Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tăng cường nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Sở giao dịch 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.56 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
MỤC LỤC
2.2.5. Chính sách huy động vốn hiện nay 34
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng Anh
Chữ viết đầy đủ tiếng
Việt
ATM Automated teller machine Máy rút tiền tự động
BIDV
(NHĐT&PTVN)
Bank for Investment and
Development of Vietnam
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
BSMS Banking short message
services
Dịch vụ ngân hàng điện tử
CPI Consumer price index Chỉ số giá tiêu dùng
DN Doanh nghiệp
ĐTT Đồng tài trợ
KHNN Kế hoạch Nhà nước
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
ODA Official development
assistance
Hỗ trợ phát triển chính
thức


QHKH Quan hệ khách hàng
SGD1 Sở giao dịch 1
SME Small and medium enterprise Doanh nghiệp vừa và nhỏ
WU Western union Dịch vụ chuyển tiền nhanh
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
2.2.5. Chính sách huy động vốn hiện nay 34
HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ bộ máy hoạt động SGD1-BIDV Error: Reference source
not found
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kì biến đổi của nền kinh tế, thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém
phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ
trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết
định, nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó
đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong
toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy,
việc khai thông nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM
nói chung được đặt ra rất bức thiết. Các ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi
phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ
đâu?” mà phải được tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì?” để có hiệu
quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi
phí thấp nhất.
Là một thành viên của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt Nam phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của toàn
ngành, làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế là một vấn đề đang được
ngân hàng rất quan tâm.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt
động của ngân hàng, với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Sở giao
dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, em xin mạnh dạn chọn đề
tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động
huy động vốn của ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác huy
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
động vốn tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trong những năm gần đây. Qua đó nhận thấy được những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Sở
giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, báo cáo thực tập được trình bày theo 3
chương:
Chương 1: Khái quát về Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN).
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Sở
giao dịch 1 NHĐT&PTVN.
Chương 3: Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Sở giao
dịch 1 NHĐT&PTVN.
Vấn đề trên là một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp, đan xen nhiều yếu tố
vĩ mô và vi mô, mang tính khách quan và chủ quan. Bản thân em trong quá
trình nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận lẫn thực tiễn còn có những hạn chế

nhất định, không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự tham gia
đóng góp ý kiến của giảng viên hướng dẫn ThS.Nguyễn Thị Đông và đơn vị
thực tập.
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch 1
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1.1.1. Giới thiệu chung
- Tên đầy đủ: Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Viêt Nam
- Tên tiếng Anh: Bank for Investment and Development of Vietnam
(BIDV)
- Địa chỉ: Tháp A, tòa nhà Vincom, 191 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Ngày 26/4/1957, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã kí
nghị định 177/TTg khai sinh ra ngân hàng kiến thiết Việt Nam với nhiệm vụ
cung ứng và quản lý nguồn vốn của Nhà nước cho công cuộc xây dựng và tái
kiến thiết đất nước. Quá trình phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam qua những thăng trầm và dấu ấn đáng ghi nhớ, với những tên gọi
khác nhau gắn với những nhiệm vụ khác nhau của từng thời kì: Ngân hàng
kiến thiết Việt Nam (26/4/1957), Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam
(24/6/1981), Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (14/11/1990).
Góp phần tạo dựng hình ảnh, thương hiệu, vị thế, uy tín BIDV như
ngày hôm nay là sự đóng góp, cống hiến không mệt mỏi của cán bộ nhân viên
toàn hệ thống, trong đó có sự đóng góp đắc lực, hiệu quả của cán bộ nhân
viên Sở giao dịch 1. Được đưa vào hoạt động từ 28/3/1991 (theo quyết định
76/QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam),

Sở giao dịch 1 đã gặt hái nhiều thành công, hoạt động kinh doanh hiệu quả,
tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của hệ thống.
Kết quả hoạt động của Sở giao dịch 1 đã góp phần vào thành công
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
chung của hệ thống và được thể hiện trên một số bình diện sau:
Thứ nhất, SGD1 tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực của toàn hệ thống,
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chiến lược của BIDV. Trong hoạt động
kinh doanh, chi nhánh luôn đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Hội sở chính, đặc biệt là công tác huy động vốn, phát triển và cung
ứng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ,…,là địa chỉ tin cậy về tài trợ vốn, phát
hành bảo lãnh, thu xếp, tư vấn các dịch vụ, phương án tổ chức cho các doanh
nghiệp, các tập đoàn, tổng công ty xây dựng cơ sở hạ tầng,thi công các công
trình trọng điểm quốc gia, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Thứ hai, Sở giao dịch 1 đại diện cho trình độ kinh doanh tiên tiến với
sức cạnh tranh cao của BIDV thể hiện ở bước phát triển đột phá trong công
tác dịch vụ. Chi nhánh luôn hoàn thành xuất sắc trọng trách là đơn vị đi đầu
triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới, cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một
ngân hàng hoạt động trên nền công nghiệp tiên tiến, nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng, tăng cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, Sở giao dịch 1 tiếp tục là nhân tố chủ lực trong công tác phát
triển mạng lưới. Chi nhánh đã dồn sức, lực và tâm huyết để cho ra đời 6 chi
nhánh cấp I trực thuộc BIDV là các chi nhánh: Bắc Hà Nội, Hà Thành, Đông
Đô, Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm. Đến nay, các đơn vị này đã
phát huy tối đa những nguồn lực vốn là thế lực của Sở giao dịch 1 để ổn định
hoạt động và tăng trưởng bền vững.
Thứ tư, luôn tiên phong, năng động trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chính phủ nhằm ổn định và phát

