Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank) – Chi nhánh Thăng Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.8 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Đoàn Đức Minh, chuyên viên cao cấp Trần Văn
Trung trong thời gian qua đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa tài chính - ngân hàng trường Đại học
Đại Nam đă trang bị cho em rất nhiều kiến thức trong thời gian học tập và nghiên cứu
tại trường để em có thể làm tốt khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng chân thành cảm ơn anh Ngô Anh Tú phó giám đốc chi nhánh
cùng toàn thể các anh chị trong phòng quan hệ khách háng chi nhánh GP.Bank –
Thăng Long trong thời gian thực tập đã tạo điều kiện tốt nhất cũng như rất nhiệt tình
giúp đỡ để em hoàn thành tốt khóa thực tập cũng như khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU V
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN 3
1.1.NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN

3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn 3
1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N 3
1.2.CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:

4
1.2.1. Cho vay từng lần 5
1.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 5
1.2.3. Cho vay theo dự án đầu tư 5
1.2.4. Cho vay hợp vốn 5
1.2.5. Cho vay trả góp 6


1.2.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 6
1.2.7. Cho vay theo hạn mức thấu chi 6
1.2.8. Các hình thức cho vay khác 6
1.3.QUY TRÌNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

6
1.4.1. Các chỉ tiêu định tính 7
1.4.1.1. Bảo đảm các nguyên tắc vay vốn 7
1.4.1.2. Quá trình thẩm định tín dụng 7
1.4.1.3. Các chỉ tiêu dịnh tính khác 7
1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng 7
1.4.2.1. Doanh số cho vay 7
1.4.2.2. Doanh số thu nợ 8
1.4.2.3. Dư nợ tín dụng 8
1.4.2.4. Tốc độ luân chuyển vốn của chi nhánh 8
1.4.2.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 8
1.4.2.6. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn 8
1.4.2.7. Chỉ tiêu về khả năng thu nợ 9
1.5.1. Các nhân tố chủ quan 9
1.5.1.1. Từ phía ngân hàng và chi nhánh 9
1.5.1.2. Từ phía DNV&N 9
1.5.1.3. Về tài sản đảm bảo 9
1.5.2. Các nhân tố khách quan 10
1.5.2.1.Môi trường kinh tế 10
1.5.2.2.Môi trường pháp lý 10
1.5.2.3. Môi trường chính trị - xã hội 10
1.5.2.4. Chủ trương, chính sách của Nhà nước 10
1.5.2.5. Môi trường tự nhiên 11
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn: 16
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh 18

18
2.1.3. Tổng quan về chi nhánh GP.Bank - Thăng Long: 19
2.2.1.1. Đảm bảo nguyên tắc vay vốn: 20
2.2.1.2. Thẩm định cho vay 21
2.2.1.3. Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng 21
2.2.1.4. Trình độ công nghệ, cơ sở vật chất của ngân hàng 22
2.2.1.5. Các chỉ tiêu định tính khác: 22
2.2.2.2. Doanh số thu nợ 25
2.2.2.3. Dư nợ tín dụng: 26
2.2.2.4. Tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng 28
2.2.2.5. Chỉ tiêu sử dụng vốn 28
Đơn vị: Tỷ đồng 28
2.2.2.6. Tình hình dư nợ quá hạn 29
2.2.2.7. Tỷ lệ thu hồi nợ 30
Đơn vị: Tỷ đồng 30
2.2.3. Các kết quả đạt được của GP.Bank – Chi nhánh Thăng Long 31
2.2.3.1. Đối với các DNV&N 31
ii
2.2.3.2. Đối với chi nhánh 31
2.2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân 32
CHƯƠNG III 35
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 35
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHTMCP DẦU KHÍ 35
TOÀN CẦU (GP.BANK ) – CHI NHÁNH THĂNG LONG 35
3.2. CÁC GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI GP.BANK – CHI
NHÁNH THĂNG LONG:

36
3.2.1. Công tác huy động vốn 36
3.2.2. Những đề xuất và giải pháp cho hoạt động tín dụng 36

3.2.2.1. Về chính sách lãi suất 36
3.2.2.2. Về phương thức vay vốn 37
3.2.2.3. Về chính sách đảm bảo tiền vay 37
3.2.2.4. Về tổ chức công tác phân tích tín dụng 38
3.2.2.5. Về quy trình thẩm định cho vay 38
3.2.2.6. Tăng cường hiệu lực của bộ máy kiểm tra giám sát 39
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 39
3.2.4. Những giải pháp về công nghệ 39
3.2.5. Giải pháp về xây dựng chiến lược khách hàng 40
3.2.6. Giải pháp về quản trị rủi ro 40
3.3.1. Đối với Nhà Nước 41
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 42
KẾT LUẬN 45
iii
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên văn
1 GP.Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 TMCP Thương mại cổ phần
6 CP Cổ phần
7 HĐTD Hợp đồng tín dụng
8 GP.Bank AMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Dầu Khí Toàn
Cầu
9 CVTD Cho vay tiêu dùng
10 TCTD Tổ chức tín dụng
11 SWIFT Tổ chức viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
12 ALCO Úy ban quản lý tái sản nợ, tái sản có
13 NV Nguồn vốn

14 TTQT Thanh toán quốc tế
15 XDCB Xây dựng cơ bản
16 HĐQT Hội đồng quản trị
17 HO Hội sở chính
18 CN/SGD Chi nhánh/Sở giao dịch
19 TGĐ Tổng giám đốc
20 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU V
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN 3
1.1.NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN

3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn 3
1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N 3
1.2.CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:

