Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.44 KB, 62 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển với tốc độ cao và ổn định, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế chúng ta cần có những chính sách tài chính và tiền
tệ đúng đắn và hệ thống các ngân hàng thương mại không ngừng cải tiến và nâng
cao chất lượng hoạt động để có hiệu quả. Huy động vốn là một trong những hoạt
động có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương
mại. Nguồn huy động vốn của ngân hàng rất đa dạng như các nghiệp vụ cho vay,
nguồn vốn hoạt động từ đân cư và các tổ chức kinh tế, những lĩnh vực đang cần vốn
đầu tư. Vì vậy, Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian vốn của nền kinh
tế, chu chuyển những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cùng với sự phát triển đất
nước. Để các ngân hàng thương mại hoạt động huy động vốn có hiệu quả hơn, nhận
thức được tầm quan trọng của nguồn vốn và cũng không thể tránh khỏi những khó
khăn chung của ngân hàng. Trong đó, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn cũng đang là một trong
những vấn đề cấp thiết mà Ban lãnh đạo Ngân hàng cần có những định hướng để
hoạt động của ngân hàng có hiệu quả. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn em đã đi sâu và tìm hiểu đề
tài “ Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ” để làm chuyên đề báo cáo thực tập của mình .Kết cấu
báo cáo gồm:
Lời mở đầu
Chương I: Khái quát chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008-2010.
Chương III: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Tỉnh Bắc Kạn.
Kết Luận
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11


1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính quan trọng nhất trong hệ thống tài
chính của một quốc gia. Nhìn vào hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương
mại, chúng ta có thể nhìn thấy sự vận hành của chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia
ở từng thời kì cũng như sự hưng thịnh hay trên đà suy vong của nền kinh tế kinh tế
quốc gia đó. Trong sự vận hành của nền kinh tế quốc gia, nguồn vốn được xem như
là máu trong một cơ thể sống trong sự vận hành của nền kinh tế thì hệ thống các
ngân hàng thương mại là các mao mạch chính. Hoạt động của các Ngân hàng
thương mại là những thể hiện sâu sắc nhất những diễn biến của thị trường tiền tệ nói
riêng và thị trường tài chính nói chung.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính ra đời dựa trên cơ sở của sự
phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá và sự khác biệt về tiền tệ giữa các vùng, các
khu vực và các quốc gia trên thế giới. Ngân hàng thương loại hình tổ chức tín dụng
thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt như nhận tiền gửi tiết
kiệm, các nghiệp vụ tín dụng, các dịch vụ thanh toán.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán” theo luật các tổ chức tín dụng.
1.1.2.Vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và các tổ chức trong việc
điều hòa vốn. Trong nền kinh tế có những khoản vốn nhàn rỗi từ quá trình tiết kiệm,
tích lũy của các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức khác. Ngân hàng thương mại đã

huy động những khoản vốn nhàn rỗi đó và sử dụng những khoản vốn huy động
thông qua hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân ,doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Ngân hàng đã tạo điều kiện và cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế muốn mở rộng sản xuất, kinh doanh cần vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất,
phương tiện để sản xuất kinh doanh…; cá nhân cần vốn để kinh doanh ,phục vụ đời
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
sống …Do đó, ngân hàng thương mại trở thành chủ thể đáp ứng nhu cầu vốn trong
nền kinh tế .
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, để có thể đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của thị trường các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng và
mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thi hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp không
những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mà
còn phải không ngừng đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện
đại vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới để có được những sản
phẩm chất lượng, giá rẻ, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Để đáp ứng
được điều đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư vốn với số lượng lớn, nhiều khi vượt
quá vốn tự có của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp đến ngân hàng để vay vốn.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của sản phẩm, hiệu quả trong kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng
vững chắc trong cạnh tranh . Do đó, thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh
nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường.
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô trong
nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của Ngân hàng thương mại đóng vai
trò là các trung gian tài chính trong nền kinh tế. Thông qua việc cấp tín dụng cho

nền kinh tế Ngân hàng thương mại đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp
và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu vốn trong thị trường. Mặt khác, thông qua hoạt động thanh toán giữa các Ngân
hàng trong hệ thống, mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu
thông. Ngân hàng hoat động có hiệu quả góp phần thực hiện các mục tiêu của chính
sách tiền tệ quốc gia như: Kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, tạo công ăn việc làm
và tăng trưởng kinh tế. Hệ thống Ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả sẽ
thực sự là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Để phù hợp với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các mối quan
hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng . Nền tài chính của một quốc gia cần
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và Ngân hàng thương mại với các hoạt động
của mình đã đóng góp vai trò là trung gian, cầu nối để tiến hành hòa nhập.
Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các
Ngân hàng thương mại nước ngoài, các nghiệp vụ thanh toán, hối đoái và các nghiệp vụ
khác Ngân hàng thương mại tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển,
các Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. Để phù hợp với xu thế toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới, nhằm thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế trong nước, tạo điều
kiện hoà nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế toàn
cầu thì hoạt động của NHTM cần được mở rộng.
1.1.3.Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng làm trung gian tài chính
Chức năng trung gian tài chính là một trong những chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Để thực hiện chức năng này thì các NHTM huy động và tập trung các

nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng
được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Để thực hiện được các nghiệp vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để thực
hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN và các NHTM duy trì tại
đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, các chi nhánh của NHTM
được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở và chi
nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động
sau:các dịch vụ, phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thu hộ chi hộ,
thanh toán nội bộ trên hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
1.1.3.3. Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Đây cũng là một trong những chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
các NHTM. Chức năng này được thực hiện trên cơ sở chức năng trung gian tài
chính và chức năng trung gian thanh toán để thực hiện mục tiêu của NHTM là tìm
kiếm lợi nhuận. Thông qua chức năng trung gian tài chính, NHTM sử dụng số vốn
đã huy động được để cho vay, số tiền cho vay này được các khách hàng sử dụng để
kinh doanh như đầu tư bất động sản, mua hàng hóa, thanh toán….Do đó, các
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
NHTM làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng đủ nhu cầu
thanh toán, chi trả các khoản trong xã hội.
1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là toàn bộ các giá trị do bản thân các Ngân hàng huy động và
tạo lập để cho vay, đầu tư và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.

