Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giới thiệu về ngân hàng Á Châu chi nhánh Ngô Gia Tự.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.13 KB, 67 trang )

TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU
VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU:
1.1.1Qúa trình hình thành và phát triển:
1.1.1.1 Lịch sử thành lập:
Bối cảnh thành lập:
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5/1990, đã tạo dựng một khung
pháp ký cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTM Á CHÂU đã
được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy
phép số 533/GP-UP do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank
Tên viết tắt : ACB
Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (84.8) 929 0999
Website : www.acb.com.vn
Logo :
Vốn điều lệ : 2.630.059.960.000 (12/12/2007)
Tầm nhìn:
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
1
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành
NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào
thời điểm đó “ Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân,


doanh nghiệp nhỏ và vừa” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam,
nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB.
Chiến lược:
ACB từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.
Tăng trưởng ngang:
Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Hiện nay trên phạm vi toàn
quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu,
khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triền các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình
yêu cầu của khách hàng ngày càng tăng tinh tế và phức tạp.Ngoài ra, khi điều kiện
cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: Hiện nay, ACB đã xây dựng
được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ cức phát hành thẻ
(Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA,Bảo Việt, Nhà Rồng),
Công ty chuyển tiền Wester Union, các ngân hàng bạn(Banknet), các đại lý chấp nhận
thẻ, đại lý chi trả kiều hối,vv… để thực hiện mục tiêu tăng trưởng. ACB còn hợp tác
với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống
kênh phân phối đa dạng.Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là Ngân hàng
Standard Chartered nổi tiếng về các sản phẩm ngân hàng bán lẻ đang nỗ lực trao đổi
kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ tiên tiến để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
2
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sát nhập: ACB từng bước xây dựng
năng lực tiếp nhận đối với loại tăng truởng không cơ học này và thực hiện chiến lược
hợp nhất và sát nhập khi điều kiện cho phép.

Đa dạng hóa:
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện.
ACB đã có Công ty TNHH Chứng Khoán ACB(ACBS), Công ty Quản lý nợ và Khai
thác tài sản ACB(ACBA), Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu(ACBL) và
đang thành lập Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững
chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thề xem xét thực hiện chiến lược
đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện
thông qua các hoạt động sau đây:
 Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để
phối hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
 Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện
nay), công ty tài trợ mua xe.
 Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
1.1.1.2 Phát triển:
Ngành nghề kinh doanh:
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn
từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết
khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ
chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doang ngoại tệ, vàng
bạc; thanh toán quốc tế,môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
3
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư,quản lý nợ
và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
Các cột mốc đáng ghi nhớ:
Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt

Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard.
Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cũng trong
năm này ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một
chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng
viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện.Thông qua chương trình này,
ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện
đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng
bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.
Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông
tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học
hóa hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công
nghệ ngân hàng lõi TCBS(The Complete banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn
diện), cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch
tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện
tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên
2000(2000 - 2004).Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ
trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách hàng doanh
nghiệp, và Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối công nghệ thông tin, Khối
giám sát điều hành, Khối phát triển kinh doanh, Khối quản trị nguồn lực và một số
phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội Sở
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
4
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
được chuyển giao cho Sở giao dịch (TP.HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính
chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách
hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức
việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.

Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong lĩnh vực (i) huy động vốn,
(ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn,(iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn
lực tại Hội Sở.
Năm 2005: ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa
thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB
triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm
các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân
hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay,
và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
Ngày 21/11/2006, cổ phiếu ACB chính thức giao dịch tại Trung tâm
Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Thành tích và sự công nhận:
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ
và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều
kiện ngành ngân hàng có những bước phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đã
có những bước phát triển nhanh và ổn định, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ của
ACB ban đầu là 20 tỷ đồng, đến ngày 30/9/2007 đã đạt trên 2.530 tỷ đồng, tăng hơn
126,5 lần so với ngày thành lập. Tổng tài sản năm 1994 là 164 tỷ đồng, tính đến thời
điểm 30/09/2007 đạt 25.376 tỷ đồng, tăng 154,7 lần. Lợi nhuận trước thuế cuối năm
1994 là 7,4 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2007 là 1.253 tỷ đồng.
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
5
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một
trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên
nền công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý
rủi ro hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh nhiều khó khăn thử thách, ACB luôn

giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ háng đầu.
Sự hoàn hảo là điều ACB luôn nhắm đến: ACB hướng tới là nhà cung
cấp sản phẩm dịch vụ tài chính hoàn hảo cho khách hàng, danh mục đầu tư hoàn hảo
của cổ đông, nơi tạo dựng nghề nghiệp hoàn hảo cho nhân viên, là một thành viên
hoàn hảo của cộng đồng xã hội. “ sự hoàn hảo” là ước muốn mà mọi hoạt động của
ACB luôn nhằm thực hiện.
Nhìn nhận và đánh giá của xã hội:
Năm 2002: ACB được Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do hội đồng
xét duyệt Quốc gia xét cấp.
Năm 2002: nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích
nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ.
Năm 2006: ACB là NHTMCP duy nhất nhận Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghã xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng:
Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng
như số lượng khách hàng suốt hơn 14 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự
ghi nhận và tin cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở cho sự phát
triển của ACB.
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
6
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ
phần(năm 1998), một quy chế áp dụng theo tiêu chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh
giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục 08 năm qua, ACB luôn luôn xếp
hạng A. Hơn nữa, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%.Tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu là 8% được quy định trong Thỏa ước Basel II của Ngân hàng thanh toán Quốc
tế(BIS – Bank for international Settlements) mà NHNN áp dụng. Đặc biệt là tỷ lệ nợ
xấu trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của
ACB.
Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và cơ quan
thông tấn tài chính ngân hàng:
Năm 1997,ACB được tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam.
Trong 04 năm liền 1997 – 2000, ACB được tổ chức chuyển tiền nhanh
Western Union chọn là Đại lý tốt nhất khu vực Châu á.
Năm 1998, ACB được chọn triển khai Chương trình Tài trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ(SMEDF) do liên minh Châu Âu tài trợ.
Năm 1999, ACB được tạp chí Global Finance(Hoa Kỳ) chọn là Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam.
Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB lá NHTMCP hội đủ điều kiện để cơ
quan định mức tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng.
Năm 2002, ACB được chọn triển khai Dự án tài trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa(SMEFP) do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản(JBIC) tài trợ.
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
7
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Năm 2003, ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái bình
Dương hạng xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương(APQO).
Đây là lần đầu tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này.
Năm 2005, ACB được tạp chí The Banker thuộc Tập đoàn Finance
Times, Anh Quốc, bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam(Bank of the year) năm
2005.
Năm 2006, ACB được tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng

bán lẻ xuất sắc nhất(Best Retail Bank) Việt Nam và được tạp chí Euromoney chọn là
Ngân hàng tốt nhất.
1.1.2 Kết quả hoạt động:
Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động năm 2007 đều vượt mức kế hoạch đặt ra từ đầu năm.
Theo đó, ACB vẫn đang duy trì vị thế ngân hàng đứng đầu khối ngân hàng thương mại
cổ phần. Về lợi nhuận, dư nợ tín dụng, tiền gửi khách hàng. Đặc biệt, lợi nhuận tăng
gấp 3 lần so với năm 2006, góp phần mang lại nguồn lợi nhuận tích lũy đáng kể, nâng
cao sức mạnh tài chính của Tập đoàn ACB.
Bảng 1 : Kết quả hoạt động của ACB qua các năm: Đvt ( tỷ đồng)
CHỈ TIÊU
2005 2006 2007
So sánh 2006/2005
Tăng (+) , giảm(-)
So sánh 2007/2006
Tăng(+), giảm(-)
STĐ STĐ STĐ STĐ
Lợi nhuận
trước thuế
392 687 2.127 +295 +75,25% +1440 +209,5%
Tổng tài sản 24.273 44.650 85.392 +20377 +83,94% +40742 +91,24%
Tổng dư nợ
tín dụng
9.536 17.365 31.974 +7829 +82,09% +14609 +84,12%
Huy động
khách hàng
22.341 39.736 55.283 +17395 +77,86% +15547 +39,12%
( trích báo cáo thường niên ACB, 2007)
1.1.3 Cơ cấu tổ chức:
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG

8
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Sơ đồ tổ chức của ACB đến ngày 15/10/2007
`
1.1.4 Mục tiêu cho năm 2008:
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
9
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Văn phòng HĐQT
Ban kiểm soát nội bộ
KH
CN

Các hội đồng
KHDN NQ
PTKD GSĐH
QT
NL
CN
TT
P.thẩm định
giá TS
P.đầu tư Ban đảm bảo
chất lượng

