Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giới thiệu về ngân hàng Phương Đông.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.08 KB, 20 trang )

Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Phương Đông
Chương I:
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG
PHƯƠNG ĐÔNG
SVTH: Hoàng Thị Vân Anh

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Phương Đông và chi nhánh Phú Nhuận:
quá trình hình thành, phát triển, kết quả hoạt động trong thời gian qua và
phương hướng hoạt động trong năm 2008.
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
1.2 OCB – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN
3
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Phương Đông
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
Ngân hàng Phương Đông – Cùng bạn thực hiện ước mơ
Hình 1: Hội Sở Ngân hàng Phương Đông
45 Lê Duẩn, Q1, Tp.HCM
SVTH: Hoàng Thị Vân Anh
4
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Phương Đông
Hình 2: Logo của Ngân hàng Phương Đông
* Ý nghĩa biểu tượng của OCB
Tổng thể là đồng tiền xưa
Vuông và tròn: Âm và Dương, Trời và Đất
Màu vàng: Sung túc - ấm no
Màu xanh: Thiên nhiên
1.1.1 Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng Phương Đông:
Tên gọi: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông
Tên tiếng Anh: Orient Commercial Joint Stock Bank
Viết tắt: Oricombank (OCB)
Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/4/1996 do NHNN Việt Nam cấp.


Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 059700 do Sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM
cấp.
Ngày khai trương hoạt động: 10/06/1996
Thời hạn hoạt động : 99 năm
Hội sở chính: 45 Lê Duẩn, Q1, Tp.HCM
Điện thoại: (08)8220.960 – 8220.962 – 8227.466
Website: www.ocb.com.vn
Email:
Vốn điều lệ hiện tại đến 31/12/2007: 1,111,111,000,000 đồng Việt Nam
Đến cuối tháng 02 năm 2008, số lượng nhân viên là: 1250 người
Tính đến tháng 02/2008, mạng lưới của OCB gồm: Hội sở chính, 14 chi nhánh,
44 phòng giao dịch tại các tỉnh thành phố: TP.Hồ chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
SVTH: Hoàng Thị Vân Anh
5
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Phương Đông
Khánh Hoà, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc
Trăng, Cà Mau, Bạc liêu, Kiên Giang, Đaklak.
Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Quang Tiên
Tổng giám đốc: Ông Võ Văn Châu
Đối tác:
 OCB là thành viên của Hiệp hội Viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu
(SWIFT: Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication).
 OCB tham gia chương trình Quỹ Phát triển nông thôn (RDF: Rural Development
Fund) của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
 OCB tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union.
 OCB tham gia liên minh Thẻ Vietcombank.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Thế kỉ 20 là thế kỉ đầy biến động gây ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế toàn
cầu và VN cũng không thoát khỏi vòng xoáy của những ảnh hưởng đó. Năm 1996 là
cột mốc đánh dấu bước chuyển biến đầu tiên của đất nước, nền kinh tế VN dần mở