Về cơ bản thì nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà nguời chủ sở hữu
dùng để thực hiện các mục đích khác nhau khi gửi tiền vào ngân hàng. Như vậy,
NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn duới hình thức tiền tệ,
tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ, kích thích mọi hoạt động cho nền
kinh tế phát triển.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do Ngân hàng thương mại tự tạo lập ra và thuộc
quyền sở hữu riêng của Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn này mang tính ổn định cao vì nó thuộc quyền sở hữu của Ngân
hàng, không có nghĩa vụ phải hoàn trả và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng ( khoảng 8%- 10% ). Nguồn vốn này bao gồm:
 Nguồn vốn hình thành ban đầu
Nguồn vốn này tùy theo mỗi ngân hàng, nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước
thì ngân sách của Nhà nước cấp, là ngân hàng cổ phần thì các cổ đông góp vốn thông
qua hoạt động mua cổ phần hoặc cổ phiếu, là ngân hàng liên doanh do các bên liên
doanh góp vốn với nhau, ngân hàng tư nhân thì vốn thuộc sở hữu tư nhân.
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Ngân hàng sẽ gia tăng thêm vốn của mình trong quá trình hoạt động qua nhiều
hoạt động khác nhau như phát hành thêm cổ phần để mở rộng quy mô hoạt động,
hoặc đổi mới trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của Ngân hàng.
 Các quỹ
Các quỹ trong Ngân hàng đều có mục đích riêng như:
 Quỹ dự phòng tổn thất : Được trích lập hàng năm và được tích lũy lại
nhằm bù đắp những tổn thất đã xảy ra.
 Quỹ bảo toàn vốn: Nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của
lạm phát.
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
5

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
 Quỹ thặng dư: Là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh
lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới
 Quỹ khác: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ giám đốc….
 Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các nguồn trung và dài hạn có thể chuyển đổi thành cố phần vì các nguồn này
có thể sử dụng lâu dài, đầu tư vào nhà cửa đất đai , không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn do Ngân hàng thương mại huy động từ công
chúng thông qua các hoạt động nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
Nguồn vốn này có tính biến động cao, không ổn định. Chiế tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. Bao gồm:
 Tiền gửi giao dịch ( thanh toán )
 Tiền gửi phi giao dịch
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
 Phát hành giấy tờ có giá
 Tiền gửi tổ chức tín dụng
1.2.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn Ngân hàng thương mại có được dựa trên quan hệ vay
mượn trên thị trường liên ngân hàng , trên các quỹ cho vay đã được thiết lập. Bao
gồm. Nguồn vốn này ổn định nhưng chi phí cao. Bao gồm:
 Vay ngân hàng Nhà nước:
Ngân hàng nhà nước là nơi phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng,
thực thi và điều hành chính sách tín dụng quốc gia. Do vậy, khi các ngân hàng
thương mại lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, NHNN trở thành cứu cánh
cuối cùng. Thông thường các ngân hàng thương mại và một số tổ chức tài chính
khác được hưởng quyền vay tiền tại NHNN trong những tình huống thiếu hụt dự
trữ, quá kẹt vốn. Vì vậy, NHNN cho các NHTM vay cho dù ngân hàng trung ương

áp dụng mức lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp như thế nào đi nữa
để tránh những khủng hoảng tài chính xảy ra cho hệ thống. NHNN cho vay thông
qua các công cụ chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay lại theo hồ
sơ tín dụng, cầm cố, thế chấp, ứng trước có bảo đảm nhằm duy trì khả năng thanh
toán. Vào những thời điểm nhất định thì đây là một hình thức bổ sung thêm vốn rất
quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.
 Vay từ các tổ chức tín dụng:
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
6
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
Các tổ chức tín dụng thường có sự vay mượn lẫn nhau khi thiếu hụt vốn dự trữ
hoặc khả năng thanh toán bị đe dọa trong liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự
trữ vượt mức yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay và tìm kiếm lợi nhuận từ
chênh lệch lãi suất của khoản vay này. Nguồn vay từ các ngân hàng, tổ chức tín
dụng với nhau là để đảm bảo tính thanh khoản cấp bách. Việc vay mượn giữa các tổ
chức tín dụng này tuy dễ dàng nhưng lượng cho vay còn hạn chế, chi phí lại cao thế
nên chỉ được các ngân hàng sử dụng khi thật sự cần thiết.
1.2.2.4. Các nguồn vốn khác
Là nguồn vốn hình thành dựa trên quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Bao gồm:
 Nguồn ủy thác
NHTM nhận các dịch vụ ủy thác làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng như
ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác giải ngân, thu hộ.
 Nguồn trong thanh toán
Là các hoạt độngthanh toán không dùng tiền mặt như séc trong quá trình chi
trả, tiền kí quỹ để mở L/C . Nguồn này chủ yếu là ngân hàng đầu mối trong đồng tài
trợ có kết số dư từ số tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho
vay
 Nguồn khác

Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả cho nhân viên….
1.3. Một số khái niêm về huy động vốn
1.3.1.Khái niệm về vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại huy
động từ các cá nhân, các tổ chức trong xã hội bằng việc bán các sản phẩm, dịch vụ
cho khách hàng. Ngân hàng có quyền sử dụng tạm thời nguồn vốn huy động này để
làm vốn kinh doanh thông qua các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác và tuân thủ theo các quy định về dự trữ bắt buộc để đảm
bảo khả năng thanh toán.
1.3.2.Khái niệm về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Huy động vốn của các ngân hàng thương mại là nghiệp vụ tạo vốn của Ngân
hàng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Các ngân hàng thương mại tìm
kiếm nguồn vốn khả dụng từ công chúng thông qua việc thu hút tiền gửi và phát
hành giấy tờ có giá nhằm mục đích kinh doanh và đảm bảo sự vận hành bình
thường, hiệu quả của ngân hàng theo đúng các quy định pháp luật.
1.3.3.Khái niệm về mở rộng huy động vốn:
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
7
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
Mở rộng huy động vốn là việc các ngân hàng thương mại phát triển về quy mô
cũng như mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng. Là hình thức các ngân hàng
làm tăng thêm nguồn vốn huy động của mình bằng việc đưa ra các hình thức huy
động nhằm thu hút được số lượng vốn lớn trong kinh doanh và hướng đến nhiều đối
tượng khách hàng hơn .
1.4. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1. Phân loại theo bản chất nghiệp vụ huy động vốn
1.4.1.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
 Tiền gửi giao dịch ( tiền gửi thanh toán )
Là loại tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện

các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như: ủy
nhiệ chi, ủy nhiệm thu, séc lĩnh tiền mặt, chuyển tiền điện tử…nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh toán nhanh nhất của khách hàng. Với những tổ chức kinh tế có thể sử
dụng kèm dịch vụ thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán.
Ngoài ra, loại tiền gửi này khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, khách hàng
cũng có thể yêu cầu Ngân hàng trích từ tài khoản này để chi trả cho người được
hưởng về tiền hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Đồng thời khách hàng cũng có thể yêu
cầu ngân hàng chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Tiền gửi giao dịch
được dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có số tiền tạm thời nhàn
rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được
kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Những khách hàng lựa chọn hình thức
tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
 Tiền gửi phi giao dịch
 Tiền gửi tiết kiệm
“ Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi ” Theo quy định của khoản 1 Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-
NHNN về việc ban hành Quy chế tiền gửi tiết kiệm vào 13/9/2004 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng phân chia thành 2 loại :
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
8
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
Là loại tiền gửi mà chủ tài khoản linh hoạt hơn trong việc gửi tiền và rút tiền,
có thể rút tiền bất cứ lúc nào không cần báo trước cho Ngân hàng và hưởng lãi suất
không kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng.
Tuy nhiên, tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn không được thực hiện các

công cụ dịch vụ thanh toán bằng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả
cho người khác và không được sử dụng để phát hành séc hoặc chuyển khoản sang tài
khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó theo đúng quy định.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền không được rút tiền ra sau khi hết một
kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.Tuy
nhiên, do yếu tố cạnh tranh thu hút tiền gửi nên một số các Ngân hàng thương mại
vẫn có phép khách hàng rút tiền trước hạn và chỉ hưởng mức lãi suất gửi tiền tiết
kiệm không kỳ hạn để hạn chế việc khách hàng rút tiền trước hạn.
Với loại tiền gửi này khách hàng có thể lực chọn nhiều loại kỳ hạn như 1
tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng…, với thủ tục mở đơn giản, có thể gửi tiền hoặc rút
tiền tại bất kỳ tại địa điểm giao dịch nào, được thực hiện cầm cố sổ tiết kiệm để vay
vốn và có thể dùng để đảm bảo khi mở thẻ tín dụng bằng số dư trong tài khoản và
được Ngân hàng xác nhận khả năng tài chính khi đi du lịch và học tập ở nước ngoài.
Nhìn chung, nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có độ ổn định
cao, tiền gửi có thời gian càng lâu thì được hưởng lãi suất càng cao giúp ngân hàng
có thể dùng tiền để kinh doanh và đầu tư vào sản suất, dịch vụ lâu dài hơn. Loại tiền
gửi này mang tính chất ổn định do vậy ngân hàng có thể lập được kế hoạch sử dụng
số tiền gửi này để kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, mặt trái kèm theo của nó là
chi phí huy động vốn khá cao như chi phí giao dịch bình quân, chi phí trả lãi, chi
phí thiết lập mạng lưới chi nhánh…
 Phát hành các giấy tờ có giá
“ Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các khoản điều cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người
mua ” theo quy định khoản 1 điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá, kèm theo
Quyết định số 07/2008/ QĐ-NHNN ngày 24/03/2008 của NHNN Việt Nam.
Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá khá thông dụng của các tổ
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11