4
1.2.1. Cho vay từng lần 5
1.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 5
1.2.3. Cho vay theo dự án đầu tư 5
1.2.4. Cho vay hợp vốn 5
1.2.5. Cho vay trả góp 6
1.2.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 6
1.2.7. Cho vay theo hạn mức thấu chi 6

1.2.8. Các hình thức cho vay khác 6
1.3.QUY TRÌNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

6
1.4.1. Các chỉ tiêu định tính 7
1.4.1.1. Bảo đảm các nguyên tắc vay vốn 7
1.4.1.2. Quá trình thẩm định tín dụng 7
1.4.1.3. Các chỉ tiêu dịnh tính khác 7
1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng 7
1.4.2.1. Doanh số cho vay 7
1.4.2.2. Doanh số thu nợ 8
1.4.2.3. Dư nợ tín dụng 8
1.4.2.4. Tốc độ luân chuyển vốn của chi nhánh 8
1.4.2.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 8
1.4.2.6. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn 8
1.4.2.7. Chỉ tiêu về khả năng thu nợ 9
1.5.1. Các nhân tố chủ quan 9
1.5.1.1. Từ phía ngân hàng và chi nhánh 9
1.5.1.2. Từ phía DNV&N 9
1.5.1.3. Về tài sản đảm bảo 9
1.5.2. Các nhân tố khách quan 10
1.5.2.1.Môi trường kinh tế 10
1.5.2.2.Môi trường pháp lý 10
1.5.2.3. Môi trường chính trị - xã hội 10
1.5.2.4. Chủ trương, chính sách của Nhà nước 10
1.5.2.5. Môi trường tự nhiên 11
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn: 16
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh 18
18
2.1.3. Tổng quan về chi nhánh GP.Bank - Thăng Long: 19

2.2.1.1. Đảm bảo nguyên tắc vay vốn: 20
2.2.1.2. Thẩm định cho vay 21
2.2.1.3. Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng 21
2.2.1.4. Trình độ công nghệ, cơ sở vật chất của ngân hàng 22
2.2.1.5. Các chỉ tiêu định tính khác: 22
2.2.2.2. Doanh số thu nợ 25
2.2.2.3. Dư nợ tín dụng: 26
2.2.2.4. Tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng 28
2.2.2.5. Chỉ tiêu sử dụng vốn 28
Đơn vị: Tỷ đồng 28
2.2.2.6. Tình hình dư nợ quá hạn 29
2.2.2.7. Tỷ lệ thu hồi nợ 30
Đơn vị: Tỷ đồng 30
v
2.2.3. Các kết quả đạt được của GP.Bank – Chi nhánh Thăng Long 31
2.2.3.1. Đối với các DNV&N 31
2.2.3.2. Đối với chi nhánh 31
2.2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân 32
CHƯƠNG III 35
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 35
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHTMCP DẦU KHÍ 35
TOÀN CẦU (GP.BANK ) – CHI NHÁNH THĂNG LONG 35
3.2. CÁC GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI GP.BANK – CHI
NHÁNH THĂNG LONG:

36
3.2.1. Công tác huy động vốn 36
3.2.2. Những đề xuất và giải pháp cho hoạt động tín dụng 36
3.2.2.1. Về chính sách lãi suất 36
3.2.2.2. Về phương thức vay vốn 37

3.2.2.3. Về chính sách đảm bảo tiền vay 37
3.2.2.4. Về tổ chức công tác phân tích tín dụng 38
3.2.2.5. Về quy trình thẩm định cho vay 38
3.2.2.6. Tăng cường hiệu lực của bộ máy kiểm tra giám sát 39
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 39
3.2.4. Những giải pháp về công nghệ 39
3.2.5. Giải pháp về xây dựng chiến lược khách hàng 40
3.2.6. Giải pháp về quản trị rủi ro 40
3.3.1. Đối với Nhà Nước 41
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 42
KẾT LUẬN 45
vi
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế và lại nằm ở trong một trong những
khu vực năng động trên thế giới. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải cực kỳ năng động và
linh hoạt để tiếp thu những thành tựu tiên tiến cũng như kinh nghiệm phát triển của các
nước trên thế giới. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới biến động không
ngừng, đặc biệt trong giai đoạn từ 2008 đến cuối năm 2010 là giai đoạn chuyển giao
của một thời kỳ kinh tế toàn cầu. Đây là thời kỳ mà khủng hoảng kinh tế diễn ra và
ảnh hưởng rất nhiều tới nền kinh tế thế giới mà trong đó những nước có nền kinh tế
lớn mạnh đều chụi ảnh hưởng và hậu quả của nó rất nặng nề. Việt Nam của chúng ta
cũng chụi ít nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu đó. Với thực tại Việt
Nam với đa số là các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
đối tượng bị thiệt hại nhiều nhất trong đợt khủng hoảng này vì khả năng về vốn bị hạn
chế do quy mô. Vì lẽ đó mà họ chính là những đối tượng cần nhiều vốn để có thế vượt
qua cuộc khủng hoảng này mà không phải chịu phá sản. Hiện nay, đa số các doanh
nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ chính là các khách hàng chủ yếu của các ngân hàng
thương mại. Do vậy để các ngân hàng có thể cũng cấp các nguồn ngắn hạn, trung hạn

