, không phải cứ nhiều là tốt. Khi lượng sản
phẩm được sản xuất nhiều quá, vượt quá nhu cầu thị trường, dẫn đến việc ứ đọng
hàng hóa, phát sinh ra các chi phí như bảo quản, lưu kho, vận chuyển, làm vốn quay
vòng chậm,… ảnh hưởng xấu tới lợi nhuận doanh nghiệp. Ngược lại, khi lượng sản
phẩm sản xuất ít hơn lượng sản phẩm tiêu thụ, lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không đạt
tối đa, ngoài ra còn tạo chỗ trống thị trường cho đối thủ cạnh tranh phát triển ảnh
hưởng lâu dài tới thị phần của doanh nghiệp,
Có thể nhận thấy rằng, biện pháp cơ bản và đầu tiên để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp là phải gia tăng số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường dựa trên
cơ sở tăng số lượng, tăng chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt công tác bán hàng,
quảng bá sản phẩm, nâng cao uy uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong
và ngoài nước.
1.2.5.1.b. Giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, giá cả là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Khi giá cả tăng thì doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ tăng và ngược lại, khi giá giảm thì doanh thu sẽ giảm. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, giá cả là do các doanh nghiệp tự quyết. Việc
định giá sản phẩm phù hợp với thị trường sẽ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho
doanh nghiệp. Khi xác định giá của một sản phẩm, các doanh nghiệp phải bảo
đảm được hai yêu cầu:
+ Giá bán phải được thị trường chấp nhận, tức là người tiêu dùng chấp
nhận mua sản phẩm với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì

doanh nghiệp có tồn tại được hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ hàng hóa.
+ Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ của sản phẩm và mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp. Do vậy tiết kiệm chi phí, giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn
đối với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận.
Trong thực tế, khi mọi yếu tố đều biến động thì việc xác định giá bán phù
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp cũng là một điều khá khó khăn. Không phải lúc nào tăng giá bán cũng mang
về lợi nhuận lớn. Thông thường, khi tăng giá bán thì lượng sản phẩm tiêu thụ có
xu hướng giảm. Nếu độ co giãn về sản lượng tiêu thụ lớn hơn độ co giãn về giá
thị lợi nhuận sẽ giảm. Ngược lại, việc giảm giá sản phẩm nhiều khi lại là yếu tố
kích thích người tiêu dùng, khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ tăng vọt. Giảm giá
hàng bán, kích cầu tiêu dùng là cách thức mà nhiều doanh nghiệp áp dụng nhằm
chống lại việc giảm doanh số bán hàng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
1.2.5.1.c. Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ.
Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng về giá trị của một mặt hàng trong tổng giá trị
các mặt hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Việc thay đổi kết
cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận bán hàng. Khi công ty
xác định sai lệch, tăng tỷ trọng các loại sản phẩm có mức sinh lời thấp, giảm tỷ
trọng những loại có mức sinh lời cao sẽ khiến cho lợi nhuận doanh nghiệp bị
giảm sút. Và ngược lại, khi tăng tỷ trọng các mặt hàng có khả năng sinh lời cao,
giảm tỷ trọng các mặt hàng có khả năng sinh lời thấp sẽ làm cho lợi nhuận doanh
nghiệp tăng lên.
Nhiều doanh nghiệp, từ xưa tới nay vẫn hoạt động sản xuất, cung ứng một
loại dịch vụ duy nhất. Đây là điều kiện tốt để doanh nghiệp chuyên môn hóa sản
xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Tuy nhiên, trong điều kiện nền
kinh tế thế giới nói chung và các nền kinh tế riêng lẻ nói riêng có nhiều biến
động như hiện nay, việc đơn nhất kinh doanh một loại sản phẩm tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro, đa dang hóa cơ cấu sản phẩm là một điều rất cần thiết để giúp doanh