triển kinh tế xã hội như đề án của chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành
chính, Nghị quyết của chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định nền
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chính sách
thúc đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, chương trình hỗ trợ lãi suất…
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
góp phần cùng BIDV và ngành ngân hàng hoàn thành mục tiêu kinh tế, chính
trị đất nước.
Thứ năm, tiếp tục là địa chỉ triển khai thử nghiệm thành công các
chương trình, dự án lớn của ngành góp phần nhân rộng, triển khai trong toàn
hệ thống. Là chi nhánh đầu tiên triển khai thành công chương trình hiện đại
hóa, xây dựng ngân hàng hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế, đa dạng hóa
sản phẩm, nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Qua các năm hoạt động, lợi nhuận
trước thuế, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh luôn tăng trưởng với tốc độ bình
quân 30%/năm, đóng góp khoảng 6-7% lợi nhuận của BIDV. Chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế bình quân đầu người luôn thuộc nhóm các chi nhánh cao nhất
hệ thống. Trong 5 năm liên tiếp từ 2006-2010, Sở giao dịch 1 được công nhận
danh hiệu lá cờ đầu toàn hệ thống, được nhà nước phong tặng các danh hiệu
thi đua cao quý như Huân chương lao động Hạng Nhì, danh hiệu Anh hùng
lao động. Năm 2011 chi nhánh tiếp tục được Đảng, Nhà nước tặng thưởng
Huân chương lao động Hạng Nhất.
Những thành tích Sở giao dịch 1 đã đạt được trong suốt hơn 20 năm
khẳng định bản lĩnh nhiệt huyết và năng lực tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ
nhân viên chi nhánh qua các thời kì.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Sở giao dịch 1
Sự ra đời của Sở giao dịch là một tất yếu bởi việc thành lập Sở giao
dịch nhằm:
Thứ nhất: Trong đầu tư phát triển có những dự án trải dài khắp toàn
quốc hoặc theo tuyến như dự án đường sắt, đường giao thông, điện lực, bưu

chính viễn thông… Các dự án này không chia khúc theo địa bàn, lại đòi hỏi
phải có sự kiểm tra, thẩm định một cách thống nhất nên nếu phân chia theo
chi nhánh sẽ không thoả mãn yêu cầu quản lý theo đặc điểm của dự án và yêu
cầu đòi hỏi có một ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
Thứ hai: Trong xây dựng cơ bản, có những tổ chức xây lắp hoạt động trong
cả một vùng hoặc cả nước như các tổng công ty xây lắp, san nền, điện lực, bưu
chính viễn thông… nên việc phục vụ và quản lý đòi hỏi có một đơn vị ngân hàng
ĐT&PT phục vụ theo lĩnh vực đặc thù này trong lĩnh vực xây dựng.
Thứ ba: BIDV mới bước vào hoạt động thương mại nên cần phải có
một “chi nhánh đặc biệt” bên cạnh BIDV trung ương để có thể làm thử
nghiệm các nghiệp vụ mới, qua đó rút kinh nghiệm, chỉ đạo triển khai cho
toàn bộ hệ thống.
Thứ tư: Việc thành lập sở giao dịch sẽ thoả mãn điều kiện là tồn tại một
bộ phận phụ trách kinh doanh bên cạnh sự quản lý chung của BIDV.
Nằm trong hệ thống ngân hàng ĐT&PTVN, và thuộc khối ngân hàng
SGD thực hiện những chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của ngân hàng ĐT&PTVN. Cụ thể, theo quyết định số 76
QĐ/TCCB, SGD được quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác
của ngân hàng ĐT&PTVN, các nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo
qui định hướng dẫn.
Sở giao dịch có những chức năng và nhiệm vụ là:
a. Sở Giao dịch có nghĩa vụ
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực.
- Hoàn trả đủ và đúng hạn vốn cho khách hàng gửi tiền như thỏa thuận.
- Các khoản nợ, phí thu, phí trả trong bảng tổng kết tài sản trong phạm
vi số vốn do sở giao dịch quản lý.
- Hoàn trả các khoản tín dụng do sở giao dịch trực tiếp vay hoặc thực

hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng được sở giao dịch bảo lãnh nếu khách
hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống ngân hàng
ĐT&PTVN như hệ thống ATM, HomeBanking.
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
b. Sở giao dịch có quyền thực hiện các nghiệp vụ
-Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức, dân cư trong nước, nước ngoài bằng nội tệ và
ngoại tệ.
-Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng và các hình thức huy động vốn khác. Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý.
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh
tế, theo cơ chế tín dụng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng ĐT&PTVN.
-Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định
của ngân hàng nhà nước và ngân hàng ĐT&PTVN.
-Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ theo quy định của ngân hàng ĐT&PTVN.
-Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác như: thanh toán, chuyển tiền
trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ khác.
-Thực hiện nguyên tắc an toàn kho quỹ, bảo hiểm tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán và các ấn chỉ quan trọng. Đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu kịp thời.
-Kinh doanh chứng khoán, làm môi giới, đại lý phát hành chứng
khoán.
-Cất trữ, quản lý, bảo quản, quản lý chứng khoán và các giấy tờ có giá,
các tài sản quý cho khách hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước và
ngân hàng.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động

Từ ngày đầu thành lập, SGD có 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ, chủ yếu làm
nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách đầu tư các dự án. Đến năm 2000, sau gần 10
năm hoạt động, Sở đã có 12 phòng nghiệp vụ, một chi nhánh khu vực trực
thuộc, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm với 167 cán bộ, nhân viên, đánh
dấu một bước ngoặt trong quá trình phát triển của SGD.
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
Từ tháng 10/2008 đến nay, BIDV bước sang giai đoạn phát triển mạnh
mẽ, mô hình các chi nhánh được cơ cấu, sắp xếp lại theo mô hình TA2. Theo
đó mô hình của SGD1 được sắp xếp thành 5 khối: Khối Quan hệ khách hàng,
Khối quản lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối quản lý nội bộ, khối trực thuộc. Với
sự chuyển đổi về mô hình tổ chức, mở rộng mạng lưới giao dịch, chi nhánh
SGD1 đã tạo được sự vượt trội về khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV và đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Ngày 1/11/2009, Sở giao dịch có tên gọi mới “Chi nhánh Sở giao dịch 1”.
Đến năm 2010, Chi nhánh Sở giao dịch 1 tiếp tục được giao nhiệm vụ
là chi nhánh gốc để tách, thành lập chi nhánh Hoàn Kiếm – chi nhánh cấp 1
của BIDV. Chi nhánh cấp 1 được tách ra từ SGD1 trong suốt hơn 20 năm
hình thành và phát triển là 6 chi nhánh.
Ngày 30/6/2011, chi nhánh Sở giao dịch 1 gồm 21 phòng nghiệp vụ
thực hiện đầy đủ nghiệp vụ của ngân hàng thương mại trong đó 4 phòng giao
dịch và 2 quỹ tiết kiệm trên địa bàn Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng. Mô
hình tổ chức của chi nhánh Sở giao dịch 1 đang tiếp tục thực hiện theo hướng
ngân hàng năng động, hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần cùng
BIDV hoạt động tín dụng, thương hiệu của một đơn vị luôn “chia sẻ cơ hội,
hợp tác thành công” với khách hàng, bạn hàng trong thời kì hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế quốc tế.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy hoạt động của SGD1 hiện nay và nhiệm vụ

các phòng:
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
a. Sơ đồ bộ máy hoạt động của SGD1
Hình 1:Sơ đồ bộ máy hoạt động SGD1-BIDV
(Nguồn: Kỷ yếu “Sở giao dịch 1BIDV tự hào tuổi 20”)
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
Ban Giám
đốc
Khối QHKH
Khối quản
lý rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối quản
lý nội bộ
Khối trực
thuộc
P.QHKH1
(DN)
P.QHKH2
(DN)
P.Quản lý
rủi ro 1
P. Quản lý
rủi ro 2
P.Quản trị
tín dụng
P.Giao dịch

khách hàng
(cá nhân)
P.Tài chính
kế toán
P.Tổ chức
nhân sự
P.Giao dịch
6
P.Giao dịch
8
P.Giao dịch
9
Quỹ tiết
kiệm số 6
Quỹ tiết
kiệm số 8
P.Giao dịch
10
P.Kế hoạch
tổng hợp
P. Điện
toán
Văn phòng
P.Giao dịch
khách hàng
(DN)
P.Quản lý và
dịch vụ kho
quỹ
P.Thanh

