Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG á châu VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.79 KB, 12 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU
VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU:
1.1.1Qúa trình hình thành và phát triển:
1.1.1.1 Lịch sử thành lập:
Bối cảnh thành lập:
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín
dụng và cơng ty tài chính được ban hành vào tháng 5/1990, đã tạo dựng một khung
pháp ký cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTM Á CHÂU đã
được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993,
Giấy phép số 533/GP-UP do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày
13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Tên gọi

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank
Tên viết tắt

: ACB

Trụ sở chính

: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, Tp.Hồ Chí Minh.

Điện thoại

: (84.8) 929 0999


Website

: www.acb.com.vn

Logo

:

Vốn điều lệ

: 2.630.059.960.000 (12/12/2007)

Tầm nhìn:
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành
NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào
thời điểm đó “ Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân,
doanh nghiệp nhỏ và vừa” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam,
nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB.

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

Chiến lược:
ACB từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.
Tăng trưởng ngang:
Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Hiện nay trên phạm vi tồn

quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục
tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triền các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong
tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tăng tinh tế và phức tạp.Ngoài ra, khi
điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: Hiện nay, ACB đã xây dựng
được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ cức phát hành
thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA,Bảo Việt, Nhà Rồng),
Công ty chuyển tiền Wester Union, các ngân hàng bạn(Banknet), các đại lý chấp
nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối,vv… để thực hiện mục tiêu tăng trưởng. ACB cịn
hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu và
phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng
hệ thống kênh phân phối đa dạng.Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là
Ngân hàng Standard Chartered nổi tiếng về các sản phẩm ngân hàng bán lẻ đang nỗ
lực trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ tiên tiến để nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình cho q trình hội nhập.
Tăng trưởng thơng qua hợp nhất và sát nhập: ACB từng bước xây dựng
năng lực tiếp nhận đối với loại tăng truởng không cơ học này và thực hiện chiến lược
hợp nhất và sát nhập khi điều kiện cho phép.
Đa dạng hóa:
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện.
ACB đã có Cơng ty TNHH Chứng Khốn ACB(ACBS), Cơng ty Quản lý nợ và Khai
thác tài sản ACB(ACBA), Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu(ACBL) và

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGƠ GIA TỰ


đang thành lập Cơng ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá
vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thề xem xét thực hiện
chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài
chính tồn diện thơng qua các hoạt động sau đây:
 Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để
phối hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
 Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện
nay), công ty tài trợ mua xe.
 Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
1.1.1.2 Phát triển:
Ngành nghề kinh doanh:
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn
từ các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước, cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết
khấu thương phiếu, cơng trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ
chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doang ngoại tệ, vàng
bạc; thanh tốn quốc tế,mơi giới và tư vấn đầu tư chứng khốn; lưu ký, tư vấn tài
chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư,quản lý nợ
và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
Các cột mốc đáng ghi nhớ:
Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard.
Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cũng trong
năm này ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một
chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng
viên nước ngồi trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện.Thơng qua chương trình này,

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG


5


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện
đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng
bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.
Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông
tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học
hóa hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công
nghệ ngân hàng lõi TCBS(The Complete banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn
diện), cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch
tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện
tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên
2000(2000 - 2004).Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ
trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách hàng doanh
nghiệp, và Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối cơng nghệ thơng tin, Khối
giám sát điều hành, Khối phát triển kinh doanh, Khối quản trị nguồn lực và một số
phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội Sở
được chuyển giao cho Sở giao dịch (TP.HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính
chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách
hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức
việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong lĩnh vực (i) huy động vốn,
(ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn,(iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn
lực tại Hội Sở.
Năm 2005: ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa

thuận hỗ trợ kỹ thuật tồn diện; và SCB trở thành cổ đơng chiến lược của ACB. ACB
triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng, bao gồm
các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