hay dài hạn thì các ngân hàng dựa vào rất nhiều yếu tố mới có thể ra một quyết định
cho 1 khoản tín dụng. Vì lẽ đó mà chất lượng của một khoản vay như thế nào để tránh
được nhiều rủi ro nhất luôn được các ngân hàng rất quan tâm. Tình hình kinh tế thế
giới cũng như tại Việt Nam vẫn chưa có nhiều dấu hiệu khởi sắc, nền kinh tế vẫn đang
trong thời kỳ khó khăn sau khủng hoảng dẫn đến tình hình khó khăn chung của các
doanh nghiệp và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng thì chất lượng của một khoản
tín dụng lại càng được quan tâm nhiều hơn để làm sao cho các ngân hàng phòng tránh
được rủi ro cho chính mình.
Lý do chọn đơn vị thực tập :
Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu là một ngân hàng có quy mô
vốn tương đối nhỏ cho nên đối tượng khách hàng chủ yếu mà ngân hàng tập trung là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó khi thực tập tại đây em sẽ thấy được những thực
tại đang diễn ra đối với các khoản tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đây.
Và GP.Bank – Chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh mới được thành lập, do đó vấn
đề chất lượng tín dụng của toàn chi nhánh lại càng được quan tâm và chú ý để đảm
bảo cho sự phát triển của chi nhánh được ổn định và phòng tránh được rủi ro về tín
dụng cho chi nhánh và cho toàn hệ thống GP.Bank. Vì vậy em đã chọn GP.Bank – Chi
nhánh Thăng Long làm chỗ thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
- Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng tại GP.Bank – Chi nhánh Thăng Long.
- Nêu ra một số kết quả đạt được, nguyên nhân và hạn chế của chi nhánh
2
- Đưa ra một số đề xuất và giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế đó.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vả trong phạm vi của của GP.Bank – Chi nhánh Thăng Long.
Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế. phân tích tổng hợp,
hệ thống hóa lý luận,….

Kết cấu của đề tài :
Đề tài bao gồm 3 chương chính :
- Chương I : Lý thuyết chung về tín dụng ngắn hạn.
- Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank) –
Chi nhánh Thăng Long.
- Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Chi nhánh Thăng Long.
3
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.1.Những điều cơ bản về tín dụng ngắn hạn
1.1.1. Khái niệm
Đầu tiên thì ta phải hiểu thế nào là tín dụng?
Theo định nghĩa của Luật các tổ chức tín dụng (2010) thì: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Trong tín dụng ngân hàng sẽ được phân chia ra nhất nhiều loại nhưng trong phạm
vi nghiên cứu của mình , em chỉ xin đi sâu vào tín dụng ngắn hạn.
Theo giáo trình ngân hàng thương mại của học viện ngân hàng ( xuất bản năm
2009) thì: “ Tín dụng ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường được
dùng để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đáp ứng một phần nhu cầu vốn ngắn hạn cho sinh
hoạt cá nhân, hộ gia đình”.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
- Vốn tín dụng gắn liền với quá trình luân chuyển vốn của khách hàng
- Thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Hình thức tín dụng rất phong phú.
- Là nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại

1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại và phát triển của các DNV&N là một tất yếu
khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cungc sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan
trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác
động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện các cơ
chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối … Để thấy vai trò của tín dụng ngân
hàng trong việc phát triển DNV&N, ta xét một số vai trò sau :
- Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNV&N đượng
liên tục. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến
kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại
đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế, không một doanh nghiệp nào
có thể đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân
hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy
4
móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện
cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNV&N.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản
của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiểu quả hay không. Do đó đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả
thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có
hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi
suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay,
ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp
phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp

vừa và nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để
kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu
quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về vốn nên sử dụng
vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn han hẹp và nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và
sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một
cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhăm tối đa hóa
lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Canh tranh là một quy luật tất yêu của nền
kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến
thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các DNV&N, do có một số hạn chế nhất định,
việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và
nước ngoài là vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng
cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật
hiện đại để tăng cường sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn để đầu
tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại han chế, khả năng tích lũy thấp thì phải mất
nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa.
Tóm lại để có thể đáp ứng kịp thời, các DNV&N chỉ có thể tìm đến tín dụng
ngân hàng,và chỉ có tín dụng ngân hàng mới giúp doanh nghiệp thực hiện được mục
đích của mình là mở rộng phát triển kinh doanh.
1.2.Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn vay đa dạng, phong phú và khả năng kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đòi hỏi tín dụng ngân hàng phải
có nhiều phương thức cho vay phù hợp. Có thể xem xét một số hình thức tín dụng chủ
yếu sau:
5
1.2.1. Cho vay từng lần
Hình thức tín dụng này được thực hiện cho vay những khách hàng không có nhu
cầu vay vốn bổ sung thường xuyên hoặc khách hàng có quan hệ lần đầu và có giá trị
khoản vay nhỏ .Mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng thực hiện các thủ tục vay vốn,

ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD ( Hợp đồng tín dụng). Việc rút vốn vay có
thể được thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền
trong HĐTD. Thời hạn cho vay của phương thức này được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Với hình thức này, ngân
hàng có thể kiểm soát, quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
1.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (thường là
một năm).Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh luân chuyển
vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần và có uy tín với ngân hàng.
Theo phương thức này khách hàng được cấp một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài
sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định không theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
HĐTD hạn mức chỉ hết hiệu lực khi khách hàng trả hết vốn, lãi vay và các chi phí
khác (nếu có) của tất cả khế ước nhận nợ phát sinh từ HĐTD hạn mức.
1.2.3. Cho vay theo dự án đầu tư
Đây là hình thức cho vay đối với những khách hàng co nhu cầu vay để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời
sống. Tổng nhu cầu vốn được tài trợ cho tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động của
dự án. Ngân hàng cho vay cùng với khách hàng kí HĐTD và thoả thuận mức vốn đầu
tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kì hạn trả nợ. Thời hạn cho
vay bao gồm thời hạn ân hạn và thời hạn trả nợ, không được vượt quá thời gian hoạt
động của dự án. Trong thời hạn rút vốn quy định trong HĐTD, khách hàng có thể rút
vốn nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án nhưng tổng số tiền của các lần rút
vốn không vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận.
1.2.4. Cho vay hợp vốn

