Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.2 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 2
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Điện Biên . 2
Chương III: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh
Điện Biên 2
CHƯƠNG 1 3
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA 3
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG II 26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN TỈNH ĐIỆN BIÊN 26
CHƯƠNG 3 46
KẾT LUẬN 59
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang sau những năm đổi mới, đang từng bước tiến hành
công nghiệp hoá hiện đại hoá nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên
thế giới. Để thực hiện thành công chiến lược đó nhu cầu về vốn đầu tư là rất
lớn và cần thiết. Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng, vốn là chìa khoá, là
yếu tố hàng đầu của mọi quá trình phát triển. Do đó chủ trương “vốn trong
nước là quyết định” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế, quản lý đầu tư
và đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những
năm gần đây hệ thống Ngân hàng nói chung và Hệ thống các Ngân hàng
thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên nền kinh tế chỉ có thể phát triển
với tốc độ cao và ổn định nếu có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn và đồng


thời hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả
năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ hiệu quả các nguồn vốn đó.
Để tạo được những bước chuyển mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn
của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi các ngân
hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
Có thể nói trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn là điều
kiện đầu tiên quyết định sự tồn tại của ngân hàng và nó chi phối tất cả các
hoạt động của ngân hàng. Vai trò huy động vốn của ngân hàng được coi là
then chốt, là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình. Vì vậy, huy động vốn là một trong những hoạt động truyền thống và
quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một
phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của đơn vị thực tập
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Điện Biên , em chọn đề tài: “Giải
pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển tỉnh Điện Biên” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
C hương I : Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Điện Biên
Chương III: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Điện Biên
Nội dung đề tài là một vấn đề rộng và phức tạp vì vậy chuyên đề này sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong thầy cô, Ban giám đốc và
các anh chị đồng nghiệp trong Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Điện Biên chỉ bảo, tham gia cho ý kiến chỉnh sửa, bổ sung để chuyên đề được
hoàn thiện và có tính thực tiễn cao hơn.

SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức huy
động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy dộng vốn là hoạt
động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay
phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh
tế của địa phương và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng
ngày càng mở rộng và phát triển sẽ càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng
trong mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải căn cứ vào các chiến lược phát
triển của địa phương cũng như của cả nước để đưa ra các chính sách huy động
vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước.
1.1.1. Khái niệm về vốn huy động
Vốn huy động là nguồn tài nguyên quan trọng nhất đối với một NHTM.
Đó là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động được trên thị trường thông qua
nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác, là nguồn vốn chủ yếu để
ngân hàng tiến hành các hoạt động đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác
Chính vì vậy, ngân hàng chỉ dung tới nguồn vốn vay nợ trong trường
hợp có những nhu cầu thanh khoản đột xuất với quy mô lớn xuất hiện mà các
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
nguồn vốn huy động hay nguồn tiền từ việc bán các dự trữ thứ cấp là không
thể đáp ứng được. Nguồn vay chính đối với các ngân hàng là từ các khoản
tiền gửi của ngân hàng Trung ương, từ nguồn chiết khấu của ngân hàng Trung
ương hoặc từ các công ty lớn.
1.1.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của NHTM
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để
cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên
hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có
là vốn. Tuy nhiên một ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu
các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay.
Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự
quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh
doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các
hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì
mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ
động trong kinh doanh. Vốn huy động hay còn gọi là vốn nợ, là nguồn vốn
chủ yếu của ngân hàng. Chất lượng và số lượng của nó ảnh hưởng đến chất
lượng các khoản vay và đầu tư.
1.1.2.1. Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng chủ động trong mọi hoạt
động kinh doanh của mình.
Vốn huy động là đầu vào sống còn của ngân hàng, là điểm đầu tiên
trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Nếu không có vốn, ngân hàng không
thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Một ngân hàng chỉ có thể tiến
hành hoạt động kinh doanh tốt khi biết kết hợp hài hoà giữa các nguồn vốn
với nhau để tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý và ổn định. Ngoài lượng vốn điều lệ
theo quy định ban đầu, ngân hàng phải thường xuyên chú trọng vào việc tăng
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Vốn huy động giúp ngân
hàng chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro,
thu lợi nhuận lớn nhất nếu sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
1.1.2.2. Vốn huy động quyết định đến quy mô, chất lượng tín dụng cũng
như các hoạt động khác của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng.
Mà vốn huy động lại chiếm khoảng 2/3 tổng nguồn vốn toàn ngân hàng. Vốn
huy động có ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng,
khả năng chi trả, thanh toán cũng như các hoạt động khác của ngân hàng. Có
nhiều vốn, ngân hàng sẽ có điều kiện đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt,
có điều kiện để hạ lãi suất, từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng.
1.1.2.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán, khả năng chống
đỡ rủi ro và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Điều quan trọng nhất để một ngân hàng tồn tại là khả năng đảm bảo
thanh toán của ngân hàng đó. Điều kiện quyết định năng lực thanh toán của
ngân hàng chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán
của ngân hàng luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi
giao dịch với ngân hàng. Trong nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay,
khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng quan tâm hàng đầu và để làm
được điều đó, các ngân hàng luôn tìm cách huy động vốn được nhiều hơn.
Vốn huy động sẽ đảm bảo tính thanh khoản cao, giảm thiểu rủi ro thanh toán
cho ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được nguy cơ phá sản. Nếu nguồn vốn
của ngân hàng dồi dào, được bổ sung thường xuyên, liên tục, ngân hàng sẽ có
cơ hội thực hiện các hoạt động kinh doanh đa năng, tham gia vào nhiều lĩnh
vực khác nhau như: đầu tư chứng khoán, liên doanh liên kết, đồng tài trợ các
dự án…giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tránh được nguy cơ phá sản. Đồng
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
thời, nếu nguồn vốn huy động ổn định, cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với cơ cấu

