Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.65 KB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả Luận văn
Võ Quang Trung
MỤC LỤC

Tỷ trọng huy động vốn so với tổng nguồn vốn 18
Nó phản ánh năng lực, quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng, được
thể hiện qua công thức: 18
Tỷ trọng huy động vốn so với tổng nguồn vốn 18
Nó phản ánh năng lực, quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng, được
thể hiện qua công thức: 18
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh năm 2006 - 2010
Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Dư nợ các chương trình cho vay qua các năm. Error: Reference source not
found
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu hoạt động qua các năm. Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Chất lượng tín dụng qua các năm Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện ủy thác cho vay qua các năm Error: Reference source
not found
Bảng 3.6: Dư nợ ủy thác qua các năm Error: Reference source not found
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ của NHCSXH Hà Tĩnh năm 2009 và 2010.
Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quá trình phân tích nhân tố Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1 : Mô hình tổ chức NHCSXH Hà Tĩnh Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn qua các năm Error: Reference source
not found
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Hà Tĩnh năm 2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng dư nợ các chương trình năm 2010.Error: Reference source not
found
Biểu đồ 3.4: Doanh số cho vay, thu nợ qua các năm Error: Reference source not
found
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHCSXH
NHNo&PTNT
NHPVNg
NHTM
UBND
HĐQT
TK&VV
XKLĐ
GQVL
DNN&V
HSSV
NS&VSMTNT
SXKD vùng KK
TNHĐTM
SXKD
Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng Phục vụ người nghèo
Ngân hàng thương mại
Ủy ban nhân dân
Hội đồng quản trị

Tiết kiệm và vay vốn
Xuất khẩu lao động
Giải quyết việc làm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Học sinh sinh viên
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
Thương nhân hoạt động thương mại
Sản xuất kinh doanh
Chương 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH
NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ cấp thiết và lâu dài. Các chính sách đưa ra
để thực hiện xóa đói giảm nghèo có chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện qua Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)…
Từ thực tiễn hoạt động cũng như công tác phân tích năng lực và hiệu quả
hoạt động của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đặt ra yêu cầu cần: "Hoàn thiện phân tích
năng lực và hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh"
1.2. Tổng quan nghiên cứu về phân tích năng lực và hiệu quả hoạt
động trong Ngân hàng Chính sách xã hội
Các công trình nghiên cứu trước đây chưa phân tích hoặc phân tích chưa sâu
và đầy đủ về năng lực hoạt động trong NHCSXH. Còn có những hạn chế nhất định
cần phải khắc phục trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động của NHCSXH
1.3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá thực trạng, đề
xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích năng lực và hiệu quả hoạt
động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh…
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phân tích thực trạng về năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH tỉnh
Hà Tĩnh thông qua khảo sát số liệu là các báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính
của Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh từ năm 2006 đến năm 2010.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý luận làm nền tảng để phân tích năng lực và hoạt động của
NHCSXH là gì? Thực tiễn về năng lực và hiệu quả hoạt động tại NHCSXH tỉnh Hà
Tĩnh là như thế nào?
i
1.5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
1.5.1. Phương pháp chi tiết
Là việc thực hiện phân tích một cách chi tiết, cụ thể. Gồm: Chi tiết theo các
bộ phận cấu thành chỉ tiêu; chi tiết theo thời gian và chi tiết theo địa điểm.
1.5.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Với ba điều kiện sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời
gian và giá trị.
1.5.3. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả hoạt động đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. Để lượng hóa các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân
tích hoạt động cần sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ như: liên hệ cân
đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi trực tuyến.
1.5.4. Phương pháp phân tích theo thời gian của dòng tiền
Giá trị hiện tại của khoản tiền trong tương lai (Present Value of a Single
Amount) là giá trị của các khoản tiền trong tương lai của một loạt các khoản chi trả
được chiết khấu theo một lãi suất thích hợp được quy đổi về hiện tại. Được biểu
hiện qua công thức sau:
PV = FV[1/(1+i)

n
]
Trong đó:
- PV - Present value: Giá trị hiện tại của tiền
- FV - Future value: Giá trị tương lai của tiền
- n: Kỳ tính lãi
- i: Lãi suất
1.5.5. Phương pháp phân tích nhân tố
Phương pháp phân tích nhân tố là phương pháp phân tích các chỉ tiêu tổng
hợp và phân tích các nhân tố tác động đến các chỉ tiêu ấy.
ii
- Phân tích nhân tố thuận là phân tích các chỉ tiêu phân tích tổng hợp sau đó
mới tiến hành phân tích các chỉ tiêu hợp thành nó.
- Phân tích nhân tố nghịch là phương pháp phân tích từng nhân tố rồi mới
tiến hành phân tích chỉ tiêu tổng hợp.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hệ thống và khái quát hóa các quan điểm, nội dung và phương pháp, đánh
giá thực trạng nội dung và phương pháp, đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích năng lực và hiệu quả hoạt
động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
1.7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu về phân tích
năng lực và hiệu quả hoạt động trong Ngân hàng Chính sách xã hội; Chương 2: Cơ
sở lý luận về phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách
xã hội; Chương 3: Phân tích thực trạng năng lực và hiệu quả hoạt động tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh; Chương 4: Kết luận và đề xuất giải pháp hoàn
thiện phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động tại NHCSXH Hà Tĩnh.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.1. Bản chất và quan điểm về năng lực và hiệu quả hoạt động