nghiệp có thể tồn tại trong nhiều hoàn cảnh kinh tế khác nhau.
1.2.5.1.d. Chi phí.
Để sản xuất ra một sản phẩm, doanh nghiệp cần bỏ ra nhiều loại chi phí
khác nhau như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí liên quan tới
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc sử dụng nguyên vật liệu, vật liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tổng chi phí. Đặc biệt trong điều
kiện hiện nay, khi các nguồn tài nguyên bắt đầu khan hiếm dần thì chi phí này
càng lớn. Vì vậy, nếu có phương pháp giảm được loại chi phí này thì sẽ gia tăng
được rất nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương và các khoản trích theo lương
mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Đây cũng là một khoản chi phí chiếm
không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất. Ở các nước đang phát triển và các nước
kém phát triển, công nghệ sử dụng trong các nhà máy, xí nghiệp thường lạc hậu,
đòi hỏi phải sử dụng nhiều nhân công. Còn ở các nước phát triển, phương tiện
sản xuất hiện đại, nhân công sử dụng trong các nhà máy xí nghiệp không nhiều
nhưng lại là nguồn nhân lực có tay nghề, chất lượng cao, đòi hỏi doanh nghiệp
phải bỏ ra kinh phí đào tạo lớn và trả thù lao một cách xứng đáng.
Việc cắt giảm chi phí nhân công để tiến tới cắt giảm tổng chi phí, nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp là một việc rất khó khăn, bởi đây là một vấn đề nhạy cảm,
trực tiếp ảnh hưởng tới đời sống của toàn bộ công nhân viên công ty, ảnh hưởng tới
sự nhiệt tình lao động, sáng tạo, cống hiến của người lao động cho doanh nghiệp.
Nếu không có các chính sách hợp lý, rất dễ dẫn đến hiện tượng đình công, bãi
công, chảy máu chất xám, ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí cho hoạt động của phân xưởng trực

tiếp tạo ra hàng hóa, dịch vụ bao gồm các chi phí: chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,
Các doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ quản lý sản
xuất liên quan tới nhiều khâu như nâng cao trang thiết bị máy móc, trình độ kỹ
thuật công nhân viên, tăng hiệu quả làm việc, điều này sẽ góp phần giảm chi phí
của doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí bỏ ra để đảm bảo cho quá trình
tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện như: các khoản phụ
cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói vận chuyển, Chi phí bán
hàng phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên, tình hình
thị trường tiêu thụ. Việc tiết kiệm chi phí sẽ góp phần làm gia tăng lợi nhuận của
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp. Tuy vậy việc cắt giảm chi phí bán hàng cần phải đảm bảo không
làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các chi phí như chi phí quản lý
hành chính, các chi phí có liên quan tới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như
tiền lương , các khoản phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các
phòng ban, chi phí tiếp tân, Các khoản chi phí này chiếm một tỷ trọng không
lớn trong tổng giá thành sản phẩm nhưng việc cắt giảm sẽ làm gia tăng thêm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.2.5.1.e. Thị trường tiêu thụ và chính sách bán hàng.
+ Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của doanh nghiệp.
Mỗi một thị trường khác nhau có một sở thích, thị hiếu khác nhau, nếu sản phẩm
của doanh nghiệp đưa ra phù hợp với những thị hiếu này thì việc tiêu thụ sản
phẩm sẽ diễn ra một cách dễ dàng. Vì vậy, trước khi đưa ra sản phẩm, doanh
nghiệp cần tìm hiểu thị trường một cách kỹ càng. Đối với các doanh nghiệp làm
ăn có lãi thì việc mở rộng thị trường luôn là vấn đề trọng điểm, bức xúc bởi vì
trong nền kinh tế thị trường hiên nay, tình hình cạnh tranh thị phần giữa các

doanh nghiệp diễn ra rất gay gắt.
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc khá nhiều vào chính sách bán
hàng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chấp nhận chính sách bán chịu thì
lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ nhiều hơn nhưng cũng đồng nghĩa với việc vòng quay
vốn lưu động giảm, thiếu vốn cho việc tái sản xuất. Để đưa ra được một chính
sách bán hàng hợp lý, bảo đảm được lợi nhuận, một mặt doanh nghiệp phải biết
vận dụng các phương thức thanh toán hợp lý, có chính sách thương mại phù hợp,
mặt khác phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kiểm nhập xuất giao hàng hóa.
Đặc biệt là trong thương mại quốc tế, việc lừa đảo xảy ra thường xuyên với mức
độ tinh vi, doanh nghiệp cần phải hết sức cẩn thận, chặt chẽ trong chính sách bán
hàng của mình để tránh bị thất thoát.
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan.
1.2.5.2.a. Chính sách thuế:
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, cũng là nguồn
thu chính của Ngân sách trung ương. Như chúng ta đã biết, doanh nghiệp là đối
tượng nộp thuế lớn nhất trong nền kinh tế, chịu sự điều tiết của nhiều chính sách
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuế khác nhau, vì vậy mỗi sự thay đổi trong các chính sách thuế sẽ trực tiếp ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh
nghiệp. Khi Nhà nước muốn tăng thu cho ngân sách hay muốn hạn chế sự phát
triển một ngành nghề sản xuất, kinh doanh nào đó, một trong những biện pháp
nhà nước thường xuyên sử dụng đó là nâng cao thuế suất của các sắc thuế ( thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, ). Hành động
này sẽ làm cho khoản tiền thuế đóng góp của các doanh nghiệp tăng lên, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, khi Nhà nước giảm thuế, doanh
nghiệp sẽ tích lũy được nhiều lợi nhuận hơn.
Đối với các công ty đa quốc gia, chính sách thuế khác nhau giữa các nước
là cơ sở để các công ty này quyết định đặt trụ sở chính cũng như cơ cấu sản phẩm

