Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam hiện nay và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.73 KB, 34 trang )

A.MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong hơn 4 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã trở nên mở hơn rất
nhiều. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế là nhu cầu về
vốn nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đấp ứng được nhu cầu trong giai
đoạn này. Do đó một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là phải thu hút được một
cách có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài. Hiện nay một nguồn vốn có vai trò
hết sức quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia đó là vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn này đã và đang có vai trò quan trọng trong tiến
trình tăng trưởng và hộ nhập của nền kinh tế Việt Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng,
giao thông vận tải giáo dục, y tế,… là những lĩnh vực được đầu tư bằng nguồn
vốn ODA, và đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho
vay ,mà đi kèm theo nó là các điều kiện rang buộc chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh
nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu
chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng vốn ODA. Mặt khác, hiện nay việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của nước ta hiện nay vẫn còn nhiều bất cập,
thiếu sót gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc.
Nhận thấy vấn đề trên em quyết định thực hiện đề tài “ Phân tích tình hình
thu hút, và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
hiện nay” để đưa ra một số giải pháp về thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA có hiểu quả nhất nhằm phát huy được hết những vai trò tích cực của nguồn
vốn ODA với việc phát triển kinh tế xã hội nước ta.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
-Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) ở Việt Nam hiện nay và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
-Mục tiêu cụ thể :
+Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam hiện nay
+Phân tích ưu, nhược điểm của việc sử dụng vốn ODA.


+Đưa ra một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng nguồn vốn ODA.
1
3.Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp thu thập số liệu từ báo, tạp chí, internet…
-Phương pháp phân tích:vận dụng kiến thức đã học để tổng hợp các số liệu. Lập
bảng số liệu đưa ra các nhận xét nhận định các vấn đề về tình hình thu hút và sử
dụng vốn ODA.
4.Phạm vi nghiên cứu:
-Phạm vi không gian: nghiên cứu về tình hình thu hút, và sử dụng vốn ODA ở
Việt Nam.
-Phạm vi thời gian: Những năm gần đây.
5.kết cấu nội dung
Gồm 3 nội dung chính là
-Cơ sở lý luận chung
-Thực trạng về tình hình thu hút,quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
-Các giải pháp cho việc thu hút và giải ngân nguồn vốn ODA.
2
B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC ODA
1.1. Lý luận chung về oda
1.1.1 Tổng quan về lịch sử phát triển ODA trên thế giới
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, hầu hết các quốc gia tham gia chiến tranh
đều bị thiệt hại hết sức nặng nề và đều phải nhanh chóng tiến hành công cuộc
khôi phục kinh tế.Tuy nhiên, khôi phục kinh tế đối với những quốc gia bị thiệt
hại trong chiến tranh không thể chỉ dựa vào nội lực mà còn cần có sự hỗ trợ từ
bên ngoài.Từ những lý do đó,nguồn hỗ trựo phát triển chính thức đã ra đời cùng
kế hoạch Marshall nhằm hỗ trợ các nước Châu Âu phục hồi kinh tế. Các nước

châu Âu để tiếp nhận được các nguồn hỗ trợ này đều đã đưa ra một chương trình
phục hồi kinh tế toàn diện và lập kê hoạch thành lập tổ chức hợp tác châu
Âu,hiện nay là OECD.
Ngày 14 tháng 12 năm 1960.20 nước châu Âu đã chính thức ký hiệp định tổ
chức kinh tế và phát triển OECD. Hiệp định này chính thức có hiệu lực từ năm
1961 và sau đó có thêm 4 nước là Nhật Bản, Niudilân, Phần Lan và
Australia.Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước thành viên OECD đã lập
ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban viện trợ phát triển DAC để hỗ trợ
các nước đang phát triển.
Sau đó, khái niệm về một chính sách viện trợ giúp các nước đang phát triển
phục hồi nền kinh tế đã ra đời với tên gọi: Hỗ trợ phat triển chính thức (Official
development assistance), được gọi tắt là ODA.
Ngay từ đầu những năm 1950, phần đông các nước công nghiệp lớn đều viện
trợ cho các nước đang phát triển. Tính đến năm 1980, Mỹ đã viện trợ cho các
nước hơn 180 tỷ USD và là nước tài trợ lớn nhất thế thời kỳ đó. Ngoài ra còn có
các nước viện trợ lớn khác như Pháp, Na Uy, Thuỵ Điển,…Liên Xô cũ, Trung
Quốc và các nước Đông Âu cũng cung cấp các khoản viện trợ tới các nước
XHCN kém phát triển và một phần tới Trung Đông.Tổng viện từ các nước
XHCN từ năm 1947 tới năm 1980 là 24 tỷ USD.
Năm 1970, để việc hỗ trợ các nước đang phát triển được tiến hành một cách
đòng bộ và hiệu quả, đồng thời mang tính bắt buộc đối với các nước phát triển,
lần đầu tiên Đại hội đồng Liên hợp quốc đã chính thức thông qua Nghị quyết
trong đó quy định chỉ tiêu ODA bằng 0.7% GNP của các nước nước phát
triển.Theo quyết định, các nước phát triển sẽ phấn đấu đạt chỉ tiêu trên vào năm
3
1985 hoặc muộn nhất vào cuối thập kỷ 80, và đạt 1% GNP vào năm năm
2000.Tuy nhiên,trên thực tế việc thực hiện nghĩa vụ này của các nứơc là rất khác
nhau. Số liệu năm 1990 cho thấy một số nước thực hiện bằng hoặc vượt mức quy
định này như Đan Mạch(0.96%), Thuỵ Điển (0.92%), Hà Lan(0.88%) trong khi
một số nước giàu như Mỹ chỉ có 0,17%, Nhật Bản là 0.33%

Những năm gần đây,không chỉ có các nước công nghiệp phát triển mà còn có
một số nước đang phát triển cũng bắt đầu cung cấp ODA như Ả Rập Xê út, Ân
Độ,Trung Quốc, Đài Loan, Hàn quốc, Singapore, Thái Lan,…
Nhìn chung, ODA đã giúp nhiều nước kém phát triển có được những bước
tiến rõ rệt và vững chắc. Điển hình nhất là Nhật Bản, sau dại chiến lần thứ II, nền
kinh tế Nhật Bản kiệt quệ vì chiến tranh nhưng cho đến nay Nhật Bản đã trở
thành một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới và vốn ODA
chính là một yếu tố quan trọng góp phần vàp thành công của Nhật Bản như ngày
hôm nay. Nguồn này còn phát huy hiệu lực ở nhiều quốc gia khác như Hàn Quốc,
Thái Lan, Singaporo,…
Không nằm ngoài xu thế phát triển chung của thế giới, Việt Nam cũng đang
cố gắng thu hút vốn ODA để phát triển nền kinh tế đất nước và coi đây là một
nguồn lực quan trọng đặc biệt cho việc phát triển co sở hạ tầng nhằm đưa nền nền
kinh tế tăng trưởng vượt bậc. Do đó, chúng ta cần tìm hiểu rõ bản chất của ODA,
ưu điểm và nhược điểm của nó để có thể thu hút và sư dụng một cách có hiệu qủa
nhất,vậy hỗ trợ chính thức ODA là gì?
1.1.2. Định nghĩa về ODA
Cho đến nay,vẫn chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, dưới đây là
một số định nghĩa mà chúng ta có thể tham khảo:
+ Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là khoản viện trợ không hoàn lại hoặc vay
với điều kiện ưu đãi về lãi suất,thời gian ân hạn và trả nợ của các cơ quan chính
thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ.
+Viện trợ phát triển chính thức là hình thức chuyển giao vốn (tiền tệ,vật
chất,công nghệ,…) từ các tổ chức tài chính quốc tế, từ các nước công nghiệp
phát triển cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
+ Hỗ trợ phát triển chính thức là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các
khoản tài trợ có hoàn lại(cho vay dài hạn với một số thời gian ân hạn và lãi suất
thấp ) của chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc,các tổ chức phi
chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (như Ngân hàng thế giới-WB,Ngân hàng
phát triển châu Á-ADB,Quỹ tiền tệ quốc tế-IMF…) dành cho chính phủ và nhân