Ban chiến
lược
P. QHQT Ban CS và
QLRRTD
Các sở giao dịch,chi nhánh,PGD,Trung tâm thẻ,Trung tâm ATM và Trung tâm vàng
Các công ty trực thuộc: Công ty TNHH Chứng khoán ACBS,Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACBA, Công
ty cho thuê tài chính
KHỐI
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Trong năm 2008, ACB tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh xoay quanh 5
mục tiêu sau:
 Tăng trưởng nhanh và bền vững.
 Kiểm soát rủi ro tốt để đảm bảo an toàn.
 Duy trì cấu trúc tài chính lành mạnh và lợi nhuận cao.
 Chuẩn bị nhân lực kế thừa.
 Hoàn thiện văn hóa công ty.
Năm 2008 còn là năm tạo tiền đề cho việc hiện thực hóa kế hoạch 2008 – 2010
của ACB: dự kiến năm 2010 tổng tài sản và dư nợ cho vay sẽ tăng gấp 3,6
lần ;vốn chủ sỡ hữu tăng gấp 2,5 lần và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3 lần so
với năm 2007.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ:
1.2.1Quá trình thành lập:
Thời kỳ hội nhập WTO sẽ đem đến sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường tài
chính tiền tệ khi mà các tổ chức tài chính tín dụng trên thế giới sẽ ồ ạt tràn vào
nước ta mà không còn những rào cản như trước.Nắm bắt được điều đó và
không muốn thua ngay trên sân nhà, Ngân hàng Á Châu đã từng bước nâng
cao vị thế của mình bằng một trong các cách là không ngừng thành lập các chi
nhánh, phòng giao dịch, nâng con số chi nhánh và phòng giao dịch của ACB
lên con số 117 trên toàn quốc.Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế - tài chính

lớn nhất nước, với mật độ dân cư dày đặt và nhiều tổ chức kinh tế, tạo ra nhiều
thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và cũng sẽ rất khó khăn khi nơi này luôn
thu hút nhiều ngân hàng, tao ra sự cạnh tranh gây gắt trên thị trường tài chính
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh Ngô gia tự là một trong 30 chi nhánh
của Ngân hàng Á Châu tại thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào tháng
10/2007, tại địa chỉ 90 – 92 Ngô gia tự - quận 10. Mới đi vào hoạt động nên
chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn nhưng với chỉ đạo tận tình của Ban Giám
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
10
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
đốc và sự đồng lòng của toàn thể nhân viên, chi nhánh đã cố gắng thực hiện
ngay và nhanh chóng các mục tiêu của hội sở giao, và ngày càng tạo ra sự thân
thiện, quen thuộc trong lòng khách hàng.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh:
Sơ đồ chi nhánh Ngô gia tự:
- Giám đốc Chi nhánh: là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh tại Chi
nhánh; là Trưởng ban tín dụng Chi nhánh.
 Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm do Tổng giám đốc
giao.Chịu trách nhiệm quản lý và phát triển nguốn nhân lực của Chi nhánh.
Lập kế hoạch đào tạo và cử đi học nghiệp vụ, sản phẩm, dịch vụ tín dụng
cho nhân viên.
 Đề xuất, thực hiện và quản lý các kế hoạch về nguồn lực và ngân sách
hoạt động hàng năm của chi nhánh. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện mở
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
PGĐ
Trần
hoài

thương
BP.HC
Tô thụy
Đoan
P.KHCN P.KHDN
P.GDN
Q
P. Hỗ Trợ
(TTQT,
KS,PLCT)
11
G.Đ
Trần phạm phú khanh
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
rộng phạm vi kinh doanh tại chi nhánh, tại địa bàn thông qua việc mở các
phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
- Phó giám đốc Chi nhánh: là người quản lý một số hoạt động Chi nhánh do
giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được
giao, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình.
- Bộ phận hành chính: quản lý lao động, chi trả lương cho người lao động,
đào tạo nhân viên, thực hiện thi đua khen thưởng cho nhân viên.
 Thực hiện công tác xây dựng, mua sắm thiết bị, công cụ lao động
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng KHCN, KHDN:
 Lập kế hoạch kinh doanh (bao gồm kế hoạch tiếp thị) và chương trình
hành động của Phòng hàng tháng / hàng quý / hàng năm trên cơ sở kế
hoạch kinh doanh chung của Chi nhánh và của ACB.
 Tổ chức, phân bố nguồn lực để thực hiện kế hoạch được giao trên cơ sở
tuân thủ các quy định Pháp luật; các quy định, chính sách, chuẩn mực và