Đánh giá năng lực hoạt động là xem xét lại những hoạt động mà tổ chức tiến
hành và hệ thống bên trong của tổ chức đã và đang vận hành như thế nào
Hiệu quả hoạt động của một đơn vị là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra
Hiệu quả hoạt động bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
2.2. Nội dung phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội
2.2.1. Phân tích năng lực và hiệu quả huy động vốn
Vốn huy động là khoản tiền tệ được hình thành trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác
và vay của các tổ chức tín dụng khác.
Các chỉ tiêu để đánh giá năng lực và hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng: Tỷ trọng huy động vốn so với tổng nguồn vốn; tỷ trọng các nguồn vốn
iii
huy động so với tổng vốn huy động.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực và hiệu quả huy động vốn gồm: Sự gia
tăng của vốn huy động; chi phí về lãi và các chi phí khác về huy động vốn và độ đa
dạng của các hình thức huy động vốn.
2.2.2. Phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động cho vay
Tín dụng ưu đãi của NHCSXH là quan hệ kinh tế giữa NHCSXH với các
khách hàng là đối tượng chính sách
Hiệu quả của hoạt động cho vay của NHCSXH được đánh giá dựa vào hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Các nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực và hiệu quả cho vay của NHCSXH:
* Nhóm chỉ tiêu định tính: Quy trình , thu tục cho vay, khả năng đáp ứng vốn,
vai trò mức độ đóng góp của NHCSXH thông qua việc cho vay ưu đãi các đối
tượng chính sách đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương
như thế nào.
* Nhóm chỉ tiêu định lượng: Tỷ lệ hộ vay vốn thoát nghèo, mức vốn cho vay
bình quân 1 hộ nghèo, số lao động có việc làm bình quân.
2.2.3. Phân tích năng lực và hiệu quả thu hồi vốn

Thu hồi vốn là việc ngân hàng thu hồi lại toàn bộ số vốn đã cho khách hàng
vay kèm theo số lãi tiền vay.
Ngân hàng CSXH thực hiện thu hồi vốn khi: Khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích, vi phạm hợp đồng đã cam kết với ngân hàng; khách hàng có yêu cầu
được trả nợ, món vay hết thời hạn cho vay, phát hiện vay hộ, vay ké
Chỉ tiêu phản ánh số vốn thu hồi của ngân hàng là doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ là
tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân trong một thời gian nhất định.
2.2.4. Phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động ủy thác
Ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH là
việc NHCSXH ủy thác cho các tổ chức tín dụng hay tổ chức chính trị xã hội thực hiện
toàn bộ hay một phần công việc trong quy trình nghiệp vụ cho vay ưu đãi hộ nghèo của
NHCSXH với một mức phí nhất định được thỏa thuận giữa NHCSXH và các tổ chức
tín dụng hay tổ chức chính trị xã hội.
Năng lực hoạt động ủy thác là sức mạnh của các tổ chức chính trị xã hội thông
qua mạng lưới và sự đông đảo, lớn mạnh và khả năng thực hiện các hoạt động của các
tổ chức chính trị xã hội từ Trung ương đến địa phương cũng như vai trò, vị trí và tầm
iv
quan trọng của các tổ chức chính trị xã hội đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
Việc ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị xã hội có những hiệu
quả tích cực
2.2.5. Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng
hợp cho vay của một tổ chức tín dụng.
Các chỉ tiêu phân tích chất lượng hoạt động tín dụng gồm: Chỉ tiêu tổng dư
nợ và kết cấu dư nợ; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ; chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín
dụng, hiệu suất sử dụng vốn; tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng; khả năng bù đắp rủi ro
2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng: là chỉ tiêu phán ánh hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng, là thương số giữa Tổng thu nhập từ các hoạt động của
ngân hàng và Tổng chi phí bỏ ra cho các hoạt động đó.

