Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.3 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, khối các ngân hàng thương mại cổ phần đang được đánh giá là
phát triển năng động và chiếm thị phần ngày càng lớn trong hầu hết các lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng thương mại. NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank) là một trong số những NHTMCP đang phát triển mạnh mẽ
trong thời gian gần đây. Techcombank cũng là ngân hàng có thế mạnh về
thanh toán quốc tế, đang nỗ lực duy trì vị trí một trong các NHTMCP có thị
phần cao nhất về thanh toán quốc tế. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế đang diễn ra nhanh chóng trên phạm vi rộng lớn như hiện nay, các quan hệ
kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đang ngày
càng khẳng định vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước,
và Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng chảy đó. Nắm bắt được xu thế ấy,
các ngân hàng thương mại trong nước nói chung và Techcombank nói riêng
đang rất chú trọng tới việc phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại đơn
vị để nâng cao thị phần của mình, từ đó gia tăng thu nhập từ lĩnh vực dịch vụ
hấp dẫn và đầy tiềm năng này. Trong số các phương thức thanh toán quốc tế
đang được sử dụng phổ biến hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ được
sử dụng rộng rãi nhất do những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương
thức thanh toán khác. Tuy nhiên, đây cũng là phương thức thanh toán có quy
trình phức tạp và chặt chẽ, việc áp dụng trong thực tế hiện nay vẫn tồn tại
nhiều vướng mắc.
Vì vậy, em chọn đề tài thực tập “Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” với mong
muốn đề xuất một số phương hướng, biện pháp cho việc nâng cao quy mô
cũng như chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh trong thời
gian tới.
1


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là
một trong những ngân hàng thương mại cổ phẩn lớn và đang phát triển mạnh
mẽ của Việt Nam. Techcombank hiện là ngân hàng thương mại cổ phẩn có
vốn điểu lệ lớn thứ ba trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt
Nam (8.848 tỷ đồng). Đây cũng là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng về tổng
tài sản và doanh thu hàng năm khá cao (trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30%
trở lên). Đặc biệt năm 2011, tổng doanh thu của ngân hàng đạt trên 4.203 tỷ
đồng (tăng khoảng 53.18% so với năm 2010). Dưới đây là đôi nét về lịch sử
hình thành, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long.
1. Lịch sử hình thành
Chi nhánh Techcombank Thăng Long được thành lập vào năm 1996,
hiện có địa chỉ tại CC2 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội. Chi nhánh Thăng
Long luôn đạt kết quả kinh doanh tốt qua các năm và đang có những bước phát
triển mới với việc mở thêm phòng giao dịch ở Cát Linh, tăng đội ngũ nhân viên Chi
nhánh và chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, phấn đấu trở thành một trong
những Chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức
Các phòng ban bao gồm:
- Ban Giám đốc.
- Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ.
- Phòng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ và phòng dịch vụ Ngân hàng doanh
nghiệp.
2
- Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh.
- Hệ thống phòng giao dịch.
CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI

NHÁNH THĂNG LONG
3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long.
3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng của các
ngân hàng thương mại để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, đây là
mảng hoạt động luôn được chú trọng tại NHTMCP Kỹ Thương nói chung và
Chi nhánh Thăng Long nói riêng. Bên cạnh các phương thức huy động truyền
thống như tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn
phong phú: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng…, Chi nhánh
còn áp dụng các hình thức huy động mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng
như: rút gốc linh hoạt, tiền gửi tiết kiệm kết hợp với bảo hiểm nhân thọ…;
giúp khách hàng có nhiều sản phẩm hơn để lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu
của họ. Chính vì vậy, chỉ trong vòng một năm, công tác huy động vốn của Chi
nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Giám đốc Trung
tâm
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Đầu tư tài
chính cá nhân
Phòng Ngân hàng
bán lẻ và doanh
nghiệp
Ban kiểm soát và
hỗ trợ kinh doanh
Phòng Kế toán
giao dịch và kho
quỹ
3

Bảng 1.1. Tình hình huy động vốn các quý trong năm 2011
Đơn vị: triệu đồng
Quý
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số 120.261,7 100 154.235,3 100 1.176.705,7 100 1.121.692,6 100
Tổ chức
kinh tế
_ _ 565.551 48 522.929 46.6
Cá nhân 120.261,7 100 154.235,3 100 611.154,7 52 598.763,6 53.4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các quý)
Tổng vốn huy động của Chi nhánh nhìn chung tăng qua các quý: Quý II
tăng 28,2% so với Quý I; Quý III có sự gia tăng đột biến, 663%; Quý IV giảm
nhẹ 4,7% so với Quý III.
Đạt được những thành tựu như vậy là nhờ Chi nhánh đã đưa ra được