6


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền cơng nghệ lõi hiện nay,
và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
Ngày 21/11/2006, cổ phiếu ACB chính thức giao dịch tại Trung tâm
Giao dịch chứng khốn Hà Nội.
Thành tích và sự cơng nhận:
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công
nghệ và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong
điều kiện ngành ngân hàng có những bước phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB
đã có những bước phát triển nhanh và ổn định, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ của
ACB ban đầu là 20 tỷ đồng, đến ngày 30/9/2007 đã đạt trên 2.530 tỷ đồng, tăng hơn
126,5 lần so với ngày thành lập. Tổng tài sản năm 1994 là 164 tỷ đồng, tính đến thời
điểm 30/09/2007 đạt 25.376 tỷ đồng, tăng 154,7 lần. Lợi nhuận trước thuế cuối năm
1994 là 7,4 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2007 là 1.253 tỷ đồng.
ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một
trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên
nền công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý
rủi ro hiệu quả. Trong mơi trường kinh doanh nhiều khó khăn thử thách, ACB luôn
giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ háng đầu.
Sự hồn hảo là điều ACB ln nhắm đến: ACB hướng tới là nhà cung

cấp sản phẩm dịch vụ tài chính hồn hảo cho khách hàng, danh mục đầu tư hồn hảo
của cổ đơng, nơi tạo dựng nghề nghiệp hoàn hảo cho nhân viên, là một thành viên
hoàn hảo của cộng đồng xã hội. “ sự hoàn hảo” là ước muốn mà mọi hoạt động của
ACB luôn nhằm thực hiện.
Nhìn nhận và đánh giá của xã hội:
Năm 2002: ACB được Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do hội đồng
xét duyệt Quốc gia xét cấp.

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

7


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

Năm 2002: nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích
nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ.
Năm 2006: ACB là NHTMCP duy nhất nhận Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghã xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng:
Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng
như số lượng khách hàng suốt hơn 14 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự
ghi nhận và tin cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở cho sự phát
triển của ACB.
Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ
phần(năm 1998), một quy chế áp dụng theo tiêu chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh
giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục 08 năm qua, ACB ln ln xếp

hạng A. Hơn nữa, ACB ln duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%.Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu là 8% được quy định trong Thỏa ước Basel II của Ngân hàng thanh toán Quốc
tế(BIS – Bank for international Settlements) mà NHNN áp dụng. Đặc biệt là tỷ lệ nợ
xấu trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an tồn và hiệu quả của
ACB.
Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và cơ quan
thơng tấn tài chính ngân hàng:
Năm 1997,ACB được tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam.

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

8


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

Trong 04 năm liền 1997 – 2000, ACB được tổ chức chuyển tiền nhanh
Western Union chọn là Đại lý tốt nhất khu vực Châu á.
Năm 1998, ACB được chọn triển khai Chương trình Tài trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ(SMEDF) do liên minh Châu Âu tài trợ.
Năm 1999, ACB được tạp chí Global Finance(Hoa Kỳ) chọn là Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam.
Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB lá NHTMCP hội đủ điều kiện để cơ
quan định mức tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng.
Năm 2002, ACB được chọn triển khai Dự án tài trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa(SMEFP) do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản(JBIC) tài trợ.
Năm 2003, ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái bình
Dương hạng xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương(APQO).
Đây là lần đầu tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này.

Năm 2005, ACB được tạp chí The Banker thuộc Tập đồn Finance
Times, Anh Quốc, bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam(Bank of the year) năm
2005.
Năm 2006, ACB được tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng
bán lẻ xuất sắc nhất(Best Retail Bank) Việt Nam và được tạp chí Euromoney chọn là
Ngân hàng tốt nhất.
1.1.2

Kết quả hoạt động:

Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động năm 2007 đều vượt mức kế hoạch đặt ra từ đầu năm.
Theo đó, ACB vẫn đang duy trì vị thế ngân hàng đứng đầu khối ngân hàng thương mại
cổ phần. Về lợi nhuận, dư nợ tín dụng, tiền gửi khách hàng. Đặc biệt, lợi nhuận tăng
gấp 3 lần so với năm 2006, góp phần mang lại nguồn lợi nhuận tích lũy đáng kể, nâng
cao sức mạnh tài chính của Tập đồn ACB.

