Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư FDT vào Khu chế xuất, Khu CN, Khu kinh tế hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.58 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
1.3Khí hậu..............................................................................................................................................31
Thời tiết Hải phịng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc Việt nam: nóng ẩm, mưa nhiều,
có 4 mùa Xn, Hạ, Thu, Đơng tương đối rõ rệt. Nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5 °C,
mùa đông là 20,3 °C.Cả năm là trên 23.9 °C. Lượng mưa trung bình năm là khoảng 1600 - 1800 mm.
Độ ẩm trong khơng khí trung bình 85 - 86%.Thấp nhất vào tháng 12, đỉnh điểm vào tháng 2 ( 100% ).
Tuy nhiên, Hải Phịng có một chút khác biệt so với Hà Nội về mặt nhiệt độ và thời tiết. Do cạnh biển,
thành phố này ấm hơn 1 °C vào mùa đông và mát hơn 1 đến 2 độ vào mùa hè....................................31
6.TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO KCX, KCN, KKT HẢI PHÒNG NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2012
42
NĂM 2012, TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO HẢI PHỊNG CĨ NHỮNG DẤU HIỆU TÍCH CỰC VỀ NGAY TỪ ĐẦU
NĂM
42


LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế là giải pháp quan
trọng nhằm thu hút đầu tư đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trong hơn 20 năm qua, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến việc
phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, đề ra hai mục tiêu
lớn là dẫn dắt các ngành công nghiệp chủ lực quốc gia và tạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Để đạt được mục tiêu trên thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
yếu tố cực kỳ quan trọng, khơng những góp phần vào việc bổ sung một nguồn
vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, mà còn tạo ra thế và lực phát triển mới
cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu chế xuất,khu cơng nghiệp, khu
kinh tế Hải phịng nói riêng.
Nhờ những nỗ lực không ngừng của các cấp từ Trung ương đến địa
phương, sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp trong và ngồi nước, các
khu chế xuất, khu cơng nghiệp, khu kinh tế hiện đại đã được hình thành và
phá triển, tạo ra hệ thống kết cấu hạ tầng mới, đồng bộ, có giá trị lâu dài, thu
hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước. Hệ thống các khu chế xuất, khu


công nghiệp, khu kinh tế hiện nay đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển công nghiệp theo quy hoạch, thu hút các doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ công nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cà ngồi nước, góp phần
thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nước.
Bên cạnh đó, trong hơn một thập kỉ qua, việc thu hút được các nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã bước đầu tạo lên những đột phá đầy
mới mẻ trong đầu tư và tăng trưởng công, báo hiệu một xu hướng phát triển
vượt trội, tăng lên nhanh chóng trong những năm sắp tới, đáng kể đến là các
nhà đầu tư khu vực EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và các
nước Asean…
1


Những thành quả trên phần nào đã khẳng định một cách chắc chắn và
đúng đắn của chủ trương của Đảng và nhà nước ta trong việc phát triển các
khu chế xuất, khu cơng nghiệp, khu kinh tế, góp phần đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm
2020.
Hải phịng là một trong những vùng niềm đi đầu trong việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế
lớn nhất cả nước. Thông qua một loạt những việc làm tích cực, đúng đắn như
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng các chính sách đồng bộ, hồn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng… trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh
tế. Hải Phịng đã từng bước tạo ra một mơi trường đầu tư hấp dẫn, đóng góp
tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố cũng như phần nào
phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước vào năm
2020 như mục tiêu đã đề ra.
Mặc dù vậy, do tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bên
cạnh những mặt đã làm được, làm tốt, khu chế xuất, khu cơng nghiệp, khu
kinh tế của Việt Nam nói chung và của Hải Phịng nói riêng hiện nay vẫn cịn

tồn đọng khơng ít những mặt chưa được, cịn thiếu xót do tuổi đời còn non
trẻ, kinh nghiệm chưa dày dặn, khả năng kiểm soát các luồn vốn đầu tư, đặc
biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn hạn chế. Nếu khơng có một
cái nhìn đúng về đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngồi nói riêng thì
sự phát triển của các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế Việt Nam sẽ
rất đi đúng đường trước những biến động khơn lường của làn sóng vốn tràn
vào Việt Nam hiện nay.
Từ những lập luận trên, em đã chọn đề tài:’ Phân tích tình hình thu hút
FDI vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế Việt Nam nói chung và
khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế Hải Phịng nói riêng’

2


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT:
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
DN: Doanh nghiệp
KCX: Khu chế xuất
KCN; Khu cơng nghiệp
KKT: Khu kinh tế

3


CHƯƠNG I
CÁC LÝ THUYẾT CHUNG VỀ FDI, KCX, KCN, KKT
VÀ CÁC CƠNG CỤ, CHÍNH SÁCH, NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH THU HÚT FDI
I. Tổng quan về FDI
1.Khái niện dịng vốn FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư của
quốc gia này ( một doanh nghiệp hay một cá nhân cụ thể ) mang các nguồn
lực cần thiết sang một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư. Chủ đầu
tư trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn của mình theo quy định của quốc gia nhận
đầu tư
Trên góc độ thiên về khia cạnh tài sản thì FDI là loại hình di chuyển vốn
giữa các quốc gia trong đó người sử dụng vốn đồng thời là người trực tiếp
quản lý và điểu hành các hoạt động sử dụng vốn, họ phải chịu trách nhiệm
trực tiếp vể kết quả đầu tư.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các
tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo quỹ tiền tệ thế giờiIM:
FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đặt được những lợi
ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh
4


tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền
quản lý thực sự doanh nghiệp
Theo luật đầu tư trực tiếp nươc sngoài thì dầu tư trực tiếp nước ngồi là
việc tổ chức, cá nhân người nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh 100% vốn nước

ngoài theo quy định của luật này
2. Đặc điểm của FDI
- FDI là hình thức đầu tư bằng vốn của nhà đầu tư với mục đích hàng
đầu là tìm kiếm lợi nhuận, họ có quyền quyết định, tự chịu trách nhiệm về
việc kinh doanh của mình. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả cao.
Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ hoạt động đầu tư nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp theo tỷ
lệ góp vốn kinh doanh.
- Việc tiếp nhận FDI không phát sinh nợ cho nước nhận đầu tư, thay đổi
lãi suất, nước đầu tư nhận được lợi nhuận thích đáng khi cơng trình đầu tư
hoạt động có hiệu quả
- FDI thường kèm theo chuyển giao cơng nghệ. Thơng qua đầu tư trực
tiếp nước ngồi FDI, nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận được công nghệ tiên
tiến, hiện đại, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý, đào tạo, nâng cao tính
chuyên nghiệp cho nguồn nhân lực
- FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu để hoạt động, sản xuất mà
còn gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai công tác mở rộng dự án cũng
như đầu tư từ lợi nhuận thu được.
3.Vai trò của FDI
3.1. Xét trên giác độ vĩ mơ
FDI tác động đến q trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tếv và phúc lợi xã hội cho con người. Đây là 3 khía cạnh để đánh giá sự phát
triển kinh tế của một quốc gia
5


3.2. Xét trên giác độ vi mơ
FDI có tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nước, vấn đề lưu chuyển lao động giữ doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp trong nước…

4. Thu hút FDI
4.1 Khái niệm
Thu hút FDI là q trình xây dựng mơi trường đầu tư trực tiếp nước
ngồi nhằm tạo điều kiện khơng những cho vốn ĐTNN mà cả vốn đầu tư
trong nước được đưa vào thực hiện một các thuận lợi với tư các là phần vốn
góp cuẩ nước sở tại trong liên doanh.
Về bản chất, thu hút FDI là hình thức nhập khẩu tư bản ( đối với những
nước nhận đầu tư và xuất khẩu tư bản ( đối với nhà đầu tư ra nước ngồi ),
một hình thức cao hơn xuất khẩu hàn hóa. Cùng với hoạt động ngoại thương,
thu hút FDI trên thế giới ngày càng phát triểnn mạnh mẽ, hợp thành dịng
chính trong trào lưu có tình quy luật liên kết hợp tác thế giới.
4.2 Nội dung thu hút FDI
Một dự án đầu tư muốn đi vào khả thi và có thể thực hiện được, trước
khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư nước ngồi ln phải xem xét kĩ càng
đến các yếu tố cơ bản mà nước sở tại cung cấp như: thủ tục pháp lý, giải
phóng mặt bằng thuận tiện hay phức tại, tốn chi phí hay đơn giản, tốn ít thời
gian hay nhiều thời gian, có các chính sách ưu đãi, khuyến khích hay khơng,
nguồn nguyên liệu đầu vào như thế nào ….Do đó, nội dung thu hút FDI gồm
có 2 phần chính: xúc tiến đầu tư và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
Xúc tiến đầu tư là hoạt động đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh, mơi
trường đầu tư, hấp dẫn trong nước ra các nước trên thế giới, qua đó kêu gọi
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn và kĩ thuật vào các nước sở tại, mà
nguồn vốn chính là vốn FDI. Do xúc tiến đầu tư có một vai trị vơ cùng quan
trọng nên việc tiến hành hoạt động này cần có kế hoạch và đi vào cụ thẻ.
6


Tạo lập môi trường đâu tư hấp dẫn là tổng thể các bộ phận mà ở đó
chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư,
buộc các nhà đầu tư phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức, phạm vi hoạt

động cho phù hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh, thu được kết quả
và hiệu quả cao trong kinh doanh. Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn là vấn
đề có tính then chốt trong việc tổ chức thu hút FDI.
II. Các cơng cụ, chính sách, nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu
hút nguồn vốn FDI
1. Các cơng cụ, chính sách ảnh hưởng đến tình hình thu hút FDI
Những chính sách và cơng cụ tại mỗi nước nhận đầu tư có ảnh hưởng rất
quan trọng đến việc thu hút vốn đầu tư FDI tại chính đất nước đó. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà nhà đầu tư hoạch định
cũng như những lợi thế có sẵn tại các nước sở tại mà việc đưa ra các chính
sách và cơng cụ thu hút vốn đầu tư FDI có thể khác nhau. Song, bên cạnh đó,
hầu hết các quyết định đầu tư của các công ty nước ngồi tại nước sở tại đều
dựa trên một số cơng cụ và chính sách thu hút FDI cơ bản sau:
1.1 Chính sách tiền tệ
a. Lãi suất
Lãi suất có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tình hình thu hút vốn FDI, đặc biệt
là ảnh hưởng đến chi phí sử dựng vốn và hiệu quả đầu tư. Cụ thể, nếu lãi suất
cao, chi phí sử dụng vốn cao, các dự án đầu tư tại các nước sở tại giảm xuống.
Ngược lại, nếu lãi suất thấp thì chi phí sử dụng vốn sẽ nhỏ hơn và nhiều dự án
có khả năng được thực hiện, nguồn vốn FDI cũng vì thế mà tăng lên. Tại các
nước đầu tư, nếu mức lãi suất nhỏ hơn mức lãi suất trên thị trường vốn quốc
tế trong bối cảnh thị trường vốn, thì việc đầu tư ra nước ngoài là rất lớn, kéo
theo nguồn vốn FDI chảy vào các nước sở tại sẽ tăng lên nhanh chóng.
b. Tý giá hối đối
Thơng qua sự tương quan giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, các chính
sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập
7


khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ

của đất nước thu hút vốn dầu tư,đặc biệt trong việc thu hút FDI. Tỷ giá hối
đoái tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngồi đầu tư hoặc góp
vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước sở tại
thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó tỷ
giá cịn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt động đầu tư nước
ngoài. Do đó sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng nhất định tới hành vi của các
nhà đầu tư nước ngoài trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại.
1.2 Chính sách tài khóa
a.

Lạm phát

Lạm phát ảnh hưỏng đến tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ lệ lạm phát cao xẩy ra
tại nước sở tại, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ
giá hối đoái tăng, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều
hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng,việc đầu tư ngoại tệ vào
nước sở tại rất thuận lợi, thúc đẩy FDI tăng và ngược lại
1.3 Chính sách thuế
Để thúc đẩy nguồn vốn FDI đầu tư vào các nước sở tại, nhiều chính sách
thuế đặc biệt đã được thiết lập như ưu đãi về mức thuế xuất, miễn thuế, giảm
thuế
1.4 Quan điểm về cải cách kinh tế
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nhờ q trình đổi mới tồn diện đất nước,
nhất là trong q trình đổi mới tư duy và cùng với đó là sự học hỏi, tiếp thu
cách tiếp cận mới của thế giới về đầu tư, chúng ta đã nhận thức ra, lĩnh hội
được và chủ động về chủ trương để có cách nhìn mới, quan điểm mới đầu tư,
cải thiện môi trường đầu tư, thiết lập nhiều ưu đãi cho chủ đầu tư, mở rộng thị
trường, góp phần tăng cường và thể chế nền kinh tế tại các nước sở tại.

8



1.5 Luật pháp và cơ chế chính sách
Để thu hút FDI từ các cơng ty nước ngồi, nhiều quốc gia đã ban hành
các văn bản pháp luật điều chỉnh tình hình đầu tư trong nhiều lĩnh vực cụ thể.
Bên cạnh các biện pháp đảm bảo đầu tư, nhiều quốc gia cịn cịn chú trọng
ban hành những quy định khuyến khích đầu tư, thể hiện rõ nét nhất trong
chính sách thuế, chẳng hạn đối với doanh nghiệp nước ngoài đặt chi nhánh tại
nước sở tại, nếu được coi là thường trú quốc gia đó thì khơng phải trả thuế thu
nhập từ đầu tư vốn nước ngoài theo Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần.
1.6 Các chính sách khuyến khích đầu tư khác
Nhằm tăng cường thu hút FDI, nhiều quốc gia đã đưa ra nhiều chính
sách đảm bảo và khuyến khích đầu tư. Các chính sách đảm bảo và khuyến
khách đầu tư ví dụ như đảm bảo được đối xử bình đẳng, đảm bảo quyền sở
hữu tài sản hợp pháp, đảm bảo được chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp
ra nước ngoài, đảm bảo cơ chế giải quyết tranh chấp trong đầu tư…
2.Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư FDI
2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
lợi thế về vị trí địa lý có vai trị tích cực đến thu hút FDI tại một quốc
gia. Một quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với cả biển và lục địa sẽ
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của các nước khác đầu tư vào
đây như giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các
thị trường xung quanh, khai thác hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các
doanh nghiệp tập trung hóa
b.

Nguồn lao động

Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ luôn là điểm ngắm của rất nhiều các nhà

đầu tư nước ngồi có ý định mở rộng thi trường kinh doanh vầ sản xuất sang
một quốc gia khác. Đặc biệt là các công ty thuộc các lĩnh vực công nghiệp
nhẹ như như chế biến, may mặc, lắp ráp… Tuy nhiên, đối với một số ngành
9


nghề địi hỏi trình độ, tay nghề nhân cơng cao, việc đầu tư vào đây khiến các
chủ đầu tư nước ngoài cần phải cân nhắc khá kĩ càng trước quyết định
c.

Tài nguyên thiên nhiên

Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng rất
quan trọng đến nguồn cung cấp đầu vào của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
quá trình vận hành kết quả đầu tư của mối một dự án. Một mơi trường dồi
dào, sẵn có và phong phú về tài ngun ln có một lợi thế nhất định đối với
mỗi nước sở tại trước các chủ đầu tư nước ngoài. Tùy thuộc vào từng loại tài
nguyên như than đá, quặng, gỗ, thủy hải sản… mà mỗi nước sở tại sẽ thu hút
được những nhà đầu tư nước ngoài khác nhau phụ thuộc vào lĩnh vực đầu tư
của họ. Nguồn vốn FDI chính vì thế mà tăng lên nhanh chóng.
2.2 Mơi trường chinh trị- kinh tế - xã hội
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn dịnh, thân thiện, một nền kinh tế
phát triển, đầy tiềm năng, quy mô thị trường trong nước lớn và năng động; có
tiến trình hội nhập sâu, rộng vào khu vực và thế giới luôn được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao.
Ngồi qn, tơn giáo, văn hóa có ảnh hưởng khơng nhỏ đến từng lĩnh
vực đầu tư cụ thể, tác động không nhỏ vào quyết định lựa chọn địa điểm đầu
tư của các chủ đầu tư nước ngoài cũng như tổng lượng vốn FDI chảy vào các
quốc gia đó
2.3 Cơ sở hạ tầng

Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ cơng nghiệp hóa có
ảnh hưởng rất quan trọng đến dịng vốn đầu tư nước ngồi vào một quốc gia.
Một hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống đường
bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính
viễn thơng và các dịch vụ tiện ích khác) ln là điều mong muốn đối với mọi
nhà đầu tư nước ngồi. Khơng chỉ kể đến hệ thống các cơ sở hạ tầng kí thuật
nêu trên, các nhà đầu tư nước ngồi cịn ln chú ý đến hệ thống cơ sở hạ
10


tầng xã hội như hệ thống y tế, hệ thống giáo dục đào tạo, hệ thống tín dụng
ngân hàng. Thu hút đầu tư FDI hiệu quả là sự kết hợp chặt chẽ giữa 2 hệ
thống cơ sở hạ tầng về cả kĩ thuật và xã hội thành một thể thống nhất.
2.4 Chuỗi cung ứng sản phẩm
Chuỗi cung ứng có vai trị vơ cùng quan trọng trong doanh nghiệp.
Thơng qua việc phối hợp với các đối tác, nhà cung ứng, các kênh trung gian,
nhà cung cấp dịch vụ khách hàng, các doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành
cơng khi sở hữu một chuối cung ưng trội hơn hẳn các đối thủ khác. Các doanh
nghiệp nước ngồi cũng vậy, có được một chuỗi cung ứng lý tưởng tại nước
nhận đầu tư sẽ giúp giảm chi phí, thuận tiện trong kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm, tăng thị phần, tăng cường vị thế cạnh tranh từ đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh
III. Một số vấn đề lý luận về KCX, KCN, KKT
1. Khu chế xuất là gì ?
I.1Khái niệm
Khu chế xuất ( Export Processing Zone – EPZ) là khu công nghiệp đặc
biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để xuất khẩu ra
nước ngoài hoặc dành cho các loại doanh nghiệp xuất – nhập khẩu tại khu vực
đó với các ưu đãi về mức thuế xuất - nhập khẩu hay các ưu đãi về giá cả thuê
mướn mặt bằng sản xuất, thuê thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu những thủ

tục hải quan, miễn giảm thuế quan, đơn giản trong chuyển đổi ngoại tệ.
Nói rõ hơn , khu chế xuất là một khu vực pháp lý riêng, 100% hàng hóa,
sản phẩm ( kể cả phế liệu, hàng thưs phẩm ) phải xuất khẩu ra nước ngồi,
hàng hóa nhập khẩu vào khu chế xuất hay xuất khẩu từ khu chế xuất được
miễn thuế xuất – nhập khẩu, hàng hóa mau bán giữa các doanh nghiệp trong
khu chế xuất với bên ngoài phải làm thủ tục hải quan và đây được coi là quan
hệ xuất – nhập khẩu đối với cả hàng hóa trong nước đưa vào khu chế xuất.
Nói cách khác, biên giới giữa khu chế xuất và phần bên ngoài khu chế xuất
11


được gọi là biên giới hải quan nên mọi hàng hóa đưa vào, đưa ra khu chế xuất
chính là hoạt động xuất - nhập khẩu và cần được kiểm soát như một hoạt động
xuất – nhập khẩu thông thường ( giống kho ngoại quan)
I.2 Cơ sở hình thành
Với mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, tại các khu có những ưu đãi đặc
biệt về thuế quan, về đầu tư, chuyển dồi ngoại tệ , nhằm tránh việc thẩm lậu
hàng hóa vào thị trường trong nước, bảo hộ sản xuất trong nước, chính phủ
các nước đã đưa ra những quy định, quy chế nhằm quản lý chặt chẽ hơn hoạt
động của các khu “ cảng tự do” và “ thương mại tự do” với mục tiêu chỉ sản
xuất để xuất khẩu. Từ đó, khái niệm “khu chế xuất” ra đời. Khu chế xuất là
mơ hình được tạo ra từ sự kết hợp đặc trưng của khu “ cảng tự do”, khu
thương mại tự do” và tổ hợp cơng nghiệp ( sau đó gọi là khu cơng nghiệp)
I.3 Mục đích ra đời của KCX
- Thuận lợi, thúc đẩy cho hoạt động xuất nhập khẩu, do được đặt trong
cảng hoặc gần các cảng biển quốc tế, sân bay quốc tê nên tiết kiệm chi phí
vận chuyển, tiết kiệm thời gian vận hành hàng hóa đến nơi tiêu thụ.
- Nâng cao kim ngạch xuất khẩu của các nước đang phát triển, bù đắp
thâm hụt trong cán cân thanh toán, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước nhằm giải quyết

thâm hút vốn đầu tư.
- Thu hút công nghệ, thiết bị hiện đại qua hoạt động đầu tư.
- Tạo việc làm cho lực lượng lao động
2. Khu cơng nghiệp là gì ?
2.1. Khái niệm
Khu cơng nghiệp ( Industrial Zone hoặc Inductrial Pack) là khu vực
dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể. Khu công nghiệp
là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định.
12