toán quốc tế
P.QHKH3
(cá nhân)
P.QHKH4
(DN)
P.QHKH5
(DN)
P.QHKH6
(cá nhân)
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
b. Nhiệm vụ các phòng
Các phòng ban trong sở giao dịch dù có những nhiệm vụ khác nhau
nhưng đều thực hiện những chức năng cơ bản đó là:
• Là đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc sở giao dịch xây
dựng kế hoạch, chương trình công tác các biện pháp, giải pháp triển khai
nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
• Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp thực hiện,
xử lý, tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế,
thẩm quyền, quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ
kinh doanh của toàn sở giao dịch.
• Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn, chính xác các
quy trình, quy định, chế độ nghiệp vụ, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong phạm
vi nghiệp vụ của phòng được giao, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động của sở giao dịch.
• Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong sở siao dịch theo quy
trình, nghiệp vụ.
• Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập các báo cáo
trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị
điều hành của sở giao dịch, của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản

lý nhà nước…
Khái quát các nhiệm vụ các phòng ban như sau:
* Phòng quan hệ khách hàng: hiện nay sở giao dịch có 6 phòng quan
hệ khách hàng trong đó:
- Phòng quan hệ khách hàng 1, 2, 4, 5 được triển khai với khách hàng
doanh nghiệp và thực hiện các công tác chính sau:
- Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề
xuất tín dụng; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng…
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
- Phòng quan hệ khách hàng 3, 6: được triển khai với khách hàng là cá
nhân với các công tác chính:
 Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mưu, đề xuất chính
sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân.
 Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
 Công tác tín dụng với khách hàng là cá nhân…
* Phòng quản lý rủi ro: hiện nay SGD1 có 2 phòng quản lý rủi ro:
- Phòng quản lý rủi ro 1 thực hiện quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:
 Quản lý tín dụng: tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại sở giao dịch; quản lý,
giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của sở
giao dịch.
 Quản lý rủi ro tín dụng: tham mưu, đề xuất các quy định, biện pháp
quản lý rủi ro tín dụng; chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành, kiểm tra,
giám sát hệ thống quản lý rủi ro của sở giao dịch…
- Phòng quản lý rủi ro 2: thực hiện quản lý các rủi ro khác:
 Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: đề xuất, hướng dẫn các chương
trình biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong
các khâu nghiệp vụ tại sở giao dịch.

 Công tác phòng chống rửa tiền.
 Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO.
 Công tác kiểm tra nội bộ.
* Phòng quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị
cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và
của SGD; thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại
rủi ro của phòng quan hệ khách hàng, gửi kết quả cho phòng quản lý rủi ro 1
để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định…
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
* Phòng giao dịch khách hàng cá nhân: trực tiếp quản lý tài khoản và
giao dịch đối với khách hàng cá nhân; thực hiện công tác phòng chống rửa
tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV,
phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong
tình huống khẩn cấp và các nhiệm vụ khác.
* Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp: trực tiếp quản lý tài
khoản và giao dịch đối với các khách hàng là tổ chức doanh nghiệp; làm đầu
mối thanh toán của SGD và thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với
các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV.
* Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
về quản lý kho và xuất/nhập quỹ; chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với
giám đốc SGD về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an
ninh tiền tệ, triển khai thực hiện các dịch vụ ngân quỹ, chịu trách nhiệm hoàn
toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, đảm bảo an toàn tài sản
của ngân hàng và của khách hàng.
* Phòng thanh toán quốc tế: trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao
dịch tài trợ thương mại với khách hàng; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc
tác nghiệp và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của SGD; phối
hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận, phát triển khách hàng, giới

thiệu và bán các sản phẩm tài trợ thương mại; nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm mới trong lĩnh vực tài trợ thương mại…
* Phòng tài chính kế toán: quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi tiết, kế hoạch tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động hạch
toán kế toán của sở giao dịch; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
* Phòng tổ chức nhân sự: đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc về
triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực.
* Văn phòng: thực hiện công tác hành chính như: công tác văn thư;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội quy, quy định thuộc lĩnh vực văn
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
phòng thuộc sở giao dịch và công tác quản trị hậu cần như: quản lý, khai thác
các tài sản cố định, công cụ lao động, trang thiết bị, phương tiện vận tải, đảm
bảo các công tác hậu cần, lễ tân, tiếp khách…
* Phòng kế hoạch tổng hợp
- Công tác kế hoạch tổng hợp: thu thập thông tin, tham mưu xây dựng
kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; tổ chức triển khai và theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Công tác nguồn vốn: tổ chức và thực hiện điều hành nguồn vốn,
chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn; giới thiệu các sản
phẩm.
- Công tác dịch vụ: xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ của sở giao
dịch, đề xuất các biện pháp, các chính sách phát triển dịch vụ của SGD; tiến
hành các hoạt động nghiên cứu thị trường.
* Phòng điện toán: Quản lý hệ thống công nghệ thông tin tại chi
nhánh, Quản lý mạng, quản trị ứng dụng, kiểm soát hệ thống phân quyền truy
cập theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc, trang thiết bị tin
học đảm bảo an toàn, thông suốt mọi hoạt động của Sở giao dịch 1. Hướng
dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc vận hành hệ thống tin học phục vụ