dân nước viện trợ.
1.1.3 Đặc điểm của ODA
4
1.1.3.1. Đặc điểm chung:
+ Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp
điều hành dự án, nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ
trợ chuyên gia. Tuy nước chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nhưng
thông thường danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ.
+ Các nước nhận vốn ODA phải hội tụ đủ một số điều kiện nhất định.Điều kiện
này tuỳ thuộc từng nhà tài trợ.
+ Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư và cơ sở hạ tầng như GTVT, giáo
dục y tế…
+ Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phương (gồm các tổ chức thuộc tổ
chức Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, các tổ chức phi chính phủ IMF, WB,
ADB) và các tổ chức viện trợ song phương như các nước thuộc tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế OECD, các nước đang phát triển như Ả Rập Xê út,Tiểu
vương quốc Arập, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Các nước cung cấp viện trợ
nhiều nhất hiện nay là Mỹ, Nhật, Pháp, Anh, Australia,Thuỵ Điển…
1.1.3.2. Ưu điểm:
+ Lãi suất thấp
+ Thời hạn cho vay dài
+ Khối lượng vốn vay lớn
+ Bao giờ cũng có yếu tố không hoàn lại,thường đạt ít nhất 25% tổng số vốn
ODA. Hay còn gọi là yếu tố tài trợ.
1.1.3.3. Nhược điểm:
+ Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ưu đãi.
Tuy nhiên nếu quản lý, sử dụng vỗn ODA không hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại
gánh nặng nợ nần trong tương lai.
+ Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như
mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh

quốc phòng, hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị. Vì vậy họ đều có chính sách riêng
hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế như:
Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ hàng rào thuế quan bảo hộ các
ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài
trợ.
Nước tiếp nhận cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho
những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ.
5
Nước tiếp nhận thường phải chấp nhận các yêu cầu về những ưu đãi đối với
nhà đầu tư trực tiếp nước tài trợ như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn
chế, lợi nhuận cao,…Hay là yêu cầu về việc mua sắm các sản phẩm từ nước tài
trợ mà không phù hợp ví dụ như phải trả lương chuyên gia nước đó cao hơn so
với giá thế giới. Và phải chấp nhận các điều khoản mậu dịch đặc biệt như nhập
khẩu tối da sản phẩm,hay phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá dịch vụ
của nước tài trợ.
+ Tác động của tỷ giá hối đoái làm cho giá trị hoàn lại của ODA tăng lên.
1.1.4 Các tiêu chuẩn được viện trợ.
Tiêu chuẩn được viện trợ và vay ODA thường được xác định trên cơ sở tình
hình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, trong đó các tiêu chuẩn cơ bản
chủ yếu nhất là GDP tính theo đầu người và khả năng trả nợ của quốc gia đó.
Thông thường những nước đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầu người
một năm thấp hơn mức tối thiểu mới có đủ tiêu chuẩn để vay ODA. Mức tối thiểu
này được điểu chỉnh theo thời gian và tuỳ thuộc vào chính sách của từng tổ chức
tổ chức tài trợ. Ví dụ năm 1996 Ngân hàng phát triẻn châu Á(ADB) quy đinh
mức thu nhập bình quân tối thiểu là 851 USD/người,đối với Ngân hàng thế
giới(WB), con sơ này là 1305 USD/người.
1.1.5. Các điều kiện và thời hạn cho vay ODA.
Các khoản vay ODA dành cho các nước nghèo, kém phát triển thường có lãi
suất thấp, thậm chí không có lãi suất, thời hạn trả vốn lâu, thời gian ân hạn dài.
Nếu cán cân thanh toán và tình hình kinh tế của nước đi vay được cải thiện

một cách đáng kể thì thời hạn các khoản vay có thể được điều chỉnh nhằm thể
hiện những thay đổi lớn trong tình hình kinh tế của từng nước. Tuy nhiên, nếu sự
điều chỉnh đó làm nền kinh tế của quốc gia vay vốn bị bất ổn thì có thể điều
chỉnh lại.
1.1.6. Phân loại ODA.
1.1.6.1. Theo phương diện các tổ chức tài trợ.
Có 2 loại:
+ ODA song phương: Là viện trợ phát triển chính thức của chính phủ nước này
dành cho chính phủ nước kia.
6
+ ODA đa phương: Là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế như
Ngân hàng phát triển châu Á, liên minh châu Âu, Ngân hàng thế giới,…) hoặc
của chính phủ một nước dành cho chính phủ nước khác nhưng được thực hiện
thông qua các tổ chức đa phương như Chương trình phát triển lien hiệp
quốc(UNDP) hay Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc(UNICEF),…
1.1.6.2. Theo các nước tiếp nhận
Có 2 loại:
+ ODA thông thường: Là hỗ trợ cho nước có thu nhập bình quân đầu người thấp.
+ ODA đặc biệt: Là hỗ trợ cho các nước đang phát triển với thời hạn cho ngắn,
lãi suất cao hơn so với ODA thông thuờng.
1.1.6.3.Theo tính chất.
Có 2 loại.
+ Viện trợ không hoàn lại: Là viện trợ cấp không, không phải trả lại và thường
được thực hỉện dưới hai dạng sau.
- Hỗ trợ lỹ thuật: Là việc chuyển giao công nghệ hoặc truyền lại những
kinh nghiệm xử lý, bí quyết kỹ thuật cho nước nhận ODA nhờ sự trợ giúp của
các chuyên gia quốc tế. Tuy nhiên, tronmg hình thức viện trợ này thì lương của
các chuyên gia quốc tế lại chiếm phần dáng kể trong tổng giá trị viện trợ.
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: Các nước tiếp nhận ODA dưới hình
thức hiện vật như lương thực,thực phẩm, thuốc men, vải vóc…Tuy nhiên, đơn

giá tính cho những hàng hóa này tường tương đối cao. Chính vì thế, rất khó huy
động những hàng hóa này vào mục đích đầu tư phát triển. Hơn nữa cũng cần
nhận thấy rằng các khoản viện trợ không hoàn lại thường kèm theo một số điều
kiện về tiếp nhận, về đơn giá mà nếu nước chủ nhà có tiền chủ động thực hiện thì
chưa chắc đã cần đến nững hàng hóa hay kỹ thuật đó hay ít nhất cũng áp dụng
một đơn giá thấp hơn nhiều lần. Đây chính là lý do tại sao tỷ trọng viện trợ không
hoàn lại trong tổng số hỗ trợ ODA có xu hướng ngày càng giảm.
+ Viện trợ có hoàn lại: Thực chất là vay tín dụng với điều kiện ưu đãi.Tính chất
ưu đãi của các khoản viện trợ được thể hiện ở những mặt sau.
- Lãi suất thấp : Lãi suất áp dụng cho các khoản vay tín dụng ưu đãi của
WB là 0.75%/năm, của ADB là 1%/năm, của Nhật Bản dao động trong khoảng
0.75-2.3%/năm,…
- Thời hạn vay dài hạn: Nhật cho Việt Nam vay trong 30 năm, Ngân
hàng thế giới cho Việt nam vay trong 40 năm,…
7
- Thời gian ân hạn (thời gian từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên)
dài:ADB, Nhật Bản cho Việt Nam thời gian ân hạn 10 năm,…
1.1.6.4. Theo điều kiện
Có 2 loại:
+ Không điều kiện : nước nhận tài trợ không bị rang buộc gì hết, và toàn quyền
sử dụng nguồn vốn đó và bất kỳ lĩnh vực nào hay khu vực nào.
+ Có điều kiện: Nước nhận tài trợ phải bắt buộc chi tiêu ở cấp, ở lĩnh vực viện
trợ. Và bị ràng buộc mục đích sử dụng.
1.1.6.5. Theo hình thức viện trợ.
Có 4 loại:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp nhưng đôi khi
cũng có thể là hiện vật thông qua hỗ trợ hàng hóa hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại
tệ hoặc hnàg hóa chuyển vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán
có thể được chuyển hóa thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hóa
nhập vào nhờ hình thức này được bán trên thị trường trong nước, và số thu nhập