Các chỉ tiêu được dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn gồm: Hệ số thu
hồi nợ; vòng quay tín dụng; hiệu suất sử dụng vốn; dư nợ trên tổng tài sản; hiệu suất
sinh lời của vốn; lợi nhuận/tài sản có (ROA); tổng chi phí trên tổng thu nhập
2.2.7. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dư nợ
Tình hình thực hiện kế hoạch dư nợ là mức độ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu về dư nợ
được giao. Nó phản ánh khả năng thực hiện chỉ tiêu về dư nợ trong kỳ của Ngân hàng.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dư nợ là việc tính toán và phân tích,
đánh giá các chỉ tiêu: Tỷ lệ thực hiện kế hoạch dư nợ; tỷ lệ thực hiện kế hoạch dư
nợ từng chương trình tín dụng
2.3. Tổ chức phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động trong Ngân
hàng Chính sách xã hội
2.3.1. Công tác chuẩn bị
Để chuẩn bị cho cuộc phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động, ngân hàng
Chính sách xã hội tiến hành tập hợp số liệu kinh tế từ các chi nhánh, tiến hành phân
tích các dữ liệu trên excel. Tuy nhiên, cũng chỉ là ở mức độ tổng hợp thu nhập và
chi phí của từng bộ phận, tính ra thu nhập còn lại của từng đơn vị trên cơ sở đó
đánh giá và có kế hoạch trong thời gian tới.
2.3.2. Tiến hành phân tích
Thực tế, Ngân hàng Chính sách xã hội chỉ mới tiến hành phân tích một cách
chung chung. Cán bộ thực hiện phân tích hoạt động rải rác ở các phòng, ban khác
v
nhau nên nhiều khi phân tích trùng một chỉ tiêu gây lãng phí nguồn lực.
2.3.3. Kết thúc phân tích
Là sự tổng hợp và báo cáo dữ liệu: Báo cáo phải đưa ra được ưu, khuyết
điểm, các nguyên nhân cơ bản tác động đến kết quả hoạt động, các biện pháp cần
thiết tác động nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Nhưng, kết quả phân tích thực tế
còn chưa hệ thống nên việc đánh giá mới ở mức độ chung nhất, chưa đi vào bản
chất của sự việc nên hiệu quả của công tác phân tích chưa cao.
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÀ TĨNH

3.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHCSXH Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số 45/QĐ-HĐQT, ngày
20/01/2003 của Chủ Tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) NHCSXH Việt Nam.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2010, Tổng nguồn vốn đạt: 2.197,4 tỷ đồng, tăng
1.621,4 tỷ đồng so với năm 2006; Tổng dư nợ đạt 2.194 tỷ đồng, tăng 1.621 tỷ đồng so
với năm 2006; mức tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm từ 2006 - 2010 đạt 40,6%.
3.1.2. Ðặc điểm hoạt động
- Về mục tiêu hoạt động.
- Về đối tượng vay vốn.
- Về nguồn vốn.
- Về sử dụng vốn.
3.1.3. Ðặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động và phân cấp quản
lý tài chính
Tổ chức bộ máy quản lý thể hiện qua sơ đồ (trang vii).
3.2. Nguồn dữ liệu phục vụ phân tích năng lực và hiệu quả hoạt
động tại Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh
3.2.1. Nguồn dữ liệu
Nguồn số liệu phân tích của NHCSXH Hà Tĩnh chủ yếu được thu thập trên
cơ sở số liệu thống kê, kế toán…
3.2.2. Xử lý tài liệu
Việc xử lý tài liệu được thực hiện cụ thể, tách bạch rõ ràng
vi
Ghi chú : : Quan hệ chỉ đạo
: Phối hợp
: Chế độ báo cáo
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh
3.3. Đánh giá tổng quan hoạt động phân tích năng lực và hiệu quả
hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh
3.3.1. Về nội dung phân tích

Nội dung phân tích còn phiến diện, chưa đi sâu vào phân tích thực, hệ thống
chỉ tiêu mới đưa ra được kết quả của hoạt động chứ chưa phân tích được nguyên
nhân của các kết quả đó cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả.
3.3.2. Về phương pháp phân tích
NHCSXH Hà Tĩnh đang áp dụng phương pháp thống kê, so sánh, chưa áp
dụng các phương pháp liên hệ, chi tiết và đánh giá lại theo giá trị thực của hoạt
động đầu tư: Present Value (PV), Future Value (FV), Revalue
vii
Chi nhánh Ngân hàng
CSXH Hà Tĩnh
Phòng giao dịch
huyện, thị
Phòng giao dịch
huyện, thị
Ban đại diện
HĐQT tỉnh
Ban đại diện
HĐQT huyện, thị
Uỷ ban nhân dân xã, phường
Ban xoá đói giảm nghèo xã, phường
Tổ tiết kiệm và vay vốn
Người vay Người vay Người vay Người vay
3.3.3. Về tổ chức phân tích
Chưa tiến hành một cách thường xuyên, chỉ phát sinh khi có nhu cầu của nhà
quản lý Vì vậy, NHCSXH Hà Tĩnh cần chú trọng hơn nữa công tác phân tích
năng lực và hiệu quả hoạt động tại ngân hàng…
3.4. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng phân tích năng lực và
hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh
3.4.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu về nguồn vốn
Đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn đạt 2.197 tỷ đồng, tăng 1.621 tỷ đồng so với