kinh doanh, quản trị điều hành của Chi nhánh.
* Các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm: trực thuộc SGD, thực hiện các
nhiệm vụ giao dịch với khách hàng; huy động vốn và các hoạt động tín dụng
bao gồm: quan hệ với khách hàng, quản trị tín dụng; thực hiện cung cấp các
dịch vụ của ngân hàng như dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ…
1.2. Môi trường hoạt động của SGD1
1.2.1. Môi trường kinh tế
Năm 2010, mặc dù đã được cải thiện cơ bản nhưng nền kinh tế thế giới
vẫn chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, một số
nền kinh tế lớn vẫn đang trên đà phục hồi, chưa đạt được mức tăng trưởng ổn
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
định như thời kỳ trước khủng hoảng. Đối với Việt Nam tình hình kinh tế xã
hội năm 2010 phát triển tương đối tốt, các nhóm, ngành, lĩnh vực then chốt
vẫn đạt được các kết quả có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên năm 2010, kinh tế
tăng trưởng khá song thiếu tính bền vững, còn gặp nhiều khó khăn thách thức
khách quan như thiên tai, dịch bệnh làm ảnh thiệt hại lớn đến nền kinh tế đất
nước. Các điều tiết vĩ mô của Chính phủ, điều hành chính sách tiền tệ thận
trọng, linh hoạt của NHNN. Do NHNN áp dụng chính sách thỏa thuận về lãi
suất cho vay và kiểm soát chưa chặt chẽ mặt bằng về lãi suất huy động vốn vì
vậy những tháng cuối năm các ngân hàng thương mại đua nhau tăng lãi suất,
lôi kéo khách hàng gửi tiền. Đó là những thách thức không nhỏ đối với hoạt
động của hệ thống NHTM nói chung và của Chi nhánh SGD1 nói riêng.
Năm 2011, hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động kinh doanh của
hệ thống NHĐT&PTVN nói chung và của các chi nhánh nói riêng còn gặp
nhiều khó khăn nhưng chi nhánh SGD1 đã có những giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao năng lực, mở rộng hoạt động kinh doanh, bám sát phương hướng
mục tiêu phát triển của toàn ngành, phấn đầu hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế
hoạch của NHĐT&PTVN giao cho.

1.2.2. Môi trường công nghệ
Nền kinh kế không ngừng phát triền, ngày càng ra đời những ứng dụng
công nghệ mới hiện đại vào ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng có cơ hội tiếp
cận các ứng dụng công nghệ hiện đại vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
mình. Đây cũng là cơ hội và thách thức đối với ngân hàng phải có chiến lược
đầu tư hợp lý trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
1.2.3. Môi trường luật pháp
Theo sát với tiến trình đổi mới kinh tế của đất nước, môi trường pháp lý
trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng cũng không ngừng được cải tiến và hoàn
thiện, luôn có sự sửa đổi về tổ chức và hoạt động của ngân hàng, tạo thành
hành lang pháp lý cho hệ thống NHTM Việt Nam hoạt động theo hướng an
toàn và hội nhập quốc tế. Qua đó, niềm tin của khách hàng đối với các NHTM
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
Việt Nam được củng cố thêm một bước. Hơn nữa, người dân sẽ an tâm gửi
tiền vào các NHTM hơn khi quyền lợi của họ được bảo vệ khi có sự đổ vỡ
của ngân hàng.
1.2.4. Môi trường văn hóa – xã hội
Chi nhánh SGD1 BIDV nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, nơi có tiềm
năng lớn về khả năng thu hút vốn (cả về lĩnh vực tổ chức kinh tế và dân cư),
nên ngân hàng có được những thuận lợi nhất định trong việc phát triển các
sản phẩm, dịch vụ. Song, đây cũng là một sức ép lớn cho SGD1 bởi sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các ngân hàng tại nơi có mật độ dân cư và trình độ văn
hóa cao cũng như tập trung đông đúc các tổ chức kinh tế lớn.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của SGD1
Sở giao dịch 1 luôn là chi nhánh đầu tiên triển khai thành công chương
trình hiện đại hóa, xây dựng ngân hàng hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Qua các năm hoạt
động, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh luôn tăng trưởng