Phương thức này áp dụng khi số tiền cho vay tối đa của một ngân hàng đối với một
khách hàng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện dự
án đầu tư phát triển kinh doanh. Hình thức này cũng được sử dụng khi ngân hàng muốn
phân tán rủi ro khi cho vay một dự án lớn. Khi đó các ngân hàng tham gia cho vay hợp
vốn sẽ cùng kí vào hợp đồng đồng tài trợ để xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi ngân
6
hàng trong toàn bộ quá trình cho vay. Trong phương thức này, sẽ có một ngân hàng đầu
mối đứng ra ký khế ước cho vay mỗi lần giải ngân và thu nợ khách hàng.
1.2.5. Cho vay trả góp
Là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho
ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay, mỗi kỳ trả
một phần gốc và lãi vay. Phương thức này thường được áp dụng đối với những khoản
vay có giá trị lớn, người đi vay có nguồn thu nhập định kỳ, nhưng không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay. Khách hàng thường có nhu cầu vay vốn để mua sắm
tài sản tiêu dùng sinh hoạt, chi trả chi phí du lịch… hoặc phục vụ cho nhu cầu sản
xuất. Đối với phương thức này, lãi suất cho vay có thể tính theo lãi suất trả góp hoặc
tính theo dư nợ vốn gốc thực tế.
1.2.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng cần dự phòng nguồn vốn tín dụng
trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính
khi thực hiện dự án đầu tư. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết, khách hàng và ngân
hàng ký HĐTD hạn mức dự phòng, trong đó ngân hàng cam kết sẵn sàng cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng trong một khoảng thời gian
nhất định và khách hàng phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự phòng. Trong thời hạn
rút vốn, nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn thì phải ký khế ước nhận nợ và gửi kèm
bản sao các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với HĐTD hạn
mức đã ký. Tổng số lần rút vốn không được vượt quá hạn mức tín dụng dự phòng và
thời hạn cho vay trong từng khế ước nhận nợ không được vượt quá thời hạn cho vay
quy định trong HĐTD hạn mức dự phòng.
1.2.7. Cho vay theo hạn mức thấu chi

Trong hình thức cho vay thấu chi, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi
vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian cho phép. Hầu hết các NHTM áp dụng hình thức tín dụng
này đối với các khách hàng quen thuộc, độ tin cậy cao, thường xuyên có số dư tiền gửi
thanh toán lớn, nhu cầu thanh toán thường xuyên. Đây là một hình thức tín dụng linh
hoạt tạo thuận lợi cho khách hàng trong thanh toán, còn các ngân hàng được mở rộng,
tăng cường khả năng thu hút được nhiều hơn khách hàng đến với ngân hàng, tăng
nguồn thu từ dịch vụ thanh toán .
1.2.8. Các hình thức cho vay khác
Ngoài các hình thức cho vay trên, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và
doanh nghiệp, còn có các phương thức cho vay khác như chiết khấu, cho thuê tài
chính, cho vay dưới hình thức bảo lãnh…
1.3.Quy trình tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao
doanh lợi, mỗi ngân hàng cần thiết phải thiết lập một quy trình tín dụng hợp lý. Có thể
7
nói quy trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ ngân hàng. Một
khoản tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải được thực hiện theo một quy
trình sau:
- Bước 1: Gặp gỡ khách hàng và đánh giá sơ bộ
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
- Bước 3: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
- Bước 4: Phê duyện và quyết định cho vay
- Bước 5: Hoàn chỉnh thủ tục cho vay
- Bước 6: Giải ngân
- Bước 7: Kiểm tra và đánh giá việc sử dụng tiền vay
- Bước 8: Điều chỉnh khoản vay
- Bước 9: Quản lý khoản vay, thu hồi nợ
- Bước 10: Tất toán khoản vay
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.4.1. Các chỉ tiêu định tính
1.4.1.1. Bảo đảm các nguyên tắc vay vốn
Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng, mang lại nhiều lợi
nhuận cũng như tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Để đảm bảo an toàn, hạn chế thấp nhất mức
độ rủi ro, đối với bất kì một khoản tín dụng nào cần thiết phải xem xét, đánh giá trước
hết việc đảm bảo các nguyên tắc cho vay.
Các nguyên tắc cơ bản của cho vay bao gồm:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD.
- Nguyên tắc 2: Hoàn trả vốn gốc và lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD
hay trong các khế ước nhận nợ.
- Nguyên tắc 3: Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính
phủ, của Thống đốc NHNN( Ngân hàng nhà nước) đối với khách hàng.
1.4.1.2. Quá trình thẩm định tín dụng
Đây là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất, quyết định tới chất lượng của khoản
vay và là khâu không thể thiếu trong quy trình tín dụng, là cơ sở để ra quyết định cho
vay. Quá trình thẩm định tín dụng giúp ngân hàng hạn chế tình trạng thông tin không
cân xứng, đánh giá chính xác nhu cầu vay, mức độ rủi ro của khách hàng vay. Việc
tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản
vay đạt chất lượng.
1.4.1.3. Các chỉ tiêu dịnh tính khác
Đó là các chỉ tiêu về chính sách, định hướng cho hoạt động của ngân hàng, hệ
thống trang thiết bị công nghệ, năng lực trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ tín dụng, uy tín của ngân hàng, độ thoả mãn của khách hàng…
1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
1.4.2.1. Doanh số cho vay
8
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay cao và tăng trưởng qua các năm
phản ánh quy mô tín dụng ngày càng mở rộng, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của
ngân hàng càng cao. Đồng thời, doanh số cho vay cao giúp ngân hàng tạo ra thu nhập