chương trình hành động phù hợp:
- Xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng lớn và thực hiện việc
chăm sóc khách hàng thường xuyên để tạo mối liên hệ mật thiết với khách
hàng, qua đó củng cố và duy trì hệ thống khách hàng.
- Tìm kiếm những khách hàng tiềm năng thông qua các kênh Marketing
khách hàng.
- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và cạnh tranh nhằm thu hút và
duy trì ổn định khách hàng.
3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trong hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng, việc cấp tín dụng chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Với sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự gia tăng hoạt
động xuất nhập khẩu, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu sử
dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng tăng lên, và theo đó,
nhu cầu tiếp cận tín dụng ngân hàng cũng tăng lên.
Việc cấp tín dụng của Chi nhánh tuân theo sự chỉ đạo thống nhất của
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam với những quy định khá chặt chẽ về chất
4
lượng:
- Phải xác định thị trường mục tiêu một cách rõ ràng, đánh giá mức độ
phù hợp và rủi ro của từng phân đoạn thị trường mục tiêu. Việc cung cấp dịch
vụ phải luôn tính đến yếu tố cân bằng giữa lợi ích của Techcombank và cầu
thị trường.
- Xây dựng và vận hành chính sách tín dụng một cách hiệu quả; đảm bảo
không có sự mơ hồ trong nội bộ ngân hàng về một lĩnh vực cho vay cụ thể
nào.
- Tuân thủ chặt chẽ và nhất quán các thông lệ lành mạnh trong hoạt động
tín dụng; tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành và các quy
định chính sách nội bộ của Techcombank.
Bảng 1.2. Tình hình hoạt động cho vay các quý trong năm 2011
Đơn vị: triệu đồng

Techcombank là ngân hàng phát triển theo định hướng ngân hàng bán lẻ.
Do đó, tỉ lệ cho vay đối với khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ khá cao.
Doanh số cho vay và tổng dư nợ nhìn chung tăng với tốc độ khá cao. Tuy
nhiên, dù phát triển theo định hướng ngân hàng bán lẻ thì tín dụng doanh
nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động tín dụng. Thứ nhất là do một
Quý Quý I Quý II Quý III Quý IV
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số cho vay 66.800,72 100 107.629,2 100 377.806,29 100 863.011,78 100
Khách hàng CN 54.562 81,68 28.194,33 26,2 126.958,6 33,6 315.793,87 36,59
Khách hàng DN 12.238,72 18,32 79.434,87 73,8 250.847,69 66,4 547.217,91 63,41
Doanh số thu nợ 170 100 40.085,22 100 208.914,1 100 212.118,2 100
Khách hàng CN 170 100 9.591,6 23,93 27.080,19 12,96 52.849,53 24,92
Khách hàng DN _ _ 30.493,62 76,07 181.833,91 87,04 159.268,67 75,08
Tổng dư nợ 66.630,72 100 67.543,98 100 168.892,19 100 650.892,59 100
Khách hàng CN 54.392 81,63 18.602,73 27,54 99.878,41 59,14 262.943,34 40,4

Khách hàng DN 12.238,72 18,37 48.941,25 72,46 69.013,78 40,86 387.949,25 59,6
5
khoản tín dụng cấp cho khách hàng doanh nghiệp thường có quy mô lớn hơn
cho khách hàng cá nhân.
Thứ hai, cho vay phi sản xuất thường có nhiều rủi ro hơn so với cho vay
sản xuất. Doanh số cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh tăng dần qua các
quý; đó là nhờ phương thức cho vay linh hoạt, tập trung vào các khách hàng
lớn, những lĩnh vực đang có xu hướng phát triển hiện nay như: xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp, sắt thép, thương mại, xăng dầu, dược phẩm,
sản phẩm điện tử, dệt may, giày dép, thực phẩm…
3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 1.3. Doanh số thanh toán quốc tế
Đơn vị: nghìn USD
Quý Quý I Quý II Quý III Quý IV
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số chuyển