năm 2006, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 2006 đến 2010 đạt 40,6%.
Cho đến năm 2010 nguồn vốn huy động của đơn vị chỉ đạt 10,4 tỷ đồng
(chiếm 0,5% trong tổng nguồn vốn), vốn ngân sách địa phương cũng chỉ đạt 14 tỷ
đồng (chiếm 0,6% trong tổng nguồn vốn). Nguồn vốn Trung ương chiếm tỷ trọng
lớn (chiếm 99%), trong khi nguồn vốn huy động và nguồn Ngân sách tỉnh chuyển
qua chỉ chiếm xấp xỉ 1%.
3.4.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu về dư nợ
Đến 31/12/2010 Tổng dư nợ đạt 2.194,5 triệu đồng, tăng 1.621,07 triệu đồng
so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân năm 2006 - 2010 đạt 40,6%.
Năm 2006 hệ số quay vòng vốn đạt 15,3%; năm 2007 đạt 31,3%; năm 2008
đạt 27,3%; năm 2009 đạt 29,6%; năm 2010 đạt 11,1%. So sánh với chỉ tiêu chi
nhánh đưa ra hàng năm là 25% thì hệ số này không cân đối giữa các năm. Nguyên
nhân phụ thuộc chủ yếu vào các năm trước mức tăng trưởng dư nợ lớn hay nhỏ và
cách xử lý nợ đến hạn của từng năm.
3.4.3. Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng
Với Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh, tỷ lệ nợ xấu luôn là tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng tín dụng của các Phòng giao dịch huyện, thị trên địa bàn, thông
qua đó để biết được thực trạng chất lượng tín dụng tại Hà Tĩnh.
Dư nợ quá hạn của chi nhánh ở mức thấp, chiếm tỷ lệ 0,5% trên tổng dư nợ.
Năm 2010, nợ qúa hạn của chi nhánh giảm 7.811 triệu đồng so với năm 2009 do chi
nhánh thực hiện công văn số 1707/NHCS-TDNN ngày 2/7/2009 của Tổng Giám
đốc NHCSXH Việt Nam về việc xử lý nợ đến hạn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất
lượng tín dụng này nhiều khi chưa phản ánh đúng thực chất mà chỉ phản ánh giải
pháp thực hiện xử lý nợ mà thôi vì nếu không thực hiện các biện pháp gia hạn nợ
hay cho vay lưu vụ thì tỷ lệ nợ quá hạn sẽ lớn hơn rất nhiều.
viii
3.4.4. Phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động giao dịch tại xã
Nhìn chung, công tác giao dịch lưu động trên địa bàn toàn tỉnh đã được chấn
chỉnh một cách toàn diện, chất lượng và hiệu quả của việc công khai chính sách tín
dụng ưu đãi được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phục vụ nhân dân,

công khai hoạt động trên địa bàn Tuy nhiên, hoạt động giao dịch xã cũng có những
khó khăn, hạn chế
3.4.5. Phân tích năng lực và hiệu quả công tác đổi sổ vay vốn
Thực hiện văn bản số 243 của Tổng giám đốc về đổi số vay vốn, từ năm 2009,
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đã tiến hành đổi sổ vay vốn cho tất cả các khách
hàng còn dư nợ Đến 31/12/2010 toàn chi nhánh còn 1.848 hộ chưa đổi sổ, trong đó số
hộ còn khả năng đổi sổ 434 hộ, số hộ không còn khả năng đổi sổ là 1.414 hộ
3.4.6. Phân tích năng lực và hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm từ
các tổ tiết kiệm và vay vốn
Thực hiện văn bản số 244/NHCS-TD của Tổng giám đốc, bắt đầu từ năm
2010, chi nhánh đã triển khai tuyên truyền và vận động hộ nghèo và các đối tượng
chính sách gửi tiền tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV. Đến 31/12/2010 tổng số tiền
huy động tiết kiệm 5.378 triệu đồng, với gần 1.931 Tổ TK&VV tham gia huy động
(đạt 47,5% số Tổ TK&VV), mức gửi bình quân là 20.000đ/thành viên
3.4.7. Phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động ủy thác
Trong 10 chương trình cho vay, có 9 chương trình thực hiện cho vay uỷ thác
từng phần qua 4 tổ chức chính trị xã hội là Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân,
Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Dư nợ cho vay ủy thác ngày càng tăng, năm 2006 là 88%, năm 2007 là 91%,
năm 2008 là 96% và năm 2009 là 99% và năm 2010 là 99%. Điều đó càng chứng
minh việc cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị là đúng đắn và hiệu quả
3.4.8. Phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh hiện có
03 cán bộ: một đồng chí Trưởng phòng, một đồng chí Phó Trưởng phòng và một đồng
chí chuyên viên
Qua kiểm tra, tỷ lệ sai sót của các loại hồ sơ, chứng từ của năm 2010 tăng lên so
với năm 2009. Điều này không phải là do chất lượng hoạt động của NHCSXH tỉnh Hà
Tĩnh giảm sút mà là chất lượng của hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tăng lên
ix
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN

THIỆN PHÂN TÍCH NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH HÀ TĨNH
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu phân tích năng lực
và hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh
4.1.1. Các kết luận qua nghiên cứu
- Về phạm vi bao quát:
Đề tài đã bao quát toàn bộ những vấn đề cần nghiên cứu, phân tích năng lực
và hiệu quả hoạt động của NHCSXH. Tuy nhiên, chỉ là trong phạm vi tại NHCSXH
tỉnh Hà Tĩnh.
- Về số lượng chỉ tiêu:
Số lượng chỉ tiêu được nêu trong luận văn là khá đầy đủ và phù hợp với đề
tài. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu do mới triển khai thực hiện trong một thời gian ngắn
nên số liệu còn hạn chế và chưa có tính lịch sử nên đã không được trình bày chi tiết.
- Về phương pháp phân tích:
Các phương pháp phân tích được sử dụng là những phương pháp thích hợp
nhất để phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động
- Về nội dung phân tích:
Nội dung phân tích đã được cụ thể hóa theo từng chỉ tiêu phân tích, các chỉ
tiêu phân tích đã phản ánh đầy đủ nội dung về năng lực và hiệu quả hoạt động tại
NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh.
4.1.2. Các phát hiện qua nghiên cứu
Nội dung các phân tích về NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh là chưa đầy đủ và chưa
hoàn thiện, việc tính toán các chỉ tiêu là chưa chính xác và nhận thức phân tích
không đầy đủ
4.2. Các giải pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn
thiện phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách
xã hội Hà Tĩnh
4.2.1. Hoàn thiện phương pháp phân tích
Để đưa ra được những thông tin đầy đủ, chính xác cho hoạt động của đơn vị,
cần có một phương pháp phân tích hoàn thiện hơn