lớn từ hoạt động tín dụng.
1.4.2.2. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn cho vay mà chi nhánh hay ngân hàng đã
được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số thu nợ tăng trưởng qua các năm phản ánh
chất lượng của các khoản tín dụng được đảm bảo, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
điều kiện thuận lợi để trả nợ ngân hàng đúng hạn.
1.4.2.3. Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng đối với DNV&N ( doanh nghiệp vừa và nhỏ) là số tiền ngân hàng
đang cho vay doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay được tính bằng
số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng tín
dụng ngân hàng, cần xem xét mối quan hệ của chỉ tiêu này với độ an toàn của các
khoản vay.
1.4.2.4. Tốc độ luân chuyển vốn của chi nhánh
Số vòng quay vốn tín dụng=Doanh số thu nợ trong kỳ/doanh số bình quân trong kỳ
Tỷ lệ này càng lớn (>1) cho thấy vòng quay vốn tín dụng càng nhanh, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ
luân chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cho
vay đối với khách hàng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Vòng
quay vốn tín dụng lớn phản ánh doanh số thu nợ trong kỳ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu giảm đáng kể, cho thấy chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên
khi vòng quay vốn tín dụng tăng do doanh số bình quân trong kỳ giảm, có thể là biểu
hiện không tốt của tình trạng ứ đọng vốn tín dụng. Do đó cần xem xét mối quan hệ với
các chỉ tiêu khác để có đánh giá chính xác hơn.
1.4.2.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn=Tổng nguồn vốn cho vay/ tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng lớn
cho thấy ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được để cho vay.
1.4.2.6. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn=Tổng dư nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao cho thấy rủi ro mất vốn, mất khả năng thanh toán càng

lớn, lợi nhuận của ngân hàng càng giảm mạnh. Do vậy, đây là một chỉ tiêu quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo
tính an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, các chi nhánh của một hệ thống
ngân hàng luôn nỗ lực giảm thiểu tỷ lệ này xuống mức thấp nhất có thể để cho ngân
9
hàng mình có tỷ lệ nợ quá hạn tối thiểu và không vượt các quy định của ngân hàng
Nhà Nước. Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là ngân hàng yếu kém, nhỏ hơn 5% thì được đánh
giá là ngân hàng có chất lượng tín dụng lành mạnh.
1.4.2.7. Chỉ tiêu về khả năng thu nợ
Tỷ lệ thu nợ=Doanh số thu nợ/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cang cao cho thấy ngân hàng đã đầu tư, cho vay đúng hướng, làm giảm
đi những khoản nợ quá hạn, khó đòi, nên khả năng thu hồi nợ càng cao. Do đó chất
lượng của các khoản tín dụng càng cao.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
1.5.1.1. Từ phía ngân hàng và chi nhánh
- Chính sách tín dụng.
- Quy trình tín dụng.
- Hệ thống thông tin tín dụng.
- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
- Chất lượng nguồn nhân sự.
- Công tác tổ chức quản lý tại ngân hàng
- Kiểm soát nội bộ
- Quản lý rủi ro tín dụng
1.5.1.2. Từ phía DNV&N
- Năng lực và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
- Uy tín và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn
- Tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp

- Phương án sản xuất kinh doanh
1.5.1.3. Về tài sản đảm bảo
Đối với ngân hàng, tài sản đảm bảo là điều kiện bổ sung để khách hàng vay vốn.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cầm cố,
thế chấp để vay vốn ngân hàng. Việc yêu cầu tài sản đảm bảo cho khoản vay nhằm gắn
trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn buộc họ phải có
trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. Trong trường hợp doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ sử dụng tài sản đảm
bảo như một nguồn thu nợ thứ hai, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Từ đó tăng độ an
toàn cho khoản vay, cải thiện chất lượng tín dụng.
10
1.5.2. Các nhân tố khách quan
1.5.2.1.Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế tác động rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả
các thành phần kinh tế, trong đó có ngành ngân hàng. Một môi trường kinh tế phát
triển lành mạnh, các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở
rộng quy mô và chất lượng tín dụng. Ngược lại, trong nền kinh tế thường xuyên biến
động, môi trường kinh doanh thay đổi sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng
tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Chu kỳ của nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi hơn chất lượng tín
dụng vì thế được nâng cao. Nhưng trong thời kỳ suy thoái, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực do sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong giai đoạn này và nếu vốn tín
dụng đã được thực hiện thì khó có thể sử dụng có hiệu quả và trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng. Trong giai đoạn này, nếu ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng để
tăng doanh số cho vay thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng.
Như vậy chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố về lạm phát,
tỷ giá… của môi trường kinh tế. Các ngân hàng cần làm tốt công tác dự báo và linh
hoạt, chủ động trước sự biến đổi của thị trường để đảm bảo chất lượng của hoạt động