2.2 Vai trò của KCN
- Là căn cứ quan trọng để đẩy mạnh thu hút đầu tư cho phát triển ( đặc
biệt đối với các quốc gia chậm phát triển ), tăng trưởng công nghiệp, thúc đẩy
kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia phát triển.
- Tiết kiệm chi phí đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, sử dụng hợp lý tài
nguyên đất và thuận lợi trong quản lý, xử lý tác động không tốt đến môi
trường.
- Đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
- Tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển
- Thu hút cơng nghệ, máy móc thiết bị hiện đại qua hoạt động đầu tư
nước ngoài
- Tạo việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng
cao chất lượng lao động
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
2.3 Cơ sở hình thành
Cơ sở hình thành KCN dựa trên các tiêu chí chủ yếu sau :
- Vị trí KCN là đầu mối quan tâm hàng đầu của các nhà dầu tư , thường

có vị trí thuận lơi như: gần cảng biển, cảng hàng khơng, có kết cấu hạ tầng kĩ
thuật bên ngồi hàng rào KCN thuận lịi, nhân cơng dồi dào, chi phí xây dựng
cơ sở hạ tầng thấp….
- Quy mơ KCN tùy thuộc vào vị trí và hồn cảnh. Thơng thường có 3 mơ
hình KCN chính:
•Quy mơ nhỏ 100 ha: với các KCN dời từ thành phố
•Quy mơ 50 – 100 ha: KCN nằm xa khu đô thị, xa cảng biển, thường là
khai thác tiềm năng lao động
•Quy mô 300 – 500 ha: nằm ở càng biển, nguồn ngun liệu lớn, tính
chun mơn cao …
13


2.4 Mục đích của KCN
- Thu hút vốn đầu tư nước ngồi
- Di dời cơ sở cơng nghiệp trong thành phố, đô thị
- Tận dụng nguồn lao động dồi dào
- Có sẵn các KCN phụ trợ
- KCN xanh, sinh thái
3. Khu kinh tế là gì ?
3.1. Khái niệm
Khu kinh tế ( Economic Zone) là tên gọi chung của các khu vực đặc biệt
được thành lập trong một quốc gia nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước
bằng các biện pháp khuyến khích đặc biệt.
3.2. Mục tiêu của KKT
- Khơi dậy nguồn lực sản xuất tại chỗ
- Thu hút nguồn lực sản xuất từ nơi khác
- Là hạt nhân, là động lực phát triển kinh tế - xã hội có tinh chất trong
vùng chiến lược phát triển quốc gia
3.3. Mục đích của KKT

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu
- Là cửa ngõ thúc đẩy mối quan hệ giao lưu quốc tế
3.4. Cơ sở hình thành KKT
Theo Kishore Rao ( năm 2004), KKT ra đời do sự thay đổi của xu thế
tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại, là nguyên nhân của sự hình thành cách
mạng sản xuất toàn cầu, tầm quan trọng của chế độ quản lý mạng cung ứng,
lợi thế cạnh tranh …
Để KKT hoạt động thành cơng cần dựa trên các tiêu chí lựa chọn sau
đây:

14


Ví trí: đáp ứng các yêu cầu như đối với lựa chọn vị trí đặt KCN
Quy mơ lớn hơn KCN, KCX
Có các biện pháp khuyến khích thu hút đầu tư vào KKT như : cơ sở hạ
tầng thuận lợi, vị trí chiến lược, mơi trường kinh doanh hấp dẫn…
3.5. Đặc trưng cơ bản
Phát triển kinh tế dựa trên những nguyên tắc điều tiết thị trường, dựa vào
vốn đầu tư từ bên ngoài là chủ yếu, chú trọng sản xuất hàng hóa để xuất khẩu
hoặc thay thế nhập khẩu; cơng nghiệp là ngành ưu tiên; có các cơ chế ưu đãi
hơn so với các khu vực khác trong cùng một quốc gia
3.6. Vai trò của KKT
- Phát huy tiềm năng ưu thế, khơi nguồn lực sản xuất tại chỗ và thu hút
lực lượng sản xuất vùng trong chiến lược phát triển quốc gia
- Là nơi “ thử nghiệm” các thể chế, chính sách mới, đột phá cho sự phát
triển của quốc gia như: thay thế nhập khấu, thiên hướng xuất khẩu …
- Là động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cải thiện chất lượng
cuộc sống người dân.

- Cái thiện kết cấu hạ tầng, thúc đẩy liên kết khu vực và liên kết vùng
- Mở rộng giao lưu, buôn bán trong nước và quốc tế
- Phát triển kinh tế tại một số địa phương kém phát triển hơn của quốc gia.
4 Sự giống và khác nhau giữa KCX, KCN, KKT
4.1. Giống nhau
- KCX, KCN, KKT đều có cùng một mục đích và vai trị chung nhất là
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn FDI; thúc đẩy xuất
khẩu trong nước; tạo ra công ăn việc làm cho người lao động; phát triển công
nghiệp, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại
- Các nhà đầu tư nước ngoài đều được hưởng những ưu đãi đặc biệt như
ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất, miễn giảm thuế quan, đơn
giảm trong chuyển đổi ngoại tệ…
15


4.2. Khác nhau
Các
mơ hình
Tiêu chí

KCX

KCN

KKT

so sánh
Lớn hơn KCX
Quy mơ


Quy mơ trung
bình là 268 ha

Hàng hóa được
Thị trường tiêu thụ

xuất khẩu ra
nước ngoài
Chỉ hoạt động
trên lĩnh vực
xuất- nhập khẩu
do vậy tồn đọng