tiền
729 7,79 1.393,32 6,66 3.699,5 11,76
Chuyển tiền đi 656,3 1.281,85 3.144,57
Chuyển tiền đến 72,7 111,47 554,93
Doanh số nhờ thu 2.756 29,46 7.766,5 37,13 6.224,2 19,79
Nhờ thu NK 2.480 7.144,8 5.420,4
Nhờ thu XK 276 621,7 803,8
Doanh số thanh toán
L/C
5.870 62,75 11.760 56,21 21.530 68,45
L/C nhập khẩu 5.579 10.583,9 20.453,5
L/C xuất khẩu 291 1.176,1 1.076,5
Tổng doanh số 9.355 100 20.919,82 100 31.453,7 100
Tỉ lệ tăng trưởng _ 123,62% 50,35%
Cũng như tại các ngân hàng khác, trong tổng doanh số thanh toán, doanh
số thanh toán L/C luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và luôn chiếm trên 50%. Điều
này cũng thể hiện tính ưu việt hơn hẳn các phương thức thanh toán khác của
phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, với ưu thế thủ tục đơn giản,
nhanh chóng, phương thức thanh toán chuyển tiền và nhờ thu cũng tăng dần
qua các Quý và luôn chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh số thanh
6
toán.
Hiện nay, Chi nhánh đang xúc tiến mở rộng quan hệ đại lý với các ngân
hàng lớn và uy tín trên toàn thế giới để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế. Chi nhánh cũng đang chú trọng tới việc phát triển các sản phẩm
mang tính trọn gói cho khách hàng; đặc biệt là sản phẩm tài trợ xuất nhập
khẩu trọn gói. Theo đó, Chi nhánh sẽ thay mặt khách hàng ký các hợp đồng
thuê kho bãi, khai thuê thủ tục hải quan, giao nhận vận tải quốc tế…, đem lại
sự tiện lợi cho khách hàng.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG CHI
NHÁNH THĂNG LONG
7
1. Tình hình hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu
1.1. Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu
(1) Mở L/C cho người nhập khẩu
a. Tiếp nhận yêu cầu
Chuyên viên khách hàng tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và hướng
dẫn khách hàng lập 02 bản chính và chuẩn bị các hồ sơ sau:
 Hồ sơ pháp lý:
- Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh
- Quyết định bổ nhiệm đại diện theo pháp luật
- Văn bản uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật (nếu ký theo uỷ
quyền)
- Điều lệ doanh nghiệp
- Bản đăng ký mã số hải quan của doanh nghiệp
- Nghị quyết Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên giao quyền cho người
đại diện trước pháp luật/ người được uỷ quyền ký các giao dịch về mở L/C, ký
quỹ, ký hợp đồng bảo đảm với ngân hàng (nếu điều lệ không quy định)
- Chứng minh thư nhân dân/ hộ chiếu của người đại diện/ người được uỷ
quyền giao dịch.
- Các giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu kinh doanh
ngành nghề pháp luật quy định phải cấp phép
Nếu khách hàng đã có giao dịch tại Techcombank thì chuyên viên khách
hàng không cần yêu cầu khách hàng xuất trình hồ sơ pháp lý.
 Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của
khách hàng
 Trường hợp thanh toán bằng vốn tự có, ký quỹ 100%:

- Hợp đồng nhập khẩu và các giấy tờ tương đương hợp đồng
8
- Giấy phép hoặc hạn ngạch được cấp đối với lô hàng nhập nếu là hàng
hoá quản lý bằng hạn ngạch
- Hợp đồng mua bán ngoại tệ để ký quỹ thanh toán L/C (nếu khách hàng
có nhu cầu mua ngoại tệ để ký quỹ)
- Hợp đồng đầu ra hoặc phương án kinh doanh và các tài liệu liên quan
đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá theo L/C
- Văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đã đăng ký vay, trả nợ
nước ngoài đối với yêu cầu mở L/C trả chậm trung, dài hạn.
 Trường hợp ký quỹ dưới 100% và trường hợp thanh toán bằng vốn
vay
- Các giấy tờ yêu cầu tại mục trên
- Hồ sơ tài sản bảo đảm, trừ trường hợp được cấp tín dụng không có tài
sản bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của Techcombank.
b. Kiểm tra, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mở L/C
 Kiểm tra, thẩm định:
Chuyên viên khách hàng kiểm tra và xác định rõ tính đầy đủ, rõ ràng của
yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng, so sánh với hợp đồng ngoại
thương để kịp thời lưu ý khách hàng khi có mâu thuẫn. Yêu cầu phát hành
hoặc điều chỉnh L/C không được tẩy xoá, nếu có thay đổi thì phải có xác thực
của người ký trên yêu cầu của người phát hành hoặc điều chỉnh L/C và người
ký sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc xác thực này.
Chuyên viên khách hàng chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng có đủ
điều kiện để phát hành, điều chỉnh L/C hay không theo các hướng dẫn hiện
hành về thẩm định khách hàng tại Techcombank, cụ thể:
- Thẩm định pháp lý: xem xét các giấy tờ trong hồ sơ pháp lý của khách
hàng.
- Thẩm định rủi ro: thẩm định báo cáo tài chính, khả năng thanh toán của
9