sử dụng vốn và đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ góp phần tối đa hoá lợi
nhuận của ngân hàng.
1.1.2.4. Vốn huy động đảm bảo uy tín và làm tăng tính cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng phát triển, các
ngân hàng bắt buộc phải tạo lập uy tín của mình trên thị trường. Uy tín thể
hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách hàng, sẵn
sàng cung cấp các dịch vụ khách hàng yêu cầu. Điều này đòi hỏi ngân hàng
phải có một lượng vốn dồi dào, linh hoạt.
Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường cũng là yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Điều này phụ thuộc vào
quy mô vốn, trình độ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng. Lượng
vốn lớn sẽ giúp ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, mở rộng hệ thống
liên doanh liên kết và các dịch vụ thuê mua ngoài, đồng thời thuận tiện trong
việc đầu tư đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, nâng cao uy tín, tăng tính cạnh tranh của ngân hàng, tăng doanh số huy
động và tạo thuận lợi hơn trong kinh doanh cho Ngân hàng.
1.1.3. Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân bổ
sử dụng vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là
dự trữ một phần dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ
sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các
nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy
nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính sau:
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.1.3.1. Nghiệp vụ chiết khấu
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các giấy tờ có
giá với mục đích hưởng một mức lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết khấu –

tương xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải đảm nhận khi sở hữu
các giấy tờ có giá đó. Các giấy tờ thường được ngân hàng chiết khấu là
thương phiếu, các giấy nợ như trái khoán hay hối phiếu chấp nhận thanh toán.
Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể giữ tài sản này tới lúc mãn hạn hoặc tiến
hành tái chiết khấu hay bán lại trên thị trường tiền tệ.
1.1.3.2. Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua các chứng khoán với mục
đích thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức bao gồm lãi của
chứng khoán do nhà phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng thu được
khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Nghiệp vụ đầu tư
thường được chia thành hai nhóm: Đầu tư với mục đích thanh khoản và đầu
tư với mục đích lợi nhuận.
Với mục đích thanh khoản, ngân hàng nắm giữ chứng khoán là nhằm
tối đa hoá khả năng sinh lời của tài sản trong khi vẫn đảm bảo khả năng thanh
khoản cao. Các chứng khoán ngắn hạn thường được ưu tiên sử dụng cho mục
đích này bởi vì chúng có thể được ưu tiên sử dụng cho mục đích này bởi vì
nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Các chứng khoán này đợc xem như dự
trữ thứ cấp của ngân hàng.
Ngược lại, với nhóm đầu tư với mục đích lợi nhuận, các chứng khoán
trong nhóm chủ yếu là chứng khoán dài hạn của Chính Phủ với mức lãi cao
và ngân hàng thường nắm giữ chúng cho tới ngày mãn hạn. Đây được xem là
một nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.1.3.3. Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là một chức năng, một nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống
ngân hàng thương mại. Về bản chất, với nghiệp vụ này ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng đối với một lượng vốn nhất định của mình cho một bên
thứ hai để đổi lấy thu nhập về lãi. Đối với ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ

mang lại lợi nhuận chủ yếu, là nguồn thu nhập chính bù đắp các chi phí trong
hoạt động của ngân hàng. Với một ngân hàng trung bình, thu nhập từ cho vay
chiếm 70 – 80% tổng số thu nhập. Tuy nhiên do mối quan hệ logic giữa thu
nhập và rủi ro, cho vay cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều mối lo ngại nhất cho
các ngân hàng, trong đó rủi ro lớn nhất mà ngân hàng thường xuyên phải đối
mặt là rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn. Do vậy trong hoạt
động của mình, các cán bộ tín dụng của ngân hàng phải luôn đề cao tinh thần
trách nhiệm, cánh giác không ngừng học hỏi để tránh cho ngân hàng những
tổn thất lớn.
Nghiệp vụ cho vay được phân chia theo nhiều tiêu thức kỳ hạn gồm 3
nhóm là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn; hoặc phân
chia theo lĩnh vực cho vay thành cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp,
cho vay tiêu dùng, Các ngân hàng hiện nay đang rất chú trọng phát triển các
dịch vụ cho vay tiêu dùng.
1.1.3.4. Hoạt động khác
Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong
nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh toán.
Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và bên
hưởng thụ giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hiệu
quả. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ diễn
ra trong nước mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Nếu không có một hệ thống
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
thanh toán nhanh chóng thuận tiện thì việc thực hiện các giao dịch, quan hệ
kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy việc ngân hàng đứng ra đảm
nhận chức năng này có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh
tế. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản không chỉ
tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn mang lại cho ngân hàng một
nguồn thu nhập thông qua thu phí đối với các dịch vụ thanh toán.

• Chứng khoán hoá tài sản
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện phát hành chứng khoán đối
với những nhóm tài sản nhất định – bao gồm phần lớn là các khoản nợ.
Nghiệp vụ này mang lại cho ngân hàng các khoản thu về phí dịch vụ như dịch
vụ quản lý, giám sát, thu nợ, đồng thời nó cũng cho phép ngân hàng có thể
đẩy nhanh tốc độ quay vòng tín dụng.
• Bán nợ
Là nghiệp vụ ngân hàng tiến hành bán quyền sở hữu về thu nhập hoặc
bán quyền sở hữu hoàn toàn đối với các khoản vay của mình. Nghiệp vụ này
là một phương pháp phổ biến của các ngân hàng trong việc giải quyết các
khoản nợ khó đòi, cho phép ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi một phần
trị giá khoản cho vay khó đòi.
• Bảo lãnh
Với nghiệp vụ này, ngân hàng đứng ra bảo lãnh về một khả năng nào
đó - khả năng thanh toán - của bên được bảo lãnh và cam kết tiến hành thực
hiện hoặc bồi thường nếu bên bảo lãnh không thực hiện được khả năng nêu
ra. Nghiệp vụ này tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tận dụng một cách triệt
để khả năng đánh giá, phân tích tài chính của mình trong nỗ lực tối đa hoá lợi
nhuận thu về.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.2. Các hình thức huy động vốn và chỉ tiêu đánh giá hoạt động
huy động vốn của NHTM
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.1.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng.
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhiên lại bao gồm nhiều đối tượng khách nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy
trong hoạt động của ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác
nhau tuỳ theo đối thượng sử dụng. Đối với hoạt động huy động vốn, dựa theo

đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng được chia
thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế khác.
 Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt
động của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của
ngân hàng vói đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc
biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích gửi tiền chủ
yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình
thì khách hàng cá nhân đã đếm lại một lượng vốn huy động đáng
kể cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng
vốn huy động được thì rất ổn định góp phần làm cho ngân hàng
có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt
động đầu tư của rmình một cách hiệu quả nhất.
 Tiền gửi của doanh nghiệp
Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tố chức kinh tế khác
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ
khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn.
Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so
với khách hàng cá nhân nên ngân hàng chỉ dử dụng được một phần nhỏ trong
lượng vốn huy động được đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp
cũng như của các tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng
khách hàng này là dùng để thanh toán cũng như tiến hàng các giao dịch khác
nên lượng vốn huy động sẽ không có thời gian cố định gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc đem vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên không phải lúc nào các

doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán,bởi với số tiền nhãn rỗi sẽ
được hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn.
 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của ngân
hàng thương mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho
ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, với những ngân hàng có một
lượng vốn huy động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục
đích hưởng một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều hoà từ hội sở chính của
các ngân hàng đó. Điều này giúp ngân hàng thương mại giảm bớt được một
phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
1.2.1.2. Phân loại theo mục đích huy động
Nếu phân loại theo mục đích huy động thì bao gồm các hình thức sau:
 Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi
suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể
được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao
hơn so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi
phí cao nhất của ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi
mục đích gửi tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các
khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.
 Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa
sử dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết

kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn
rỗi này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ
yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì
vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng
mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dang với lãi suất
hấp dẫn. Đây cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên cũng
có một số điểm khác biệt theo quy định của văn bản pháp luật mà ngân hàng
Nhà nước quy định.
 Phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một
mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc
huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
1.2.1.3. Phân loại theo kỳ hạn
 Tiền gửi ngắn hạn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn
và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.
 Tiền gửi trung và dài hạn
Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời
gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng
với mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.1.4. Phân loại theo loại tiền
 Vốn huy động bằng VNĐ
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy

động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn
ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng
cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
 Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động
vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ
lệ lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ
của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EUR.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn của NHTM
1.2.2.1. Mục tiêu
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu không có vốn một doanh nghiệp
không thể thực hiện được các mục tiêu của mình nói riêng và các mục tiêu
kinh tế xã hội của Nhà nước nói chung. Đối với các NHTM, với tư cách là
một doanh nghiệp chuyên kinh doanh một hàng hoá đặc biệt là tiền tệ. Vốn là
điều kiện tiên quyết trong mọi hoạt động của ngân hàng. Các yếu tố cơ bản
của vốn trong ngân hàng như quy mô, cơ cấu thời hạn và các đặc trưng khác
của vốn quyết định đến hoạt động chủ yếu của ngân hàng, quyết định khả
năng sinh lời và sự an toàn trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vốn của một
ngân hàng bao gồm nhiều loại: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay, và
các nguồn vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ lệ lớn nhất và có vai
trò quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Bởi vì nếu lượng vốn huy động không đáp ứng được nhu cầu trong hoạt động
kinh doanh, ngân hàng sẽ phải vay từ bên ngoài để tài trợ cho các danh mục

tài sản của mình. Điều đó dẫn đến chi phí vốn cao, quy mô không ổn định,
làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi
ro. Do đó, việc mở rộng huy động vốn với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là
yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết đối với ngân hàng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu liên quan đến công tác huy động vốn
 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động
Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu
và Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà
cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán
của ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó là
nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các
khoản nợ của ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.
 Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí
phi trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu.
Ngoài ra còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản
lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng
cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí
mua máy móc thiết bị, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy
động vốn.
 Chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa
trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí
này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền
của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện

ích kèm theo, Tuy nhiện, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối
với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra
nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy
động vốn/ tổng vốn huy động được chia nhỏ ra lam hai chỉ tiêu khác. Đó là:
• Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động : cho thấy để huy động được một
đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất
công bố cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
• Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy
động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất
giữ, bảo quản,
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh
giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu
chi phí.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng
vốn phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này
và có lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng
có hiệu quả. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì
cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ
vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý
là rất quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng
không quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi
phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân
hàng hiệu quả hơn.
 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động vốn
và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả năng đáp

ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ dồng vốn
huy động được thì các ngân hàng cũng thường sử dụng chỉ tiêu chêch lệch thu
chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài
sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chênh lệch thu chi lãi
=
Thu lãi – Chi lãi
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động
vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó . Chỉ tiêu này càng
cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của
mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này
cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ
tiêu chênh lệch thu, chi lãi/ chi phí trả lãi cao cũng có thể do chí phí tăng và
thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi
phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố
như đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có
sự thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng.
Thông thường các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được trước
thời gian sử dụng như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thoả
mãn nhu cầu tín dụng cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt khác
vốn huy động đó cung cần phải có sự ổn định về thời gian. Chẳng hạn như
nếu ngân hàng huy động được một nguồn vốn lớn đáp ứng được yêu cầu tín

dụng nhưng lại không đánh giá được khả năng ổn định của nguồn vốn đó sẽ
làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, tạo cho ngân hàng những rủi ro
khó lường trước được. Ngược lại, nếu ngân hàng chỉ huy động được nguồn
vốn nhỏ nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu tư của ngân hàng từ
nguồn vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
vốn huy động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì
vốn đó được coi là có hiệu quả trong việc huy động.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn cuả NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Chính sách chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước.
NHNN ban hành các chính sách chỉ đạo về hoạt động nhằm đảm bảo các
ngân hàng thương mại hoạt động theo đúng định hướng của nó, phù hợp và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Các chính sách của Ngân hàng Nhà nước
thay đổi theo từng thời kì, tùy thuộc vào chính sách kinh tế chung của nhà nước và
sự phát triển của thị trường tài chính. Để kiểm soát việc huy động vốn của các
NHTM, NHNN có các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu Tất cả
những quy định, chính sách này được áp dụng cho tất cả các NHTM nên ảnh
hưởng của chúng tới mỗi ngân hàng là rất khác nhau. Cụ thể :
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Các NHTM vừa phải đảm bảo tỷ lệ dữ trữ theo yêu cầu của NHNN vừa
phải đáp ứng nhu cầu cho vay nên tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao sẽ khiến các ngân
hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn để cho vay. Khi đó chi phí huy
động vốn của các NHTM sẽ phải cao hơn để thu hút càng nhiều vốn càng tốt,
đồng thời vốn huy động để cho vay sẽ nhỏ hơn. Các ngân hàng nhỏ, vốn ít,
khả năng huy động hạn chế thì tỷ lệ dự trữ cao sẽ trở thành một gánh nặng
khó giải quyết.

 Lãi suất chiết khấu
NHNN thực hiện tái chiết khấu vốn để cung ứng tiền ra lưu thông bằng
biện pháp tái chiết khấu. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát thì lúc
đó NHNN cung ứng tiền ra lưu thông với lãi suất chiết khấu cao. Và như vậy,
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
nguồn vốn vay từ NHNN của các NHTM sẽ bị hạn chế. Khi đó, các ngân
hàng muốn tăng lượng vốn huy động sẽ phải tìm cách huy động từ các nguồn
khác chứ không nên trông chờ vào việc đi vay Ngân hàng Nhà nước.
1.3.1.2. Hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước
Hoạt động của các NHTM nằm trong hoạt động kinh tế chung của đất
nước nền dĩ nhiên chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự tăng trưởng hay suy
thoái của nền kinh tế. Khi nền kinh tế vào thời kì tăng trưởng, sản suất phát
triển tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút
vốn của ngân hàng thuận lợi hơn. Mặt khách , nó cũng tạo ra môi trường đầu
tư thuận lợi cho ngân hàng, từ đó ngân hàng phải tìm biện pháp để huy động
vốn sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của mình. Khi
môi trường đầu tư mở rộng thì thu nhập của ngân hàng không ngừng phát
triển, tạo tiền để cho việc mở rộng vốn tự có của ngân hàng. Khi nền kinh tế
suy thoái, lạm phát tăng làm thu nhập của người dân giảm khiến cho họ
không muốn gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển sang tích luỹ bằng các tài sản
khác như : vàng, ngoại tế mạnh…Lượng tiền gửi của ngân hàng sẽ sụt giảm
cùng với việc môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp do các doanh
nghiệp không muốn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện
sản suất thua lỗ.
1.3.1.3. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vốn
Trong quá trình thu hút vốn, các ngân hàng luôn phải đối mặt với sự
cạnh tranh không những của các ngân hàng trong ngành mà còn của các tổ
chức tài chính khác. Sản phẩm tiền gửi của ngân hàng dễ bắt chước đòi hỏi

