Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thẩm định khái cạnh tài chính dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.19 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Đầu t là động lực phát triển nói chung và là phát triển kinh tế nói riêng
đối với mọi quốc gia trên thế giới. Từ mục tiêu rút ngắn khoảng cách, đuổi kịp
các nớc trong đang chạy đua phát triển kinh tế từ xuất phát điểm thấp, nhu cầu
đầu t ở Việt Nam ngày càn tăng. Vấn đề đặt ra là phải đầu t nh thế nào có hiệu
quả để sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu t còn hạn hẹp. Vì vậy, đổi mới là thực
hiện nghiêm túc lĩnh vực quản lý hoạt động đầu t vừa là yêu cầu thực tế vừa
mang tính cấp bách đối với Việt Nam.
Thẩm định dự án đầu t là một trong những công cụ hỗ trợ có hiệu lực
cho công tác quản lý hoạt động đầu t. Trong đó thẩm định khía cạnh tài chính
là một mặt cần coi trọng. Khi dự án không về mặt tài chính sẽ không thu hồi
hay khó thu hồi đợc nguồn vốn đã bỏ ra dẫn đến suy giảm nguồn tài chính tiếp
theo gây hiệu quả nghiêm trọng.
Nh vậy công tác thẩm định hay thẩm định tài chính nói riêng đóng một
vai trò quan trọng đối với hoạt động đầu t. Nhận thức đợc điều này em chọn đề
tài "Thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu t"
Nội dung bài viết gồm 3 phần
Phần I: lý luận chung về đầu t, dự án đầu t là thẩm định chuẩn đầu t
Phần II: Nội dung thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu t.
Phần III: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu t và một vài ý kiến
đóng góp nhằm hoàn thiện thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu t.
Đây là vấn đề trình bày có phạm vi rộng mà tầm hiểu biết cũng nh thời
gian hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong đợc sự góp
ý của cô giáo để em có thể hoàn thiện thâm và nâng cao trình độ hiểu biết về
công tác thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu t.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thê đã hớng
dẫn em hoàn thành bài viết này
Nội dung
PHần i: lý luận chung về đầu t, dự án đầu t và
thẩm định dự án đầu t
i. những vấn đề cơ bản về đầu t


1. Khái niệm:
Đầu t là sự bor vốn (chi tiền vốn) cùng các nguồn lực khác trong hiện
tại để tiến hành một hoạt động nầo đó (tạo ra khai thác sử dụng tài sản) nhằm
thu về các kết quả có lợi trong tơng lai.
2. Sự cần thiết phải đầu t theo dự án và lập dự án đầu t
Hoạt động đầu t là việc sử dụng tiền vào mục đích sinh lãi nếu xét trên
giá trị ///////// cá nhân hoặc đơn vị đó đã bỏ tiền ra. Trên góc độ nền kinh tế
đầu t là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế. Trong hoạt động đầu t có những đặc điểm đặc thù sau đây.
Thời gian kể từ khi bắt đầu tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi
các thành quả của công cuộc đầu t đó phát huy tác dụng đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội phải kéo dài trong nhiều năm. Điều này dẫn đến các dự tính (vốn đầu
t, nhân lực ) chịu một xác xuất biến đổi nhất định do định h ớng của yếu tố
ổn định về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài chính Chính điều này là
một nội dung quan trọng để đầu t theo dự án và phải kịp dự án đầu t cũng nh
phải phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định.
Về tiền, vật t , lao động cần thiết cho một công cuộc đầu t thờng khá
lớn//////// đồng thời phải đầu t theo dự án và lập dự án đầu t để có thể phân bổ
đợc vốn một cách hợp lý, có đợc giải pháp tốt cho quản lý lao động, vật t .
Thời gian vận hành các kết quả đầu t kéo dài nhiều khi vĩnh viễn, do
vậy chúng ta phải lập dự án đầu t để có thể ứng phó đợc linh hoạt dịch với
những thay đổi của thị trờng, môi trờng kinh doanh cũng nh kế hoạch trả nợ sự
hợp lý.
Đa số công trình đầu t đợc bán ra ở ////// định do vậy chịu ảnh hởng
nhiều của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội các vùng, khu vực đó. Do vậy phair
đầu t theo dự án để có thể khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, ngành và bố
trí sản xuất phù hợp (tài nguyên, nguyên liệu, giao thông)
-Do thời gian đầu t và vận hành kéo dài vốn đầu t lớn nên hoạt động
đầu t phát triển có mức độ rủi ro cao do vậy đòi hỏi chúng ta phải lập dự án
đầu t để có thể xác định đợc các nhân tố rủi ro, loại bỏ hoặc hạn chế rủi ro.