9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
chức tín dụng và thường được quy định một cách rõ ràng tuân thủ theo pháp luật.
Việc phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động vốn thuận lời và dễ dàng của
các ngân hàng thương mại nói chung và các tổ chức tín dụng nói riêng từ công
chúng.
Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành là một công cụ vay nợ trên
thị trường tiền tệ, thị trường vốn dưới hình thức trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, ghi
sổ, ghi danh hoặc không ghi danh. Trong đó, các tổ chức tín dụng cam kết trả gốc,
lãi cho người mua sau một thời gian nhất định.
Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành được chuyển nhượng quyền
sở hữu dưới hình thức cầm cố, mua bán, tặng cho, trao đổi hoặc thừa kế, hoặc người
sở hữu giấy tờ có giá cũng có thể làm vật thế chấp.
Các hình thức phát hành giấy tờ có giá thông thường như:
- Trái phiếu ngân hàng:
Là một giấy tờ có giá mà NHTM phát hành để huy động vốn, để xác nhận
khoản nợ của khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những số tiền, thời hạn
và thời gian đã được xác định.
Lãi suất của trái phiếu cao hơn của kỳ phiếu và của tiền gửi tiết kiệm, do đó
các Ngân hàng dùng để huy động vốn cho chính Ngân hàng mình, vốn huy động
được chủ yếu dùng để đầu tư cho những dự án trung và dài hạn.
Nguồn vốn huy động này có tỉnh ổn định cao nhất đối với các ngân hàng
thương mại, do vậy, ngân hàng sẽ luôn chủ động về số lượng vốn và thời hạn. Tuy
nhiên, điểm hạn chế của loại hình huy động này là chi phí huy động cao hơn các
loại hình khác nhưng lại là điểm hấp dẫn các nhà đầu tư lựa chọn loại chứng khoán
này vì lãi suất cao, ít rủi ro, cũng có một lợi nhuận đáng kể.
- Kỳ phiếu ngân hàng:
Là giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng thương mại phát hành nhằm huy
động vốn ngắn hạn trong dân cư.

Là loại công cụ có khả năng tạo cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn ổn
định trong một thời gian ngắn (thông thường dưới 1 năm). Khi NHTM có nguồn tài
chính dồi dào tài trợ cho các dự án quy mô lớn để nhằm phát triển kinh tế địa
phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, liên doanh liên kết mà nguồn vốn tự có không
đủ đáp ứng. NHTM trình NHNN cho phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
10
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
dụng lâu dài.
Do đó, loại giấy tờ này có tính thanh khoản cao ổn định, rất dễ chuyển đổi,
tính rủi ro thấp vì chủ thể phát hàng là các ngân hàng có tài chính ổn định, chủ thể
sở hữu nó có thể dễ dàng chuyển đổi nó thành tiền mặt thông qua các giao dịch trên
thị trường tiền tệ.
Tuy nhiên, lãi suất khá thấp vì vậy lợi nhuận không cao so với các loại chứng
khoán khác. Nhưng vẫn thường là loại giấy tờ có giá được lựa chọn đầu tư mang
tính bền vững. Nên loại hình huy động vốn này thu hút được một lượng lớn nguồn
vốn đầu tư.
- Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là một loại phiếu nợ, chủ yếu là ngắn hạn, có mệnh giá
lớn. Nguồn vốn mà các NHTM thu được từ phát hành chứng chỉ tiền gửi cũng như
kỳ phiếu, trái phiếu có tính ổn định cao, tuy nhiên chi phí cũng cao hơn so với các
khoản tiền gửi có cùng kỳ hạn.
1.4.2. Phân loại theo thời gian
1.4.2.1. Huy động ngắn hạn
Huy động vốn ngắn hạn là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân
hàng thương mại để cho vay ngắn hạn thường thời hạn là dưới 1 năm. Bằng việc
thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác và
các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán. Do thời hạn huy động

ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp.
1.4.2.2. Huy động trung hạn
Là loại hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại thông qua việc
phát hành các giấy tờ có giá và nhận tiền gửi với thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Số
tiền mà các NHTM huy động sẽ được sử dụng trong thời gian tương đối dài, làm
cho Ngân hàng sẽ có rủi ro cao hơn, do vậy, lãi suất trong huy động trung hạn sẽ
cao hơn so với lãi suất huy động ngắn hạn. Đây là nguồn vốn huy động để các
NHTM hoạt động kinh doanh trong việc đầu tư, đổi mới công nghệ, cho vay trung
hạn với lãi suất cao hơn.
1.4.2.3. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn
với thời hạn dài trên 5 năm. Do thời hạn nắm giữ nguồn vốn huy động lâu dài nên
các Ngân hàng thương mại phải trả với lãi suất cao, sao cho phù hợp và thỏa mãn
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
được yêu cầu của người cung cấp vốn. Vì vậy, nguồn huy động này ngân hàng
thương mại có thể sử dụng dễ dàng và có tính ổn định cao để kinh doanh hiệu quả.
1.4.3. Phân loại theo đối tượng huy động
1.4.3.1. Huy động vốn từ dân cư
Các gia đình và cá nhân có các khoản tiền dự phòng tiêu dùng trong tương lai,
các khoản tiền nhàn rỗi chưa có phương án đầu tư, nhất là các khách hàng sợ rủi ro,
mạo hiểm khi đầu tư, họ muốn gửi tiền của mình vào nơi an toàn và mục đích
hưởng lãi. Nắm bắt được tâm lý của các cá nhân này các ngân hàng thương mại đã
huy động dưới nhiều hình thức và đưa ra mức lãi suất phù hợp với thời hạn, thời
điểm kinh tế, xã hội. Các Ngân hàng thương mại huy động vốn từ các khoản tiền
huy động được và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để cho vay, mở rộng
đầu tư và kinh doanh. Nguồn huy động vốn từ dân cư thường khá ổn định .
1.4.3.2. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế

