Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Một thành viên Duyên Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.99 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nhận xét: 4
Qua bảng trên ta thấy rằng tình hình doanh thu của công ty rất lớn và
tăng lên theo các năm. Năm 2009 là 34.831.571.273 đồng, năm 2010 là
38.876.184.471 đồng, năm 2011 là 52.803.337.786 đồng. Điều này chứng tỏ
công ty ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh 4
Tương ứng là chi phí bỏ ra của công ty cũng rất lớn và tăng theo các năm.
Nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên
tổng lợi nhuận trước thuế của công ty tăng từ năm 2009- 2011 và lợi
nhuận trước thuế của công ty luôn dương 4
Trong tương lai, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng,
các công trình thuỷ lợi và dân dụng…còn rất lớn, đó là những thuận lợi
cơ bản cho ngành xây dựng nói chung và cho Công ty cổ phần DCA Việt
Nam nói riêng. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi
hỏi ban lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công
ty phải không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề để xây dựng Công ty
ngày càng vững mạnh hơn 5
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần
DCA Việt Nam 7
SV: Nguyễn Thị Oanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay
phạm vi hoạt động của doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà
đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy
mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý
chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính


toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác
kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa
chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự
có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi
hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm Mỗi thông tin thu
được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó,
việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ
nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn
thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quảnlý có thể
nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối
ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ
kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta
biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn
bằng tiền nói riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử
SV: Nguyễn Thị Oanh
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công
tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em
xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo: “Hoàn thiện kế
toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Một thành viên Duyên Hải ”
SV: Nguyễn Thị Oanh
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần DCA Việt Nam
- Công ty cổ phần DCA Việt Nam thành lập theo giấy phép số
0102320042 ngày 10/09/2001 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Địa chỉ: 242 H – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Điện thoại: 043.7692954
- Fax: 043.2654980
Trong những năm qua với sự quản lý của cán bộ lãnh đạo và sư nhiệt tình
của cán bộ công nhân viên đã đưa công ty ngày một phát triển, đáp ứng được
nhu cầu của con người. Công ty ngày càng mở rộng qui mô hoạt động, đời
sống công nhân được nâng cao. Việc thực hiện các kế hoạch đề tài của công ty
luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả sản xuất đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Từ năm thành lập tới nay Công ty đã đi vào hoạt động khá hiệu quả.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy
quản lý, tìm kiếm đối tác. Nhờ vậy Công ty đã có những khởi sắc tốt đẹp qua
đó làm cho Công ty cũng như công ty có được lợi nhuận đáng kể.
Chúng ta có thể xem xét kết quả kinh doanh của công ty qua một vài
năm gần đây:
SV: Nguyễn Thị Oanh
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1.Tình hình kết quả kinh doanh của công ty 3 năm gần đây.
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1. Tổng tài sản 50.968.772.82
6
40.826.306.677 47.365.864.714
- TSNH 22.935.947.772 18.371.838.005 21.314.639.121
- TSDH
28.032.825.05
4

22.454.468.672 26.051.225.593
- NPT 12.742.193.207 10.206.576.669 11.841.466.179
- NVCSH
38.226.579.62
0
30.619.730.008 35.524.398.536
2. Tổng doanh thu 34.831.571.27
3
38.876.184.471 52.803.337.786
3. Tổng chi phí 33.596.730.31
0
37.549.099.637 50.419.061.594
4. Tổng lợi nhuận trước
thuế
1.234.840.963 1.327.084.834 2.384.276.192
5. Tổng số nộp ngân sách 2.764.775 2.940.150 3.056.750
6. Tổng quỹ lương 6.120.683.800 6.270.658.870 6.430.658.570
7. Tiền lương bình quân 2.760.000 2.850.000 2.940.000
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy rằng tình hình doanh thu của công ty rất lớn và tăng lên
theo các năm. Năm 2009 là 34.831.571.273 đồng, năm 2010 là
38.876.184.471 đồng, năm 2011 là 52.803.337.786 đồng. Điều này chứng tỏ
công ty ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tương ứng là chi phí bỏ ra của công ty cũng rất lớn và tăng theo các năm.
SV: Nguyễn Thị Oanh
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên tổng lợi
nhuận trước thuế của công ty tăng từ năm 2009- 2011 và lợi nhuận trước thuế
của công ty luôn dương.