quy trình nghiệp vụ của ACB.
 Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và sản phẩm dịch vụ của các
ngân hàng cạnh tranh nhằm xác định mục tiêu, kế hoạch phát triển sản
phẩm dịch vụ cho các đơn vị kinh doanh.
 Đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng với các khách hàng của các
đơn vị kinh doanh.
 Tổ chức bộ máy thực hiện cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách
hàng.
 Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ phía khách hàng về chất
lượng sản phẩm dịch vụ.
 Tổ chức giới thiệu, quảng bá sản phẩm dịch vụ ACB.
 Tham gia đào tạo và tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên mới.
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
12
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
 Góp ý, đề xuất cải tiến sản phẩm dịch vụ của ACB phù hợp với định
hướng khách hàng.
 Thực hiện các thông báo, chỉ thị của các cấp có thẩm quyền liên quan đến
quy trình, nghiệp vụ và công việc của Phòng.
-Phòng giao dịch ngân quỹ: Thực hiện công việc hướng dẫn khách hàng mở tài
khoản, tiếp nhận các giao dịch về tiền gửi, các dịch chi trả kiều hối. Thực hiện giải
ngân tiền vay khi hồ sơ khách hàng thông qua.
-Phòng kiểm soát nôi bộ, thanh toán quốc tế, pháp lý chứng từ và quản lý
tài sản:
 Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm toán nội bộ định
kỳ hàng năm và bất thường.
 Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ,
thủ tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc của từng bộ phận trong

hệ thống kiểm toán nội bộ.
 Phát hiện những sơ hở, yếu kém, sai phạm trong hoạt động của các đơn
vị. Yêu cầu các đơn vị có giải trình và biện pháp khắc phục.
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán ngoại tệ, kinh doanh
ngoại tệ, bão lãnh vay vốn nước ngoài theo quy định của ACB.
 Soạn thảo hợp đồng bảo đảm nợ vay và các chứng từ có liên quan đến
việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
 Thực hiện ký kết hợp đồng bảo đảm nợ vay và các chứng từ có liên quan
đến việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
13
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
 Thực hiện các thủ tục công chứng hợp đồng đảm bảo nợ vay và đăng ký
giao dịch bảo đảm; thực hiện thủ tục thế chấp, cầm cố song phương.
 Quản lý việc nhập / xuất hồ sơ sở hữu tài sản bảo đảm nợ vay bản
chính.
1.2.3 Mục tiêu năm 2008:
1. Huy động : - CN: 75%
- DN: 132%
2. Cho vay: - CN: 72% ; NQH không quá 1%
- DN: 85% ; NQH không quá 0,5%
3. Thu dịch vụ: - CN: 73%
- DN: 112%
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
2.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM – PHÁT
TRIỂN VÀ KHÓ KHĂN:
2.1.1 Khái niệm:

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp là vừa và nhỏ ở các nước là không giống
nhau. Một số nước chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động (nhỏ hơn hoặc bằng
250 người). Có nước lại căn cứ vào mức doanh thu hàng năm. Một số khác đặt ra các
tiêu chí khác nhau cho các ngành công nghiệp khác nhau.
Ở nước ta Nghị định số 90/2001/NÐ-CPcủa Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm
2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại Điều 3 của Nghị định
này định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
14
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Và theo điều 4 của nghị định này các đối tượng áp dụng là:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày03
tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
2.1.2 Các DNNVV ở Việt Nam:
Ở Việt Nam các DNNVV được chia làm 3 nhóm như sau:
1. Doanh nghiệp Siêu nhỏ: Gồm không quá 9 nhân công.
2. Doanh nghiệp Nhỏ: Gồm không quá 49 nhân công.
3. Doanh nghiệp Vừa: Gồm không quá 299 nhân công.
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH

SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
15
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
• (BẢNG 2)Số lượng các cơ sở kinh tế,hành chính, sự nghiệp, việc làm tại VN
Việt Nam , 2002 DNNVV DN lớn
Tổng
số
Số lượng cơ sở Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Tổng
Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh (1,000) 2,660 46.7 11 2,718 2.5 2,720
Tỉ lệ phần trăm trên tổng số cơ sở kinh tế, hành chính,
sự nghiệp (%) 97.8 1.7 0.4 99.9 0.09 100
Số lượng lao động
Số lao động (1,000) 4,375 887 1,221 6,483 1,909 8,392
Tỉ lệ phần trăm trên tổng số nhân công (%) 52.1 10.5 14.5 77.3 22.7 100
Quy mô lao động trung bình
Quy mô trung bình một cơ sở 1.6 19 112 2.4 773 3
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002,
chia theo quy mô như đã dự kiến )
• (BẢNG 3)Số lượng đăng ký kinh doanh mới từ năm 2000
Năm Tổng số DNNN
Cty TNHH
1 Thành viên DNDD
2000 14.457 16 0 14.441
2001 19.800 27 0 19.773
2002 21.535 12 59 21.464
2003 27.771 20 98 27.653
2004 37.230 6 125 37.099
2005 39.959 8 292 39.659
2006 46.663 7 902 45.754