các ngân hàng phải rất cố gắng trong việc đưa thêm những tiện ích vào sản
phẩm cũng như triển khai những chương trình huy động vốn hấp dẫn nhằm
thu hút được khách hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn bị cạnh tranh bởi
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
các tổ chức tài chính khác như : Các công ty tài chính, quỹ đầu tư, công ty
bảo hiểm…Các tổ chức này tuy không có chức năng nhận tiề gửi như ngân
hàng song lại có nhiều dịch vụ phong phú thu hút tiền đầu tư của người dân
và các doanh nghiệp. Ngày này, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng
khoán lại càng khiến cho thị trường vốn của các ngân hàng thu hẹp lại, tạo
nên sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút vốn. Do vậy để có thể thu hút
được những nguồn vốn có chất lượng, các ngân hàng phải không ngừng đa
dạng hoá các sản phẩm huy động vốn và nâng cao chất lượng phục vụ để thu
hút và thoả mãn nhu cầu khách hàng.
1.3.1.4. Tâm lý, thói quên của người tiêu dùng
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của ngân
hàng. Nếu những vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới
hình thức cất trữ là chính thì việc huy động vốn sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn
vào thời kì vàng còn có giá trị thì người ta dùng tiền nhàn rỗi đi mua vàng về
cất trữ…Còn khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ
sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Khi đó cơ hội huy động vốn của ngân
hàng tăng lên.
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua ngân hàng rất
phát triển. Hầu hết những người dân có thu nhập đều mở tài khoản để thanh toán
qua ngân hàng. Tuy nhiên ở những nước kém phát triển, thu nhập của người dân
thấp, nhu cầu giao dịch qua ngân hàng còn hạn chế nên ít người mở tài khoản tại
ngân hàng. Điều này sẽ hạn chế khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại,
không phát huy được tính hiệu quả của tài khoản giao dịch.
Mức thu nhập và chu kì chi tiêu của người dân cũng là những yếu tố

trực tiếp tác động đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của
người dân càng cao; nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
với nhu cầu tiêu dùng thì nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào ngân
hàng sẽ tăng lên. Chu kì chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của
nguồn tiền. Vào những dịp nghỉ lễ trong năm, nguồn tiền tiết kiệm cũng như
tiền gửi của doanh nghiệp có xu hướng giảm sút, đặc biệt là trong điều kiện
thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến.
Có thể nói đây không phải yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng những lại có giá trị ở chỗ nó khiến cho gần
hết tiền nhàn rỗi trong dân cư được luân chuyển vào ngân hàng
1.3.2. . Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng là tổng thể các chiến lược và
biện pháp huy động vốn của một ngân hàng nhằm mục tiêu thu hút vốn tối đa.
Chính sách này thay đổi theo từng kì, phù hợp với mục tiêu cụ thể của ngân
hàng nhưng nhìn chung luôn bao gồm các nội dung sau :
 Hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa
dạng hoá hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì ngân
hàng càng dễ huy động hơn. Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức huy
động như : phát hành trái phiếu, kì phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó
đưa ra nhiều thời hạn và lãi suất khác nhau. Các hình thức huy động vốn được
đưa ra phải dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích thị trường và tâm lí khách
hàng một cách kĩ lưỡng thì mới có thể hấp dẫn khách hàng gửi tiền.
 Lãi suất huy động
Đối với người gửi tiền là các doanh nghiệp, họ gửi tiền vào các ngân
hàng với mục đích thanh toán thì lãi suất không phải vấn đề họ quan tâm.