khách hàng, số tiền ký quỹ, tiền phí, mặt hàng nhập, khả năng tiêu thụ hàng
nhập, bên xuất khẩu và các rủi ro có thể xảy ra.
- Thẩm định tín dụng: thẩm định uy tín, ngành nghề kinh doanh truyền
thống, kinh nghiệm xuất nhập khẩu…
- Thẩm định hồ sơ tài sản đảm bảo
Sau khi kiểm tra, thẩm định, chuyên viên khách hàng có trách nhiệm lập
tờ trình về yêu cầu phát hành, điều chỉnh L/C của khách hàng và trình cấp có
thẩm quyền kiểm soát, phê duyệt.
 Kiểm soát và phê duyệt
Trưởng hoặc phó phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm kiểm soát nội dung
đơn yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh L/C, kiểm soát những nội dung mà
chuyên viên khách hàng đã kiểm tra, thẩm định. Nếu đồng ý thì phê duyệt
chấp nhận trong phạm vi uỷ quyền.
c. Phát hành L/C
Sau khi hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt, chuyên viên khách hàng
thông báo cho khách hàng về việc đơn yêu cầu phát hành L/C đã được chấp
nhận và chuyển lại cho khách hàng 01 bản chính yêu cầu phát hành. Đồng
thời yêu cầu khách hàng ký hợp đồng hạn mức (khách hàng được cấp hạn
mức mở L/C) và hợp đồng tín dụng (nếu có). Sau đó, chuyên viên khách hàng
trình cấp có thẩm quyền ký duyệt rồi chuyển bộ phận thanh toán tại Chi
nhánh và hướng dẫn khách hàng mở tài khoản.
Chuyên viên thanh toán tại Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phát hành
hoặc điều chỉnh thư tín dụng và kiểm tra. Nếu mâu thuẫn hoặc sai sót thì báo
cho chuyên viên khách hàng. Yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh được fax
(scan) gửi Chi nhánh thanh toán phải có chữ ký của cấp có thẩm quyền của
đơn vị, đồng thời phải gắn Testkey nội bộ của Techcombank để xác định tính
chân thực của bản fax hoặc bản scan. Chuyên viên thanh toán tiến hành nhập
10
dữ liệu trên T24 (Hệ thống lưu trữ tất cả các thông tin kinh doanh của ngân
hàng) và thực hiện hạch toán phát hành (thu ký quỹ và thu phí liên quan đến

phát hành hoặc điều chỉnh).
Tại Chi nhánh, sau khi soạn điện và được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cuối cùng thì tiến hành phát điện vào phiên giao dịch gần nhất. Phát điện là
khâu chính thức phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng của Techcombank.
(2) Tiếp nhận, kiểm tra bộ chứng từ thanh toán
Ngay khi nhận được chứng từ, chuyên viên thanh toán tiến hành kiểm
tra, nếu thấy phù hợp thì thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với người thụ
hưởng; sau đó giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu để người nhập khẩu
nhận hàng.
 Thanh toán L/C dựa trên điện đòi tiền:
Khi nhận được điện đòi tiền, chuyên viên thanh toán phải kiểm tra tính
xác thực của bức điện, sau đó đối chiếu nội dung bức điện với quy định của
L/C. Chuyên viên thanh toán lập điện thanh toán cho ngân hàng gửi đến nếu
thấy nội dung và chỉ dẫn của điện đòi tiền hợp lệ và đã được xác thực. Thông
thường, bộ chứng từ đến sau so với điện đòi tiền. Trong trường hợp có sai sót,
chuyên viên thanh toán phải gửi điện từ chối thanh toán, đồng thời liên hệ
ngay với khách hàng về những sai sót của bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ bị
người nhập khẩu từ chối thanh toán, Chi nhánh tiến hành truy đòi cả gốc lẫn
lãi kể từ ngày đến hạn thanh toán đến khi đòi được tiền.
 Thanh toán L/C dựa trên thư đòi tiền gửi kèm bộ chứng từ qua đường
bưu điện
Chuyên viên thanh toán kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy bộ chứng từ hợp
lệ, không có sai sót thì căn cứ vào các quy định trả tiền trong L/C để thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán:
 Với loại L/C trả ngay:
11
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ chứng từ,
chuyên viên thanh toán sẽ lập điện và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau
đó tiến hành phát điện; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra chứng từ gửi cho
khách hàng

 Với loại L/C trả chậm:
Cũng với quy trình nghiệp vụ như trên, chỉ khác là chuyên viên thanh
toán lập điện để thông báo chấp nhận thanh toán đúng thời hạn quy định trong
L/C, sau đó theo dõi việc trả tiền đúng hạn như đã chấp nhận. Trường hợp ký
chấp nhận thanh toán trên hối phiếu thì gửi đi liên thứ nhất của hối phiếu, liên
thứ hai được lưu trong hồ sơ của Trung tâm.
Ngược lại, trong trường hợp bộ chứng từ có sai sót thì phải lập điện
thông báo các sai sót và từ chối thanh toán, đồng thời thông báo ngay cho
khách hàng. Về phần mình, khách hàng xem xét và đưa ra quyết định có chấp
nhận những sai sót đó hay không vào ngay bản thông báo sai sót chứng từ của
ngân hàng và gửi trả ngân hàng trong thời gian quy định chậm nhất là 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu trong thời gian đó, khách hàng
không có ý kiến gì thì sẽ được hiểu đương nhiên là từ chối thanh toán bộ
chứng từ; ngược lại nếu khách hàng chấp nhận những sai sót đã được phát
hiện và được sự đồng ý của ngân hàng thì chuyên viên thanh toán sẽ lập điện
thanh toán bình thường để trình duyệt và phát đi.
1.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Chi nhánh Thăng Long.
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn ở trong tình trạng nhập siêu.
Nhập siêu năm 2011 ở mức 12,4 tỷ USD, bằng 25,7% giá trị xuất khẩu hàng
hoá và gấp 2,5 lần mức nhập siêu của năm trước. Thực trạng đó dẫn đến hoạt
động thanh toán hàng nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là
12
thanh toán L/C nhập khẩu ngày càng được mở rộng. Tại NHTMCP Kỹ
Thương Chi nhánh Thăng Long, doanh số thanh toán L/C nhập khẩu luôn
chiếm trên 90% Tổng doanh số thanh toán L/C.
Bảng 2.1. Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu Phát hành Thanh toán
Số món Trị giá Số món Trị giá