2007 58.908 1 8404 50.504
Tổng số
266.323 97 9.880
256.347
(Nguồn: Trung tâm Thông tin Doanh nghiệp (Cục Phát triển DNNVV-Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, 2008)


(BẢNG 4)Phân bố doanh nghiệp và DNNVV theo vùng và lãnh thổ (năm
2002)
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
16
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Quy mô Tổng số
Đồng
bằng
sông
Hồng
Đông
Bắc Tây bắc
Duyên
hải bắc
Trung Bộ
Duyên
hải Nam
Trung
Bộ
Tây

Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng sông
Cửu Long
Tổng số
2,720,479 777,451 242,140 40,036 342,233 226,626 111,304 478,754 501,389
Tỉ lệ trên
tổng số (%)
100 29 9 1 13 8 4 18 18
Tỉ lệ
DNNVV
trong vùng
(%)
99.9 99.9 100.0 100.0 99.9 99.9 99.8 100.0
<= 5
2,611,238 746,318 233,806 38,690 333,271 218,087 108,083 447,898 485,063
6-9
49,201 13,386 3,176 390 3,457 3,823 1,262 14,692 8,983
% doanh
nghiệp siêu
nhỏ
97.7 97.9 97.6 98.4 97.9 98.2 96.2 98.5
10-49
46,680 14,065 3,972 751 4,458 3,567 1,492 11,779 6,432
%dn nhỏ
1.81 1.64 1.88 1.30 1.57 1.34 2.63
1.28
50-299

10,889 3,056 992 186 954 944 353 3,431
770
% doanh
nghiệp quy
mô vừa
0.39 0.41 0.46 0.28 0.42 0.32 0.72
0.15
>= 300
2,471 626 194 19 93 205 114 954
141
% doanh
nghiệp lớn
0.08 0.08 0.05 0.03 0.09 0.10 0.20
0.03
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống
kê năm 2002 )
• (BẢNG 5)Cơ cấu nội bộ nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ chia theo quy mô

Số cơ sở
Tỉ lệ phần trăm trên
tổng số doanh nghiệp
siêu nhỏ (%)
Tỉ lệ phần trăm trên tổng số các cơ sở kinh doanh (%)
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
17
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Tổng số 2,660,439 100 97.8
Cơ sở 1

lao động
1,598,440 60.1 58.8
Cơ sở có
từ 2-5 lao
động
1,012,798 38 37.2
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục T/kê
2002)
(BẢNG 6)Tổng vốn đầu tư của các DNNVV (năm 2002)
Tiêu chí
thực hiện-
Tổng vốn
đã đầu tư
Tổng số <= 5 6-9 10-49 50-299 >= 300
Tổng số
vốn đầu
tư (trd)
1,249,191,072 14,741,808 22,770,917 149,520,710 518,098,547 554,059,090
Vốn bình
quân cơ
sở * (trd)
459 6 463 3,203 47,580 220,178
Vốn bình
quân đầu
người *
(trd)
149 4 65 169 424 285
Tổng
TSCĐ
(trđ)

328,122,227 5,273,034 4,906,853 42,958,185 166,538,466 108,445,689
Tổng tài
sản cố
định bình
120.61 2 100 920 15,294 43,887
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
18
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
quân cơ
sở *
Tài sản cố
định
BQĐN
39 1 14 48 136 57
Tổng đầu

mới2001(t
rđ)
92,698,894 2,065,203 3,197,707 14,390,596 47,406,966 25,638,422
Đầu tư
mới bình
quân cơ
sở*
34 0.8 65 308 4,354 10,376
Đầu tư
mới bình
quân đầu
người*