4.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích
Việc phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH cần được tiến
hành trên những nội dung: Phân tích việc thực hiện mục tiêu; phân tích hiệu quả sử
x
dụng các nguồn lực; phân tích hiệu quả hoạt động trên các mảng chuyên trách và
phân tích chất lượng dịch vụ.
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
Cần đưa các chỉ tiêu số hộ thoát nghèo, số lao động có việc làm mới, thu
nhập bình quân hộ vay vốn tăng lên nhờ vay vốn của NHCSXH bổ sung vào hệ
thống chỉ tiêu phân tích dưới góc độ xã hội.
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức phân tích
Để hoàn thiện tổ chức phân tích thì công tác phân tích tại NHCSXH Hà Tĩnh
phải được tiến hành một cách thường xuyên, cần phải làm tốt công tác dự báo.
Đồng thời hoàn thiện quy trình phân tích.
Để thực hiện tốt công tác phân tích đòi hỏi có sự phối hợp toàn diện giữa các
phòng ban, đặc biệt là sử dụng công nghệ tin học. Cần sử dụng các phần mềm phân
tích chuyên dụng để phân tích cho kết quả cao hơn, nhanh chóng hơn.
4.2.5. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Về phía Chính phủ và các bộ ngành;
- Về phía Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh;
- Về phía Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Về phía Ngân hàng Nhà nước;
- Về phía các Hội đoàn thể nhận ủy thác;
4.3. Đóng góp của đề tài nghiên cứu về hoàn thiện phân tích năng
lực và hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh
4.3.1. Về mặt lý luận
Góp phần hoàn thiện lý luận về phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động, bổ
sung những quan điểm, ý kiến về nội dung, phương pháp, hệ thống chỉ tiêu, quy
trình và tổ chức phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động về mặt lý thuyết, đồng
thời đưa ra bố cục, nội dung và hình thức của một công trình nghiên cứu về phân

tích năng lực và hiệu quả hoạt động
4.3.2. Về mặt thực tiễn
Góp phần làm rõ thực trạng, chỉ ra những điều còn thiếu, những hạn chế
trong hoạt động phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động tại NHCSXH tỉnh Hà
Tĩnh, từ đó giúp hoàn thiện công tác này trong tương lai. Đưa ra bộ giải pháp và
những kiến nghị, điều kiện để hoàn thiện phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động
tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh
xi
4.4. Các hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai về hoàn
thiện phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách
xã hội Hà Tĩnh
4.4.1. Hạn chế trong nghiên cứu
- Hạn chế về do đặc thù của NHCSXH.
- Hạn chế về mặt lý luận, tài liệu tham khảo.
- Hạn chế về thực tiễn công tác phân tích tại NHCSXH Hà Tĩnh.
- Hạn chế về kiến thức, hiểu biết của tác giả.
4.4.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai
- Kiến nghị các giải pháp về chuyên môn và công nghệ nhằm giúp chi tiết
hóa và chính xác trong việc xử lý và báo cáo số liệu tại NHCSXH.
- Tích cực và thường xuyên thu thập thông tin, số liệu các chỉ tiêu liên quan
đến việc phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH nói chung và của
NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
- Nghiên cứu kỹ các mô hình hoạt động ngân hàng tương tư trên thế giới để
tham khảo.
4.5. Kết luận đề tài nghiên cứu về hoàn thiện phân tích năng lực và
hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh
- Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề về năng lực và
hiệu quả hoạt động trong NHCSXH.
- Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực và hiệu quả
hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006 - 2010.

- Luận văn đã rút ra những mặt làm được, những mặt còn tồn tại, hạn chế. Các
kết luận rút ra là cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của chi nhánh trong những năm tiếp theo.
- Đưa ra một số quan điểm về hoàn thiện phân tích năng lực và hiệu quả hoạt
động của NHCSXH Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích năng
lực và hiệu quả hoạt động tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh /.
xii
Chương 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nghèo đói là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc gia trên thế giới
đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam đều phải quan tâm
và tìm cách giải quyết. Việc tấn công vào nghèo đói là một nhiệm vụ không kém
phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Đại hội VII
của Đảng đã xác định xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình kinh tế
xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài. Đồng thời việc xoá đói giảm
nghèo đòi hỏi cũng phải có những chính sách thích hợp thì mới đạt được hiệu quả.
Những chính sách chính đã hỗ trợ cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo thường thấy
như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng, trợ cấp cứu tế, trợ cấp mất
việc làm, đào tạo nghề… Trong các chính sách đó, chính sách tín dụng luôn được
xem như là một trong những chính sách tích cực nhất nhằm hỗ trợ tài chính cho
người nghèo trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn cả vốn và lãi. Chính sách này đã
tạo tính chủ động, sáng tạo để các thành viên trong xã hội đóng góp một cách có
hiệu quả cho bản thân, gia đình và xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập như là một đòi hỏi
tất yếu của công cuộc xóa đói giảm nghèo. Là một ngân hàng đặc biệt, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, mà chủ yếu là nhằm mục đích phục vụ hộ nghèo và