Trong nền kinh tế hiện nay, khi các doanh nghiệp có khoảng cách xa nhau về
mặt địa lý, muốn thanh toán tiền hàng hóa một cách nhanh chóng và an toàn thì các
doanh nghiệp đã thanh toán thông qua các tài khoản ở các Ngân hàng.
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn
huy động và mang lại rất nhiều lợi ích và thuận tiện cho các Ngân hàng thương mại
vì đối tượng này thường xuyên gửi tiền vào Ngân hàng với số lượng lớn để thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán ở Ngân hàng.
Để nhằm mục đích tiết kiệm thời gian,chi phí, đảm bảo an toàn trong thanh
toán của Ngân hàng. Khi các tổ chức kinh tế gửi tiền cho có các khoản phải thanh
toán và nhận tiền các khoản phải thu, trên tài khoản của tổ chức này ở Ngân hàng
luôn tồn tại số dư tiền gửi nhất định trong thời gian ngắn, do vậy nguồn vốn này có
chi phí thấp, giúp ngân hàng dễ dàng thực hiện nghiệp vụ cho vay, chủ yếu cho vay
ngắn hạn.
1.4.3.3. Vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
 Vay Ngân hàng Nhà nước:
NHTM nào khi được NHNN cho phép thành lập đều đuợc hưởng quyền vay
tiền tại NHNN trong truờng hợp bổ sung nhu cầu vốn khả dụng. NHNN cấp tín
dụng cho các NHTM chủ yếu duới hai hình thức: Cho vay thế chấp hay ứng truớc,
tái cấp vốn chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá.
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
 Vay các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác:
Một mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả
dụng trong thời gian ngắn. Trong quá trình hoạt động, một số NHTM có những
ngày cho vay quá nhiều hoặc có nhu cầu lớn về các nghĩa vụ tài chính dẫn đến sự
thiếu hụt dự trữ tại NHTW. Trong khi đó lại có một vài NHTM khác trong tình
trạng dư thừa dự dữ. Việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng là nhằm điều hoà nhu
cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống các

ngân hàng.
 Vay của nước ngoài
Các NHTM cũng có thể tìm kiếm vốn hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để
vay tiền của nuớc ngoài. Do loại tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế hiện nay là
đồng USD cho nên việc vay tiền nuớc ngoài thuờng bằng USD. Vốn vay đã trở
thành một nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng khi nó làm cho các Ngân hàng chủ
động hơn trong hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt
kèm theo các điều kiện phi lãi suất thích hợp đối với các công cụ nợ khi đi vay giúp
Ngân hàng có thể chủ động đạt đuợc nguồn vốn phù hợp với nhu cầu.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
1.5.1. Nhân tố khách quan
1.5.1.1. Môi trường chính trị pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô
Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và phương hướng của các
NHTM. Mọi hoạt động, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng đều phải chịu sự
điều chỉnh của Pháp luật, các chính sách kinh tế, luật các tổ chức tín dụng như điều
chỉnh lãi suất, chính sách huy động vốn, và tín dụng, dự trữ, hạn mức…Bởi vì hoạt
động của ngân hàng ảnh hưởng tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế như: nhà đầu tư,
người gửi tiền, người vay tiền…Môi trường chính trị pháp luật và các chính sách
đem đến cho ngân hàng những cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức mới nhưng
trong sự ràng buộc này làm các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi và ảnh
hưởng tới quy mô hiệu quả, chính sách huy động vốn của ngân hàng.
1.5.1.2. Môi trường kinh tế- xã hội
Mọi sự biến động của kinh tế- xã hội là một trong những yếu tố tác động và
ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM. Do đó, các yếu tố này đã tác động không
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
13
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
nhỏ đến hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM.
Cụ thể, khi một nước có nền kinh tế tăng trưởng thì sản xuất phát triển làm cho

nguồn tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm vào các NHTM tăng lên. Ngược lại, nền kinh tế của
nước đó suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế bị hạn chế dẫn đến
việc gửi tiền tiết kiệm của người dân vào các NHTM cũng sẽ giảm đi, do vậy, hoạt
động thu hút vốn của các NHTM cũng gặp khó khăn. Ngoài sự biến động của tình hình
kinh tế thì xã hội cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng và có khả năng chi phối
lớn đến khách hàng khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Việc phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng quy mô hoạt động vốn của NHTM. Môi truờng văn hoá
như phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của
dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của nguời có thu nhập về tiêu dùng và
tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định
chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào động sản, bất động sản, chứng khoán.
1.5.1.3. Tâm lý, thói quen của khách hàng
Tâm lý và thói quen của khách hàng ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động huy
động vốn của các NHTM. Nếu người dân có sự hiểu biết vê ngân hàng cũng như
các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng, ở đó họ thấy được những lợi ích và
tiện ích mà ngân hàng đem lạo thì họ sẽ gửi tiền nhiều hơn, do vậy, người dân có
thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì huy động vốn của ngân hàng sẽ dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó ở những nước phát triển thói quen gửi tiền vào ngân hàng và
hoạt động thanh toán của người dân cũng tác động không nhỏ tới huy động vốn, tuy
nhiên ở những những nước đang phát triển như nước ta thì người dân vẫn có thói
quen cất giữ tiền trong nhà bằng vàng, ngoại tệ hoặc đầu tư vào bất động sản, chưa
có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân
hàng nên đó cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
1.5.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Trong quá trình hội nhập của nền kinh tế, người dân ngày càng có nhiều sự
chủ động và lựa chọn các kênh khác nhau để đầu tư vốn của mình chứ không phải
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
14