sản xuất ở mỗi nước.
1.2.5.2.b. Chính sách lãi suất.
Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường không
chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu mà còn sử dụng nguồn vốn đi vay. Vốn đi vay có thể
được hình thành tư nhiều nguồn khác nhau như: vay ngân hàng, vay các tổ chức
tín dụng, vay nóng giữa các doanh nghiệp, Và những khoản vay này đều đi kèm
với lãi suất. Lãi vay được tính trên cơ sở số tiên đi vay và thời hạn vay. Hoạt
động của các doanh nghiệp bây giờ, nguồn vốn đi vay chiếm một tỷ trọng lớn. Vì
vậy sự biến động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lãi suất thị trường càng cao, chi phí vốn vay càng lớn, lợi nhuận sẽ càng nhỏ và
ngược lại. Chính sách lãi suất là một công cụ tác động trực tiếp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.2.c Thị trường.
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận doanh nghiệp bởi muốn
tồn tại phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng. Các biến động về cung cầu thị trường đều có tác động tới sản
lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi cầu lớn hơn cung thì hàng hóa sẽ có điều
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiện tiêu thụ tốt, là tiền đề để doanh nghiệp có thể tăng sản lượng sản xuất.
Ngược lại, khi cung lớn hơn cầu thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp nhiều khó
khăn, doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng.
Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới khả năng của các đối thủ
cạnh tranh, của những sản phẩm thay thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp
bởi cạnh tranh là yếu tôt không thể bỏ qua khi nhắc đến thị trường. Cạnh tranh là
một yếu tố khách quan ma mọi doanh nghiệp đều phải đối mặt. cạnh tranh xảy ra
giữa các đơn vị cùng kinh doanh một loại sản phẩm hàng hóa hay những sản
phẩm có thể thay thế lẫn nhau, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cạnh tranh có thể khiến doanh nghiệp phá sản nhưng nhiều khi tạo ra những yếu

tố tích cực giúp doanh nghiệp phát triển.
Vì vậy, mỗi khi doanh nghiệp bắt tay vào thực hiện một vấn đề gì cần
nghiên cứu kỹ thị trường kèm theo các yếu tố cạnh tranh vốn có của nó để tránh
tình trạng ‘cá lớn nuốt cá bé’.
1.2.5.2.d. Tình hình chính trị xã hội.
Để có thể hoạt động một cách hiệu quả, cái mà tất cả các doanh nghiệp cần
đó là một môi trường sản xuất ổn định cả về kinh tế lẫn chính trị. Khi trong xã
hội tồn tại nhiều bất ổn như xung đột sắc tộc, mâu thuẫn giai cấp, thì sẽ khiến
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Đó
là khó khăn trong quá trình sản xuất, khó khăn trong quá trình tiêu thụ, khó khăn
trong việc thu hồi vốn, Kinh tế kém phát triển, chính trị bất ổn luôn là hai yếu tố
đi kèm, bổ sung cho nhau. Muốn kinh tế phát triển tốt thì tình hình chính trị- xã
hội phải ổn định, muốn xã hội ổn định, phát triển tốt thì kinh tế phải mạnh. Một
môi trường làm việc ổn định luôn tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp phát huy
hết năng lực của mình.
1.2.5.2.e. Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật.
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật có những bước phát triển vượt
bậc, nhiều máy móc hiện đại ra đời thay thế kỹ thuật thủ công của cong người,
nhiều nguyên vật liệu mới được tạo ra, nhiều ngành nghề mới được hình thành.
Đây chính là một trong những yếu tố khiến cho chi phí doanh nghiệp giảm đi
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhanh chóng trong khi lợi nhuận lại không ngừng gia tăng.
1.2.6. Một số biện pháp gia tăng lợi nhuận của doang nghiệp.
1.2.6.1. Tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đây là một phương hướng quan trọng để tăng thêm lợi nhuận cho các
doanh nghiệp. Nếu như các điều kiện khác không thay đổi thì thay đổi khối
lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận doanh
nghiệp. Để làm được điều này, ngoài việc doanh nghiệp phải có những biện pháp

quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề cua
công nhân, bố trí lao động phù hợp với trình độ kỹ thuật của họ thì doanh nghiệp
còn phải đầu tư cho sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu như hiện đại hóa máy
móc thiết bị, mạnh dạn ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, bên cạnh đó cần
làm tốt công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm, công tác tổ chức bán hàng.
Gia tăng sản lượng phải đi kèm với nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất
lượng của sản phẩm luôn được người tiêu dùng quan tâm và là yếu tố rất quan
trọng để doanh nghiệp có được những khách hàng trung thành với mình. Để nâng
cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần phải chú trọng tới việc thay đổi công
nghệ cho phù hợp với xu thế của thị trường, vấn đề đào tạo con người cũng phải
được quan tâm đúng mức. Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho phép
các doanh nghiệp ứng dụng rộng rãi khoa học công nghệ vào trong sản xuất.
Nếu làm được những điều này, không những doanh nghiệp sẽ ngày càng có chỗ
đứng trong thị trường mà lợi nhuận cũng sẽ gia tăng một cách đáng kể.
1.2.6.2. Giảm chi phí và hạ thấp giá thành.
Giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp và
cũng tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hạ thấp giá thanh sản phẩm,
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Chi phí của doanh nghiệp được cấu thành từ
nhiều loại chi phí khác nhau nên việc cắt giảm chi phí cần được thực hiện ở tất cả
các giai đoạn của quá trình sản xuất, ở tất cả các phòng ban doanh nghiệp.
- Tăng năng suất lao động sao cho số sản phẩm được sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian tăng lên. Để tăng năng suất lao động, doanh nghiệp có hai cách
cơ bản sau: một là cải tiến thiết bị máy móc, hiện đại hóa quá trình sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Đồng thời tăng cường quản lý, sử dụng hợp lý tối đa công suất
máy móc nhằm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. Hai là nâng cao
SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình độ, năng lực làm việc, ý thức trách nhiệm của toàn bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp

vụ cho người lao động, có các hình thức động viên bằng vật chất, tinh thần nhằm
khích lệ lòng say mê làm việc, sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Khi hai yếu
tố, con người và máy móc được kết hợp một cách hoàn hảo thì năng suất lao
động sẽ tăng lên nhanh chóng.
- Hạn chế hết mức tối đa các chi phí phát sinh.
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Vì vậy cắt giảm được loại chi phí này sẽ làm cho lợi nhuận
doanh nghiệp tăng lên. Doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch cung ứng nguyên vật
liệu sao cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, không để xảy ra hiện tượng ngưng
trệ sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hay tồn kho quá nhiều nguyên vật liệu.
Đồng thời phải tăng cường khâu kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất nhằm kịp
thời ngăn chặn tình trạng lãng phí vật tư. Bên cạnh đó cần giám sát các nguyên
liệu nhập về, tránh tình trạng hàng kém chất lượng hoặc bị hao hụt.
- Nhất thiết phải lập dự toán chi phí theo từng kỳ sản xuất nhất định căn cứ
vào kế hoạch đã vạch ra để tránh việc chi phí bị sử dụng không hiệu quả.
Việc cắt giảm chi phí cần phải thực hiện cẩn thận, không làm ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh về giá giữa các doanh
nghiệp diễn ra rất gay gắt, vì vậy, việc cắt giảm tốt chi phí sản phẩm, hạ giá
thành sản xuất sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, làm tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận.
1.2.6.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính.
- Huy động và sử dụng vốn hiệu quả: Vốn là yếu tố tiên quyết để doanh
nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể được các
doanh nghiệp huy động từ các nguồn như: vốn liên doanh liên kết, vốn tín dụng,
vốn đi vay trên thị trường tài chính, vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong
chinh doanh nghiệp, Tất cả các nguồn vốn huy động này đều phải chịu một lãi
suất nhất định. Trong thời kỳ kinh tế khó khăn thì việc huy động vốn là cực kỳ
khó khăn và phải chịu lãi suất rất cao. Vì vậy việc sử dụng vốn không hiệu quả sẽ
gây ra hiện tượng lãng phí vốn, làm gia tăng chi phí và giảm lợi nhuận của doanh

SV: Nguyễn Hoài Nam Lớp: TCDN A
21

×