11 0.5 9 16 39 13
* Tính trung bình đơn giản theo đơn vị triệu đồng
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống
kê năm 2002 )
Năm 2002, phần lớn doanh nghiệp siêu nhỏ (hơn 97%) đăng ký dưới hình thức hộ kinh
doanh và hoạt động trên toàn quốc. Xem bảng dưới đây để biết thêm chi tiết:
• (BẢNG 7)Cơ cấu nội bộ nhóm các doanh nghiệp hộ gia đình
Loại hình doanh
nghiệp
<= 5 6-9 10-49 50-299 >= 300 % DNNVV % DN lớn
Doanh nghiệp hộ
gia đình
2,619,341 2,570,243 30,880 17,741 471 6 100.0 0.0
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
19
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống
kê năm 2002 )
 (BẢNG 8)Phân bố các doanh nghiệp hộ gia đình theo quy mô và vùng lãnh
thổ(2002)
Quy mô (tính
theo lao động)
Tổng số
Đồng
bằng
sông
Hồng
Đông

Bắc
Tây
bắc
Duyên
hải bắc
Trung
Bộ
Duyên
hải
Nam
Trung
Bộ
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu
Long
Tổng số
2,619,341 754,889 232,950 38,221 332,993 217,464 107,009 450,309 485,506
<= 5
2,570,243 738,986 229,948
37,862 329,366 214,092 106,048 436,891 477,050
6-9
30,880 9,014 1,976
180 2,306 2,150 643 8,696 5,915
10-49
17,741 6,641 1,023
170 1,303 1,203 314 4,582 2,505

50-299
471 244 3
9 18 19 4 139 35
>= 300
6 4 0 0 0 0 0 1 1
(Nguồn: Kết quả Tổng điều cơ sở KT, HC, SN của Tổng cục Thống kê năm 2002 )
2.1.3 Vai trò của các DNNVV:
Tầm quan trọng của các DNNVV không thể xem nhẹ:
• Có số lượng nhiều nhất.
• Tạo nhiều công ăn việc làm nhất.
• Thường góp nhiều nhất vào GDP.
Kể từ khi chính sách Đổi mới ra đời vào năm 1986, nhiều doanh nghiệp tư
nhân đã bắt đầu đi vào hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Đặc biệt,
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
20
%0
%20
%40
%60
%80
%100
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Domes tic Private Enterprises SOE Foreign Invest ed Ent erprises
Đồ thị 1: Cơ cấu GDP theo sở hữu (giá
so sánh 1994)
Nguồn: Tổng cục thống kê (2003)
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
việc ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều

nhà doanh nghiệp lập các công ty mới. Số lượng doanh nghiệp tư nhân, và đặc biệt là
các doanh nghiệp SME, đã tăng mạnh.Cần lưu ý là 86,5% doanh nghiệp ngoài quốc
doanh được đăng ký thành lập mới là các doanh nghiệp nhỏ và vừa(SME). Khi phân
loại theo số lao động, 99,7% là các doanh nghiệp SME, còn khi phân loại theo vốn
đăng ký thì 99,6% là các doanh nghiệp SME.
Theo số liệu thống kê về vốn đăng ký của các doanh nghiệp SME, vốn đăng ký bình
quân ở mức 0,92 tỷ đồng vào năm 2000, 2,4 tỷ đồng vào năm 2001, và 3,4 tỷ đồng
vào năm 2002. Những con số này cho thấy các doanh nghiệp SME, đặc biệt các
doanh nghiệp sản xuất, đã tăng vốn điều lệ để mở rộng hoạt động dưới hình thức đầu
tư vào nhà xưởng, trang thiết bị và vốn lưu động. Nguyên nhân có thể là việc vay vốn
ngân hàng không phải là một lựa chọn thực tế đối với các doanh nghiệp SME mới
thành lập và các doanh nghiệp này hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của
mình.
Sự ra đời của khu vực kinh tế tư nhân đã thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Việt Nam. Như số liệu tại đồ thị 1, các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã đóng góp
khoảng 50% GDP, trong khi các doanh nghiệp nhà nước đóng góp khoảng 40%. Khu
vực tư nhân cũng tạo thêm công ăn việc làm mặc dù với tốc độ không nhanh, trong
khi số lượng việc làm trong khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ ở mức 3,5 triệu
người (đồ thị 2). Theo ước tính của Ban Chỉ đạo Thực hiện Luật Doanh nghiệp
(SGELI), các doanh nghiệp tư nhân mới thành lập đã tạo ra 300.000 nghìn việc làm
mới trong vòng một năm kể từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000. Quá
trình đổi mới, sắp xếp lại DNNN ước đoán sẽ giảm mạnh số lượng lao động trong
khu vực này trong tương lai. Do đó, khu vực tư nhân sẽ đóng góp đánh kể vào việc
tạo thêm việc làm. Bên cạnh đó, một khảo sát về môi trường kinh doanh do JBIC thực
hiện đã nghiên cứu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong
tổng doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất và cho
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
21
%0