bằng bản tệ được đưa vào ngân sách của chính phủ.
+ Tín dụng thương mại: ODA có thể thực hiện dưới dạng tín dụng thương mại
với các điều khoản mềm như lãi suất thấp, hạn trả dài,…
+ Viện trợ chương trình : Hay còn gọi là hỗ trợ phi dự án, là viện trợ khi đạt được
một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một
mục đích tổng quát trong một thời hạn nhất định mà không phải xác định một
cách chính xác nó phải sử dụng như thế nào.
+ Hỗ trợ dự án : Là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức, có thể lien
quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, và thông thường các dự án phải
được chuẩn bị rất kỹ lưỡng trước khi thực hiện.
- Hỗ trợ cơ bản : chủ yếu là các dự án về xây dựng(đường xá,cầu cống,
đề đập, điện năng, viễn thông, trường học, bệnh viện,…).Thông thường các dự án
này có kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia
nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó của dự án hoặc để soạn
thảo xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
- Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu là các dự án tập trung vào chuyển giao tri thức
hoặc tăng cường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản trước
khi đầu tư.
8
1.2. Vai trò của nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các
nước đang phát triển thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
mình. Vai trò của ODA thể hiện trên các giác độ cơ bản như:
1.2.1 Vai trò của nguồn vốn ODA trong việc bổ sung nguồn vốn thiếu
hụt trong nước
Những nước đang phát triển nói chung thường là những có nền kinh tế nghèo
nàn và lạc hậu. Và chưa có đủ các tiền đề cần thiết để phát triển bền vững. Để
phát triển với tốc độ nhanh trong khi nền kinh tế nhỏ bé đang thiếu vốn nghiêm
trọng và tiết kiệm trong nước còn quá thấp thì cần phải bổ sung vốn từ nước
ngoài, Đáp ứng yêu cầu trên, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức có đặc thù là

lãi suất vay thấp, thời hạn dài (thường từ 15 - 40 năm lại thêm thời gian ân hạn từ
10 đến 20 năm),vốn đầu tư tập trung lớn, có thể lên tới hàng trăm triệu USD cho
một dự án. Bên cạnh đó nguồn vốn này nhằm hỗ trợ các nước nghèo giải quyết
các vấn đề mang tính chất cốt lõi, và là động lực, điều mà nguồn vốn tư bản (đầu
tư trực tiếp) không bao giờ làm được. Vì vậy, ODA là nguồn vốn bổ sung giúp
cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách
nhà nước. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước ĐPT có
thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng
them là 5%.
ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư
tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như
nam châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối
với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng
cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ. Tuy
nhiên, không phải lúc nào ODA cũng phát huy tác dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở
những nền kinh tế có môi trường bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ không
những không bổ sung mà còn “loại trừ” đầu tư tư nhân. Điều này giải thích tại
sao các nước đang phát triển mắc nợ nhiều, mặc dù nhận được một lượng ODA
lớn của cộng đồng quốc tế song lại không hoặc nhận được ít nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn ODA với phát triển cở sở hạ tầng
Các nước đang phát triển nói chung và đối với Việt Nam nói riêng muốn
đẩy mạnh nền kinh tế thì phải có một lượng vốn lớn để tập trung đầu tư cho một
số lĩnh vực đặc biệt là cơ sở hạ tầng còn ở mức rất thấp. Do đó không thể chỉ dựa
vào nguồn lực trong nước mà còn phải biết tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài.
9
Một thực tế là muốn phát triển kinh tế, các nước đều phải có một khoản đầu tư
tương xứng (ví dụ như muốn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 10%
như Việt Nam thì cần đầu tư một lượng tiền vốn khoảng 30% GDP). Mà thực tế
các nước này chỉ có mức tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế chỉ dưới 10% GDP. Chỉ

có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như nguồn vốn ODA thì Chính
phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội
như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được xây dựng mới hoặc
cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế của các nước nghèo.
Đối với Việt Nam, thì các công trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hiện nay
đã xuống cấp nghiêm trọng, không thể duy trì phát triển kinh tế lâu dài. Hệ thống
đường giao thông thì chắp vá, mỗi năm phải chi tiền để tu bổ, hệ thống sân bay,
cầu cảng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong quá trình phát triển
kinh tế. Để phát triển kinh tế thì cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước, từ đó sẽ
thu hút được sự đầu tư góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Nhưng chỉ trông chờ
vào nguồn thu của ngân sách nhà nước thì không thể đáp ứng đủ.
Chính vì thế, một lần nữa khẳng định lại là nguồn vốn ODA có vai trò cực kỳ
quan trọng với việc phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam cũng như các nước
đang phát triển.
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn ODA với phát triển khoa học – công
nghệ
Việc sử dụng ODA còn mang lại nhiều thuận lợi cho các quốc gia đang phát
triển trong công cuộc cải cách kinh tế nhờ những ưu điểm sau: Vốn ODA sẽ giúp
nước nhận tài trợ có cơ hội ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công
nghệ trên thế giới. Tuy các nước công nghiệp phát triển không muốn chuyển giao
công nghệ cao cho các nước nhận viện trợ nhưng những công nghệ được chuyển
giao cũng tương đối hiện đại so với trình độ của các nước này. Trong quá trình
thực hiện, nước viện trợ thường cử chuyên gia sang hướng dẫn thực hiện dự án
do đó cán bộ của nước nhận viện trợ có thể học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm
đáng quý. Vốn ODA cũng giúp nước nhận viện trợ có cơ hội đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước mình. Khi thực hiện các dự án có vốn nước ngoài, các cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật cũng như công nhân sẽ có cơ hội tiếp thu công nghệ
mới, làm quen với các quy trình làm việc khoa học và hiện đại, đồng thời rèn

luyện được tác phong làm việc công nghiệp.
1.2.4. Vai trò của nguồn vốn ODA với hỗ trợ và phát triển các lĩnh
vực về xã hội
10
a. Nguồn vốn ODA với phát triển nguồn nhân lực.
ODA giúp các nước đang phát triển, phát triển nguồn nhân lực. Một lượng
ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư phát
triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này,
tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước
đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các
chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ
của cộng đồng quốc tế, các nước ĐPT đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con
người của quốc gia mình. ODA giúp đầu tư vào con người mà vấn đề quan trọng
nhất là các dự án liên quan đến phổ cập giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết vì theo thống kê gần đây của WB trong
số gần 5 tỷ người sống ở các nước đang phát triển là thành viên của WB thì có: 3
tỷ người sống dưới mức 2 USD/ngày và khoảng 1,3 tỷ người sống dưới mức 1
USD/ngày. Mỗi ngày có 40.000 người chết do các bệnh liên quan đến hô hấp.
130 triệu trẻ em trong độ tuổi không có cơ hội đến trường. 1,3 tỷ người không có
cơ hội tiếp cận với nguồn nước sạch.
b. Nguồn vốn ODA với xóa đói giảm nghèo
ODA giúp các nước ĐPT xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói nghèo là một trong
những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành phương
thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA.
Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm
giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các
nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát
khỏi cảnh đói nghèo.
1.2.5. Vai trò của nguồn vốn ODA với một số lĩnh vực khác trong
phát triển kinh tế xã hội