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
gửi tiền vào các NHTM để lấy lãi chủ yếu như trước kia. Do đó, các NHTM nhận
thấy cần có chiến lược kinh doanh để thu hút khách hàng một cách đúng đắn trong
hoạt động nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng.
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng các NHTM có thể đưa ra hệ thống
các chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và chất lượng nguồn vốn
mong muốn. Hệ thống các chính sách đáp ứng nhu cầu liên quan đến hoạt động huy
động vốn bao gồm:
 Chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng.
Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung cấp
và chất lượng của chúng.
 Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ
được coi là một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi quy
mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn Ngân hàng cần ấn định mức
lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho khách hàng lớn, gửi tiền
thường xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ
cấu nguồn vốn.
 Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Trong điều kiện khó có thể duy
trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả như hiện nay thì các chính sách này được các
NHTM rất quan tâm, nhằm tạo và củng cố uy tín của mình trên thị trường, gắn bó
với KH truyền thống và hấp dẫn KH mới.
1.5.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Trong bất kỳ ngành nghề nào nếu có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
cao, đoàn kết, thân thiện, năng động thì đó là nền tảng dẫn đến thành công. Ở trong
lĩnh vực Ngân hàng cũng vậy trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ ngân hàng càng
cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện chính xác, nhanh chóng, phong cách phục vụ, tác
phong làm việc của cán bộ ngân hàng cởi mở, nhiệt tình sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng.
Nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt thì khả năng tư vấn cho khách hàng

những dịch vụ vào sản phẩm phù hợp sẽ đảm bảo được lượng vốn an toàn, làmtăng
uy tín, đem lại hiệu quả cao. Qua đó, các cán bộ Ngân hàng là đối tượng mang lại hình
ảnh của Ngân hàng tới khách hàng, là đối tượng trực tiếp tiếp xúc, gây được ấn tượng tốt
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Do đó, để thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng mình thì các cán bộ ngân
hàng phải trau dồi kiến thức, nắm chắc nghiệp vụ, hiểu biết đối tượng khách hàng, phải
thường xuyên hoàn thiện phong cách phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng.
1.5.2.3. Uy tín của Ngân hàng
Thương hiệu và uy tín của một Ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng. Nếu một Ngân hàng có uy tín được nhiều người biết đến
thì sẽ có điều kiện thuận lợi tốt hơn, khách hàng sẽ tin tưởng và cảm thấy an tâm
hơn khi gửi tiền vào những ngân hàng đó. Đây là một yếu tố rất quan trọng để giúp
ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khi Ngân hàng có uy tín khách hàng tin tưởng
vào ngân hàng mình lưa chọn thì họ sẽ không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm
đến chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Điều này giúp cho
hoạt động huy động vốn của ngân hàng tốt hơn, dễ dàng thu hút lượng vốn nhiều
hơn và tiết kiệm chi phí huy động.
1.5.2.4. Trình độ công nghệ Ngân hàng:
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khả năng ứng dụng công nghệ
là một trong những điều kiện bắt buộc đễ Ngân hàng tồn tai và phát triển. Khách
hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm
hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng.
Mặt khác, khi các ngân hàng có cũng mức lãi suất như nhau ngân hàng nào cải
tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, hiện đại hơn, tạo thuận tiện hơn cho khách hàng thì
sức cạnh tranh sẽ cao hơn. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ
thông tin đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động huy

động vốn của Ngân hàng như dịch vụ Home banking, máy giao dịch tự động, hệ
thống thanh toán điện tử…Với những sản phẩm, dịch vụ mới góp phần làm cho tỷ
lệ tiền gửi, thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng.
1.6. Mục tiêu mở rộng huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Mở rộng huy động vốn giúp cho các NHTM tăng quy mô vốn, do vậy các
ngân hàng sẽ cho vay được nhiều hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn. Có nhiều vốn
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
thì các Ngân hàng có thể mở rộng quy mô, đầu tư máy móc công nghệ hiện đại, vốn
lớn cũng làm tăng khả năng cạnh tranh trong các ngân hàng, nâng cao uy tín, tạo ra
niềm tin đối với khách hàng
Mặt khác, mở rộng hoạt động huy động vốn giúp các ngân hàng thương mại
tăng cường thêm mối quan hệ gắn bó mật thiết với khách hàng, đảm bảo cùng tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng với khách hàng trên thị trường
giúp các doanh nghiệp tiếp cận nhiều loại sản phẩm ngân hàng trong huy động vốn
từ đó tạo thói quen giao dịch với ngân hàng thương mại.
Hoạt động huy động vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM, nguồn vốn mà các Ngân hàng huy động được để kinh doanh thu lợi
nhuận. Do vậy để có thể tồn tại và phát triển, các NHTM phải quan tâm đến các
hình thức tạo vốn để không ngừng mở rộng và phát triển vốn để có thể cạnh tranh
trên thị trường.
1.7.Xác định các tiêu chí đánh giá mở rộng huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
1.7.1. Chỉ tiêu xác định chi phí huy động vốn binh quân
Chi phí trong hoạt động huy động vốn thấp sẽ tạo điều kiện cho các NHTM
có khả năng tăng lợi nhuận hay mở rộng quy mô đầu tư, cho vay. Nhưng chi phí
huy động vốn lại phụ thuộc lãi suất trong từng thời kỳ, do vậy khi đánh giá hiệu quả
huy động vốn của NHTM, chúng ta so sánh chi phí huy động vốn với lợi tức cho

vay hay đầu tư từ nguồn vốn huy động hoặc so sánh với chi phí huy động vốn bình
quân trên thị trường. Và đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền thì lãi suất
huy động phải là lãi suất dương, tức là lãi suất cao hơn tỷ lệ lạm phát.
 Hệ số xác định tỷ trọng chi phí trả lãi/ tổng chi phí (%)
 Hệ số xác định mức chi phí huy động vốn bình quân
Chi phí huy động vốn =
Chi phí trả lãi
× 100%
Tổng vốn huy động
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
1.7.2. Chỉ tiêu xác định hiệu quả quy mô mở rộng huy động vốn
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM với các doanh nghiệp phi
tài chính là: NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế,
còn các doanh nghiệp hoạt động dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu
quả công tác huy động vốn là công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn
của các NH.Khi đánh giá mở rộng công tác huy động vốn hiệu quả, có một số chỉ
tiêu đánh giá như sau:
 Vốn huy động / tổng nguồn vốn (%)
Chỉ tiêu này cho ta thấy được tỷ trọng đóng góp của vốn huy động trong tổng
nguồn vốn và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên hoạt động huy động
vốn.
Tỷ trọng vốn huy
động/ tổng nguồn vốn
=
Vốn huy đông
x 100%
Tổng nguồn vốn