Quy mô của công ty tương đối lớn nên tổng quỹ lương của công ty rất
lớn nhưng lương bình quân của công ty vẫn chưa dược cao.
Trong tương lai, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, các
công trình thuỷ lợi và dân dụng…còn rất lớn, đó là những thuận lợi cơ bản cho
ngành xây dựng nói chung và cho Công ty cổ phần DCA Việt Nam nói
riêng. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi ban lãnh
đạo Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty phải không
ngừng nâng cao trình độ, tay nghề để xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh
hơn.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD của công ty cổ phần DCA
Việt Nam
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là xây dựng dân dụng,
công nghiệp. Đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh của công ty là
xây dựng theo kiểu cuốn chiếu, sản phẩm đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian
thực hiện dài (một công trình có thể kéo dài trong nhiều năm). Với đặc trưng
này cũng mang lại nhiều thuận lợi cũng như kho khăn cho Công ty. Thuận lợi là
tạo được công việc lâu dài, thu nhập ổn định cho người lao động. Bên canh đó
cũng có nhiều khó khăn cho Cty. Hình thức kinh doanh của Công ty là thực
hiện theo hợp đồng, vì vậy hình thức thanh toán thường theo tiến độ công trình
hoàn thành. Do đó nguồn vốn thực hiện lớn, chậm được quay vòng gây khó
khăn cho công ty về vấn đề vốn. Mấy năm gần đây với sự biến động bất thường
của thị trường, lam phát gia tăng làm cho giá cả nguyên vật liệu cũng tăng cao
làm giá thành công trình cũng tăng hơn nhiều so với dự định ban đầu khi nhận
công trình, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Oanh
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay thực hiện cơ chế mới hầu hết công việc sản xuất của Công ty
đều thực hiện khoán cho đội sản xuất. Phòng kinh doanh có chức năng tìm
kiếm thị trường, tổ chức đấu thầu. Sau khi trúng thầu, phòng Kế hoạch - kỹ

thuật lên kế hoạch thi công, lập dự toán công trình và giao cho đội thi công có
đủ điều kiện để thi công công trình đó. Đội thi công nhận khoán, sau đó giao
cho các tổ thi công thuộc đội đó trực tiếp thực hiện. Công trình hoàn thành
phòng kế hoạch - kỹ thuật nghiệm thu công trình và bàn giao công trình lại
cho phòng kinh doanh, phòng kinh doanh giao cho bên giao thầu. Đây là một
chu trình là việc chuyên môn hoá có sự kết hợp của các phòng ban, trong đó
phòng kế hoạch - kỹ thuật chịu trách nhiệm chính từ khâu thiết kế công trình,
giám sát thi công và nghiệm thu công trình.
Do đặc thù của nghành xây dựng cơ bản là nghành sản xuất độc lập, có
đặc thù riêng về mặt sản xuất. Do vậy phải có tổ chức sản xuất kinh doanh phù
hợp với đặc thù của nghành cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các đội công trình,
mỗi đội có thể phân thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công thực tế tuỳ
thuộc vào nhu cầu sản xuất và đúng theo quy định của pháp luật nhằm đưa lại
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội công ty đã không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất.
Công ty có thể theo dõi được chính xác đầy đủ chi phí bỏ ra cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Câc đội thi công được tổ chức theo các công trình, mỗi khi công ty có
các công trình ở các nơi khác nhau thì nhân viên của đội phải đi theo để thi
công các công trình. Công ty có nhiều công trình ở xa nên khi đó nhân viên
của đội phải đi theo để làm việc. Ngoài ra đội còn tuyển thêm lao động thời vụ
cho mỗi công trình của mình.
SV: Nguyễn Thị Oanh
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần
DCA Việt Nam
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất xây lắp

Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên quy
trình công nghệ của công ty có đặc điểm sau:
Sản xuất liên tục trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có
dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy quy trình
công nghệ ở các địa điểm thường khác nhau: Giai đoạn thiết kế, giai đoạn san
nền, giải quyết mặt bằng thi công,… Mỗi giai đoạn đều tiêu hao NVL, hao phí
nhân công là khác nhau. Khi nhận thầu một công trình do công ty tìm kiếm,
công ty nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân công,
đảm bảo đúng tiến độ thi công. Đồng thời công ty phải tổ chức đúng tiến độ
ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách quan,
chính xác mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm
bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính. Công ty lập kế hoạch về vật
tư, nhân công, cuối kỳ kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang.
1.3.Đặc điểm hoạt động quản lý của công ty cổ phần DCA Việt Nam
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách lôgic khoa học, tạo điều
kiện cho Công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng đội, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
SV: Nguyễn Thị Oanh
7
Nhận thầu
Mua vật tư, bố
trí nhân công
Lập kế hoạch
thi công
Tổ chức
thi công
XL CT
Nghiệm
thu bàn
giao công

trình
Thanh
toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2. Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng
tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
*Giám đốc công ty: Do công ty bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức, điều
hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và
nghĩa vụ của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho
Giám đốc, phản ánh chung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám
sát, phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp Giám đốc nắm bắt tình hình tài
chính cụ thể của Công ty và xây dựng về quy chế phân cấp công tác tài chính
kế toán của Công ty.
* Phòng tổ chức lao động - tiền lương - hành chính - y tế: có nhiệm
vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty về các lĩnh vực như xây dựng phương án
mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động tiền
lương, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chế độ
chính sách đối với người lao động.
SV: Nguyễn Thị Oanh
Phó giám đốc
kỹ thuật thi
công
Kế toán trưởng
Giám đốc
Phó giám đốc kế
hoạch
Phòng
Kế

hoạch
thi công
Phòng kỹ thuật thi
công
Các đội thi công
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
hành
chính
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Phòng kế hoạch: Có chức năng nghiên cứu sự phát triển của thị
trường, đề ra hướng sản xuất, vạch ra các kế hoạch cụ thể cho sự sản xuất và
mục tiêu phát triển của toàn công ty.
* Phòng kỹ thuật thi công: có trách nhiệm giám sát chất lượng, an
toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu,
tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét các sáng kiến cải tiến, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của Phòng với các đơn vị trực thuộc.
SV: Nguyễn Thị Oanh
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN MẶT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình kế toán tại công ty theo kiểu tập trung

Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Nhà nước, giám đốc về mặt
nghiệp vụ đó là công tác tài chính kế toán. Tổ chức điều hành công tác hạch
toán kế toán của công ty.
Kế toán lao động tiền lương: Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh,
tổng hợp số liệu về lao động, thời gian lao động và kết quả lao động ; Tính
lương, BHXH, các khoản phụ cáp, trợ cấp. ; Phân bổ chi phí lao động cho
các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số
liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng,
giảm và di chuyển tài sản cố định ; Kiểm tra việc sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng tài sản cố
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số
liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập, xuất, tồn, tính giá thành thực tế
của các loại vật liệu, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch về cung ứng vật liệu về
số lượng,chất lượng, chủng loại. hướng dẫn kiểm tra các xưởng thực hiện ghi
chép ban đầu, mở sổ sách cần thiết về vật liệu nhất là những vật liệu phụ
Kế toán chi phí giá thành: Đây là phần hành kế toán thuộc loại phức tạp,
đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Kế toán viên thực hiện phần hành
này đòi hỏi phải có kiến thức nhất định về công nghệ thi công cũng như tổ
chức sản xuất của Công ty. Hướng dẫn kiểm tra các xưởng, tính toán, phân
loại chi phí nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
cho mỗi sản phẩm thiết kế cũng như xây dựng được khoa học, nhanh chóng
SV: Nguyễn Thị Oanh
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp - Tài chính: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp
số liệu về các hợp đồng nhận thầu, thanh quyết toán các phần công việc, công
trình đã hoàn thành với bên giao thầu, về các loại vốn, các quỹ của Công ty;Xác
định kết quả lãi lỗ của từng công trình, từng kỳ hạch toán, theo dõi thanh toán với