Quý I
Quý II 29 6.741,9 26 5.579
Quý III 42 10.991 39 10.583,9
Quý IV 77 26.868,65 64 20.453,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các quý)
Số món cũng như trị giá phát hành và thanh toán L/C tại Chi nhánh
mặc dù còn chưa nhiều nhưng đều tăng dần qua các Quý; cụ thể, số L/C được
mở trong Quý III tăng 13 món so với Quý II, Quý IV tăng 35 món so với Quý
III. Giá trị L/C phát hành cũng tăng trưởng với tốc độ cao, đặc biệt Quý IV
tăng hơn gấp đôi so với Quý III. Một mặt là do khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh toán của Chi nhánh tăng, mặt khác, trị giá thanh toán của mỗi thương
vụ cũng tăng. Dự kiến trong thời gian tới, trị giá phát hành và thanh toán L/C
tại Chi nhánh vẫn sẽ tiếp tục tăng với tốc độ cao.
2. Tình hình hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu
2.1. Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu
Ngay từ khi bước vào hoạt động, Chi nhánh đã hội tụ đủ điều kiện để
khẳng định về tư cách và khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán cho
khách hàng bằng nhiều phương thức, trong đó có phương thức tín dụng chứng
từ. Khi thực hiện thanh toán L/C xuất khẩu, Chi nhánh đóng vai trò là ngân
hàng thông báo, thay mặt người xuất khẩu trong nước đòi tiền người nhập
khẩu nước ngoài thông qua ngân hàng phát hành L/C cho người nhập khẩu.
13
Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu của Chi nhánh được thực hiện dựa trên
UCP 600 và phù hợp với luật pháp của Việt Nam.
(1) Thông báo về việc phát hành hoặc sửa đổi L/C
Khi nhận được thông báo về việc phát hành hoặc sửa đổi L/C từ một
ngân hàng nước ngoài hay một ngân hàng khác trong nước, chuyên viên thanh
toán sẽ kiểm tra tính xác thực cũng như nội dung các điều khoản và điều kiện
của L/C để có thể tư vấn cho khách hàng là nhà xuất khẩu trong nước về
những rủi ro tiểm ẩn nếu trong L/C có những điều kiện và điều khoản khó

thực hiện. Sau đó, chuyên viên thanh toán lập thông báo kèm theo ý kiến tư
vấn gửi cho người xuất khẩu. Đồng thời thu phí thông báo khi giao L/C hoặc
sửa đồi L/C cho người xuất khẩu.
(2) Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán
Sau khi người xuất khẩu trong nước nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C
và kiểm tra thấy phù hợp với những gì đã thoả thuận với người nhập khẩu
thì sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của
L/C để xuất trình cho ngân hàng phát hành thông qua Chi nhánh. Khi nhận
được bộ chứng từ của người xuất khẩu, chuyên viên thanh toán yêu cầu họ
xuất trình:
- Bản gốc L/C và các sửa đổi L/C (nếu có) đã được xác thực
- Bản gốc thông báo L/C và thông báo sửa đổi L/C (nếu có) của ngân
hàng nhằm xác định tính chân thực của L/C và đảm bảo rằng L/C này chắc
chắn chưa thanh toán.
Chuyên viên thanh toán tiến hành kiểm tra số lượng, loại chứng từ và
nội dung chứng từ có đúng với quy định của L/C không và đồng thời đối
chiếu với bản kê chứng từ của khách hàng. Sau khi kiểm tra, tuỳ từng trường
hợp mà sẽ xử lý như sau:
 Trường hợp chứng từ có sai sót:
14
- Với những sai sót có thể sửa chữa được, chuyên viên thanh toán đề
nghị người xuất khẩu khắc phục trong thời hạn hiệu lực của L/C
- Với những sai sót không thể sửa chữa hay thay thế, chuyên viên thanh
toán đề nghị người xuất khẩu (trong trường hợp có thể) yêu cầu người nhập
khẩu sửa đổi L/C; hoặc thông báo cho ngân hàng phát hành, nêu rõ những sai
sót và xin được chấp nhận thanh toán. Nếu không được ngân hàng phát hành
chấp nhận thì chuyên viên thanh toán đề nghị người xuất khẩu chuyển sang
phương thức nhờ thu hoặc buộc phải trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
 Trường hợp bộ chứng từ hợp lệ, không có sai sót, Chi nhánh sẽ gửi
bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định trong