%2 0
%4 0
%6 0
%8 0
%1 0 0
1 9 9 5 1 9 9 6 1 9 9 7 1 9 9 8 1 9 9 9 2 0 0 0 2 0 0 1 2 0 0 2
D o m e s t ic P riv a t e E n t e r p r is e sS O E F o r e ig n In v e s t e d E n t e r p r is e s
FIGURE 1.2.1: Structure of GDP
by Ownership (constant 1994
prices)
Source: GSO (2003) Statistical
Yearbook 2002
Đồ thị 3: Tỷ trọng xuất khẩu theo loại hình doanh nghiệp (Sản
xuất)
Nguồn: tổng cục thống kê 2003
0
,5 000
,10 000
,15 000
,20 000
,25 000
,30 000
,35 000
,40 000
1
99
0
1
99
1

1992
1
9
93
1
9
94
1
9
95
1
9
96
1
9
97
1998
1999
2000
200
1
SOE -non SOE
( )Thousands Persons
Đồ thị 2: Số lượng lao động theo loại hình DN
Nguồn: Tổng cục thống kê (2003)
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
thấy DNNN có tỷ trọng xuất khẩu cao hơn các doanh nghiệp tư nhân (đồ thị 3.). Kết
quả này có thể là do sự thiếu cơ hội tiếp cận các khoản tín dụng thương mại đã buộc
nhiều doanh nghiệp SME tư nhân sử dụng DNNN làm đơn vị xuất nhập khẩu ủy thác.

Ngân hàng Thế giới cũng khẳng định sau khi Luật Thương mại ra đời vào năm 1998,
doanh nghiệp SME đã có nhiều cơ hội thương mại hơn và thị phần thương mại của họ
đã tăng lên nhanh chóng.
Trong bất kì quốc gia nào, tất cả các nguồn lực kinh tế không thể tập trung vào các
doanh nghiệp có quy mô lớn, bởi doanh nghiệp lớn không thể bao quát được toàn bộ
thị trường, với sự năng động của mình các SEM có thể giúp các doanh nghiệp lớn
tiếp cận được thị trường. Mặt khác các SME là các doanh nghiệp làm vệ tinh cung
cấp các sản phẩm đầu vào hay chế tác, sản xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động
của các doanh nghiệp lớn, chính điều này đã tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các loại
hình kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế
nói chung. Một doanh nghiệp khi mới thành lập không thể là một doanh nghiệp lớn
ngay được mà xuất phát điểm là từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, có thể nói doanh
nghiệp nhỏ và vừa là khởi nguồn cho sự hình thành và phát triển các loại hình doanh
nghiệp lớn trong xã hội.
Một vai trò nữa của SEM mà chúng ta cần phải nói đến, nhất là ở Việt Nam là các
SEM đã góp phần khơi dậy ngành nghề truyền thống trong các ngành, vùng ở các địa
phương, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú và cung cấp nhiều hàng hóa phục
vụ xuất khẩu.Thông qua việc mở rộng sản xuất , nâng cao sức cạnh tranh của từng
doang nghiệp ở khu vực này, đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới, giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu diễn ra nhanh hơn. Những ngành, sản
phẩm có khả năng cạnh tranh, khai thác được lợi thế so sánh ở các vùng, miền được
chú trọng phát triển, nhờ đó khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nói chung cũng
được nâng lên, các nguồn lực đầu tư cho phát triển được khai thác hiệu quả hơn. Từ
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
22
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
đó, xuất hiện các cơ sở kinh doanh điển hình làm ăn giỏi, thực hiện xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống của người lao động.

2.1.4 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ thành lập, hoạt động có hiệu quả với chi
phí đầu tư thấp:
Để thành lập một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn đầu
tư ban đầu tương đối nhỏ, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn.
Với ưu thế nhỏ gọn, năng động dễ quản lý, không cần nhiều vốn. Như vậy, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại
to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Mặt khác, do một số doanh nghiệp nhỏ
và vừa được thành lập mang tính gia đình, bạn bè nên mỗi khi gặp hoàn cảnh khó
khăn, công nhân và chủ doanh nghiệp dễ dàng tự hạ thấp tiền lương, có tinh thần hỗ
trợ lúc gặp khó khăn. Điều đó giúp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm được chi phí
cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền dùng vào việc mua sắm máy
móc thiết bị và giá công lao động thấp, có thể đạt được hiểu quả kinh tế cao.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay
đổi của thị trường:
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, các SEM dễ dàng tìm kiếm và đáp
ứng những yêu cầu có hạn trong nhửng thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, các
SME thường có mối quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản
ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không
lớn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu
quả nặng nể cho xã hội.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tạo ra một lượng cung về hàng hóa và
dịch vụ đủ sức đáp ứng đầy đủ, kịp thời, với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
23
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
tiêu dùng của xã hội. Chính nhờ tính linh hoạt, khả năng thích ứng với thị trường và
chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp nhỏ và vừa mà loại hình doanh nghiệp này có