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

9


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

Bảng 1 : Kết quả hoạt động của ACB qua các năm: Đvt ( tỷ đồng)
So sánh 2006/2005

CHỈ TIÊU

So sánh 2007/2006
Tăng(+), giảm(-)

STĐ
STĐ

2005
Lợi nhuận
trước thuế
Tổng tài sản
Tổng dư nợ
tín dụng
Huy động
khách hàng

2006

2007

Tăng (+) , giảm(-)
STĐ
STĐ

392

687

2.127

+295

+75,25%


+1440

+209,5%

24.273

44.650

85.392

+20377

+83,94%

+40742

+91,24%

9.536

17.365

31.974

+7829

+82,09%

+14609


+84,12%

22.341

39.736

55.283

+17395

+77,86%

+15547

+39,12%

( trích báo cáo thường niên ACB, 2007)
1.1.3 Cơ cấu tổ chức:
 Sơ đồ tổ chức của ACB đến ngày 15/10/2007

Đại hội đồng
cổ đơng
Ban kiểm sốt
Hội đồng quản trị

`
Các hội đồng

Văn phịng HĐQT


Ban kiểm soát nội bộ

Tổng giám đốc
KHỐI

KH
CN
P.thẩm định
giá TS

KHDN

P.đầu tư

NQ

PTKD

Ban đảm bảo
chất lượng

QT
NL

GSĐH
Ban chiến
lược

P. QHQT


CN
TT
Ban CS và
QLRRTD

Các sở giao dịch,chi nhánh,PGD,Trung tâm thẻ,Trung tâm ATM và Trung tâm vàng
Các công ty trực thuộc: Cơng ty TNHH Chứng khốn ACBS,Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACBA, Công
ty cho thuê tài chính

1.1.4

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

Mục tiêu cho năm 2008:

10


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

Trong năm 2008, ACB tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh xoay quanh 5
mục tiêu sau:
 Tăng trưởng nhanh và bền vững.
 Kiểm soát rủi ro tốt để đảm bảo an tồn.
 Duy trì cấu trúc tài chính lành mạnh và lợi nhuận cao.
 Chuẩn bị nhân lực kế thừa.
 Hồn thiện văn hóa cơng ty.
Năm 2008 còn là năm tạo tiền đề cho việc hiện thực hóa kế hoạch 2008
– 2010 của ACB: dự kiến năm 2010 tổng tài sản và dư nợ cho vay sẽ tăng gấp 3,6
lần ;vốn chủ sỡ hữu tăng gấp 2,5 lần và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3 lần so với

năm 2007.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGƠ GIA TỰ:
1.2.1Q trình thành lập:
Thời kỳ hội nhập WTO sẽ đem đến sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường tài
chính tiền tệ khi mà các tổ chức tài chính tín dụng trên thế giới sẽ ồ ạt tràn vào nước
ta mà khơng cịn những rào cản như trước.Nắm bắt được điều đó và khơng muốn
thua ngay trên sân nhà, Ngân hàng Á Châu đã từng bước nâng cao vị thế của mình
bằng một trong các cách là khơng ngừng thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch,
nâng con số chi nhánh và phòng giao dịch của ACB lên con số 117 trên tồn quốc.Hồ
Chí Minh là một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất nước, với mật độ dân cư dày
đặt và nhiều tổ chức kinh tế, tạo ra nhiều thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và cũng
sẽ rất khó khăn khi nơi này ln thu hút nhiều ngân hàng, tao ra sự cạnh tranh gây gắt
trên thị trường tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh Ngơ gia tự là một
trong 30 chi nhánh của Ngân hàng Á Châu tại thành phố Hồ Chí Minh, được thành
lập vào tháng 10/2007, tại địa chỉ 90 – 92 Ngô gia tự - quận 10. Mới đi vào hoạt động
nên chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn nhưng với chỉ đạo tận tình của Ban Giám đốc
và sự đồng lịng của tồn thể nhân viên, chi nhánh đã cố gắng thực hiện ngay và
nhanh chóng các mục tiêu của hội sở giao, và ngày càng tạo ra sự thân thiện, quen
thuộc trong lòng khách hàng.