L/C; đồng thời, chuyên viên thanh toán lập điện đòi tiền ngân hàng phát hành.
(3) Thanh toán L/C
Khi nhận được lệnh thanh toán bằng điện hoặc thư từ ngân hàng phát
hành, chuyên viên thanh toán thực hiện thanh toán tiền hàng cho người xuất
khẩu và thu phí theo quy định.
Trong trường hợp L/C trả chậm, nếu khách hàng có nhu cầu chiết khấu
bộ chứng từ, Chi nhánh sẽ căn cứ vào cách đòi tiền, loại tiền, thời gian dự
kiến thanh toán để tính toán tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại NHTMCP
Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long
Do tình trạng nhập siêu ở Việt Nam, giá trị thanh toán hàng xuất khẩu
luôn nhỏ hơn hàng nhập khẩu ở hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tuy vậy, giá trị tuyệt đối của hàng xuất khẩu vẫn liên tục tăng qua các năm,
cụ thể, giá trị hàng hoá xuất khẩu năm 2011 tăng 21,5% so với năm 2010;
năm 2010 tăng 22% so với năm 2009. Do vậy, dịch vụ thanh toán hàng xuất
khẩu của các ngân hàng luôn giữ một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với
15
các doanh nghiệp xuất khẩu mà còn đối với nền kinh tế trong việc phát triển
sản xuất trong nước và thu hút ngoại tệ.
Bảng 2.2. Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Quý
Số bộ Trị giá
Quý I
Quý II 6 291
Quý III 19 1.176,1
Quý IV 18 1.076,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các quý)
Số bộ chứng từ gửi đi thanh toán qua Chi nhánh còn khá khiêm tốn, với

trị giá thanh toán nhỏ. Một mặt là do Chi nhánh chưa thiết lập được hệ thống
khách hàng rộng rãi. Mặt khác, quan hệ đại lý của Chi nhánh còn chưa rộng
khắp, hạn chế việc mở rộng quy mô thanh toán hàng xuất khẩu của Chi
nhánh.
3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại NHTMCP
Kỹ Thương Chi nhánh Thăng Long.
3.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian đầu, do chưa có bộ phận thực hiện chức năng chuyên
biệt về thanh toán quốc tế nên hoạt đông thanh toán còn nhỏ lẻ, doanh số
thanh toán thấp. Song chỉ sau chưa đầy một năm, hoạt động thanh toán quốc
tế của Chi nhánh đã thực sự khởi sắc, đặt nền tảng vững chắc cho sự tăng
trưởng dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ phi tín dụng khác.
Trong năm vừa qua, hoạt động thanh toán quốc tế đã có đóng góp đáng
kể vào thu nhập của Chi nhánh Thăng Long nói riêng và NHTMCP Kỹ
16
Thương nói chung. Tổng giá trị thanh toán quốc tế đạt 61,73 triệu USD, đem
lại cho Chi nhánh doanh thu 111.732,3 USD, chiếm 51,3% doanh thu dịch vụ
thuần của Chi nhánh. Ngoài doanh số thu phí từ việc cung cấp dịch vụ thanh
toán quốc tế, Chi nhánh còn nhận được các khoản phí thu từ người thụ hưởng
nước ngoài hoặc thu từ chênh lệch mua bán ngoại tệ.
Bên cạnh sự gia tăng về quy mô, chất lượng dịch vụ thanh toán cũng dần
được cải thiện so với thời gian đầu hoạt động. Tỷ lệ điện chuẩn của Chi nhánh
đạt 99,1%; công tác kiểm tra bộ chứng từ được thực hiện nhanh chóng và
chuyên nghiệp hơn; các chuyên viên thanh toán có sự linh hoạt trong việc tư
vấn cho khách hàng về việc mở loại L/C phù hợp, về các điều kiện và điều
khoản của L/C; sự phân công công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình
thực hiện thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ khá rõ ràng.
Với xu hướng hội nhập như hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu ngày
càng được mở rộng. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2011, trị giá
hàng hoá xuất khẩu đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2010, giá trị

hàng hoá nhập khẩu đạt 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với năm 2010. Do đó, số
lượng khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng L/C tại Chi nhánh tăng lên, góp
phần mở rộng hệ thống khách hàng của Chi nhánh nói riêng và NHTMCP Kỹ
Thương nói chung.
Dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ một mặt làm
tăng thu nhập cho ngân hàng, mặt khác góp phần mở rộng các dịch vụ khác
của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng. Đối với những khách hàng
có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng, Chi nhánh thường áp dụng biện
pháp cho vay để ký quỹ mở L/C, giúp giảm đọng vốn cho khách hàng, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Biện
pháp này không những tăng thu nhập từ lãi cho ngân hàng mà còn góp phần
củng cố mối liên hệ mật thiết với khách hàng.
17
Những kết quả đạt được nói trên là nhờ Chi nhánh đã có những bước đi
đúng hướng; tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
và năng lực chuyên môn tốt, có trách nhiệm trong công việc. Tuy nhiên, trong
quá trình hoạt động thanh toán cũng không tránh khỏi một số hạn chế nhất
định cần khắc phục để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và
thanh toán bằng L/C nói riêng tại đơn vị.
3.2. Hạn chế
Trong quá trình hoạt động, do còn nhiều khó khăn, vướng mắc không chỉ
xuất phát từ bản thân Chi nhánh mà còn do tác động của nhiều yếu tố bên
ngoài nên công tác thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của Chi
nhánhvẫn còn một số hạn chế.
Tại Chi nhánh, việc thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ chủ
yếu mới chỉ sử dụng các loại L/C không thể huỷ ngang và L/C không thể huỷ
ngang có xác nhận. Trong nhiều trường hợp, hai loại L/C này chưa đem lại lợi
ích tối ưu cho khách hàng, do đó có thể làm giảm khả năng thu hút khách
hàng của Chi nhánh, và kéo theo đó là sẽ làm mất cơ hội gia tăng thu nhập
cho Chi nhánh.