 Dư nợ / vốn huy động (%)
Trong NHTM hoạt động huy động vốn với tốc độ nhanh và ổn định chưa đủ
khả năng đánh giá ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Do đó, hoạt động huy động
vốn không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn, vì hoạt động sử dụng vốn là mục
tiêu của hoạt động huy động vốn. Xét về tính ổn định thì huy động được vốn dài
hạn càng nhiều thì nguồn vốn vững chắc để cho vay càng lớn. Nếu trong nguồn vốn
huy động được mà nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng quá lớn, trong khi dư nợ cho
vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ thì ngân hàng sẽ bị thua lỗ, bởi lẽ ngân hàng phải trả
lãi suất thấp khi cho vay ngắn hạn. Do vậy, việc tính toán cân đối cơ cấu vốn huy
động và cho vay là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng kinh doanh của
NHTM.
Hệ số sử dụng vốn =
Dư nợ
x 100%
Tổng vốn huy động
 Tỷ trọng từng loại vốn huy động/ Tổng vốn huy động
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
Chỉ số này xác định cơ cấu của vốn huy động và giúp cho ngân hàng hạn chế
những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào của ngân hàng.

Tỷ trọng từng loại
tiền gửi / tổng vốn
=
Số lượng từng loại
vốn huy động
x 100%
Tổng vốn huy động

 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm
Tốc độ tăng
trưởng
nguồn vốn
(%)
=
Tổng nguồn vốn
huy động cuối kỳ
-
Tổng nguồn vốn huy
động đầu kỳ
× 100%
Tổng nguồn vốn huy động đầu kỳ

SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
19
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH BẮC KẠN
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn
2.1.1. Khái quát chung về NHNNo&PTNT Việt Nam.
2.1.1.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam.
 Tên tiếng Việt: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
 Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
( VBARD)
 Tên gọi tắt: AGRIBANK
 Slogan: Mang phồn vịnh đến với khách hàng

 Logo :
 Trụ sở chính : Số 2 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội
 Webside:
Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo nghị quyết số
53/HĐBT ngày 26/03/1998 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi là Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Từ khi thành lập đến này, Ngân hàng trải
qua hai lần đổi tên. Lần thứ nhất được đổi tên là Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam
vào năm 1990, lần thứ 2 được đổi tên Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam vào năm 1996.
Ngày 22-11-1997 Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước đã phê chuẩn điều lệ tổ
chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam là doanh nghiệp đặc biệt. Tổ chức
theo mô hình Tổng công ty Nhà Nước có tư cách pháp nhân, thời gian hoạt động 99
năm, có quyền tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn ,có trách nhiệm và kết
quả kinh doanh. Thực hiện các hoạt động kinh doanh chủ yếu là kinh doanh tiền tệ
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trong nước và nước ngoài, đầu tư cho các chủ
đầu tư trong nước và ngoài nước trong nền kinh tế, và ưu tiên trong nền kinh tế
nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
20
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng có mạng lưới các chi nhánh, các phòng
giao dịch rộng lớn đến tất cả các tỉnh, huyện, xã với công nghệ tiên tiến ngày càng hiện
đại.
2.1.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
21
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh

2.1.1.3. Một số thành tựu đã đạt được của NHNo&PTNT Việt Nam năm 2010
 Nhằm tăng cường năng lực tài chính phục vụ tốt hơn nhiệm vụ đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn. Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng,
nâng tổng vốn điều lệ Agribank lên 20,810 tỷ đồng tiếp tục định chế tài chính có
vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
 Agribank thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực
trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho vay khu vực này luôn
chiếm 70% tổng dư nợ toàn hệ thống.
 Agribank trở thành Ngân hàng số 1 Việt Nam về phát hành thẻ với trên 6
triệu thẻ.
 Agribank phát triển được gần 190 sản phẩm dịch vụ tiện ích, tiên tiến, vươn
lên dẫn đầu về các sản phẩm thanh toán, đặc biệt là các sản phẩm thanh toán từ Thu
Ngân Sách Nhà nước, Chuyển tiền, Thanh toán hóa đơn, Gửi rút tiền nhiều nơi….
 Agribank duy trì quan hệ đại lý với 1043 ngân hàng tại 95 quốc gia và vũng
lãnh thổ, và đối tác tin cậy trên 30,000 doanh nghiệp, gần 10,000,000 hộ gia đình.
2.1.2. Khái quát chung về NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn.
2.1.2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn.
 NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn trực thuộc tại NHNo&PTNT Việt
Nam
 Đỉa chỉ : Tổ 1A Phường Phùng Chí Kiên, Thị xã Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn
 Được thành lập theo Quyết định số 595./QĐ-NHNo/02 ngày 16 tháng 12
năm 1996 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Chi nhánh
Bắc Kạn có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ kinh doanh và chịu sự rang buộc về
quyền lợi va nghĩa vụ đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
 Trải qua hơn 15 năm thành lập trước những khó khăn và thách thức , toàn
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp nó chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Bắc
Kạn nói riêng đã định hướng tập trung các hoạt động về thị trường nông nghiệp-
nông thôn, xác định hộ nông dân là người bạn đồng hành của NHNo&PTNT.
 Chi nhánh đã từng bước khắc phục những khó khăn, thực hiện những chiến