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

11


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

1.2.2

Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh:

 Sơ đồ chi nhánh Ngô gia tự:
G.Đ
Trần phạm phú khanh

PGĐ
Trần
hồi
thương

P.KHCN

-

BP.HC
Tơ thụy
Đoan

P.KHDN

P.GDN
Q

P. Hỗ Trợ
(TTQT,
KS,PLCT)

Giám Đốc Chi nhánh: là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh tại Chi

nhánh; là Trưởng ban tín dụng Chi nhánh.
 Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm do Tổng giám đốc

giao.Chịu trách nhiệm quản lý và phát triển nguốn nhân lực của Chi nhánh. Lập kế
hoạch đào tạo và cử đi học nghiệp vụ, sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho nhân viên.
 Đề xuất, thực hiện và quản lý các kế hoạch về nguồn lực và ngân sách
hoạt động hàng năm của chi nhánh. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện mở rộng phạm
vi kinh doanh tại chi nhánh, tại địa bàn thơng qua việc mở các phịng giao dịch trực
thuộc chi nhánh.
-

Phó Giám Đốc Chi nhánh: là người quản lý một số hoạt động Chi nhánh do

giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao, và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình.
-

Bộ phận hành chính: quản lý lao động, chi trả lương cho người lao động,

đào tạo nhân viên, thực hiện thi đua khen thưởng cho nhân viên.

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

12


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGƠ GIA TỰ

 Thực hiện cơng tác xây dựng, mua sắm thiết bị, công cụ lao động
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
-

Phòng KHCN, KHDN:

 Lập kế hoạch kinh doanh (bao gồm kế hoạch tiếp thị) và chương trình

hành động của Phịng hàng tháng / hàng quý / hàng năm trên cơ sở kế hoạch kinh
doanh chung của Chi nhánh và của ACB.
 Tổ chức, phân bố nguồn lực để thực hiện kế hoạch được giao trên cơ sở
tuân thủ các quy định Pháp luật; các quy định, chính sách, chuẩn mực và quy trình
nghiệp vụ của ACB.
 Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và sản phẩm dịch vụ của các
ngân hàng cạnh tranh nhằm xác định mục tiêu, kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ
cho các đơn vị kinh doanh.
 Đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng với các khách hàng của các
đơn vị kinh doanh.
 Tổ chức bộ máy thực hiện cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách
hàng.
 Tiếp nhận và xử lý các thơng tin phản hồi từ phía khách hàng về chất
lượng sản phẩm dịch vụ.
 Tổ chức giới thiệu, quảng bá sản phẩm dịch vụ ACB.
 Tham gia đào tạo và tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên mới.
 Góp ý, đề xuất cải tiến sản phẩm dịch vụ của ACB phù hợp với định
hướng khách hàng.
 Thực hiện các thơng báo, chỉ thị của các cấp có thẩm quyền liên quan
đến quy trình, nghiệp vụ và cơng việc của Phịng.
-Phịng giao dịch ngân quỹ: Thực hiện cơng việc hướng dẫn khách hàng mở tài
khoản, tiếp nhận các giao dịch về tiền gửi, các dịch chi trả kiều hối. Thực hiện giải
ngân tiền vay khi hồ sơ khách hàng thông qua.
-Phịng kiểm sốt nơi bộ, thanh tốn quốc tế, pháp lý chứng từ và quản lý
tài sản:

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG


13


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ

 Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm toán nội bộ định
kỳ hàng năm và bất thường.
 Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ,
thủ tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc của từng bộ phận trong
hệ thống kiểm toán nội bộ.
 Phát hiện những sơ hở, yếu kém, sai phạm trong hoạt động của các đơn
vị. Yêu cầu các đơn vị có giải trình và biện pháp khắc phục.
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán ngoại tệ, kinh doanh
ngoại tệ, bão lãnh vay vốn nước ngoài theo quy định của ACB.
 Soạn thảo hợp đồng bảo đảm nợ vay và các chứng từ có liên quan đến
việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
 Thực hiện ký kết hợp đồng bảo đảm nợ vay và các chứng từ có liên quan
đến việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
 Thực hiện các thủ tục công chứng hợp đồng đảm bảo nợ vay và đăng ký
giao dịch bảo đảm; thực hiện thủ tục thế chấp, cầm cố song phương.


Quản lý việc nhập / xuất hồ sơ sở hữu tài sản bảo đảm nợ vay bản
chính.

1.2.3 Mục tiêu năm 2008:
1. Huy động : - CN:

75%


- DN: 132%
2. Cho vay:

- CN:
- DN:

3. Thu dịch vụ: - CN:

SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG

72% ; NQH không quá 1%
85% ; NQH không quá 0,5%
73%; DN : 112%

14



×