tín dụng.
1.5.2.2.Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Pháp
luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra hợp pháp, thuận tiện, có hiệu quả cao và là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh
chấp. Một môi trường pháp lý đồng bộ, thống nhất chặt chẽ với sự tuân thủ một cách
nghiêm túc của các bên tham gia quan hệ tín dụng sẽ là điều kiện để đảm bảo chất
lượng tín dụng.
1.5.2.3. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là nhân tố quan trọng tạo lòng tin cho các
nhà đầu tư để thúc đẩy, mở rộng hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Từ đó phát
sinh nhu cầu vay vốn ngân hàng, thúc đẩy hoạt động tín dụng. Khi chính trị không ổn
định, môi trường kinh doanh không thuận lợi ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanhnghiệp vay vốn, việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó
khăn, chất lượng tín dụng cũng vì thế bị ảnh hưởng.
1.5.2.4. Chủ trương, chính sách của Nhà nước
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự chi phối bởi các chủ trương, chính sách
của nhà nước. Nhà nước sử dụng công cụ chính sách nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Trong nền kinh tế lạm phát, để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững, Nhà Nước thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt. Các ngân hàng buộc phải thắt chặt tín dụng, hạn chế cho
11
vay. Các khoản tín dụng được xem xét, đánh giá kĩ lưỡng hơn trước khi quyết định đầu
tư, từ đó khả năng xảy ra rủi ro cho ngân hàng sẽ ít hơn, chất lượng tín dụng nhờ đó
cũng tốt hơn.
1.5.2.5. Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong những ngành liên quan tới nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản. Vì vậy, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn, từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên đây là rủi

ro bất khả kháng, ngân hàng vẫn có thể tiếp tục tài trợ để doanh nghiệp vượt qua khó
khăn, tạo cơ hội cho ngân hàng thu hồi được cả nợ gốc và nợ mới.
12
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
DẦU KHÍ TOÀN CẦU ( GP.BANK) – CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về ngân hàng tmcp dầu khí toàn cầu ( GP.Bank)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, bộ máy cấp tín dụng
của NHTM CP Dầu Khí Toàn Cầu
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu (GP.Bank)
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu, tiền thân là ngân hàng TMCP nông thôn
Ninh Bình, được thành lập ngày 13 tháng 11 năm 1993 theo quyết định số 216 ngày 13
tháng 11 năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 7/11/2005, ngân hàng chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ một
ngân hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị, với tên gọi là ngân hàng TMCP Toàn Cầu
(G bank) với vốn điều lệ đạt 135 tỷ đồng.
Ngày 8/11/2006, khai trương GP.bank và công bố cổ đông chiến lược PETRO
VIET NAM, và tăng vốn điều lệ của ngân hàng lên 500 tỷ.GP – Bank cũng đã ký kết
hợp đồng triển khai hệ thống corebanking T24 với công ty Temenos ( Thụy Sĩ).Trong
năm này GP –Bank cũng tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam (CITAD),tham gia tổ chức SWIFT (Tổ Chức Viễn
Thông Tài Chính Liên Ngân Hàng Toàn Cầu).
Năm 2007,ngân hàng đã chính thức đổi tên thành ngân hàng thương mại cổ phần
dầu khí toàn cầu tên đầy đủ tiếng Anh là : Global Petro Joint-stock Bank, tên giao dịch
là: GP.Bank với vốn điều lệ là 1000 tỷ đồng.
Năm 2009 , tổng tài sản của GP Bank đạt gần 18.000 tỷ đồng. Được sự chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
ngày 11/01/2010, GP Bank đã chính thức công bố hoàn thành việc tăng vốn điều lệ từ
1.000 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng. Đây là lần thứ 6, GP Bank tăng vốn điều lệ.

Tính đến 31/07/2010, tổng tài sản của GP Bank đạt trên 19.000 tỷ đồng. Ngày
11/08/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có công văn số 6097/NHNN-TTGSNH
thông báo ý kiến của Thống đốc NHNN về việc chấp thuận việc tăng vốn điều lệ của
GP Bank từ 2.000 tỷ đồng lên 3.018 tỷ đồng theo phương án tăn vốn điều lệ đã được
Đại hội đồng cổ đông GP Bank thông qua ngày 26/03/2010. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần đầu số 055771 do Trọng tài kinh tế Tỉnh Ninh Bình cấp ngày
25/11/1993 đã được thay thế bằng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103012929 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 26/06/2006, thay đổi lần
13
thứ 8 ngày 3/12/2010 với vốn điều lệ mới là 3.018 tỷ đồng.GP.Bank đang nỗ lực phấn
đấu để trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam đúng như
phương châm “không phải là đầu tiên nhưng phải là tốt nhất”.Và trong năm 2010,
ngân hàng đã thành lập công ty trực thuộc đầu tiên là công ty trách nhiệm hữu hạn 1
thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn
cầu (GP.Bank AMC), là một giải pháp để xử lý các khoản nợ xấu tồn đọng tại ngân
hàng. Cũng trong năm 2010, GP.Bank thực hiện gia tăng tiện ích cho dịch vụ
GP.Mobile và mở rộng mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ với việc kết nối thành công
với liên minh thẻ Banknet. Như vậy, Banknet là liên minh thẻ thứ 3 kết nối thành công
với GP.Bank, sau 2 liên minh thẻ Smartlink và VNBC
.
Từ một tổ công tác Hà Nội chưa đầy 10 thành viên tháng 11/2005, đến nay toàn
ngân hàng có khoảng hơn 1400 cán bộ nhân viên công tác tại hội sở chính, 1 phòng
giao dịch trung tâm và 13 chi nhánh cùng với 65 phòng giao dịch trên toàn quốc tại
các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Ninh
Bình, Vũng Tàu, Đà Nẵng… và 1 công ty trực thuộc là công ty GP.bank AMC .Theo
thời gian, GP.Bank đã khẳng định sự trưởng thành và tạo những ấn tượng tốt đẹp về sự
có mặt của mình trên thị trường tài chính-tiền tệ Việt Nam
GP.bank là một trong hai ngân hàng đầu tiên đã triển khai thành công phần mền
hệ thống ngân hàng l¦i T24 (Core Banking) của hãng Temenos (Thụy Sỹ ) nhằm cải
tiến các dịch vụ trực tuyến, phản hồi nhanh các yêu cầu của khách hàng cũng như cải