lược để kinh doanh và phát triển.cùng với kinh tế của địa phương. Vốn tín dụng từ
Chi Nhánh đã góp phần phục vụ đắc lực cho các chương trình xóa đói giảm nghèo
và sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội nói chung, sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn nói riêng trên địa bàn.
 Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ trong ngân hàng đã không ngừng đổi mới,
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
22
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
nâng cao công nghệ, chất lượng dịch vụ, phong cách phục vụ khách hàng. Toàn bộ
công nhân viên chức làm công tác Marketing cho Ngân hàng, mang hình ảnh tốt
đến với khách hàng.
 NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn có 7 chi nhánh trực thuộc tại các
huyện Ba Bể, Ngân Sơn, Na Rỳ, Bạch Thông , Chợ Đồn, Chợ Mới, Ngân Sơn và 9
phòng giao dịch trực thuộc các huyện và các phường trên địa bàn tỉnh.
2.1.2.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn

2.1.2.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh.
Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
23
Giám đốc
PGD phụ trách kế
toán
PGĐ Phụ trách
Văn phòng Hội sở
PGĐ phụ trách
kinh doanh

Phòng
Kiểm tra
kiểm toán
nội bộ
Phòng
Hành
chính nhân
sự
Phòng Kế
toán ngân
quỹ
Phòng Dịch
vụ và
Marketing
Phòng
Điện toán
(Vi tính)
Phòng Kế
hoạch Kinh
doanh
Chi nhánh loại 3 và các PGD
trực thuộc
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài
Linh
của đơn chi nhánh và báo cáo thông tin lên hội sở chính Agribank Việt Nam, tiếp
theo là các Phó giám đốc, trưởng phòng hoạt động theo nhân sự phân công của
Giám đốc.
 Phòng Kế hoạch kinh doanh: Có chức năng tham mưu, xây dựng các biện
pháp thực hiện chính sách, chủ trương của Agribank tỉnh Bắc Kạn về tiền tệ, tín
dụng, thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế theo Luật Ngân hàng, mở tài

khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng, tính lãi theo định kì, thẩm định và xem
xét bảo lãnh những dự án có mức kí quỹ dưới 100%, điều hoà vốn ngoại tệ và
VND, thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
 Phòng Kế toán Ngân quỹ: Bộ phận "Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền": nhận
yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên, bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính
pháp lý và xử lý các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách
hàng.Thực hiện các nhiệm vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các
nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài của khách hàng, quản lý và kiểm tra các mẫu
chữ kí, mẫu dấu và một số nhiệm vụ khác.
 Phòng Dịch vụ Marketing ngân hàng: Bộ phận "Thông tin khách hàng": tiếp
nhận và mở hồ sơ về các khách hàng mới. Tiếp nhận, quản lý và giải quyết các nhu cầu
của khách hàng như: thay đổi tên, địa chỉ, mẫu dấu, chữ kí của chủ tài khoản. Giải đáp
thắc mắc và hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho khách hàng.Tiếp nhận giấy đề nghị phát
hành thẻ và phát hành các loại thẻ cho khách hàng theo yêu cầu, nghiên cứu các đề án và
phát triển quảng bá các sản phẩm dịch vụ củokưa Ngân hàng.
 Phòng Hành chính nhân sự: Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong
việc bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận cán bộ. Thực hiện
các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Quản lý bảo quản
tài sản của chi nhánh như ôtô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo đúng chế độ.
Thực hiện công tác lễ tân, bảo vệ và một số nhiệm vụ khác.
 Phòng Điện toán: Nghiên cứu phát triển công nghệ ngân hàng, cải tiến bổ
xung các phần mềm hiện có. Có nhiệm vụ quản trị, bảo trì, sửa chữa và quản lý toàn
bộ hệ thống mạng, máy, cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin cho toàn bộ các chi
nhánh trong tỉnh.
 Phòng kiểm tra-kiểm toán nội bộ: Lập kế hoạch định kì hoặc đột xuất về
kiểm tra, kiểm toán nội bộ, trình giám đốc duyệt và tiến hành kiểm tra giám sát việc
chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
24
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: TH.S.Đỗ Hoài

Linh
toàn trong kinh doanh theo đúng quy định của Pháp luật về Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam. Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm toán đối với các
hoạt động của các chi nhánh trong toàn tỉnh.
 Phòng giao dịch: tiếp nhận các loại tiền gửi của các thành phần kinh tế,
thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại dịch vụ như bảo lãnh, chuyển tiền thu
đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt… Huy động vốn của các thành phần kinh tế và các
cá nhân dưới dạng tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu bằng VNĐ .
2.1.3.Kết quả một số hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
trong giai đoạn 2008-2010.
Cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước và của tỉnh Bắc Kạn, trong
những năm gần đây NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Kạn đã thu được những
thành qủa đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh và đã tạo dựng được một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ngày
càng khẳng định là ngân hàng đứng đầu trong địa bàn tỉnh, cố gắng phát triển với
phương châm: “Mang phồn vịnh đến với khách hàng”.
SV: Đặng Thị Thu Trà Lớp: Ngân Hàng K11
25

×