ngân sách, với ngân hàng, với người bán và trong nội bộ công ty
Kế toán quỹ tiền mặt - tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ ghi chép, phản
ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu - chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tồn
quỹ tiền mặt giao dịch với ngân hàng cắt chuyển séc, nộp séc vào ngân hàng,
lập kế hoạch sử dụng tiền mặt, lĩnh tiền mặt tư ngân hàng. định kỳ tham gia
kiểm quỹ tiền mặt.
Kế toán xưởng, đội trực thuộc: Có nhiệm vụ ghi chép, thu thập tổng hợp
số liệu về sử dụng công nhân, vật tư máy móc, đội trực thuộc; tham gia kiểm
kê đánh giá công trình dở dang, cung cấp các tài liệu thuộc phần việc của
mình cho các kế toán phần hành của Công ty
Sơ đồ 2.1.Ttổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần DCA Việt Nam
SV: Nguyễn Thị Oanh
11
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp tài
chính
Kế toán tài
sản cố định
vật tư
Kế toán
lương, chi
phí, giá
thành
Kế toán quỹ
tiền mặt ,
ngân hàng
Kế toán đội, xưởng
trực thuộc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Các chính sách kế toán chung
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : VNĐ
- Hình thức sổ kế toán: công ty áp dụng hình thức nhật ký chung
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Chế độ kế toán áp dụng ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa theo phương pháp bình quân
- Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng
2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại công ty
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống
hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương
pháp ghi chép nhất định. Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm: số
lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp… kết cấu sổ, mối quan
hệ, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép
cũng như việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo kế toán. Công ty hiện nay sử
dụng hình thức kế toán nhật ký chung
SV: Nguyễn Thị Oanh
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2. ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
(1). Hàng tháng căn cứ chứng từ gốc hợp lệ lập điều khoản kế toán rồi
ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào
sổ cái.
SV: Nguyễn Thị Oanh

13
Chứng từ gốc
Sổ NK đặc biệt Sổ, thẻ KTchi tiếtSổ NK chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
(2) (1) (3)
(1) (4)
(6)
(5)
(7)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(2) tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc
biệt ghi vào sổ cái.
(3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế
toán chi tiết.
(4) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
(5) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu số cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(7) Tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo kế toán.
2.3. Vận dụng chứng từ, tài khoản, báo cáo kế toán tại công ty.
2.3.1.Vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty
Hệ thống chứng từ sử dụng của công ty:
Hệ thống chứng từ kế toán mà Chi nhánh sử dụng bao gồm :
TT TÊN CHỨNG TỪ KÝ HIỆU
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL

2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
5 Giấy đi đường 04-LĐTL
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
12 Phiếu nhập kho 01-VT
13 Phiếu xuất kho 02-VT
14 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
15 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT
16 Bảng kê mua hàng 06-VT
17 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT
SV: Nguyễn Thị Oanh
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TT TÊN CHỨNG TỪ KÝ HIỆU
18 Phiếu thu 01-TT
19 Phiếu chi 02-TT
20 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
21 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
22 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
23 Biên lai thu tiền 06-TT
24 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT
25 Bảng kê chi tiền 09-TT
26 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
27 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ

28 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ
29 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ
30 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
31 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
32 Hoá đơn Giá trị gia tăng
01GTKT-3LL
33 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 PXK-3LL
34 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn 04/GTGT
SV: Nguyễn Thị Oanh
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty
Tài khoản kế toán sử dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
Tài khoản cấp 1 theo qui định của Nhà nước, Tài khoản cấp 2,3 dựa
theo tiêu thức phục vụ theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty được căn cứ theo quyết
định hiện hành của bộ tài chính bao gồm các tài khoản như:
+ TK111: Tiền mặt
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi số tiền hiện có và biến
động tăng giảm các loại tiền tại công ty, gồm 2 tiểu khoản:
+ TK112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK131: Phải thu của khách hàng .
+ TK133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ .
+ TK138: Phải thu khác .
+ TK141: Tạm ứng .
+ TK142: Chi phí trả trước ngắn hạn .
+ TK152: Nguyên vật liệu
+ TK153: Công cụ ,dụng cụ
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

+ TK155: Thành phẩm
+ TK156: Hàng hoá
+ TK 159: các khoản dự phòng
+ TK 211: Tài sản cố định
+ TK 214: Hao mòn tài sản cố định
+ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
+ TK 242: Chi phi trả trước dài hạn
+ TK 244: Ký quý , ký cược dài hạn
SV: Nguyễn Thị Oanh
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ TK 311: Vay ngắn hạn
+ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn phải trả
+ TK 331: Phải trả người bán
+ TK333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+ TK 334: Phải trả người lao động
+ TK 335: Chi phí phải trả
+ TK338: Phải trả phải nộp khác
+ TK 341: Vay ,nợ dài hạn
+ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
+ TK 418: Các quý thuộc vốn chủ sở hữu
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ TK 431: Quý khen thưởng , phúc lợi
+ TK 511; Doanh tthu bán hàng
+ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
+ TK 621: Chi phí NVLTT
+TK622; Chi phí NCTT
+ TK627: Chi phí sản xuất chung
….
2.3.3. Báo cáo kế toán tại công ty

* Báo cáo tài chính
- Kỳ lập báo cáo bắt dầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N .
- Nơi gửi báo cáo : Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
thông kê.
Trách nhiệm lập báo cáo
- Các loại báo cáo tài chính của công ty : công ty lập các báo cáo theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của bộ tài chính
quy định chế độ báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm :
SV: Nguyễn Thị Oanh
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN )
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN )
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN )
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN )
+ Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
+ Tăng giảm tài sản cố định
+ Quyết toán thuế TNDN
+ Bảng tổng hợp chi phí quản lý
+ Bảng chi tiết doanh thu
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Cơ sở và nguyên tắc lập báo cáo tài chính:
+ Cơ sở lập: cơ sở dồn tích
+ Nguyên tắc lập: nguyên tắc hoạt động liên tục
Kỳ lập báo cáo tài chính năm: Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán
năm là năm dương lịch (12 tháng) tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế
Thời hạn nộp báo cáo tài chính: chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
2.4. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần DCA

Việt Nam
2.4.1. Thực trạng công tác kế toán tiền mặt tại công ty cổ
phần DCA Việt Nam
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Tiền mặt đến với các doanh
SV: Nguyễn Thị Oanh
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện
đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì tiền mặt càng có vị trí quan
trọng. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tiền mặt là một loại vốn có tính lưu động nhah chóng vào mọi khâu của quá
trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch
hoá cao việc thu, chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm
được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay
vòng nhanh của vốn lưu động.
Tiền mặt là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây cũng là
lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực cho nên cần
phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này.
- Nguyên tắc về kế toán Tiền mặt các nghiệp vụ thanh toán
* Kế toán Tiền mặt phải tuân thủ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lưu thông
tiền tệ hiện hành của Nhà nước.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình thu chi
toàn bộ các loại tiền của đơn vị hàng ngày.
- Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng ngân hàng
Việt nam.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại.
- Quá trình hạch toán nghiệp vụ
* Kế toán tiền mặt