thiện chất lượng dịch vụ. Hiện nay, GP-bank đang triển khai phần mền ngân hàng l¦i
( core banking ) T24 lên phiên bản R9 - phiên bản mới nhất tới toàn bộ các cán bộ
nhân viên của ngân hàng.Đặc điểm nổi bật của T24-R9 là giúp cho ngân hàng tối ưu
hóa được các quy trình hoạt động trong khi vẫn duy trì được sự linh hoạt trước các
thay đổi trong kinh doanh .
Là một ngân hàng mới, GP-bank có những thế mạnh cũng như lợi thế nhất định.
Với cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao, đội ngũ nhân
viên năng động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt, GP-Bank hứa hẹn là
một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầy tiềm năng và sẽ là một trong
những ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam.
14
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu, bộ máy cấp tín dụng của
toàn hệ thống:
Ta có thể thấy được cơ cấu tổng quát của GP.Bank qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của GP-Bank
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Phòng kiểm
toán nội bộ
Ban tổng
giám đốc
Ủy ban nhân sự
Ủy ban quản trị
rủi ro
Văn phòng
HĐQT
Ủy ban ALCO
Văn phòng
tổng giám

đốc
GP
.Ba
nk
A
M
C
Trun
g
tâm
điện
toán
Trun
g
tâm
thẻ
Phòng NV
và ngoại
hối
Phòng đầu

Phòng xử
lý nợ
Phòng
quản lý rủi
ro
P.tài
chinh-kế
toán-ngân
quỹ

P.Quản lý
tín dụng
P.Quản lý
nhân sự và
đào tạo
P.TTQT
và tài trợ
thương
mại
P.Sản
phẩm dịch
vụ
P.Hành
chính và
XDCB
P.Thanh
toán
trong
nước
Phòng tái
thẩm định
Phòng pháp
chế
P.quan hệ
công
chúng
P.Kiểm tra-
kiểm soát
nội bộ
P.Kế

hoạch tổng
hợp
Các sở giao dịch và chi nhánh trực thuộc
Các phòng ban chức năng Các phòng giao dịch
Đại hội đồng
cổ đông
P.Thanh
toán
trong
nước
Phòng tái
thẩm định
15
Còn sau đây là bộ máy cấp tín dụng của GP.Bank:
Sơ đồ 2.2: Bộ máy cấp tín dụng của GP-Bank
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM CP Dầu Khí
Toàn Cầu
Trong giai đoạn 2008-2010, mặc dù tình hình kinh tế xã hội và thị trường tài
chính tiền tệ trong và ngoài nước có những biến động phức tạp khó lường, gây nên
những khó khăn và bất lợi cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân

HĐQT
Hội đồng tín dụng
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
Phụ trách tín dụng
Các phòng/Ban HO
liên quan đến hoạt
động tín dụng
Giám đốc

Chi nhánh/SGD
Phó Giám đốc
CN/SGD
Ban tín dụng
CN/SGD
Ban tín dụng
Vùng/Khu vực
Phòng quan hệ
khách hàng
Phòng hỗ trợ tín
dụng
Ban tín dụng HO
16
hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu (GP.Bank) nói riêng, nhưng Ban lãnh đạo và cán bộ
GP.Bank đã có nhiều cố gắng, đề ra chiến lược và định hướng đúng trong hoạt động
kinh doanh, tập trung mọi nguồn lực để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động tốt, đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh, tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển bền vững.
Trong thời gian qua, với định hướng kinh doanh đúng đắn, hoạt động của GP
Bank đã đạt được những kết quả toàn diện: nguồn vốn huy động tăng trưởng đều và ổn
định, tín dụng tăng trưởng ổn định, hoạt động kinh doanh tốt, hoạt động kinh doanh
dịch vụ phát triển mạnh, không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc
Với những kết quả đạt được, GP Bank đang hướng tới sự phát triển bền vững trong
tương lai.
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn:
Huy động vốn là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến lược kế hoạch kinh doanh
(sử dụng vốn) trong ngắn hạn, trung han và dài hạn. Vì thế, huy động vốn có ý nghĩa
quyết định đến việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được
tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, GP.Bank đã và đang đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn, đưa ra lãi suất huy động hấp dẫn nhằm thu hút thêm ngày càng
nhiều khách hàng, tạo ra nguồn vốn ổn định từ dân cư.

Ta có thể thấy cụ thể tình hình huy động vốn của GP.Bank qua bảng sau:
Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của GP-Bank
rĐơn vị : Tỷ đồng
Huy động vốn
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Không kỳ hạn 853 11,86 1.683,2 11,64 2.219,2 8,87
Có kỳ hạn <12 tháng 1.576 21,92 3.035,9 21 6.138,4 24,54
≥ 12 tháng 1.797 24,99 3.495,6 24,18 6.428,9 25,7
Vay, nhận tiền gửi từ
TCTD khác
2.965 41,23 5.858,8 40,52 9.784,2 39,11
Tiền gửi KBNN - - - - -
Vay NHNN - - 81,6 0,56 34,9 0,14
Phát hành GTCG - - 304,2 2,1 409 1,64
Tổng 7191 100 14.459 100 25.015 100
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của GP.Bank 2008 – 2010 )