Tóm lại từ những khía cạnh của phân tích ở trên đòi hỏi trong quá trình
đầu t chúng ta phải đầu t theo dự án và lập dự án đầu t.
ii. dự án đầu t
Dự án đầu t có thể xem xét trên các góc độ
-Xét về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để
đạt đợc kết quả và thực hiện đợc các mục tiêu nhất định trong tơng lai.
-Xét trên giá để kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một khu vực đầu t làm tiền đề cho việc ra quyết định đầu t
và trả nợ.
-Xét trên góc độ pháp lý : Dự án đầu t là một công cụ để sử dụng vốn,
vật t , lao động nhằm tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian
dài.
-Theo nghị định 52CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 dự án đầu t là một tập
hợp những đề xuất có liên quan đếm việc bỏ vốn. Để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự bình thờng về số lợng,
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu t trực tiếp).
Tóm lại: Dự án đầu t là một tập hợp kinh tế đặc thù nhằm đạt tới các
mục tiêu mong muốn bằng phơng pháp và phơng tiện cụ thể trong một khoảng
thời gian xác định. Nó bao gồm có mục tiêu của dự án, các kết quả dự án, các
hoạt động của dự án cũng nh các nguồn lực của dự án.
2. Dự án đầu t một cơ sở chính để thẩm định dự án đầu t
Từ khái niệm và sử dụng của dự án đầu t ở trên ta có thể thấy dự án đầu
t có những vai trò sau đây.
-Đối với chủ đầu t : Thì dự án đầu t là cơ sở để xin phép đợc đầu t hoặc
đợc ghi vào kế hoạch đầu t) và xin giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu
vật t, máy móc thiết bị, xin giá nhập các khâu vật t, máy móc kêu gọi hoặc
phát phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
-Đối với nhà nớc và các định thể tx thì dự án đầu t là cơ sở để thẩm định

và ra quyết định đầu t, quyết định tài trợ cho dự án.
Các định chế tài chính hay các Ngân hàng chỉ cho vay đổi với các dự án
có tính khả thi, có lợi nhuận nh vậy các Ngân hàng sẽ yêu cầu chủ đầu t nộp
cho Ngân hàng hay định chế tài chính dự án đầu t cùng những hồ sơ cần thiết,
Ngân hàng hay định chế tx sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án để đa ra
những kết luận về tính khả thi của dự án.
Nh vậy dự án đầu t là một cơ sở chính để cho các cơ quan chức năng
thẩm định.
3. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t phải trả qua các bớc
công việc các giai đoạn hình thành và thực hiệnda1 đầu t và vận hành 3 giai
đoạn. Chuẩn bị đầu t thực hiện đầu t, thực hiện đầu t và vận hành các kết quả
đầu t đợc khái quát trong bảng sau đây
Chuẩn bị đầu t Thực hiện đầu t Vận hành các kết quả
đầu t
Nghiên
cứu
phát
hiện
các cơ
hội
đầu t
Nghiên
cứu
tính
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án

Nghiên
cứu
tính
khả thi
lập dự
án sơ
bộ
Đánh
giá và
quyết
định
tốt dự
án
Đàm
phán
ký các
hợp
đồng
Thiết
kế và
lập dự
toán
thi
công
xây lắp
công
trình
Vật t
xây lắp
công