Tính chất hoạt động

những hạn chế
nhất định như:
khâu thủ tục,
cấp phép, khai
báo …

Vị trí xây dựng

(có thể có khu
chế xuất hoặc xí
nghiệp chế

Lớn hơn KCX,
KCN


xuất)
Hàng hóa được

Hàng hóa được

tiêu thụ ở cả thị

tiêu thụ ở cả thị

trường nội địa

trường nội địa

và nước ngoài
Sản xuất hàng

và nước ngoài

xuất khẩu và
sản xuất hàng
bán vào nội
địa .Phát triển
KCN là bước
tiến lớn để khắc
phục những hạn

Khắc phục được
tất cả các hạn
chế và thiếu xót

của KCX và
KCN

chế, tồn tại của

Có vị trí thuận

mơ hình KCX
Lựa chọn dễ

Áp dụng trên

lợi để thực hiện

dàng hơn KCX.

nhiều loại hình

hoạt động xuất

Có vị trí thuận

địa điểm hơn

–nhập khẩu ần

lợi cho xuất

như: đô thị, khu


cảng biển, sân
16

khẩu và đa hàng có dân cư đơng,


bay quốc tế, có
ranh giới bên
trong và ngồi
KCX rõ ràng và
được kiểm sốt

hóa tới các
điểm tiêu thụ
nội địa

ven biển, gần
cảng…

nghiên ngặt
Việc lựa chọn
các doanh
nghiệp thứ cấp
Được hưởng
nhiều ưu

không được ưu

đãi,đặc biệt như


đãi như đầu tư

ưu đãi về mức

vào KCX. Theo

thuế xuất- nhập

khn khổ chế

khẩu, miễn

độ mậu dịch và

giảm thuế…

Chính sách ưu đãi

đầu tư vào KCN

thuế quan
chung của quốc
gia

Phương thức tổ chức

gồm các KCX

Áp dụng thể chế
hành chính và

kinh tế hiện đại,
theo thông lệ
quốc tế như
miễn giảm các
loại thuế, nới
lỏng các quy tắc
thuế quan, ngoại
hối

Trong KCN có

Được tổ chức

thể có KCX, xí

thành các khu

nghiệp chế xuất

chức năng như:
khu bảo thuế,
khu đơ thị, khu
du lịch, khu dân
cư, khu hành
chính, khu giải
trí, thu công

17



nghiệp
KCN giúp các
Hạn chế ( do

doanh nghiệp

KCX đòi hỏi

vừa và nhỏ tận

Về việc phát triển các

các doanh

dụng được các

Tích cực giúp

doanh nghiệp vừa và

nghiệp phải

ưu đãi dể trước

đỡ các doanh

nhỏ ở các nước sở tại

thỏa mãn yêu


hết tập trung

nghiệp vừa và

cầu về tỷ lệ xuất

phát triển thị

nhỏ

khẩu cao ngay

trường trong

từ khi mới tham

nước sau đó

gia)

hướng đến xuất
khẩu
Lởn hơn
( do tạo được
mối liên kết lớn

Nhỏ hơn
Mức độ ảnh hưởng

( do ít tạo mối


đến nền kinh tế nước

liên kết với

sở tại

nước sở tại hơn
so với KCN)

Lớn

hơn nước sở tại

(do có quy mơ

như mua

khá lớn và rộng

nguyên vật liệu

khắp, tận dụng

trong nước, tạo

mọi tiềm năng

việc làm cho


khu vực)

người lao
động…)

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI
18


VÀO KCX, KCN, KKT VIỆT NAM
Thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, Đảng và Nhà
nước ta đã đề xuất chủ trương hình thành và phát triển KCX, KCN, KKT như
một trong những giải pháp nhằm tạo đột phá trong phát triển công nghiệp,
phát triển vùng phục vụ mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trải qua 20 năm(1991-2011), kể từ khi KCX đầu tiên được thành
lập,KCN, KCX, KKT với ý nghĩa là các trung tâm sản xuất công nghiệp, dịch
vụ có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại hiện đang là điểm đến của nhiều tập
đoàn hàng đầu thế giới trong các lĩnh vực khác nhau với các sản phẩm đa
dạng được xuất khẩu tồn cầu, góp phần khẳng định vị thế của Việt Nam
trong bản đồ địa kinh tế của khu vực và thế giới. Qua đó, khẳng định sự đúng
đắn của Đảng và Nhà nước trong công tác xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là nguồn vốn FDI vào sự phát triển kinh tế- xã hội nước nhà.
I. Quá trình hình thành và phát triển của KCX, KCN, KKT ở Việt
Nam
1. Sự hình thành và phát triển KCX ở Việt Nam
KCX là mơ hình được hình thành sớm nhất ở Việt Nam. Năm 1988, sau
khi luật đấu thầu nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực và nhiều chính sách cởi
mở đổi mới của Việt Nam được ban hành, nhiều nhà đầu tư nước ngoài chú ý

đến với mong muốn đầu tư tại thị trường đày tiềm năng như Việt Nam. Tuy
nhiên, do cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn yếu kém, thiếu đồng bộ; thủ tục xin
giấy phép còn gặp nhiều khó khăn,mất nhiều thời gian; các chính sách khuyến
khích đầu tư cịn ít và thiếu tính minh bạch, gây cản trở cho việc đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngồi. Do đó, tốc độ gia tăng nguồn vốn FDI tại Việt
Nam vẫn còn rất thấp
19