các đối tượng chính sách khác, góp phần vào thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo và an sinh xã hội.
Sau hơn 8 năm hoạt động NHCSXH đã có các chi nhánh tại các tỉnh, thành
phố; Phòng giao dịch tại các quận, huyện, thị xã trong cả nước. Đặc biệt là chi
nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đã vươn tới tận các xã vùng sâu, vùng xa thông qua
các điểm giao dịch tại xã và các tổ chức chính trị xã hội như: Hội Nông dân, Hội
1
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên và các tổ tiết kiệm & vay
vốn (TK&VV). Qua đó người nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện
tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay đang còn tồn tại một số những bất cập đặt ra
cho NHCSXH Hà Tĩnh một thách thức lớn đó là: Làm thế nào vừa phục vụ các đối
tượng chính sách một cách tốt nhất vừa quản lý nguồn vốn các chương trình cho
vay an toàn, hiệu quả, đồng thời có phương pháp tác nghiệp nhằm nâng cao năng
suất lao động, giảm cường độ làm việc cho người lao động và nâng cao vị thế, năng
lực của NHCSXH trong điều kiện số lượng cán bộ có tăng nhưng không đáng kể.
Hơn nữa, NHCSXH là ngân hàng hoạt động không nhằm mục tiêu kinh doanh
thương mại, không vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, hiệu quả hoạt động của NHCSXH
không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn là hiệu quả xã hội. Chính vì vậy, năng lực và
hiệu quả hoạt động của NHCSXH nói chung và của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh nói
riêng cần được phân tích và đánh giá toàn diện nhằm đẩy nhanh tiến trình thực hiện
mục tiêu xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên và qua tìm hiểu thực tế, tác giả
chọn đề tài: "Hoàn thiện phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về phân tích năng lực và hiệu quả hoạt
động trong Ngân hàng Chính sách xã hội
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu về NHCSXH của các tác giả: Bùi
Thị Ngọc Hà với đề tài “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả
hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh”; Nguyễn Tuấn Anh

với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh”…; Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg ngày 16/3/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội và các bài viết khác về NHCSXH. Bản thân tác giả có những
đánh giá tổng quan như sau:
2
Các công trình nghiên cứu này chưa phân tích hoặc phân tích chưa sâu và
đầy đủ về năng lực hoạt động trong NHCSXH. Chỉ thị 09/2004/CT-TTg ngày
16/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ mới chỉ nêu khái quát, tóm tắt và rất chung về
năng lực hoạt động của NHCSXH. Thực hiện Chỉ thị 09 của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Tĩnh cũng đã ban hành Chỉ thị số
10/2010/CT-UBND ngày 28/4/2010 về tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh nhưng trong đó cũng đánh giá rất khái
quát và tóm tắt về năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh. Chủ
yếu trong các Chỉ thị này là các giải pháp chung nhất nhằm nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của NHCSXH.
Về hiệu quả hoạt động trong NHCSXH, các nghiên cứu này cũng đã đưa ra
được những cách nhìn khoa học và sâu sắc, cũng như đã đề ra được những giải pháp
đối với việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của NHCSXH. Tuy nhiên,
các nghiên cứu này có những hạn chế nhất định cần phải khắc phục, đó là:
Thứ nhất: Phạm vi nghiên cứu, phân tích còn hạn chế chưa đầy đủ, mới chỉ
nghiên cứu hiệu quả ở một mặt nghiệp vụ nào đó, ví dụ: chỉ nghiên cứu về hiệu quả
của hoạt động cho vay.
Thứ hai: Nội dung nghiên cứu còn thiếu, chưa đánh giá, phân tích hết các
hoạt động của NHCSXH mà chỉ mới đánh giá, phân tích ở các hoạt động chính là
cho vay, thu nợ, chất lượng tín dụng
Thứ ba: Trong quá trình phân tích, đánh giá, các nghiên cứu này đánh giá
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của hoạt động tại NHCSXH một cách chưa sâu,
chưa rõ ràng.
Thứ tư: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động trong NHCSXH của các nghiên

cứu này còn rất hạn chế.
1.3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của NHCSXH, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Đề tài đặt ra
các mục tiêu cụ thể sau:
3
- Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá năng lực và
hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung và của NHCSXH nói riêng.
- Đánh giá được thực trạng về năng lực và hiệu quả hoạt động NHCSXH tỉnh
Hà Tĩnh thông qua nội dung và phương pháp phân tích.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích năng lực và hiệu
quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài là những cơ sở lý luận, các bài viết, các quy định,
các công trình nghiên cứu về năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH và phân
tích thực trạng về năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh thông
qua khảo sát số liệu là các báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính của Ngân hàng
Chính sách xã hội Hà Tĩnh từ năm 2006 đến năm 2010.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu như trên, đề tài hướng đến giải quyết
những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực và hiệu quả hoạt động tại
NHCSXH nói chung và NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Do đó, các câu hỏi
nghiên cứu của đề tài được đặt ra cần giải quyết là:
Cơ sở lý luận làm nền tảng để phân tích năng lực và hoạt động của
NHCSXH là gì? Những điểm tương đồng, khác biệt, những thành công cần kế thừa
cũng như những hạn chế của các công trình nghiên cứu trước đây để khắc phục?
Quan điểm của tác giả đưa ra để giải quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài là gì?
Thực tiễn về năng lực và hiệu quả hoạt động tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh là
như thế nào? Công tác phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động tại NHCSXH Hà