17
Tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm tăng
nhanh chóng. Đây được đánh giá là thành tích của ngân hàng trong việc huy động vốn.
Đồng thời với việc mặt bằng lãi suất gần đay có xu hướng tăng cùng với sự cạnh tranh
mạnh mẽ giữa các NHTM, cũng là nguyên nhân thu hút nguồn tiền gửi vào ngân hàng
tăng nhanh.
Trong cơ cấu huy động vốn, nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn ngoại tệ. Nguyên
nhân của hiện tượng này cũng là do tác động của nền kinh tế trong những năm qua
khiến tỷ giá đồng USD biến động mạnh. Việc duy trì tỷ lệ ngoại tệ thấp nhằm đảm bảo
an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
GP.Bank mở rộng cho vay với mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là chú trọng cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay kinh tế tư nhân, tập trung cho vay các khách
hàng lớn như tổng công ty lắp máy, tổng công ty lương thực miền Bắc,…tăng cường
tín dụng ngắn hạn cho khách hàng xuất nhập khẩu, phát triển CVTD ( cho vay tiêu
dùng ) có đảm bảo, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng nhằm thu hút khách hàng mới.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại GP-Bank
Đơn vị: tỷ đồng
Sử dụng vốn
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)
Tiền mặt tại quỹ 78 1 110 0,7 143 0,58
Cho vay nền kinh tế 3.110 40 6.963 44,44 11.219 45,19
Cho vay, gửi tiền tại TCTD 2.372 31 5.824 37,18 8.713 35,09
Số dư tiền gửi tại NHNN 59 0,8 248 1,58 1.024 4,12
Các khoản đầu tư 2.131 27 2.512 16,1 3.903 15,02
Tổng 7.750 100 15.666 100 24.829 100
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của GP.Bank 2008 – 2010 )
Qua bảng cơ cấu sử dụng vốn ta thấy tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng giảm dần
trong khi đó số dư tiền gửi tại NHNN (Ngân hàng nhà nước) năm 2010 lại tăng so với
tỷ lệ rất nhỏ của những năm trước đó. Nền kinh tế giai đoạn này đang phát triển tốt sau
giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2007-2008. Đến ngày 31/12/2010 tổng dư nợ
cho vay nền kinh tế của GP.Bank là 6963 tỷ đồng, tăng 3.61 lần so với năm 2008 và
18
1.61 lần so với năm 2009. Cho vay, tiền gửi tại các TCTD (Tổ chức tín dụng) khác
chiếm tỷ trọng lớn và không có sự thay đổi lớn Các khoản đầu tư của ngân hàng
chiếm tỷ trọng khá cao ( năm 2008: 27,48% ; năm 2009: 16,1% ; năm 2010: 15,02%)
nhưng đang có xu hướng giảm dần về tỷ trọng qua các năm.
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh
Bảng 2.3: Lợi nhuận trước thuế của GP.Bank từ năm 2007 đến 2010

Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lợi nhuận
trước thuế
102,9 74 167,58 310
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp GP.Banh năm 2008-2010)
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận trước thuế của GP.Bank giai đoạn 2007 - 2010

Năm 2007 ngân hàng đã đi vào hoạt động ổn định trong điều kiện kinh tế tăng
trưởng mạnh. Nhưng đến năm 2008 là 1 năm đầy khó khăn với hoạt động của hệ thống
ngân hàng nói chung và GP.Bank nói riêng. Tuy nhiên, tốc độ phát triển của GP.Bank
phục hồi và lợi nhuận các năm 2009, 2010 của ngân hàng tăng vọt với tốc độ trung
bình 1.85 lần.

19

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của GP.Bank giai đoạn 2007-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Kết quả hoạt
động kinh
doanh
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh

thu
Tỷ
trọng
(%)
Thu từ lãi 309,4 99 549,2 97,9 930 96,9 1.393 97,1
Thu từ d.vụ 2,7 0,9 26,4 2 40,1 2.1 139,2 2,2
Thu từ ng.vụ
KD ngoại tệ
0,6 0,2 0,4 0,1 0,9 1 30,9 0,7
Tổng thu 312,7 100 576 100 980 100 1.563 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp GP.Bank năm 2008-2010)
Lợi nhuận trước thuế của 2008 giảm so với 2007. Nhưng đến năm 2009 và 2010 ngân
hàng đã từng bước vượt qua khó khăn lơi nhuân trước thuế của ngân hàng cũng không
ngừng tăng. Năm 2009 tăng 226% lần so với 2008, năm 2010 tăng 185% so với 2009.
Hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế đã được ngân hàng chú ý đẩy mạnh. GP
Bank đã hoàn tất việc golive hệ thống SWIFT, mở tài khoản USD tại một số ngân
hàng nước ngoài và thiết lập quan hệ đại lý thông qua trao đổi SWIFT RMA với 32
ngân hàng trong và ngoài nước.
2.1.3. Tổng quan về chi nhánh GP.Bank - Thăng Long:
Chí nhánh GP.Bank Thăng Long được thành lập ngày 8 tháng 7 năm 2009 ,là chi
nhánh thứ 9 của GP.Bank. Trong 2 năm phát triển ,chi nhánh Thăng Long đang dần trở
nên vững mạnh với 8 phòng giao dịch trực thuộc và đội ngũ cán bộ bao gồm hơn 40
cán bộ nhân viên được trẻ hóa có nhiều tiềm năng để phát triển sẽ là động lực giúp cho
cả chi nhánh có được sự phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.
Và sau đây là chi tiết cơ cấu tổ chức của GP.Bank – Chi nhánh Thăng Long:

×