Học hỏi, đúc rút kinh nghiệm từ các nước đi trước, Việt Nam bắt tay vào
công cuộc xây dựng KCX và một số mơ hình kinh tế khác nhằm thực hiện chủ
trường đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo đường lối đổi mới Đảng đề ra. Theo Quyết định số 394/CT
ngày 25-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng( nay gọi là chính phủ), năm 1991,
KCX đầu tiên được thành lập ở Thành phố Hồ Chí Minh với tên gọi là KCX Tân
Thuận. Bước đầu đi vào hoạt động trên cơ sở Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam( năm 1988), nhằm tạo điều kiện cho việc mở rộng và phảt triển mơ hình
KCX mới, chỉnh phủ đã ban hành nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 về
KCX. Từ đó, mơ hình này được nhân rộng khắp cả nước. Năm 1992 khu chế xuất
Linh Trung, năm 1996 và 1997 liên tiếp 10 khu cơng nghiệp của Thành phố có
Quyết định thành lập của Chính phủ. Đầu năm 2002, thêm một khu cơng nghiệp
nữa được thành lập theo quyết định của Chính phủ là khu công nghiệp Phong
Phú.Cho đến năm 2011, cả nước ta đã có 268 KCX, KCN được thành lập trên cả
nước. Tiêu biểu ở Việt Nam có 3 kCX lớn: KCX Tâm Thuận tại Thành phố Hồ
Chí Minh, KCX Linh Trung ( là dự án liên doanh giữ bên Việt Nam là KCX Sài
Gòn và bên Trung Quốc là China United Electric Import và Export Corp và cuối
cùng là KCX Hải Phòng- 96
Các khu chế xuất ra đời và đi vào hoạt động khơng những tạo ra một mơ
hình mới về thu hút đầu tư, đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
hướng về xuất khẩu mà cịn bước đầu nhem nhóm cho sự hình thành nhiều

mơ hình kinh tế khác như KCN, KKT, Khu cơng nghệ cao…làm gia tăng sức
hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nước ngoài, gia tăng nguồn vốn FDI chảy
vào Việt Nam, thúc đẩy phát triển kinh tế đất như như Đảng và Nhà nước đã
đạt ra
2. Sự hình thành và phát triển của các KCN Việt Nam
Trong gần hai thập kỉ qua, các KCN là một trong những biểu tượng cho
công cuộc hiện đậi hóa của Việt Nam. Kể từ sau năm 1991, sau khi KCX đầu
20


tiên được hình thành và đi vào hoạt động, Chính Phủ đã nhận thấy được sự
cần thiết và cấp bách của các KCN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức
và cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp, đặc biệt là
các nhà đầu tư nước ngồi. Ngày 26-2-1994, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 192/NĐ-CP ngày 28-12-1994 về ban hành quy chế KCN. Ngày 24-41997, căn cứ theo luật Tổ chức chính phủ ngày 30-9-1992, luật Khuyến khích
đầu tư trong nước ngày 22-06-1994, luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12-11-1996, nhằm mở rộng và nângc ao hiệu quả hoạt động của việc
hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý KCN, KCX, Khu cơng nghệ cao,
Chính phủ đã ban hành thêm Nghị định số 36/CP ngày 24-4-1997 về ban
hành quy chế KCN, KCX, Khu công nghệ cao. Quy định này bắt đầu có hiệu
lực tử ngày 2-5-1997.
Trải qua 20 năm thành lập và phát triển(1991-2010), đến hết năm2011,
Việt Nam ta đã có 283 KCN được thành lập với tổng diện tích 76.000 ha.
trong đó diện tích có thể cho th 46.000 ha chiếm 61%.
Tính đến năm 2011, đã có 174 KCN đi vào hoạt động với tổng diện tích
đất tự nhiên lên đến 43.500 ha và 86 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất lên đến 28.500 ha.
Phân bố trên 61 tỉnh thành trên cả nước, tuy nhiên các KCN tập trung chỉ yếu
vào 3 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với 52
KCX, chiếm 20% tổng số KCN trên cả nước, vùng kinh tế trọng điểm miềm

Trung với 23 KCN, chiếm 10% tổng số KCn trên cả nước và vùng kinh tế
trọng điểm KCN miềm Nam với 124 KCN, chiếm tỉ trọng lớn nhất gần 48%
tổng số KCN.

21


Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, các KCN Việt Nam đã từng
bước khẳng định được vai trò và vị thế của mình, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mà nhà nước đặt ra,
tăng mạnh đầu tư trong nước và nước ngồi, đẩy mạnh dịng lưu chuyển vốn
FDI, đem lại những kết quả đáng mừng cho Đảng và Nhà nước.
3.

Sự hình thành và phát triển KKT Việt Nam

Năm 1997, tại hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII, Chính phủ đã đề xướng ỷ tưởng xây dựng các KKT ở Việt Nam.
Mục tiêu các KKT này sẽ là những hạt nhân để góp phần hình thành các KKT
năng động, thúc đẩy sự phảt triển chung, nhất là đối với các tỉnh thành nghèo
của Việt Nam; đồng thời tạo tiền đề thu hút đầu tư trong và ngoài nước, đặc
biệt là nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế.
Ý tưởng đề xuất vào năm 1997, song đến tận năm 2002, KKT đầu tiên
tại Việt Nam mới được xây dựng, thí điểm là mơ hình KKT mở Chu Lai(được
thành lập từ ngày 5/6/2003 với 27.040 ha đất được phê duyệt). Năm 2004,
nhà nước có chủ trưởng chuyển KCN Dung Quất trở thành KKT Dung Quất.
Sau đó, lần lượt các KKT ra đời, nhiều nhất là năm 2006. Kể từ khi KKT mở
Chu Lai được thành lập năm 2003, đến đầu năm 2012, đã có 15 KKT được
thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước biển của 15 KKT ven biển là
662.249 ha. Một số KKT trọng điểm của nước ta như KKT Chu Lai ( Quảng