Hiện tại, Chi nhánh quy định mức ký quỹ tối thiểu là 20% - 30% giá trị
L/C, điều này sẽ tạo ra sự cứng nhắc trong hoạt động thanh toán bằng L/C,
trong một số trường hợp gây khó khăn cho khách hàng. Mặt khác, Chi nhánh
lại chưa xây dựng được một hệ thống định mức ký quỹ chi tiết, trong khi
chuyên viên khách hàng thực hiện công tác thẩm định phần lớn là mới được
tuyển dụng, chưa có nhiều kinh nghiệm nên trong nhiều trường hợp còn lúng
túng khi xác định định mức ký quỹ; và điều này cũng làm tăng rủi ro cho Chi
nhánh. Bên cạnh đó, trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hay đối
chiếu các điều khoản của L/C với hợp đồng thương mại, các chuyên viên thanh
toán có thể bỏ sót một số chi tiết nhỏ như do chưa tạo được thói quen cần mẫn,
18
tỷ mỷ, tập trung cao độ khi kiểm tra. Người nhập khẩu có thể lợi dụng sự thiếu
sót này để từ chối thanh toán, trong khi Chi nhánh đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho người xuất khẩu, gây ra tổn thất cho Chi nhánh.
Khách hàng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ qua Chi
nhánh chưa nhiều với quy mô không lớn. Các doanh nghiệp khi lựa chọn
ngân hàng làm trung gian thanh toán thường đến với những Chi nhánh hay sở
giao dịch đã từng có quan hệ giao dịch với mình trước đó. Điều này không
những làm doanh thu từ thanh toán quốc tế của Chi nhánh còn thấp so với mặt
bằng của các đơn vị trong ngành mà còn đặt ra thách thức lớn cho Chi nhánh
trong công tác thu hút khách hàng và quảng bá hình ảnh của Chi nhánhcũng
như mở rộng các dịch vụ khác.
Mặc dù Techcombank nói chung và Chi nhánh nói riêng đã chú trọng tới
việc đầu tư vào thiết bị và công nghệ tiên tiến, song vẫn chưa tiến kịp với
công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế giới. Mặt khác, một số công nghệ mới
đưa vào khai thác vẫn chưa được phát huy hết hiệu quả, gây ra sự lãng phí rất
lớn, đặc biệt là trong bối cảnh hao mòn vô hình đang diễn ra với tốc độ nhanh
chóng như hiện nay.
Ngoài ra, các nhân viên hiện đang làm việc tại Chi nhánh phần lớn mới
được tuyển dụng, còn thiếu kinh nghiệm nên các thao tác nghiệp vụ mình đảm

nhiệm chưa thực sự chuyên nghiệp, thành thục, do đó thời gian thanh toán
trong nhiều thương vụ chưa đáp ứng được mong muốn của khách hàng.
3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thanh
toán quốc tế bằng L/C tại NHTMCP Kỹ Thương Chi nhánh Thăng Long.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, dưới đây là một số
nguyên nhân chủ yếu.

Nguyên nhân chủ quan
- Tính đến 31/12/2011, Chi nhánh đã hoạt động được hơn 15 năm nhưng
19
đội ngũ nhân viên trong hoạt động thanh toán quốc tế còn rất trẻ, do đó chưa
có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, cũng như chưa am hiểu về
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các khách hàng.
- Chi nhánh chưa có sự quan tâm đúng mức tới công tác kiểm tra, kiểm
soát và thẩm định trong quá trình thực hiện thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ, do đó chưa xây dựng được những quy định chung chi tiết cho
quy trình thanh toán (chẳng hạn chưa xây dựng được hệ thống định mức ký
quỹ cụ thể, việc thẩm định khách hàng chỉ dừng lại ở những thông tin mà
chuyên viên khách hàng có thể thu thập được…)
- Chưa chú trọng tới việc tư vấn, sử dụng đa dạng các loại L/C để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Chưa đầu tư nhiều vào hoạt động marketing để tiếp thị và quảng bá về
các dịch vụ của Chi nhánh nói chung và dịch vụ thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ nói riêng để thu hút khách hàng, mới chỉ tập trung vào
những khách hàng lớn thuộc đối tượng ưu tiên của Trung tâm.
- Quan hệ đại lý của Techcombank chưa rộng khắp, hiện nay mới chỉ
quan hệ với 154 ngân hàng trên thế giới. Điều này phần nào hạn chế khả năng
mở rộng hoạt động thanh toán của ngân hàng.