với tốc độ bình quân 30%/năm, đóng góp khoảng 6-7% lợi nhuận của BIDV.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người luôn thuộc nhóm các chi
nhánh cao nhất hệ thống.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD1 2008-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch so với năm trước (%)
2009/2008 2010/2009 2011/2010
Tổng tài sản 30.125.642 20.456.321 22.564.597 21.897.512 -32,1 10,7 -3,34
Doanh thu 5.922.545 8.126.509 8.941.374 9.542.620 37,21 10,03 6,72
LNTT 428.000 300.000 446.385 554.746 -29,9 48,8 24,28
LNST 321.000 225.000 334.789 416.060 _ _ _
ROE (%) 11,05 10,13 10,03 12 -0,92 -0,1 1,97
ROA (%) 1,06 1,09 1,48 1,9 0,03 0,39 0,42
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SGD1-BIDV)
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
1.3.1. Công tác huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của
một ngân hàng thương mại, là yếu tố đầu vào, quyết định mở rộng cho vay,
mở rộng đầu tư cũng như tham gia vào các thị trường vốn, thị trường tiền tệ,
qua đó mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng. Nhận thức được vai trò hết sức
quan trọng của công tác nguồn vốn, ngay từ ngày đầu thành lập, SGD1 BIDV
đã coi nguồn vốn là mặt trận ưu tiên hàng đầu trong hoạt động kinh doanh.
Giai đoạn 2006-2011, do ảnh hưởng của khủng hoảng, suy thoái kinh tế
toàn cầu, môi trường kinh doanh gặp nhiều biến động phức tạp, chi nhánh
SGD1 khó tránh khỏi tình trạng sụt giảm về nguồn vốn. Song chi nhánh đã
xác định công tác huy động vốn là mặt trận ưu tiên hàng đầu trong hoạt động
của chi nhánh theo đúng chủ trương, chỉ đạo của Hội sở chính. Chi nhánh

SGD1 đã tích cực triển khai các sản phẩm mang tính hiệu quả cao như: Tiết
kiệm Ổ trứng vàng, Tiết kiệm tích lũy Bảo an, tiết kiệm ưu việt, Tiết kiệm dự
thưởng “Rồng Vàng Thăng Long”,… và nâng khả năng cạnh tranh so với các
ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn bằng các hình thức huy động phong
phú và lãi suất phù hợp với từng khách hàng cụ thể. Và chi nhánh SGD1 đã
trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong việc đầu tư tiền gửi của khách hàng từ
các tập đoàn, Tổng công ty lớn đến các doanh nghiệp, định chế và khách hàng
cá nhân.
Ngoài ra chi nhánh SGD1 đã không ngừng mở rộng mạng lưới phòng
giao dịch, quỹ tiết kiệm tại các địa bàn trung tâm của Thủ đô, nơi có nhiều cơ
quan, doanh nghiệp và đông đúc dân cư để thu hút nguồn vốn từ các đối
tượng này. Do vậy, chi nhánh đã duy trì và phát triển được nền vốn, hoàn
thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn được Hội sở chính giao,
tiếp tục khẳng định là đơn vị dẫn đầu về quy mô và chất lượng nguồn vốn.
Đến năm 2010, nguồn vốn của chi nhánh đạt 20.809 tỷ đồng, tăng gần
2 lần so với năm 2005 và tăng gấp hơn 800 lần so với năm 1991.
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
Bảng 2: Quy mô và cơ cấu vốn huy động SGD1 2008-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch so với năm
trước (%)
Giá trị
%Tỷ
trọng
Giá
trị

%Tỷ
trọng
Giá
trị
%Tỷ
trọng
Giá
trị
%Tỷ
trọng
2009
/2008
201
0
/
200
9
2011
/2010
Tổng
nguồn
vốn
28.919 100 20.329 100 20.809 100
18.58
1
100 -29,7 2,36 -10,7
-Nguồn
tiền gửi
28.350 98,03 19.969 98,23 20.536 98,7
18.48

4
99,5 -29,56 2,84 -9,99
-Vốn huy
động
569 1,97 360 1,77 273 1,3 97 0,5 -36,73
-
24,16
-64,47
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SGD1-BIDV)
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, nguồn vốn huy động
đã thể hiện một xu hướng tăng trưởng rõ rệt.Tuy vẫn bị tác động của khủng
hoảng kinh tế trong những năm gần đây, song đây là kết quả tổng hợp của
việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển các sản phẩm huy
động với những tiện ích, đồng thời nâng cao phong cách dịch vụ văn minh
của người cán bộ ngân hàng.
1.3.2 Hoạt động tín dụng
Năm 2003, SGD1 là chi nhánh đầu tiên trên toàn hệ thống triển khai
ứng dụng thành công dự án “Hiện đại hóa ngân hàng”- một trong 7 tiểu dự án
thuộc dự án “Hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán Việt Nam” do
ngân hàng thế giới (WB) tài trợ. Điều đó đã thay đổi cấu trúc dữ liệu quản lý
từ phân tán sang quản lý tập trung, xử lý giao dịch tức thời và hạch toán tự
động, 100% các giao dịch được xử lý qua máy. Do vậy, ngoài các sản phẩm
truyền thống như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, bảo lãnh,…chi
nhánh đã triển khai, cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
rất thành công như: đổ lương tự động, ATM ( tiền lương được chuyển tự động
vào tài khoản của khách hàng tại các kì thanh toán, khách hàng có thể dùng
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
thẻ ATM để rút, chuyển tiền khi có nhu cầu 24/24h ), BSMS (các giao dịch