Nam), KKT Dung Quất ( Quảng Ngãi), KKT Nhơn Hội ( Bình Định),KKT
Chân Mây- Lăng Cơ (Thừa Thiên- Huế) …
Với nhiều mơ hình KKT khác nhau: KKT đặc biệt, KKT tự do, KKT
mở, KKT ven biển, KKT cửa khẩu…mô hình KKT được áp dụng rộng rãi với
nhiều địa hình, vị trí địa lý, mục tiêu hoạt động, vai trị khác nhau. Trải qua 20
năm hình thành và phát triển, mơ hình KKT tại Việt Nam được đánh giá là
mơ hình thành cơng nhất, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, trong đó đặc ưu tiên loại hình xuất khẩu, khuyến khích đầu tư.

22


Trải qua 20 năm, song hành cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền
kinh tế, Đảng và Nhà nước đã chủ trương hình thành các KCN, KCX, KKT
với ý nghĩa là các trung tâm sản xuất công nghiệp, dịch vụ có kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại. Các KCN, KCX, KKT hiện đang là điểm đến của nhiều tập
đoàn hàng đầu thế giới trong các lĩnh vực khác nhau, thúc đẩy đầu tư nước
ngoài, thu hút một nguồn vốn FDI đáng kể, góp phần khẳng định vị thế của
Việt Nam trong bản đồ địa kinh tế của khu vực và thế giới
II. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI vào KCX, KCN, KKT Việt
Nam trong giai đoạn 1991-2011
Qua 20 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT đã đạt được
những kết quả quan trọng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Các KCN, KCX được hình thành và phát triển theo một quy hoạch
thống nhất của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tính đến cuối tháng 12/2011,
cả nước đã có 283 KCN, KCX được thành lập trên 58 tỉnh, thành phố cả
nước. KCN, KCX đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. với các chính sách ưu đãi,
những điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng và thủ tục hành chính giản đơn,

các KCN, KCX đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc
biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, Điều nầy đã được thể hiện rất rõ qua sự
tăng vọt của nguồn vốn đầu tư FDI vào nước ta trong giai đoạn 1991-2011
1. Giai đoạn 1991- 2006

Những năm đầu của thời kỳ đổi mới, thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước, KCX Tân Thuận ( năm 1991) được thành lập đầu tiên, đánh dấu
bước ngoặt mở ra hình thức tổ chức sản xuất cơng nghiệp lãnh thổ theo hướng
hiện đại ở nước ta.Tình hình thu hút vốn FDI vào KCX, KCN, KKT kể từ đó
có những bước chuyển biến đảng kể, đồng hành cùng sự tăng nhanh vốn đầu
tư FDI vào Việt Nam lần thứ nhất và lần thứ hai. Đến cuối năm 2005, cả nước
23


đã hình thành một hệ thống 130 KCN, diện tích đất tự nhiên là 26.517 ha,
phân bố rộng trên 45 tỉnh, thành phố. Trên diện tích này, hiện đã thu hút được
4516 dự án đầu tư trong nước và nước ngồi cịn hiệu lực, với tổng số vốn
đầu tư đăng ký đạt gần 18 tỷ USD và 103.000 tỷ đồng. Trong quí I/2006, mặc
dù chịu tác động của một số yếu tố bất lợi trong tháng đầu năm, nhưng nhìn
chung việc thu hút và sử dụng vốn FDI đều có kết quả khả quan so với cùng
kỳ năm 2005. Trong q I/2006, cả nước có 215 dự án được cấp giấy phép
đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.625 triệu USD, bằng 96% về số dự án
và tăng 1% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2005, trong đó, có 50 dự án
trong KCN, KCX với tổng vốn đăng ký là 381 triệu USD. Cũng trong q
I/2006, có khoảng 30 doanh nghiệp đi vào hoạt động, ước tính vốn thực hiện
của các doanh nghiệp FDI đạt khoảng 810 triệu USD, tăng 14,1% so với cùng
kỳ năm 2005.Nhìn chung trong năm 2006, vốn thực hiện của khu vực FDI đạt
khoảng 4,1 tỷ USD, tăng 24,2% so với năm 2005. Trong đó, vốn từ nước
ngồi đưa vào khoảng 3,6 tỷ USD. Nếu tính chung cả dự án cấp mới và tăng
vốn, FDI đăng ký đạt 10,2 tỷ USD, tăng 49,1% so với năm 2005, vượt 56,9%

mức dự kiến đề ra cho cả năm (6,5 tỷ USD). Đây là mức cao nhất kể từ khi
thực thi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1987) tới nay
Trong 15 năm qua (1991 - 2006) những thành tựu đó thể hiện hệ thống
các KCN đang trở thành một lực lượng quan trọng trong sự nghiệp phát triển
công nghiệp nước ta; ngày càng có vai trị tích cực trong việc huy động các
nguồn lực cả trong và ngoài nước; gia tăng nguồn vốn FDI một cách manh
mẽ; không ngừng gia tăng năng lực mới sản xuất cơng nghiệp, thúc đẩy q
trình chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh tế; cơ cấu sản xuất cơng nghiệp; góp
phần đẩy mạnh cơng nghiệp hố đất nước theo hướng hiện đại.
2. Giai đoạn 2006-2010

Bước vào chặng đường 2006 - 2010, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển KCN trên cả nước ta có nhiều thuận lợi, song cũng đan xen những
24


×