+ Nguồn vốn ODA giúp cho các nước đang phát triển tích cực hơn trong bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững.+ ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành
mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước ĐPT. Đa phần các nước ĐPT rơi
vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc
tế của các quốc gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng
làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng
bản tệ.
+ ODA giúp các nước ĐPT tăng cường năng lực và thể chế thông qua các
11
chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và
xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tóm lại, ODA đóng một vai trò hết sức qua trọng đối với việc phát triển kinh
tế của các nước đang phát triển đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội do tính chất ưu đãi đặc thù của nguồn vốn này. Tuy vậy, việc sử
dụng nguồn vốn này không phải là không có hạn chế.
1.3. Nguồn vốn ODA và nguy cơ phụ thuộc của các nước tiếp nhận
Tuy nhiên, đối với nước tiếp nhận, nguồn hỗ trợ song phương tạo điều kiện
giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời họ cũng phải chấp nhận những
điều kiện ràng buộc rất chặt chẽ từ phía các nước tài trợ. Những ràng buộc này có
thể xuất phát từ lý do kinh tế cũng có thể là ràng buộc về chính trị. Ví dụ năm
2003 này Mỹ sẵn sàng viện trợ và cho Thổ Nhĩ Kỳ vay một khoản tiền lớn để đổi
lấy việc Thổ Nhĩ Kỳ cho phép Mỹ đóng quân trong cuộc chiến tranh tấn công I
-rắc.
Kinh nghiệm phát triển 50 năm qua của thế giới cho thấy. Những nước tiến
hành phát triển dựa trên việc tăng cường và sử dụng nguồn vốn trong nước tiết
kiệm được đồng thời hạn chế tối thiểu vay nợ nước ngoài là những nước đã đạt
được kết quả phát triển tốt và bền vững. Trái lại, một số nước đang phát triển
trông cậy quá nhiều vào viện trợ tài chính của nước ngoài, đặc biệt là các khoản
vay nợ, hiện vẫn đang nằm trong danh sách những nước mất cân đối và lệ thuộc
vào nước ngoài.

Trong xu hướng phát triển hiện nay, toàn cầu hoá là một xu hướng không
thể tránh khỏi, các nước phát triển hay các nước đang phát triển cũng đều muốn
thúc đẩy quá trình này vì về bản chất nó đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia.
Nếu xem xét một cách cụ thể, các nước đang phát triển đều phải trả giá cho tiến
trình hội nhập vì đều phải chấp nhận các điều kiện để được nhận viện trợ. Các
điều kiện này đôi khi không thể thực hiện được hoặc nếu thực hiện được thì hậu
quả về mặt xã hội mà nó gây ra còn to lớn hơn lợi ích mà nó mang lại. Có các
yêu sách để viện trợ đi ngược lại với lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế của quốc gia đó. Chính điều này đã khiến chính phủ
nhiều nước từ chối các khoản viện trợ do sức ép từ bên trong.
Với các lý do nêu trên, các nước đang phát triển luôn phải cân nhắc để vừa
có thể tận dụng tối đa các nguồn viện trợ lại không bị rơi vào nguy cơ lệ thuộc.
Các nước đang phát triển phải luôn có chính sách mềm dẻo và linh hoạt để tranh
thủ tối đa các nguồn viện trợ không hoàn lại đồng thời sử dụng có hiệu quả nhất
các khoản vay.
Các nước đang phát triển cần chọn lọc đúng các dự án có hiệu quả kinh tế,
đảm bảo hoàn vốn để có thể xây dựng lộ trình trả nợ hợp lý. Đồng thời đẩy mạnh
các hình thức đầu tư khác nhằm phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu thu
12
ngoại tệ để trả nợ vì đôi khi lãi suất vay thấp không đủ để bù lại những thiệt hại
do sự thay đổi tỷ giá.
1.4. Khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của một số nước
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Vốn ODA đã tồn tại trên thế giới hơn 50 năm và được đánh giá là đóng vai trò
quan trọng đối với phát triển kinh tế của nhiều nước chậm và đang phát triển …
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn ODA của các nước nghèo trên thế giới không
phải lúc nào và ở đâu cũng thành công. Mỗi nước nhận viện trợ có những đặc thù
riêng. Việc sử dụng viện trợ có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào chính sách
kinh tế, xã hội, thể chế chính trị, đội ngũ cán bộ… của nước nhận viện trợ. Có
những trường hợp cùng một lượng viện trợ ở hai nước khác nhau đem lại kết quả

hoàn toàn trái ngược nhau.
Mỗi quốc gia nhận ODA đều có cách tiếp cận riêng của mình, theo đó công tác
quản lý và điều phối của Nhà nước ở các quốc gia này cũng có những nét riêng.
Hàng năm, WB, những nhà tài trợ song phương và bản thân các nước nhận tài trợ
đều có những đánh giá độc lập để rút ra kinh nghiệm thành công cũng như thất
bại. Với Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, ODA còn rất mới mẻ nên việc
nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đi trước là vấn đề cần thiết.
1.4.1 Những kinh nghiệm thành công trong quản lý nhà nước về vốn ODA
a. Xác định lĩnh vực ưu tiên hợp lý
Thông thường căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội dài hạn và ngắn hạn
mà mỗi nước xác định lĩnh vực đầu tư vốn ODA cụ thể.
Do xác định nông nghiệp là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu nên thời kỳ 1951-1953,
trong tổng số 267 triệu USD nhận viện trợ, Đài Loan đã chi 50% cho lĩnh vực
nông nghiệp, tiếp theo là các lĩnh vực khác như kỹ thuật, công nghiệp, hạ tầng,
thuỷ lợi giao thông Các nước khác như Thái Lan, Singapore chủ yếu dành
vốn ODA cho hạ tầng kinh tế: giao thông, viễn thông, năng lượng là những dự
án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm không hấp dẫn các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài nhưng lại giúp nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
b. Quy định mức vay và trả nợ hàng năm
Phần vốn ODA hoàn lại thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ODA, thông
thường khi tổng mức ODA càng cao thì tỷ trọng vốn hoàn lại cũng ngày càng
cao. Do vậy, nếu không quy định mức vay và trả nợ hàng năm thì sẽ dẫn đến sử
13
dụng không hiệu quả đồng vốn, vay tràn lan và để lại gánh nặng nợ nần cho thế
hệ sau.
Tại Thái Lan, một dự án, đặc biệt là dự án vay nợ, trước khi đề xuất với phía cấp
viện trợ thường phải xem xét và tiến hành nhiều bước để xác định:
- Tính cấp thiết của dự án.