Tĩnh đã có những ưu điểm gì, những hạn chế cần phải khắc phục là gì? Nguồn tài
liệu, dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động tại
NHCSXH Hà Tĩnh? Cách thức tổ chức tiến hành các bước thu thập, xử lý và phân
tích tài liệu, dữ liệu để đảm bảo tính khoa học, khả thi và đáng tin cậy?
Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đề tài là gì? Từ nghiên cứu năng
lực và hiệu quả hoạt động tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đề ra các giải pháp để hoàn
thiện phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh là gì và
4
các điều kiện để thực hiện các giải pháp đó là như thế nào? Những đóng góp, hạn
chế của đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai về phân tích năng lực và
hiệu quả hoạt động tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh?
1.5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Khi phân tích năng lực và hiệu quả hoạt động của một đơn vị, người ta căn
cứ vào các tài liệu báo cáo đã được tổng hợp để tính các chỉ tiêu cần thiết, so sánh
và biểu hiện chỉ tiêu đó dưới dạng bảng số liệu hoặc đồ thị thống kê nhờ vào sự hỗ
trợ của các phương pháp chuyên môn của khoa học thống kê, từ đó rút ra những kết
luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giải quyết.
Trong phân tích, không có mẫu báo cáo nào có thể áp dụng cho mọi trường
hợp. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, vào điều kiện cụ thể về nội dung và đặc
điểm của hiện tượng, về nguồn số liệu hiện có mà xây dựng những mô hình phân tích
phù hợp trên cơ sở áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp phân tích hoạt động.
1.5.1. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả hoạt động đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác
nhau. Việc phân tích kết quả hoạt động chi tiết theo các hướng khác nhau là hoàn
toàn cần thiết nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt được vì mọi sự vật hiện tượng
đều có tác động qua lại, vừa là nguyên nhân của quá trình này lại vừa là kết quả của
quá trình khác.
Thông thường trong phân tích phương pháp chi tiết thường được thực hiện
theo những hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả hoạt động biểu

hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Việc phân tích theo phương pháp
chi tiết sẽ giúp cho ta biết các chỉ tiêu phân tích được cấu thành từ những yếu tố
nào, đóng góp của từng yếu tố đến kết quả chung ra sao, từ đó đưa ra các giải pháp
có tính chất xác thực và hiệu quả hơn. Với ý nghĩa đó, phương pháp nào được sử
dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt của kết quả hoạt động.
- Chi tiết theo thời gian: kết quả bao giờ cũng là kết quả của cả quá trình. Do
nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá
5
trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Mỗi khoảng
thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Chi tiết
theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả hoạt động được sát, đúng và tìm
được các giải pháp có hiệu quả hơn cho từng thời kỳ. Tùy đặc tính của quá trình
hoạt động và mục đích của việc phân tích khác nhau mà có thể lựa chọn khoảng
thời gian và chỉ tiêu phải chi tiết cho phù hợp.
- Chi tiết theo địa điểm: hoạt động của một đơn vị thường diễn ra ở nhiều địa
điểm khác nhau, việc xác định sự đóng góp chính xác của từng bộ phận sẽ giúp đơn
vị cân đối lại cơ cấu hoạt động, nhằm khai thác mặt mạnh và đánh giá các mặt yếu
kém để có biện pháp khắc phục kịp thời.
1.5.2. Phương pháp so sánh
So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so
sánh, cần giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định
điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với một chỉ
tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Tùy theo
mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà ta có thể sử
dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần nắm chắc ba điều kiện sau:
Thứ nhất: đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông
thường, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống

nhất. Tuy nhiên, theo quy luật phát triển nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay
đổi theo các chiều hướng khác nhau. Trong điều kiện các chỉ tiêu có thay đổi về nội
dung, để đảm bảo so sánh được, cần tính toán lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung
mới quy định lại. Các gốc so sánh được các ngân hàng thường lựa chọn là:
+ Tài liệu năm trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
+ Các chỉ tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
6
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực, của Ngân hàng Nhà nước. như
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh…
Thứ hai: đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong
hoạt động, các chỉ tiêu có thể được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Do đó,
khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phương pháp nhất
định.
Thứ ba: đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng,
thời gian và giá trị. Các số liệu cùng phản ánh một nội dung kinh tế, các số liệu phải
có cùng một luồng, các số liệu phải được thu thập ở cùng một phạm vi thời gian và
cùng một quy mô không gian.
Khi thực hiện so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động
về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế, so sánh bằng số tương đối để
thấy kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển; so sánh bằng số bình quân nhằm phản
ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng
một tính chất; so sánh bằng mức biến động tương đối; so sánh theo chiều dọc nhằm
xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của báo cáo tài chính -
kế toán, nó còn được gọi là phân tích theo chiều dọc; so sánh theo chiều ngang
nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài
chính, còn được gọi là phân tích theo chiều ngang.
Do đặc điểm hoạt động riêng có của ngành ngân hàng là mang tính lịch sử
nên trong phân tích hoạt động tài chính sử dụng rất nhiều phương pháp so sánh, chủ
yếu là so sánh theo quy mô và tốc độ.