trình
áp
dụng c
Trong ba giai đoạn trên giai đoạn chuẩn bị đầu t có một vai trò quan
trọng nó tạo điều kiện để cho sự thành công hay thất bại của dự án.
Thật vậ, chẳng hạn đầu t dự án ô nhiễm môi trờng (sản xuất hoá chất,
phân bón ) kho chọn địa điểm đặt ở nơi dân x đông đúc khi đi vào hoạt động
mới phát hiện và phải xử lý ô nhiễm môi trờng quá tốn kém sẽ làm thiệt hại
đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp thậm chí phải ngừng hoạt động.
Hay ví dụ khi nghiên cứu thị trờng dự đoán không sát tình hình của thị
trờng trong tơng lai đối với sản phẩm sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp về sau
này nh thực tế ở Việt Nam ngành mía đờng, xi măng những năm gần đây đang
gặp phải.
Nh vậy, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu t yếu tố chât lợng và chính xác
của kết quả nghiên cứu, tính toán là rất quan trọng để dự án đi vào hoạt động
có hiệu quả. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu t thì công tác thẩm định dự án là
một khâu quan trọng xem xét lại toàn bộ khấu chuẩn bị đánh giá, phân tích, so
sánh các dự án để đa ra dự án tối u.
Vậy thẩm định dự án là một khâu quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của dự án.
iii. thẩm định dự án đầu t
1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu t là xem xét kiểm tra tính khả thi về các mặt của
dự án đầu t.
-Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi
của một dự án để đề ra các quyết định đầu t (Đầu t các dự án t nhân).
-Thẩm định là việc tổ chức thẩm tra, so sánh đánh gía một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các sử dụng của dự án hoặc so sánh đánh giá các
phơng án của một dự án, hay nhiều dự án để quyết định đầu t , quy định về

đầu t và cho phép đầu t.
2. Sự cần thiết khách quan phải thẩm định dự án đầu t
-Để đảm bảo tính khách quan dự án đầu t đợc lập dựa trên ý chủ quan
của ngời lập dự án khi thẩm định dự án sẽ giúp cho chúng ta xem xét không lệ
thuộc vào ý muốn chủ quan của ngời lập dự án hay việc xem xét dự án có tính
khác quan hơn.
-Ngời thẩm định đứng trên gốc độ rộng hơn khi lập dự án đầu t chủ đầu
t thờng đứng trên lợi ích của chủ đầu t mà ít xem xét từ yếu tố lợi ích của xã
hội, của cộng đồng do vậy quá trình thẩm định dự án đầu t sẽ giúp cho chúng
ta có một cái nhìn rộng hơn về dự án đầu t sẽ giúp cho chúng ta có một cái
nhìn rộng hơn về dự án đầu t doanh nghiệp, nền kinh tế môi trờng.
-Phát hiện sửa chữa những khuyết điểm : khi soạn thảo dự án đầu t có
thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn không logic, thậm chis có
thể có những sai lầm, những sơ hở có thể xảy ra những tranh chấp giữa các đối
tác tham gia đầu t. Thẩm định dự án trên các mặt để có biện pháp sửa chữa
những sai sót đó.
-Xác định những cái lợi, cái hại của dự án trên mặt để có biện phát khai
thác hoặc khống chế.
-Xác định rõ t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t yêu cầu
3. Mục đích, ý nghĩa, của thẩm định dự án
a. Mục đích
Công tác thẩm định trong quá trình thực hiện phải đạt đợc các mục đích
sau đây:
-Đánh giá đợc tính hợp lý của dự án: tính hợp lý đợc biểu hiện một cách
tổng hợp (biểu hiện tính hiệu quả và khả thi) và đợc biểu hiện ở từng nội dung
và tính toán của dự án.
-Đánh giá tính hiệu quả cuar dự án: hiệu quả của dự án đợc xem xét
trên 2 phơng diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
-Đánh giá tính khả thi của dự án. Đây là một điều kiện hết sức quan
trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý vaf hiệu quả cần phải có tính

khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả laf hai điều quan trọng để dự án có tính
khả thi. Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với một
dự án đầu t . Một dự án muốn đợc đầu t đạt kết quả thì phải đảm bảo các yêuc
cầu trên. Tuy nhiên nó còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
b. ý nghĩa của thẩm định dự án
Chọn dự án đầu t có hiệu quả đem lại lợi ích cho các bên liên quan.
Trên quan điểm cách nhìn nhận riêng và lợi ích của bên liên quan sẽ có những
cách tiếp cận thẩm định khác nhau, mục đích khác nhau và kết quả thẩm định
sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với mỗi bên.
Thẩm định dự án đầu t tiếp cận từ các phía khác nhau
-Đối với chủ đầu t thẩm định dự án giúp chọn đợc những dự án đầu t tốt
nhất, có tính khả thi cao, phối hợp với điều kiện khả năng tài chính hiện có và
quan trọng là đem lại lợi nhuận. Đồng thời họ có thể hạn chế bớt rủi ro khi
thực hiện dự án.
-Đối với cơ quan quản lý nhà nớc việc thẩm định dự án sẽ giúp xem xétt
tính cần thiết, phù hợp và sự đóng góp của dự án đầu t với chiến lợc, chơng
trình, kế hoạch phát triển của quốc gia, ngành, địa phơng. Từ đó xác định hiệu
Chủ
dự án
Định thể
đầu tư
Dự án
đầu tư
Nhà nư
ớc
quả sử dụng các nguồn lực của xã hội cho dự án đầu t, cần đối giữa chi phí và
lợi ích dự án đầu t mang lại để cấp giấy phép đầu t, đồng thời có biện pháp hạn
chế ngăn ngừa tác động xấu của dự án và hỗ trợ dự án trong quá trình thực
hiện.
-Đối với các định chế tài chính, xem xét hiệu quả chung của dự án sẽ

giúp cho ta quyết định và kế hoạch đầu t đúng đắn. Là nhà tài trợ quan trọng
và chiếm phần chủ yếu trên các điểm các dự án, các tổ chức nông nghiệp có
tầm quan trọng trớc tiên đến các dự án có nhu cầu thu hút và có khả năng tạo
ra lợi nhuận.
4. Phơng pháp thẩm định
Thẩm định tài chính dự án cũng nh thẩm định dự án đầu t nói chung th-
ờng đợc xem xét theo các phơng pháp khác nhau, nó đợc tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trớc làm tiền đề cho
kết luận sau.
-Thẩm định tổng quát, xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định
của dự án qua đó xác định các vấn đề hợp lý hoặc cha hợp lý cần phải đi phân
tích. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy
mô, tầm quan trọng của dự án nhng khó phát hiện đợc những sai sót cụ thể của
dự án .
-Thẩm định cho tiết thờng đợc tiến hành sau thẩm định tổng quát , thẩm
định chi tiết tiến hành xem xét từng nội dung cụ thể của dự án của dự án khi
sử dụng thẩm định các điều kiện hợp pháp đến phân tích hiệu quả tài chính và
kinh tế xã hội của dự án.Mỗi đầu t xem xét cần đa ra những ý kiến đánh giá
đồng ý hay cần sửa chữa thêm hoặc không thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên tuỳ
từng đặc điểm cụ thể của dự án mà mức tập trung cho những nội dung cơ bản
có thể khác nhau. Trong khi thẩm định chi tiết kết luận rút ra từ nội dung trớc
có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự
án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ d án mà không cần đo vào thẩm định mục tiêu
của dự án không hợp lý nội dung phân tích kỹ thuật, tài chính không khả thi
thì dự án không thể thực hiện đợc.
Trong quá trình thẩm định chi tiết ngời ta thờng sử dụng các phơng
pháp sau đây.
a. Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp phổ biến và đơn giản các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chủ yếu của dự án đợc so sánh với các dự án đó đã và đang xây dựng hoặc

hoạt động. Các chỉ tiêu trên thờng đợc so sánh
-Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nớc
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận đợc.
-Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lợc đầu t công
nghệ quốc gia, quốc tế.
-Các chỉ tiêu tổng hợp nh cơ cấu vốn đầu t, suất đầu t .
-Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lợng, nhiên liệu, công nghiệp,
tiền lơng, chi phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuật
chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
-Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t (ở mức trung bình và tiên tiến).
-Các lý lẽ về tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hớng
dẫn, chỉ đạo của nhà nớc, các ngành đầu t doanh nghiệp cùng laọi.
Trong khi sử dụng phơng pháp này cần đợc vận dụng phối hợp điều kiện
cụ thể của dự án là doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan
chuyên môn, chuyên gia (kể cả các thông tin trái ngợc) và tránh khuynh hớng
so sánh cứng nhắc và máy móc.

×