- Nên vay nợ nước ngoài hay huy động trong nước. Nếu vay, mức vốn cần vay là
bao nhiêu cần được ghi rõ.
- Hiệu quả sử dụng và khả năng hoàn vốn vay.
Sau khi các vấn đề trên được phân tích kỹ, Chính phủ sẽ tiến hành đàm phán với
các đối tác để xác định, lựa chọn nguồn vay với mức lãi suất nhất định và các
điều kiện khác. Khi chưa có sự phê duyệt của Chính phủ, các chủ dự án không
được tiếp xúc với các đối tác nước ngoài để đảm bảo tính hiệu quả của việc sử
dụng vốn, tránh những cuộc vận động ngầm không khách quan có thể xảy ra.
Một trong những biện pháp giúp Thái Lan không bị sa lầy vào vòng nợ nần là
xác định “trần” vay, trả hằng năm. Một khoản vay không được tính là nguồn thu
ngân sách nhưng các khoản trả nợ được Nhà nước cân đối trong ngân sách quốc
gia hằng năm. Chính phủ Thái Lan quy định mức vay nợ không được vượt quá
10% kế hoạch thu ngân sách, mức trả nợ bằng 9% kim ngạch xuất khẩu hoặc
20% chi ngân sách hằng năm. Sự khống chế này nhằm cân đối khả năng vay, trả
nợ, mức xuất khẩu của đất nước, tránh vay mượn tràn lan. Nhiều dự án phù hợp
với yêu cầu phát triển của đất nước, có nguồn vay nhưng vượt quá giới hạn cho
phép đều bị gác lại. Là một nước có mức vay nợ nước ngoài cao (1980-1986 mức
vay nợ mỗi năm bình quân khoảng 1,75 tỷ USD) nhưng Thái Lan luôn trả nợ
đúng hạn (trung bình mỗi năm khoảng 1 tỉ USD).
c. Thực hiện tốt công tác vận động ODA
Malaysia, Indonesia xuất bản “Quyển sách xanh” trong đó ghi các dự án ưu
tiên đề nghị vốn đầu tư từ ODA và các nguồn vốn khác cho tài khoá năm sau.
“Quyển sách xanh” được gửi đến các tổ chức quốc tế, các nước cấp viện trợ.
Đồng thời các cơ quan của chính phủ có liên quan phải chuẩn bị tốt các tài liệu
và sự bình luận cần thiết để có thể kịp thời cung cấp cho các tổ chức viện trợ về
từng dự án cụ thể. Malaisia chọn lọc rất kỹ các dự án vay vốn ODA và chỉ tiếp
nhận những dự án có quy mô lớn.
Trung Quốc có mức đầu tư đến 200 tỷ USD mỗi năm, trong đó vốn ODA từ
các nhà tài trợ song phương và đa phương chỉ vào khoảng 5 tỷ USD, chiếm một
tỷ trọng nhỏ so với các nước đang phát triển khác. Song, Trung Quốc đã luôn

quan tâm đến việc tối đa hoá lợi ích, kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ từ
nguồn vốn ODA.
Chuẩn bị dự án cũng được Trung Quốc rất chú trọng và thực hiện tương đối tốt
với các hướng dẫn nghiên cứu khả thi toàn diện tuân theo một trình tự hết sức
lôgíc nên không bỏ sót một khâu kỹ thuật nào. Những thủ tục chi tiết được ban
14
hành về đệ trình, kiểm tra và phê duyệt các dự án xây dựng đòi hỏi tuyệt đối tuân
thủ.
Không thể không tính đến vai trò của các nhà tài trợ nếu muốn dự án được chuẩn
bị tốt. Trong việc xây dựng (Nghiên cứu khả thi) F/S và đánh giá hiệu quả của
các dự án ODA, Malaisia tận dụng tối đa sự hỗ trợ của các nhà tài trợ, và có sự
tham gia phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ trong các hoạt động này. Do vậy,
một khi phía nhà tài trợ đã xây dựng xong F/S là Chính phủ Malaisia phê duyệt
ngay và nhờ đó họ đã rút ngắn được công đoạn này. Tương tự như vậy Chính phủ
Malaisia đã áp dụng kịp thời kết quả đánh giá sau dự án của các nhà tài trợ để cải
tiến chất lượng thiết kế các dự án mới; Malaisia không gặp nhiều vướng mắc do
sự khác biệt về thủ tục trong nước và thủ tục của các nhà tài trợ vì các dự án
ODA của nhà tài trợ nào tuân thủ hướng dẫn và quy định của nhà tài trợ đó.
d. Phối hợp quản lý và mở rộng phân cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước

Malaisia có sự phân định rõ về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý
ODA. Giữa các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ và có chung một nhận thức
là tạo thuận lợi tối đa cho các ban quản lý dự án, làm sao thực hiện các dự án
ODA đúng tiến độ, áp dụng các thủ tục trình duyệt nhanh gọn nhằm giảm bớt phí
cam kết. Những hợp phần nào trong dự án khó thực hiện, Chính phủ Malaisia chủ
động đề nghị với nhà tài trợ huỷ bỏ hợp phần này. Hiện nay các đề nghị thanh
toán được tiến hành trên mạng vi tính, phục vụ tốt cho công tác theo dõi giám sát
của các cơ quan liên quan; những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án
thông qua đơn vị điều phối thực hiện tại các Bang, Ban công tác phát triển Bang
và Hội đồng Phát triển Quận huyện.

Tại một số quốc gia giàu kinh nghiệm về thực hiện các dự án ODA như Philipin,
Thái Lan, Inđônesia phần lớn quá trình ra quyết định trong giai đoạn thực hiện
dự án đều được các Bộ ngành thực hiện. Tại Philipin, Thứ trưởng phê duyệt thiết
kế sơ bộ và thiết kế chi tiết của dự án. Việc cấp phép hợp đồng ở Thái Lan chỉ
duy nhất do các Bộ ngành thực hiện. Còn tại Inđônêsia, việc ra quyết định được
phân cấp hơn, việc phê duyệt hồ sơ thầu, xét thầu cũng như các hợp đồng có trị
giá dưới 50 tỷ Rupia (tương đương 10 triệu USD) do cấp giám đốc dự án thực
hiện. Có thể xem đây là một hệ thống phê duyệt phân cấp có hiệu quả, trong đó
trao mức độ quyền hạn tương đối rộng cho các Bộ ngành. Các Bộ ngành đóng vai
trò là cơ quan quyết định ở từng giai đoạn thực hiện dự án như xét thầu và các
hợp đồng.
F/S tại Thái Lan được các cơ quan chủ quản chuẩn bị và được xem xét bởi Ban
Phát triển Kinh tế và Xã hội Quốc gia cũng như các cơ quan khác như Bộ Tài
Chính, Ban Ngân sách, Văn phòng Kế hoạch và Chính sách môi trường. Sau đó,
Chính phủ sẽ phê duyệt F/S. Đối với các dự án vay vốn ODA, Uỷ ban quản lý nợ
nước ngoài sẽ phê duyệt khoản vay, và sau đó Ban Ngân sách sẽ phân bổ cho các
dự án thuộc phạm vi ngân sách.
15
Quản lý đấu thầu ở Thái Lan cũng chủ yếu do cơ quan chủ quản thực hiện. Cấp
xét duyệt ký hợp đồng tuỳ theo quy mô từng hợp đồng: ít hơn 50 triệu Baht do
Thủ trưởng cơ quan phê duyệt; từ 50 đến 100 triệu Baht do Thư ký thường trực
phê duyệt; hơn 100 triệu Baht do Bộ trưởng phê duyệt .
Ngoài ra, nhất quán trong công tác bố trí cán bộ cũng là khâu quan trọng. Với
Trung Quốc, không có sự thay đổi về nhân sự chịu trách nhiệm thực hiện dự án,
hầu hết các nhà quản lý dự án và cán bộ chủ chốt vẫn tiếp tục vận hành và bảo trì
những dự án mới kết thúc. Trung Quốc làm được điều này bằng cách thành lập
các phòng chuẩn bị dự án hay các cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi
và quản lý trong suốt quá trình thực hiện dự án. Sự liên tục của đội ngũ cán bộ
luôn được đảm bảo trong quá trình thực hiện dự án, không có vấn đề vướng mắc
nào liên quan đến nguồn nhân lực thực hiện dự án.

e. Chú trọng công tác kiểm toán và đánh giá sau dự án
Ở Trung Quốc, công tác này được thực hiện rất tốt, chặt chẽ ở từng khâu. Cơ
quan kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm toán các dự án theo Quy chế
kiểm toán của Chính phủ. Công tác kiểm toán được thực hiện ở ba giai đoạn:
trước khi dự án khởi công, trong quá trình thực hiện dự án và sau khi dự án
hoàn thành.
Trung Quốc chú trọng đặc biệt đến công tác đánh giá sau dự án và vai trò của
công tác này trong việc ra quyết định và quản lý dự án.Trung Quốc nhận thấy
rằng do hầu hết các nguồn đầu tư cho dự án được huy động từ nguồn tiết kiệm
trong nước nên tính hiệu quả và hiệu dụng của đầu tư tác động rất lớn đến sự phát
triển của nền kinh tế. Trung Quốc đã hướng việc đánh giá một số dự án đã hoàn
thành vào việc ban hành các quy định áp dụng cho những dự án trên cơ sở các bài
học kinh nghiệm đã đúc kết được.
1.4.2. Những kinh nghiệm chưa thành công trong quản lý nhà nước về
vốn ODA

a.Định hướng trong thu hút và sử dụng vốn ODA thiếu căn cứ khoa học.