Nguyên nhân khách quan

- Trình độ hiểu biết của nhiều doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu
ở nước ta về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn hạn chế. Thêm
vào đó, đạo đức không tốt của khách hàng hay đối tác của khách hàng làm gia
tăng rủi ro cho môi trường hoạt động của Chi nhánh.
- Việt Nam chưa có riêng một hệ thống văn bản pháp quy thống nhất,
chặt chẽ, chi tiết để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ; các quy định còn nằm rải rác ở các văn bản luật hoặc
dưới luật khác nhau, gây khó khăn cho việc áp dụng để giảm thiểu tranh chấp
hoặc giải quyết các tranh chấp khi nó xảy ra.
20
- NHNN chưa có biện pháp hiệu quả để ổn định tỉ giá theo hướng có lợi
cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, do đó gây thiệt hại cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu khi tỉ giá biến động và có thể tác động xấu đến quá
trình thanh toán. Bên cạnh đó, thị trường liên ngân hàng chưa phát triển,
ngoại tệ luôn có nguy cơ khan hiếm, gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc
mua bán ngoại tệ để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán.
21
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG
1. Chiến lược phát triển của NHTMCP Kỹ Thương Chi nhánh
Thăng Long.
1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh Thăng Long.
Ngay từ khi mới thành lập, Chi nhánh luôn chủ trương phải xác định thị
trường mục tiêu một cách rõ ràng, hợp lý để hướng tới phục vụ; phải có kế
hoạch tiếp cận thị trường mục tiêu và thực hiện kế hoạch này một cách đầy
đủ.
Về mảng huy động vốn, toàn bộ hoạt động này đang tập trung tại Phòng

Ngân hàng bán lẻ và doanh nghiệp. Với kết quả đạt được năm 2011, Phòng
Ngân hàng bán lẻ và doanh nghiệp đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ của mình.
Trong năm 2012, đối tượng khách hàng tổ chức kinh tế dự kiến sẽ là các Tập
đoàn lớn, các Tổng công ty lớn, các công ty có hoạt động giao dịch tại đơn vị.
Do đó, Chi nhánh dự kiến sẽ xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng
lớn, đồng thời tìm kiếm các khách hàng tiềm năng để tăng lượng vốn huy
động. Bên cạnh đó, để duy trì sự ổn định của nguồn tiền, Chi nhánh sẽ xây
dựng và áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt; ðặc biệt là chú trọng tới việc
gia tãng các tiện ích cho khách hàng bởi khách hàng doanh nghiệp thýờng chú
trọng tới dịch vụ gia tãng của sản phẩm hõn là lãi suất mà họ nhận được. Đối
với khách hàng cá nhân, Chi nhánh dự kiến sẽ đề xuất các chương trình huy
động hấp dẫn với các đợt khuyến mại lớn; tiếp tục chăm sóc và phục vụ tốt
khách hàng hiện tại để tạo mối liên hệ mật thiết với khách hàng.
22
Hoạt động tín dụng được thực hiện tại Phòng Tiếp thị khách hàng, Phòng
đầu tư và giải pháp tài chính và Phòng đầu tư tài chính cá nhân. Đối với mảng
cho vay vốn lưu động dành cho doanh nghiệp và các dịch vụ Ngân hàng
doanh nghiệp khác (bảo lãnh, thanh toán quốc tế…), đối tượg khách hàng ưu
tiên phục vụ bao gồm:
- Các doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, có khả năng sử dụng nhiều
loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của Techcombank
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động tài chính lành mạnh, có lĩnh
vực kinh doanh phù hợp với định hướng hoạt động của Techcombank
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có hoạt động tốt
- Các doanh nghiệp Nhà nước lớn, có lĩnh vực hoạt động tốt và tình hình
tài chính lành mạnh
Chi nhánh còn định hướng ưu tiên doanh nghiệp trong các ngành nghề
như: sắt thép, xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, thuỷ điện,
thương mại, chế biến nông sản xuất khẩu.
Hoạt động tài trợ dự án được dự kiến sẽ là bộ phận mang lại sức bật lớn

cho Chi nhánh trong thời gian tới. Các mảng tài trợ ưu tiên của Chi nhánhbao
gồm:
- Tài trợ các dự án mở rộng của các doanh nghiệp đang có hoạt động ổn định
- Tài trợ các dự án mới có tiềm năng, thuộc các lĩnh vực có triển vọng
phát triển lâu dài
- Tài trợ cho các dự án kết hợp với việc phục vụ các hoạt động kinh
doanh lưu động của dự án sau khi hoàn thành
- Tài trợ các dự án theo hình thức trọn gói (cho vay chủ đầu tư, nhà thầu,
người tiêu dùng cuối cùng)
- Tài trợ theo các thương vụ M&A có triển vọng mang lại lợi nhuận tốt
và kiểm soát được rủi ro
23

×