cửa giao lưu, hợp tác với thế giới bên ngoài. Trước tình hình này, trong nước gặp
không ít khó khăn, sự vỡ nợ ồ ạt của các TCTD, hợp tác xã tín dụng làm cho dân
chúng hoang mang, niềm tin vào NH bị giảm sút. Tại thời điểm này vào ngày
10/06/1996, NHTM CP Phương Đông ra đời có tên gọi tắt là OCB (Oricombank -
Orient Commercial Joint Stock Bank) tọa lạc tại 45 Lê Duẩn, Quận 1 một vị trí vô
cùng thuận lợi tại trung tâm thành phố. NH thành lập theo Giấy phép hoạt động số
0061/NH-GP, ngày 13/4/1996 do NHNN VN cấp, Giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 059700 do Sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM cấp. Khi mới thành lập với số vốn
khiêm tốn là 70 tỷ đồng nhưng OCB đã góp phần tạo nên uy tín trong lĩnh vực NH,
giảm bớt tâm lý bất ổn của người dân vào thời gian đó.
Trong thời gian hoạt động 99 năm của mình với mục tiêu chấp hành chính sách
tiền tệ kinh tế của NN; tăng trưởng lợi nhuận cho cổ đông; phục vụ tốt nhất các yêu
cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và cùng nhau phát
triển; giải quyết hài hòa lợi ích của khách hàng, cổ đông và cán bộ, nhân viên; nâng
SVTH: Hoàng Thị Vân Anh
6
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Phương Đông
cao năng lực cạnh tranh trong thời kì hội nhập OCB đã cố gắng đưa ra nhiều chiến
lược kinh doanh vừa có lợi cho NH vừa có lợi cho các thành phần kinh tế để đem lại
lợi nhuận cao nhất.
Sau hơn 11 năm hoạt động, NH mặc dù phải đối mặt với những khó khăn nhưng
với sự quan tâm giúp đỡ của NHNN và của Chính quyền các địa phương, của
các cổ đông OCB và đặc biệt là sự tin tưởng của khách hàng thân thiết cùng sự nỗ
lực lao động của tập thể cán bộ nhân viên chung sức cùng NH vượt qua thử thách,
ban lãnh đạo NH đã có bước đi đúng đắn trong từng thời kì NH đã duy trì hoạt động
và phát triển đến ngày hôm nay với nhiều thành quả về quy mô hoạt động, nguồn
nhân lực, sự tín nhiệm của khách hàng đã được nâng tầm, cơ sở phục vụ khách hàng
được tốt hơn và hiệu quả hoạt động được nâng cao hơn.
1.1.3 Kết quả hoạt động năm 2007
1.1.3.1 Vốn điều lệ:

Trong xu thế hội nhập WTO, nhằm tạo mọi điều kiện để nâng cao năng lực cạnh
tranh, đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển và thu hút nguồn nhân lực, mở rộng mạng
lưới hoạt động, nâng cao thương hiệu NH cũng như đạt được yêu cầu mức vốn pháp
định theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ năm 2008
các NHTM phải đạt mức vốn pháp định là 1000 tỷ đồng, OCB đã không ngừng tăng
vốn điều lệ bằng cách phát hành trái phiếu chuyển đổi và bán cổ phiếu cho các cổ
đông chiến lược trong và ngoài nước (Bảng 2). Trong năm 2006, OCB đã kí hợp
đồng nguyên tắc về hợp tác chiến lược với Sabeco, trường Đại học kinh tế TpHCM
và đến cuối năm 2007 OCB đã được Thống đốc NHNN VN chấp thuận phát hành
thêm 11.111.100 cổ phần - 10% vốn điều lệ (tương đương 111 tỷ 111 triệu đồng theo
mệnh giá) để bán cho đối tác nước ngoài BNP Parisbas với tổng giá bán là 456 tỷ
đồng (tương đương khoảng 28,5 triệu USD). Ngoài ra, BNP Parisbas sẽ tài trợ 2 triệu
USD để thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho OCB. Tính từ năm 2002 OCB đã có
những đợt tăng vốn điều lệ và đặc biệt sau khi phát hành cổ phần mới để bán cho NH
BNP Parisbas, vốn điều lệ của OCB tăng lên từ 567 tỷ đồng lên 1111 tỷ đồng, tăng
96% so với đầu năm 2007 (Biểu đồ 1)
SVTH: Hoàng Thị Vân Anh
7
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Phương Đông
Bảng 1: Vốn điều lệ của OCB
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
+/- % +/- %
Vốn điều lệ 300 567 1111 267 89 544 96
Nguồn: www.ocb.com.vn
Biểu đồ 1: Vốn điều lệ của OCB từ năm 2002 đến năm 2007
70