Định hướng tốt là yêu cầu đầu tiên để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA. Việc này sẽ làm cho ODA được sử dụng đúng mục đích và tránh được
gánh nặng nợ nần cho nước nhận tài trợ.
Những quốc gia sử dụng ODA rất thành công như Malaysia, Thái Lan là
những nước có định hướng tốt cho nguồn vốn này. Ở những nước đó có sự nhất
trí trong Chính phủ về mục tiêu của quốc gia, chính sách và danh mục ưu tiên chi
16
tiêu được xác định rõ ràng. Các nước này thường cân nhắc kỹ lưỡng chiến lược
tập trung vào các vấn đề: tầm cỡ, mức độ viện trợ, yêu cầu loại nguồn viện trợ
nước ngoài nào, những chỉ số và điều kiện được cho là có thể chấp nhận được,
mục tiêu của nước cấp viện trợ, các thủ tục và các bộ phận đảm nhiệm quá trình
viện trợ.

Tuy nhiên, có một số nước lại không quan tâm đến vấn đề này. Khi nguồn viện
trợ ODA ngày càng tăng thì việc sử dụng lãng phí, đầu tư tràn lan cũng có xu
hướng tăng, nhất là giai đoạn đầu của vốn vay, khi nghĩa vụ trả nợ gốc còn ẩn
dấu sau thời gian ân hạn. Họ đã không cân nhắc đến nhu cầu thực tế, đến khả
năng hấp thụ ODA, khả năng trả nợ của đất nước mà đã xây dựng những dự án
thiếu căn cứ khoa học và luận chứng kỹ thuật chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng
phiêu lưu trong sử dụng vốn.
Một số nước ở Châu Mỹ La-tinh, việc thu hút vốn ODA đã không tạo được điều
kiện tăng trưởng kinh tế do đại bộ phận số vốn sử dụng vào mục đích phi sản
xuất, nhập hàng tiêu dùng nên đã biến nguồn vốn này trở thành mảnh đất màu mỡ
cho các tệ nạn tham nhũng, lạm dụng công quỹ của các quan chức. Điển hình là
Brazil, bằng vốn vay nước ngoài, nước này đồng thời tiến hành một chương trình
kinh tế cực kỳ to lớn bao gồm một loạt dự án: Xây dựng tuyến đường sắt từ
Miras Gerais tới Sao Paolo kéo dài hơn 3 năm; xây dựng nhiều nhà máy thuỷ
điện mà chỉ riêng một nhà máy đã ngốn số vốn gấp 10 lần số vốn đầu tư vào
chương trình thuỷ lợi ở toàn vùng Đông bắc với số vốn khổng lồ 620 triệu USD.
Ngoài ra, Brazin còn đầu tư vốn ODA vào 9 nhà máy hạt nhân. Kết quả là Brazil
đã trở thành con nợ lớn nhất: 108 tỷ USD năm 1986 và là một trong hai nước đầu
tiên tuyên bố vỡ nợ vào tháng 8 năm 1992.
b. Thiếu sự tập trung hoá và điều phối quản lý ODA
Trung Quốc không có cơ quan đầu mối của Chính phủ trong việc vận động, thu
hút, điều phối, theo dõi và đánh giá các dự án ODA. Hiện nay ở Trung Quốc chỉ
có 4 cơ quan chính tham gia quản lý ODA.
- Uỷ ban kế hoạch phát triển Nhà nước: Chịu trách nhiệm về lựa chọn, sàng lọc
và thẩm định các dự án đầu tư;
- Ngân hàng nhân dân Trung Quốc: chịu trách nhiệm về xây dựng dự án và kêu
gọi các nhà tài trợ cấp vốn cho những dự án lựa chọn sau khi Uỷ ban Kế hoạch
nhà nước phê duyệt;
- Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế: Chịu trách nhiệm quản lý nguồn viện trợ
không hoàn lại;

- Bộ tài chính: Chịu trách nhiệm về nguồn vốn vay ưu đãi.
17
Việc quản lý vốn ODA còn phân tán và thiếu một đầu mối thống nhất dẫn tới
hiện tượng không có sự phối hợp quản lý giữa các nguồn vốn khác nhau. Chẳng
hạn, vốn UNDP và các nguồn vốn song phương, Trung Quốc giao cho Bộ Kinh
Mậu quốc tế, vốn WB giao cho Bộ Tài chính, vốn ADB giao cho Ngân hàng
Nhân dân Trung Quốc, Uỷ ban Kế hoạch phát triển nhà nước chịu trách nhiệm
cân đối chung và hướng dẫn thực hiện.
Không có mối dây liên hệ rõ ràng giữa các dự án hỗ trợ kỹ thuật được tài trợ
bằng nguồn viện trợ không hoàn lại và các dự án được tài trợ bằng các nguồn vốn
vay ưu đãi do các nguồn vốn này do hai cơ quan khác nhau quản lý. Nguồn viện
trợ không hoàn lại không được sử dụng để hỗ trợ các khoản vay và điều này có
thể xem như một khiếm khuyết.
c. ODA là mảnh đất màu mỡ của tệ nạn tham nhũng và các biến tướng của nhiều
dạng thao túng, biển thủ ngân quỹ viện trợ
Chính bản chất của ODA – “hỗ trợ phát triển” đã bị người sử dụng (nước tiếp
nhận) “lợi dụng” để mưu cầu các mục đích riêng. Ở một số nước Mỹ-La tinh, mà
điển hình là Pêru – một trong những nước đứng đầu về nhận viện trợ trong khu
vực, chiếm vị trí thứ nhất trong mức độ hợp tác với nhiều nước lớn như Mỹ, Nhật
Bản, Đức, Hà lan thế nhưng cho đến nay, đất nước này vẫn nằm trong diện các
nước kém phát triển nhất. Kết cục trên là một tất yếu, bởi đất nước này đã từng
có những cựu tổng thống như ông Alan Garcia cùng nội các của ông ta liên tục bị
giới truyền thông tố cáo vì tội tham nhũng và có liên quan đến những vị bê bối tài
chính viện trợ. Đồng thời, ở đất nước này ngân quỹ viện trợ còn được sử dụng
làm quà biếu, tặng trong những công du của Tổng thống
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT, VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN Ở VIỆT NAM
2.1 Sơ lược về tình hình vận động, cam kết và giải ngân ODA dành
cho Việt Nam giai đoạn (2001 – 2010)
2.1.1.Đổi mới đã mang lại cơ hội cho hợp tác phát triển

Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm
1986, trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã không những thoát khỏi
cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài mà còn tạo ra những
bước tiến vượt bậc với việc cải thiện tình hình chính trị đối ngoại, xử lý các
khoản nợ nước ngoài thông qua Câu lạc bộ chủ nợ Pa-ri, kinh tế trong nước đạt
mức tăng trưởng cao, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đây là bối
cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ
18
hợp tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức
tại Pa-ri dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 là
điểm khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam
2.1.2. Cam kết cung cấp vốn ODA năm sau cao hơn năm trước