So sánh theo quy mô là sử dụng số liệu của kỳ phân tích trừ đi số liệu của kỳ
gốc để xác định được mức tăng (giảm) của kỳ phân tích so với kỳ gốc.
So sánh theo tốc độ là lấy phần chênh lệch của kỳ phân tích so với kỳ gốc rồi
chia cho số liệu kỳ gốc để thấy được tốc độ tăng (giảm) của kỳ phân tích so với kỳ gốc.
7
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
nói chung và phân tích hiệu quả hoạt động nói riêng nhằm đánh giá thực trạng, xác
định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
1.5.3. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả hoạt động đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. Để lượng hóa các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân
tích hoạt động cần sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ như: liên hệ cân
đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi trực tuyến.
Liên hệ cân đối: Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa
hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn;
giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu
và khả năng thanh toán. Mối liên hệ cân đối vốn có về lượng của các yếu tố dẫn đến
sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố
và quá trình hoạt động. Dựa vào nguyên tắc đó cũng có thể xác định ảnh hưởng của
các nhân tố có quan hệ dưới dạng “tổng số” bằng liên hệ cân đối [05, tr124].
Liên hệ trực tuyến: là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu
phân tích. Chẳng hạn, lợi nhuận có cùng một chiều hướng với doanh số cho vay, lãi
suất cho vay có quan hệ ngược chiều với lãi suất huy động… Trong mối liên hệ trực
tuyến này, theo mức phụ thuộc giữa các chỉ tiêu có thể phân thành 2 loại quan hệ
chủ yếu:
+ Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với lãi suất cho vay
và lãi suất huy động… trong những trường hợp này các mối liên hệ không qua một
chỉ tiêu liên quan nào: lãi suất cho vay tăng (lãi suất huy động giảm) sẽ làm lợi
nhuận tăng.
+ Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc

giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
Liên hệ phi trực tuyến: là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên
hệ không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng luôn biến đổi: liên hệ giữa số
lượng khách hàng quen thuộc với số năm hoạt động…Trong những trường hợp này,
8
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích (hàm số) với các nhân tố (biến số) thường có
dạng hàm lũy thừa. Để quy về hàm tuyến tính người ta dùng các thuật toán khác
nhau như phép Loga, bảng tương quan và chương trình chuẩn tắc…Cũng có thể
dùng vi phân hàm số của giải tích toán học để xác định ảnh hưởng của các nhân tố
(biến số x) đến lượng biến động của chỉ tiêu phân tích (số giả của hàm số y).
1.5.4. Phương pháp phân tích theo thời gian của dòng tiền
Ta biết rằng, bản chất của tiền tệ là có giá trị theo thời gian. Hoạt động ngân
hàng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ. Có quan điểm cho rằng, lãi suất chính là giá
phải trả cho sự mất giá của đồng tiền theo thời gian. Chính vì vậy, phân tích hiệu
quả hoạt động của ngân hàng cần phải phân tích theo cùng mốc thời gian hoặc cùng
quy về thời điềm hiện tại hoặc tương lai.
Giá trị hiện tại của khoản tiền trong tương lai (Present Value of a Single
Amount) là giá trị của các khoản tiền trong tương lai của một loạt các khoản chi trả
được chiết khấu theo một lãi suất thích hợp được quy đổi về hiện tại. Vì tiền có giá
trị theo thời gian nên giá trị hiện tại của một khoản tiền dự kiến trong tương lai sẽ
thấp hơn giá trị mà nhà đầu tư dự kiến sẽ nhận được trong tương lai. Sự khác nhau
này tùy thuộc vào mức lãi suất dùng để chiết khấu dòng tiền và số tiền dùng để
chiết khấu.
Giá trị trong tương lai của một khoản đầu tư ngày hôm nay sẽ tăng lên trong
tương lai. Vì tiền có giá trị theo thời gian, nên một nhà đầu tư sẽ chỉ đầu tư những
khoản tiền trong hiện tại nếu tin chắc rằng trong tương lai khoản tiền đó sẽ lớn hơn
so với hiện tại. Sự chênh lệch này phụ thuộc vào lượng vốn bỏ ra, lãi suất hiện tại
và số kỳ hoạt động. Mối liên hệ giữa giá trị hiện tại và giá trị tương lai của một
khoản tiền được biểu hiện qua công thức sau:
PV = FV[1/(1+i)

n
]
Trong đó:
- PV - Present value: Giá trị hiện tại của tiền
- FV - Future value: Giá trị tương lai của tiền
9

×