được khả năng đổi mới, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế và do đó, tự nó đã thể
hiện được chức năng đổi mới to lớn đối với xã hội.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh:
Khác với doanh nghiệp lớn – cần thị trường lớn, đòi hỏi phải có sự bảo hộ của
Nhà nước và có sự độc quyền, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động với số lượng đông
đảo, thường không có tình trạng độc quyền. Các SME có tính chất tự chủ cao hơn,
không dựa vào sự giúp đỡ của nhà nước, sẵng sàng hợp tác với nhau để cùng phát
triển mà không ngại rủi ro. Chính điều đó làm cho nền kinh tế sống động và thúc đẩy
việc sử dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là ưu thế quan trọng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy được tiềm lực trong nước:
Thành công của SME là nắm bắt được những điều kiện cụ thể của đất nước về
tài nguyên, lao động. Trong các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại
đại phương thường gặp khó khăn do trữ lượng thấp không đảm bảo cho sản xuất lớn.
Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động
tại đại phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại đại phương, phát
huy hết tiềm lực trong nước cho sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, sự phát
triển của các SME ở giai đoạn đầu là cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hóa thay thế
nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật của mình, doanh nghiệp nhỏ và vừa có
thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân
chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống – xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng NH:
 Thiếu thông tin tài chính tin cậy về SEM:
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
24
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
Báo cáo tài chính của công ty là nguồn thông tin chính để ngân hàng đánh giá

rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, như đã thảo luận tại các phần trước, nhiều doanh nghiệp
SME không cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy. Điều này khiến cho doanh
nghiệp SME khó có thể có được các khoản vay từ ngân hàng.
Có hai giải thích cho thực trạng này là: thiếu năng lực hoặc hạch toán kế toán sai.
Trong thực tế, doanh nghiệp SME chuẩn bị ba bộ hồ sơ kế toán, một cho ngân hàng,
một cho phòng thuế và một cho chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, cán bộ ngân hàng
hiểu rất rõ thực tế này, và đa số họ khẳng định rằng họ thường yêu cầu doanh nghiệp
xin vay vốn nộp bản sao báo cáo tài chính có dấu nhận hồ sơ của cục thuế, bởi vì các
báo cáo tài chính lập để gửi cơ quan thuế thường thể hiện kết quả hoạt động tài chính
xấu nhất. Cung cấp báo cáo tài chính có chất lượng là hết sức quan trọng đối với quá
trình xét duyệt cho vay vốn.
Trên thực tế việc chuẩn bị báo cáo tài chính đáng tin cậy và kế hoạch kinh doanh
khả thi cho hồ sơ xin vay vốn là rất khó đối với các chủ doanh nghiệp SME,
những người không có kiến thức cơ bản về tài chính.
Nhiều ngân hàng đang cố gắng tháo gỡ vấn đề này, kể cả tập trung vào các thông tin
phi tài chính. Một số ngân hàng cũng có đội chuyên gia hỗ trợ doanh nghiệp xin vay
vốn chuẩn bị tài liệu tài chính và pháp lý cần thiết cho việc đánh giá tín dụng.Do có
sự hỗ trợ của các chuyên gia trong quá trình chuẩn bị hồ sơ xin vay, hầu hết các chủ
doanh nghiệp SME cho biết họ không thuê các công ty tư vấn phát triển kinh doanh
(BDS). Thực trạng này xuất phát chủ yếu từ ý nghĩ về việc thiếu chất lượng của các
công ty tư vấn kinh doanh ở Việt Nam và phí tư vấn quá cao đối với các doanh
nghiệp SME. Mặc dù số lượng công ty tư vấn phát triển kinh doanh đang tăng, nhưng
dịch vụ của họ không phải lúc nào cũng được đảm bảo. Vấn đề nằm ở phía các doanh
nghiệp SME. Họ chưa có thói quen trả tiền cho dịch vụ (trái ngược với hàng hóa). Sự
GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGŨ VẠN ĐĂNG
25

×