Trong khi khẳng định nguồn nội lực giữ vị trí quyết định, Việt Nam hết sức
coi trọng các nguồn vốn nước ngoài. Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI,
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA là đã đóng góp một nguồn vốn
ngoại lực bổ sung hết sức quý báu góp phần thay đổi mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội, có những đóng góp quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế của
nước ta.
Biểu đồ 1: ODA cam kết và ODA giải ngân giai đoạn 1993 đến 2002
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu Tư)(3)
Qua biểu đồ trên ta thấy rõ sự tăng đều đặn qua các năm của ODA đã giải
ngân. Điều này chứng tỏ năng lực của các cơ quan chức năng liên quan đến việc
triển khai và thực thi các dự án ODA đã có những bước tiến bộ thu nhặt được
nhiều kinh nghiệm và đẩy nhanh tốc độ giải ngân qua các năm.
Năm 1993, năm đầu tiên sau nhiều năm gián đoạn, Việt Nam tiếp nhận và
quản lý nguồn ODA, lượng giải ngân chỉ đạt 413 triệu USD trên tổng số 1.810
triệu USD cam kết, chiếm tỷ lệ rất thấp là 22.8%. Đến năm 1998 lượng giải ngân
đạt 1.242 triệu USD trên 2.200 triệu USD cam kết, chiếm tỷ lệ 56.5%. Tỷ lệ này
đã đạt 66.9 % vào năm 2000 với 1.650 triệu USD đã giải ngân trên 2.600 triệu

USD cam kết.
Bảng 1: Tổng hợp phân tích ODA giai đoạn 1993 - 2002
19
Năm
ODA
cam
k
ế
t
(
T
ri

u
U
S
D)
Tỷ lệ t
ăn
g
ODA
ca
m
kết
năm
s
au
so
v


i
năm
t
r
ư

c
(
%
)
ODA
đã
gi

i
ngân
t

n
g
n
ă
m
(Triệu U
S
D)
Tỷ lệ t
ăn
g
ODA giải

n
gân
năm
s
au

so
v

i
năm
t
r
ư

c
(
%
)
Tỷ lệ
O
DA
gi

i
n
gân
/
cam
kết

c

a
t

n
g
n
ă
m
(
%
)
1993
1.810
-
413
-
22.8
%
1994
1.940 107,2
%
725 175,5
%
37,4
%
1995
2.600 134,0
%

737 101,7
%
28,3
%
1996
2.430 93,5
%
900 122,1
%
37,0
%
1997
2.400 98,8
%
1.000 11
1,1%
41,7
%
1998
2.200 91,7
%
1.242 124,2
%
56,5
%
1999
2.100 95,5
%
1.350 108,7
%

64,3
%
2000
2.400 114,3
%
1.650 118,9
%
67,9
%
2001
2.400 100,0
%
1.500 90,9
%
62,5
%
2002
2.500 104,2
%
1.530 102,0
%
61,2
%
(Nguồn Bộ Kế hoạch Đầu Tư) (4)
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất
nhiều và hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài
trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là
thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung
Quốc, Hung-ga-ri, Séc,
Ngoài nguồn vốn tài trợ ODA, ở Việt nam còn có khoảng 600 các tổ chức

phi Chính phủ quốc tế hoạt động với số tiền viện trợ hàng năm lên đến 200 triệu
USD trong nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời sống người dân
tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Thông qua 15 Hội nghị CG thường niên, tổng vốn ODA đã được các nhà
tài trợ cam kết đạt 42,438 tỷ USD với mức cam kết năm sau cao hơn năm trước,
kể cả những năm kinh tế thế giới gặp khó khăn như khủng hoảng tài chính khu
vực châu Á vào năm 1997.
Số vốn ODA cam kết nói trên được giải ngân dựa trên tình hình thực hiện
các chương trình và dự án được ký kết giữa Chính phủ và các nhà tài trợ. Từ năm
1993 đến nay (tính đến hết tháng 10 năm 2008), Chính phủ Việt Nam và các nhà
tài trợ đã ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA với tổng số vốn đạt 35,217 tỷ
USD, chiếm 82,98% tổng vốn ODA cam kết trong thời kỳ này, trong đó vốn
20
ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 80%, vốn ODA không hoàn lại chiếm khoảng
20%.
2.1.3. Giải ngân vốn ODA có tiến bộ, song chưa đủ
Việt Nam nhận thức rằng cam kết vốn ODA mới chỉ là sự ủng hộ về chính
trị của cộng đồng tài trợ quốc tế, việc giải ngân nguồn vốn này nhằm tạo ra các
công trình, sản phẩm kinh tế - xã hội cụ thể để đóng góp vào quá trình phát triển
của đất nước mới là quan trọng.
Trong thời kỳ 1993-2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008), tổng vốn ODA
giải ngân đạt 22,065 tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn ODA cam kết và 62,65% tổng
vốn ODA ký kết.
Có thể nhận thấy trong thời kỳ này tình hình giải ngân vốn ODA có những
cải thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm. Tuy nhiên, mức giải
ngân này vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu
vực đối với một số nhà tài trợ cụ thể.
2.1.4. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội - Những ngành và
lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA

Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành, lĩnh
vực và vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra định hướng chiến lược, chính sách và những
lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. Gần đây nhất, trên cơ sở
tham vấn rộng rãi các nhà tài trợ, ngày 29 tháng 12 năm 2006 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 290/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thu hút và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-2010. 5 lĩnh vực ưu tiên thu
hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 5 năm 2006-2010 bao gồm:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm
nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo).
- Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát
triển và một số lĩnh vực khác).
- Bảo vệ môi truờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao
công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Cơ cấu vốn ODA theo các điều ước quốc tế về ODA đã được ký trong thời
kỳ 1993-2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008) phù hợp với những định hướng
ưu tiên sử dụng vốn ODA nêu trên.
21
2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010

2.2.1. Thực trạng về quy mô vốn ODA trong cam kết và giải ngân
Thông qua các Hội nghị CG thường niên, các nhà tài trợ đã cam kết ODA cho
Việt Nam với mức năm sau cao hơn năm trước và dự kiến tổng lượng đạt 14,7 tỷ
USD trong giai đoạn 2001 - 2005. Số vốn ODA cam kết nói trên bao gồm viện
trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15 - 20%, phần còn lại là vốn vay ưu đãi. Số
vốn ODA cam kết này được sử dụng trong nhiều năm, tuỳ thuộc vào thời hạn của
các chương trình và dự án cụ thể.

Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ
các điều ước quốc tế về ODA (dự án, nghị định thư, hiệp định, chương trình).
Tính từ năm 2001 đến hết 2004, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã
được ký kết đạt 8.781 triệu USD, trong đó 7.385 triệu USD vốn vay và 1.396
triệu USD viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn ODA đã
được cam kết trong cùng giai đoạn.
Nguồn vốn ODA đã được ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực như giao thông vận
tải; phát triển nguồn và mạng lưới truyền tải và phân phối điện; phát triển nông
nghiệp và nông thôn bao gồm thuỷ lợi, thuỷ sản, lâm nghiệp kết hợp xoá đói
giảm nghèo; cấp thoát nước và bảo vệ môi trường; y tế, giáo dục và đào tạo khoa
học và công nghệ, tăng cường năng lực và thể chế Cơ cấu sử dụng ODA gần
sát với yêu cầu do Đại hội IX đề ra.
Nguồn vốn ODA đã được giải ngân tính cho ngân sách nhà nước (không bao
gồm phần giải ngân cho các khoản chi tại nước tài trợ, chi cho chuyên gia )
trong giai đoạn từ năm 2001 đến hết năm 2004 ước đạt khoảng 6.172 triệu USD,
bằng 71,9% tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết và bằng 55%
tổng lượng ODA đã cam kết trong thời kỳ này. Dự kiến giải ngân trong năm
2005 sẽ đạt khoảng 1.700 triệu USD.
2.2.2. Thực trạng về thu hút và giải ngân ODA theo loại hình dự án
Mức giải ngân ODA khác nhau giữa các nhà tài trợ và giữa các loại hình dự
án. Các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường có mức giải ngân cao (chủ yếu là chi cho
chuyên gia, mua sắm thiết bị, máy móc và đào tạo). Các dự án đầu tư xây dựng
thường giải ngân chậm do mất nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị đầu tư như
đền bù, di dân và tái định cư, đấu thầu và xét thầu. Nhìn chung, giải ngân ODA
trong thời gian qua mới đạt khoảng 70 - 80% kế hoạch đề ra.
2.2.3. Thực trạng thu hút và giải ngân theo ngành và lĩnh vực
22
Trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có các chương trình và dự án
ODA ký kết trong thời kỳ 1993-2008 đạt tổng trị giá khoảng 5,5 tỷ USD, trong