Tiền mặt: TK 111
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Oanh
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thường phát sinh các nghiệp vụ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tổ chức,
cá nhân, cung ứng vật tư, hàng hoá, các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể
các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay. Tất cả các quan hệ thanh toán nói
trên đều thực hiện chủ yếu bằng tiền. tiền mặt của đơn vị nói chung đều được
gửi tập trung ở ngân hàng, một phần nhỏ để lại ở đơn vị phục vụ các chi tiêu
phát sinh trong quản lý sản xuất kinh doanh. Tiền mặt của công ty được tập
trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ thu- chi tiền mặt đều căn cứ vào chứng từ thu,
chi hợp lệ chứng minh tất cả các khoản thu - chi ngân phiếu, tiền mặt đều phản
ánh vào tài khoản 111.
Thủ tục chứng từ
Chứng từ kế toán tiền mặt là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và
chính xác về sự biến động của các tiền mặt trong công ty, là căn cứ để ghi sổ
kế toán.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau:
* Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
+Phiếu thu : Mẫu 01-TT
+ Phiếu chi: Mẫu 02-TT
SV: Nguyễn Thị Oanh
20
Nợ TK 111 Có
Các khoản thu về tiền
mặt, chứng từ tín phiếu
có giá trị vàng, bạc, đá
quý
Các khoản chi về tiền

mặt, chứng từ tín phiếu
có giá trị vàng, bạc, đá
quý
Số dư: Phản ánh số tiền
hiện có của doanh
nghiệp (đầu) hoặc cuối
kỳ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng: Mẫu 03-TT
+ Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng
từ hoá đơn liên quan.
* Kiểm tra và thực hiện phần hành :
Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành
kiểm tra chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành. Căn cứ vào chứng
từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi rồi trình lên kế toán
trưởng kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt.
Hạch toán quỹ tiền mặt
Trong công ty hàng ngày phát sinh các khoản thu, chi bằng tiền mặt tất
cả các khoản đó phải có lệnh thu, chi do giám đốc và kế toán trưởng của công
ty ký. Khi đó thủ quỹ xuất tiền, căn cứ vào các chứng từ thu, chi kế toán lên sổ
quỹ tiền mặt. Trong quý I năm 2012 có rất nhiều nghiệp vụ thu, chi quỹ tiền
mặt. Em xin nêu ví dụ sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Chứng từ ban đầu của sổ
quỹ và phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, chi là tập hợp của một chứng từ hoặc
nhiều chứng từ. Riêng phiếu chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng
kê các loại tiền nộp viết làm 3 liên.
- Giấy nộp tiền của thủ quỹ viết làm 2 liên, ngân hàng trả lại 1 liên.
Bảng kê các loại có kèm theo chữ ký của người thu tiền. Những chứng từ chi
tiêu đều được thủ trưởng công ty duyệt. Phiếu chi viết làm 2 liên, 1 liên ở sổ
gốc, 1 liên để thủ quỹ chi tiêu.

* Tập hợp, lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ kế toán chi
tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác được
SV: Nguyễn Thị Oanh
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ
được bộ phận lưu trữ đưa ra huỷ.
Sau đây là một số chứng từ của công ty tháng 2/ 2012:
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM
PHIẾU THU
Số 38
Ngày 1 tháng 2 năm 2012
Nợ: TK 111
Có: TK 311
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Địa chỉ: Phòng kế toán CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM
Lý do nộp: Tiền vay ngân hàng
Số tiền: 100.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 100.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Một trăm triệu
đồng chẵn
Ngày 1 tháng 2 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Oanh
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM
PHIẾU TẠM ỨNG
Tên tôi là: Nguyễn Văn Đăng
Bộ phận công tác: Phòng kinh doanh
Đề nghị tạm ứng: 50.000.000 đồng
Lý do: Mua hàng hóa
Thời hạn thanh toán: 17/4/2012
Ngày 13 tháng 2 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người xin tạm ứng
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Oanh
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM
PHIẾU CHI
Ngày 13 tháng 2 năm 2012
Số: 110
Nợ: TK 141
Có: TK 111

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Đăng
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Tạm ứng mua hàng hóa
Số tiền: 50.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn)
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn)
Ngày 13 tháng 2 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Oanh
24

×