101
200
300
567
1111
0
200
400
600
800
1000
1200
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Tỷ đồng
Với sự tham gia của các cổ đông:
Bảng 2: Thành phần cổ đông và tỷ trọng cổ phần nắm giữ hiện nay
STT Cổ đông Tỷ trọng
1 Tổ chức Đảng, CĐ và Cổ đông khác 10,500%
2 Doanh nghiệp Nhà nước 25,236%
3 Công ty cổ phần, TNHH 16,000%
4 Cá nhân 38,264%
5 Đơn vị Nước ngoài 10,000%
Nguồn: www.ocb.com.vn
Trong đó có các cổ đông sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên:
- Tổng Công ty Bến Thành (SUNIMEX).
- Ban Quản trị Tài chính Thành ủy Tp. Hồ Chí Minh.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK).
- Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO).
- Ngân hàng BNP Paribas (Pháp)

Biểu đồ 2: Thành phần cổ đông và tỷ trọng cổ phần nắm giữ
SVTH: Hoàng Thị Vân Anh
8
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Phương Đông
38%
25.236%
10.5%
10%
16.0%
Tổ chức Đảng , CĐ và
Cổ đông khác 
Doanh nghiệp Nhà nước
Công ty cổ phần, TNHH
Cá nhân
Đơn vị Nước ngoài
1.1.3.2 Hoạt động nguồn vốn
Đến cuối năm 2007, tổng nguồn vốn hoạt động của OCB là 11.755 tỷ đồng, tăng
82,5% so với 2006. Trong đó nguồn vồn huy động từ tiền gửi của tổ chức và cá nhân
là 9.804 tỷ đồng, tăng 81,15% so với 2006 (Bảng 3).
Bảng 3: Hoạt động nguồn vốn của OCB
Đvt: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
+/- % +/- %
Tổng tài sản 4.020 6.441 11.755 2.421 60,22 5.314 82,50
Huy động vốn 3.501 5.412 9.804 1.911 54,58 4392 81,15
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007

Thương hiệu OCB ngày càng được quảng bá rộng rãi trong cả nước; mạng lưới
hoạt động được mở rộng một cách nhanh chóng; các sản phẩm huy động được đa
dạng hóa cùng với lãi suất huy động được điều chỉnh hợp lý, kịp thời; và phong cách
phục vụ khách hàng của nhân viên ngày càng chuyên nghiệp đã giúp công tác nguồn
vốn của OCB từ năm 2002 đến nay đạt được kết quả khả quan (Biểu đồ 3).
Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn của OCB từ năm 2002 đến năm 2007
SVTH: Hoàng Thị Vân Anh
9
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Phương Đông
562
1518
2230
3501
5412
9804
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Tỷ đồng
1.1.3.3 Hoạt động tín dụng
Cuối năm 2007, dư nợ cho vay đạt mức 7.557 tỷ đồng, tăng 2.896 tỷ đồng (tăng
62,13%) so với năm 2006 (Bảng 4).
Bảng 4: Hoạt động tín dụng của OCB
Đvt: tỷ đồng

Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
+/- % +/- %
Dư nợ cho vay 2.891 4.661 7.557 1.770 61,2 2.896 62,13
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007
Nhờ xác định đúng phân đoạn thị trường mục tiêu của NH là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cá nhân tại các đô thị có thu nhập ổn định, các tiểu thương và các nông
dân có kinh nghiệm sản xuất hàng hoá nông sản có nhu cầu tín dụng để sản xuất kinh
doanh cũng như để chuyển nhượng, xây dựng nhà để ở và để sử dụng vào các
mục đích tiêu dùng khác nên từ năm 2002 đến nay OCB có thể tăng quy mô tín dụng
nhưng vẫn kiểm soát chất lượng tín dụng một cách chặt chẽ. Ngoài ra, việc phát triển
mạng lưới chi nhánh, PGD cũng đã góp phần vào việc tăng trưởng tín dụng của NH
(Biểu đồ 4).
Tính đến hết ngày 31/12/ 2007, tỷ lệ dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán của
OCB đã được thực hiện ở mức 2%. OCB là một trong số những NH đã có dư nợ cho
vay kinh doanh chứng khoán dưới ngưỡng quy định 3% tổng dư nợ cho vay.
Biểu đồ 4: Tình hình cho vay của OCB từ năm 2002 đến năm 2007
SVTH: Hoàng Thị Vân Anh
10

×