Điều họ quan tâm nhất là việc sử dụng các dịch vụ từ ngân hàng và loại tiền
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
gửi này gọi là tiền gửi không kì hạn. Tuy nhiên, bên cạnh bộ phận tiền gửi
không kì hạn thì vốn huy động của ngân hàng còn bao gồm cả tiền gửi có kì
hạn của doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi này
họ gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi, vì vậy lãi suất là điều họ
quan tâm và bộ phận này rất nhạy cảm với lãi suất. Ngoài ra khi chưa đủ vốn
để sử dụng thì ngân hàng còn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ Ngân
hàng Trung ương…Để tạo được nhiều vốn thì ngân hàng phải có chính sách
lãi suất hợp lí vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền lại vừa phù hợp với lãi
suất cho vay của ngân hàng để tránh thua lỗ. Hiện nay một số ngân hàng để
thu hút khách gửi tiền đã sử dụng lãi suất rất linh hoạt như chia nhỏ lãi suất
theo các thời hạn tiền gửi khác nhau,trả lãi cho tài khoản tiền gửi không kì
hạn đồng thòi để không bị ứ đọng vốn thì họ giảm cả lãi suất cho vay. Tuy
nhiên sự tăng giảm lãi suất này chỉ giới hạn trong một biên độ nhất định để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi.
 Hoạt động Marketing ngân hàng
Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính: Nắm bắt kịp thời sự thay
đổi môi trường, thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ
sản phẩm mà ngân hàng cung cấp; Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp
để thắng đối thủ cạnh tranh đạt được mục tiêu lợi nhuận. Việc nắm bắt kịp
thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp ngân hàng đưa ra được
những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần dáp ứng được nhu cầu của
khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Cũng từ việc nghiên cứu
thị trường, ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm mới. Mặt khác chính sách
khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về ngân hàng thông qua
phương tiện thông tin đại chúng xây dựng một hình ảnh nhân viên ngân hàng
tận tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn, sẽ tạo lòng tin với khách hàng.

Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh
huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
 Bảo hiểm tiền gửi
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro xảy ra là điều không
tránh khỏi. Vì vậy sự an toàn của các ngân hàng thương mại luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các cổ dông, các nhà điều hành và đặc biệt là đối với người
gửi tiền. Bởi vì phần lớn vốn kinh doanh của ngân hàng là vốn huy động từ
bên ngoài. Để lấy được niềm tin từ người gửi tiền đồng thờI bảo vệ lợi ích
cho họ tránh được những tổn thất khi ngân hàng gặp rủi ro mất khả năng
thanh toán thì các ngân hàng thương mại phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Các
công ty bảo hiểm tiền gửi sẽ đứng ra chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ tiền cho
người gửi tiền trong giới hạn bảo hiểm.
1.3.2.2. Tổ chức nhân sự
Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng:
 Về phương diện quản lý
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự. Về Tài sản Nợ, Có tức là
trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng dự đoán được những rủi ro
xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không,
nắm bắt được những biến đổi ngoài thị trường một cách nhanh chóng để tư
vấn cho khách hàng của mình nên đầu tư vào đâu có hiệu quả cao nhất. Từ đó
thu hút được khách hàng làm cho môi trường đầu tu của ngân hàng ngày càng
mở rộng. Mặt khác, do quản lí tốt nên trong quá trình hoạt động ngân hàng
đảm bảo an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó có điều kiện thu hút khách hàng gửi
tiền nhiều hơn.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

 Về trình độ nghiệp vụ
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng
chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh,
giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được nhiều khách hàng.
 Thái độ phục vụ khách hàng
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm lý cũng như tình cảm của
người gửi tiền. Nếu các nhân viên ngân hàng luôn cởI mở nhiệt tình trong
giao dịch với khách hàng, luôn tạo điều kiện tốt cho khách hàng thì sẽ gây
được thiện cảm và uy tín đối với họ, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến
giao dịch, gửi tiền tại ngân hàng hơn.
1.3.2.3. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin giữ một vai trò không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với công nghệ
thông tin ở hầu hết các nghiệp vụ từ việc nhận, nhập tiền gửi, hay thanh toán
qua tài khoản khách hàng đến việc cho vay, đầu tư trên thị trường tài chính.
Hệ thống công nghệ và thông tin càng hiện đại thì càng phục vụ hữu ích cho
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian,
chi phí trong việc tìm kiếm, quản lý thông tin về khách hàng, thị trường cũng
như toàn bộ ngân hàng. Đồng thời một hệ thống công nghệ và thông tin tốt cũng
giúp cho việc triển khai các kế hoạch chiến lược huy động vốn của ngân hàng có
hiệu quả tốt nhất, đồng thời sẽ gây được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng.
1.3.2.4. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Với những ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần với những trung tâm
thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Lẽ tự nhiên, khi dân chúng có
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp: Ngân hàng A
24

×