phát sinh trên tài khoản, số tiền trả nợ, kì trả nợ (nếu có), tỷ giá, lãi suất … đều
được thông báo trực tiếp đến số điện thoại khách hàng đăng kí sử dụng);
Homebanking (khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại chỗ mà không cần phải
trực tiếp đến ngân hàng); điều chuyển vốn tự động, quản lý vốn tập trung (cuối
ngày giao dịch toàn bộ số dư trên tài khoản sẽ được kết chuyển tự động về một tài
khoản theo yêu cầu của khách hàng); dịch vụ kho quỹ (thu hộ, chi hộ tại nhà / đơn
vị của khách hàng, quản lý giữ hộ giấy tờ có giá; thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn
lưu thông…). Nhờ đó, chất lượng hoạt động dịch vụ của chi nhánh Sở giao dịch 1
được cải thiện; tổng thu dịch vụ tăng trưởng vượt bậc từ 4 tỷ đồng (1998), 27,2 tỷ
đồng (2002) lên 50,2 tỷ đồng (2006) và 142,4 tỷ đồng (2010).
Bảng 3: Tình hình tín dụng SGD1 2008-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tuyệt đối
%Tỷ
trọng
Tuyệt Đối
%Tỷ
trọng
Tuyệt đối
%Tỷ
trọng
Tuyệt đối
%Tỷ
trọng
Tín dụng 5.807.045 14 8.008.509 37,9 8.798.904 9,9 9.401.230 6,85
1.Cho vay
ngắn hạn
2.915.632 42 2.853.725 -21 2.959.901 3,7 3.054.666 3,2

2. Cho vay
TDH,TM
1.035.021 6 2.922.321 182,3 3.928.568 34,4 5.734.150 45,98
3. Cho vay
ĐTT
1.584.230 5 1.986.201 25,4 1.716.699 -13,6 478.564 -72,12
4. Cho vay
KHNN
18.520 88 950 -94,9 _ -100
5. Cho vay ủy
thácODA
253.642 7 245.312 -3,3 193.736 -21 133.250 -31,22
(Nguồn: bảng số liệu tín dụng chung SGD1 BIDV)
- Tổng dư nợ tín dụng liên tục tăng trong các năm từ 2008 - 2011, tính
đến 31/12/2011, tổng dư nợ là 9.401.230 triệu đồng, tăng 602.326 triệu đồng
so với năm 2010.
- Tín dụng trung, dài hạn thương mại tính đến năm 2011 đạt 5.734.150
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
triệu đồng, tăng 1.805.582 triệu đồng,bằng 45,96% so với năm 2010, tăng
4.699.129 triệu đồng so với năm 2008, bằng 45,4%. Tỷ trọng tín dụng thương
mại trong tổng dư nợ năm 2011 là 45,98%, trong khi năm 2008 là -6%.
- Tín dụng ngắn hạn năm 2008 đạt 2.915.632 triệu đồng thì đến năm
2011 đạt 3.054.666 triệu đồng, tăng 94.765 triệu đồng so với năm 2010. tính
đến năm 2011, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ chiếm 3,2% chưa
cân đối, phù hợp về cơ cấu tín dụng về loại tiền kì hạn và loại tiền huy động.
- Các hoạt động cho vay ủy thác ODA đã giảm dần và tăng trưởng với
mức số âm
Tính đến 31/12/2010, dư nợ nhóm 1 đạt 8.305 tỷ đồng xấp xỉ 93,7%