đó có nhiều dự án quy mô lớn như Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc,
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, Dự án phát triển
sinh kế miền Trung, Chương trình cấp nước nông thôn, giao thông nông thôn và
điện khí hóa nông thôn, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long và
nhiều dự án phát triển nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo khác,
đã góp phần hỗ trợ phát triển nông nghiệp và cải thiện một bước quan trọng đời
sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là
trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, giáo dục.
Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn
với các dự án đã ký trong thời gian qua đạt trên 7,6 tỷ USD nhằm cải tạo, nâng
cấp, phát triển mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn, cải
tạo và phát triển mạng truyền tải và phân phối điện quốc gia đáp ứng nhu cầu
điện gia tăng hàng năm cho sản xuất và đời sống ở các thành phố, thị trấn, thị xã,
khu công nghiệp và khu vực nông thôn trên cả nước. Đây là nguồn vốn lớn và có
ý nghĩa trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn hẹp, khu vực tư
nhân trong và ngoài nước trong giai đoạn phát triển ban đầu còn chưa mặn mà
với đầu tư phát triển nguồn và lưới điện vì yêu cầu vốn lớn và thời gian thu hồi
vốn chậm.
Giao thông vận tải và Bưu chính viễn thông là ngành tiếp nhận vốn
ODA lớn nhất với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt khoảng 9,88 tỷ USD thời kỳ
1993-2008. Nhờ nguồn vốn này, Việt Nam đã khôi phục và bước đầu phát triển
các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển và
đường thủy nội địa. Đây là những cơ sở hạ tầng kinh tế hết sức quan trọng để
thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương, kể cả thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và
một số thị trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng nguồn
vốn ODA. Các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng, hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị quan trọng, quy mô lớn như đường sắt nội đô, thoát nước và xử lý

nước thải, chất thải rắn,…
Y tế, Giáo dục và đào tạo, Môi trường, Khoa học và kỹ thuật là những
lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương
trình, dự án đã ký đạt tổng số vốn khoảng 4,3 tỷ USD.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ODA hỗ trợ cho việc thực hiện cải cách
giáo dục ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo viên, tăng cường
năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, cung cấp học bổng đào tạo đại
học và sau đại học ở nước ngoài, cử cán bộ, công chức đào tạo và đào tạo lại tại
nước ngoài về các lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ và quản lý.
23
Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA không hoàn lại chiếm tỷ trọng cao, khoảng
58% trong tổng vốn ODA (khoảng 0,9 tỷ USD) đã được sử dụng để tăng cường
cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây dựng bệnh viện
và tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và thành phố,
các bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh,
trung tâm truyền máu quốc gia, , tăng cường công tác kế hoạch hóa gia đình,
phòng chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm như lao, sốt rét; đào tạo cán bộ y
tế, hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.
Nhiều chương trình và dự án ODA hỗ trợ Việt Nam bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững như các chương trình trồng rừng và phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc; các chương trình và dự án xây dựng và bảo vệ các khu sinh quyển, rừng
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
Ngoài ra, hơn 1 tỷ USD vốn ODA còn được sử dụng để hỗ trợ cho ngân
sách thông qua các khoản vay và viện trợ không hoàn lại gắn với chính sách của
WB, ADB, IMF và một số nhà tài trợ song phương như hỗ trợ thực hiện các
chính sách kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng, phát triển khu vực
tư nhân, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước,
Nhiều tỉnh, thành phố nhận được sự hỗ trợ quan trọng của ODA
Trong hoàn cảnh đa phần các địa phương thu không đủ chi, vốn ODA đã góp

phần hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội và xóa đói, giảm nghèo, bao gồm phát triển
cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (cấp nước, đường giao thông, trường học, trạm y tế,
lưới điện phân phối, điện thoại nông thôn, ) và phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản của nhiều địa phương, nhất là các tỉnh nghèo, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện thu hút và giải sử dụng nguồn vốn
ODA ở Việt Nam
2.3.1. Những mặt đạt được:
Sử dụng ODA của Việt Nam về cơ bản có hiệu quả

Công tác thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua đã được Đảng và
Nhà nước xác định về cơ bản có hiệu quả. Các nhà tài trợ cũng đánh giá như vậy.
Tác động tích cực của ODA đối với Việt Nam là gì?
Thứ nhất, Việt Nam vẫn giữ được độc lập, tự chủ trong việc hoạch định
và thực thi các chính sách cải cách theo lộ trình của mình, kể cả khi nhà tài trợ
đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện các cam kết cải cách trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, cổ phần hóa, tư nhân hóa, Mặc dù trong cơ cấu viện trợ, vốn vay
ODA ưu đãi chiếm khoảng 80% song Việt Nam vẫn được các định chế tài chính
24
quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá nợ
nước ngoài hiện ở trong ranh giới an toàn.
Thứ hai, mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng 3-4% trong GDP của
Việt Nam, song ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các nguồn vốn
đầu tư khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của khu vực
tư nhân,
Việc sử dụng ODA trong thời gian qua đã có hiệu quả, có tác động tích
cực đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngành
và địa phương. Ngoài ra, nguồn vốn ODA còn hỗ trợ các địa phương, đặc biệt
các tỉnh còn nghèo, những các công trình phục vụ trực tiếp đời sống của nhân dân

như giao thông nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã
và các bệnh viện tỉnh và huyện, các công trình thủy lợi, các chợ nông thôn,
Thứ ba, ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn
thiện khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới
Luật) thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập
quán tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh
Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Thứ tư, nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con
người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian
qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công
nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử
chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương
trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung
cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai,
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
+ Nghị định 131/2006/NĐ-CP sau hơn 4 năm thực hiện đã bộc lộ một số bất cập
hạn chế làm cho công tác thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA chưa đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt trong thời gian gần đây xuất hiện tình
trạng nhà thầu nước ngoài bị phá sản, tranh chấp hợp đồng giữa nhà thầu và chủ
đầu tư ở một số dự án. Ngoài ra khung thể chế của Việt Nam vẫn còn tồn tại sự
thiếu nhất quán giữa các quy định về ODA và các quy định về các văn bản pháp
quy khác trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
+ Nhiều dự án có chất lượng chuẩn bị dự án thấp do cơ quan chủ quản, chủ dự án
không phát huy tốt vai trò “chủ sở hữu”, thường lệ thuộc về ý tưởng các nhà tài
trợ với tư tương “ dắt trâu qua rào”, thiếu trách nhiệm trong các khâu chuẩn bị,
thẩm định và phê duyệt dự án. Điều này đã dẫn đến việc thực hiện dự án gặp rất
nhiều khó khăn, thậm chí phải dẫn đến việc cơ cấu lại dự án hoặc hủy bỏ dự án
do tính khả thi thấp.
25

×