tổng dư nợ cho thấy dư nợ tín dụng của chi nhánh tập trung chủ yếu vào các
đối tượng thuộc nợ nhóm 1- những khách hàng được đánh giá có uy tín, có
năng lực, hoạt động có hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro, gia tăng hiệu quả
hoạt động tín dụng
Nợ xấu của chi nhánh Sở giao dịch 1 chỉ còn 31 tỷ đồng dẫn đến tỷ lệ
nợ xấu giảm còn 0,4%. Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh luôn thấp hơn tỷ lệ nợ xấu
của hệ thống BIDV (2,6%) và của toàn địa bàn (2,36%) cho thấy tăng trưởng
tín dụng vấn đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.3 Hoạt động dịch vụ
Trong giai đoạn 2006-2010 cơ cấu dịch vụ đã có sự thay đổi rõ rệt theo
hướng đa dạng hóa sản phẩm và đối tượng khách hàng; từ chỗ chỉ tập trung
vào nhiều hoạt động thanh toán, bảo lãnh, nay được mở rộng ra nhiều lĩnh
vực khác như kinh doanh ngoại tệ với các sản phẩm phát sinh (đáp ứng nhu
cầu ngoại tệ trên cơ sở hạn chế tối đa rủi ro tỷ giá cho khách hàng bằng nhiều
loại hình giao dịch: giao ngay, kì hạn, hoán đổi, quyền chọn…); thanh toán
hóa đơn, thanh toán vé máy bay (khách hàng không phải đến trực tiếp thanh
toán, ngân hàng sẽ trích tài khoản thanh toán hộ); chuyển tiền WU (khách
hàng có thể chuyển tiền và nhận tiền từ nước ngoài trong 2 phút); POS (khách
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
hàng dùng thẻ ATM, VISA thanh toán tiền mua hàng hóa mà không phải
dùng tiền mặt tại các điểm mua hàng)… Tỷ trọng thu dịch vụ ròng trong tổng
lợi nhuận trước thuế ngày càng được cải thiện (bình quân giai đoạn 2006-
2010 là 24,38% ). Kết quả hoạt động dịch vụ tại chi nhánh SGD1 được thực
hiện cụ thể qua các bảng tổng hợp số liệu sau:
Bảng 4 : Kết quả hoạt động dịch vụ tại SGD1 2006-2010
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung Năm 2006
Tỷ

trọng
(%)
Năm 2008
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2010
Tỷ
trọng
(%)
Thu dịch vụ ròng 50.280 100 115.500 100 142.470 100
Bảo lãnh 28.180 56 34.890 30 47.200 33
Hoạt động thanh toán 19.310 38 41.000 35 34.910 25
Dịch vụ ngân quỹ (2.500) -5 1.190 1 6.810 5
Kinh doanh ngoại tệ 4.800 10 37.600 33 42.800 30
Khác 490 1 820 1 10.750 8
Lợi nhuận trước thuế 231.000 434.700 574.300
Tỷ trọng 21,77 26,57 24,81
(Nguồn:Kỷ yếu “Sở giao dịch 1BIDV tuổi 20”)
Những kết quả trên cho thấy rằng, hơn 20 năm qua, các lớp cán bộ của
Chi nhánh Sở giao dịch 1 đã nỗ lực hết mình, từng bước đưa Chi nhánh Sở
giao dịch lớn lên theo định hướng của NHĐT&PTVN và tự khẳng định là một
địa chỉ tin cậy của rất nhiều khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân, xứng
đáng là “cánh chim đầu đàn”, là “lá cờ đầu” của hệ thống NHĐT&PTVN, góp
phần khẳng định và nâng cao thương hiệu của BIDV trên thị trường tài chính
trong nước và quốc tế.
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
SỞ GIAO DỊCH 1 NHĐT&PT VIỆT NAM
2.1. Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn tại NHTM
2.1.1.Khái niệm về vốn tại NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ
sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau.
Hay nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân
hàng, để ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. như vậy, ngân
hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ,
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt
động kinh tế phát triển. đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến
sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung, vốn
chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức
năng của NHTM.
Vốn của NHTM bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vồn đi vay, vốn
khác. Mỗi loại vốn đều có một tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
hoạt động của NHTM.
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngan hàng tạo lập
được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý băt buộc khi thành lập
một ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Viện Đại học Mở Hà Nội
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng

làm vốn kinh doanh.
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa các NHTM và NHTW, hoặc giữa
các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay vốn
để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn
khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động.
Vốn khác: trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo
được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng,
tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân
hàng chấp nhận hối phiếu thương mại… Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài
khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên tạm được gọi là tiền nhàn rỗi.
2.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM
• Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, vốn quyết định khả năng kinh daonh của mỗi doanh nghiệp.
NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp, bởi vậy vốn cũng là cơ sở để
NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác, ngân
hàng không có vốn thì không thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi
vì, với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu cuả NHTM.
• Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của ngân hàng
Vốn cuả ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Giả sử tên địa bàn của ngân hàng, nhu cầu vốn rất lớn mà nếu
ngân hàng không huy động được thì không thể đáp ứng được nhu cầu cho
vay. Nếu khả năng vốn của ngân hàng dòi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ đáp
ứng dược nhu cầu vốn cho vay, có đủ điều kiện mở rộng thị trường tín dụng
và các dịch vụ ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hoa Biển Mã sinh viên: 8A450075
22

×