Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.39 KB, 91 trang )

GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
(LAM SON SUGAR JOINT STOCK CORPORATION)
Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn được chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 1133 QĐ/TTG ngày 23
tháng 12 năm 1999 của thủ tướng Chính phủ.
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 056673 do sở
Kế hoạch đầu tư Thanh Hóa cấp ngày 23/12/1999, đăng ký thay đổi lần 5 ngày
21/06/2007.
 Trụ sở chính:Thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá
 Điện thoại: (037) 3 834091/93
 Fax: (037)8 834 092
 E-mail:
 Webside: www.lasuco.com.vn
 Vốn điều lệ: 300.000.000.000 VND
 Nơi niêm yết: Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
 Ngày chính thức giao dịch: 09/01/2008
 Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn
 Mã cổ phiếu: LSS
 Số lượng cổ phiếu: 30.000.000 cổ phần
 Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ phiếu
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 1
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
PHẦN 1: NGÀNH MÍA ĐƯỜNG VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
1.1. Tổng quan ngành mía đường:
1.1.1. Tình hình mía đường thế giới:
1.1.1.1. Lịch sử phát triển của ngành đường:
Đường là một sản phẩm thiết yếu trong đời sống của mọi người, là thành
phần không thể thay thế trong các sản phẩm như bánh kẹo, nước giải khát và gia
vị. Ngoài ra, phế phẩm của ngành đường cũng được sử dụng như mùn để sản


xuất phân bón và cây mía còn được dùng làm nguyên liệu để sản xuất ethanol -
sản phẩm có thể được dùng để thay thế cho xăng.
Ngành mía đường trên thế giới phát triển khá lâu đời, vào khoảng thế kỷ
thứ 16, khi sự khai thác đầu tiên được hình thành ở Puerto Rico, rồi đến Cuba,
nguyên liệu sản xuất đường chủ yếu lúc này là cây mía, vì thế sản lượng đường
thu được không cao. Cho đến thể kỷ thứ 19, khi chúng ta biết tinh lọc ra đường
từ cây củ cải đường, đã mở ra một ngành công nghiệp sản xuất đường ở Châu
Âu. Từ đó, sản xuất đường đạt được nhiều đột phá: từ khoảng 820,000 tấn vào
đầu những năm đầu cách mang công nghiệp, đến 18 triệu tấn trước chiến tranh
thế giới I (1914 - 1918).
Hiện nay, trên thế giới, sản xuất đường đạt khoảng 150 triệu tấn vào năm
2009 và dự đoán đến hết năm 2010 sẽ tăng nhẹ trên mức này. Các nước sản xuất
đường lớn trên thế giới là Brazil, Eu, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan chiếm 50%
sản lượng và các nhà xuất khẩu đường chủ yếu là Brazil, Thái Lan, Australia
chiếm hơn 50% xuất khẩu của thế giới.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 2
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
Top 10 nước sản xuất đường niên vụ 2009 - 2010
Top 10 nước xuất khẩu đường niên vụ 2009 – 2010
Nguồn:www.illovosugar.com
Nhu cầu tiêu thụ đường ở mỗi người cũng khá cao. Theo số liệu thống kê
năm 2008 cho thấy rằng ở Brazil một người tiêu thụ khoảng 61 kg/năm, người
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 3
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
Australia 58 kg/năm, người Mỹ tiêu thụ khoảng 29 kg đường/năm, , người
Trung Quốc 10 kg/năm, ở Việt Nam là 15 kg/năm, với mức tăng trưởng mỗi
năm khoảng 2.7%/năm. Như vậy, trung bình trên thế giới tiêu thụ khoảng 30
kg/người/năm.
Tiêu thụ đường tính trên đầu người 2009 - 2010 (đv: kg)
Nguồn:www.illovosugar.com

1.1.1.2. Diễn biến của giá đường trong thời gian gần đây:
Nhu cầu tiêu thụ đường bình quân tăng khoảng 2% trong những năm gần
đây. Trong phiên giao dich ngày 05/01/2010 giá đường thế giới tiếp tục tăng do
hoạt động bán trục lợi của các nhà kinh doanh và đồng đôla Mỹ giảm giá. Tại thị
trường New York, giá đường thô giao tháng 3/2011 tăng 1,23 cent tương đương
3,9% lên mức 33,11 cent/pound. Trong phiên giao dịch đã có lúc giá đường lên
mức 33,32 cent, mức cao nhất từ tháng 7/1098. Giá đường đã tăng 23% trong
năm nay. Giá đường thô được dự báo sẽ lên mức 35 cent/pound trong thời gian
tới. Bộ Nông nghiệp Mỹ mới đây dự báo sản lượng đường trong vụ mùa bắt đầu
ngày 01/10/2010 sẽ đạt 8,23 triệu tấn đường, thấp hơn so với con số 8,39 triệu
tấn được dự báo vào tháng trước.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 4
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
Bên cạnh hoạt động bán trục lợi của các nhà kinh doanh và đồng USD
yếu, giá đường tăng mạnh còn do các quỹ đầu tư tăng cường mua vào theo xu
hướng tăng giá của dầu mỏ và thị trường hàng hoá nói chung, cùng với đó là
triển vọng nhập khẩu tăng của các nước tiêu thụ nhiều đường trên thế giới.
Đông thời, nỗi lo về nguồn cung tiếp tục gây sức ép lên thị trường đường, trong
bối cảnh Braxin - nước sản xuất đường hàng đầu thế giới – đang phải đối mặt
với tình trạng mưa lớn gây thiệt hại nguồn nguyên liệu ngành đường. Trong khi
đó, nhu cầu đường của châu Á dự kiến sẽ mạnh lên.
Theo các nhà phân tích, Ấn Độ - nước tiêu thụ đường nhiều nhất thế giới,
đã từ nước xuất khẩu trở thành nước nhập khẩu ròng về đường sau vụ mía
nguyên liệu thất bát. Tổ chức Đường Quốc tế cho biết, tiêu thụ đường thế giới
sẽ vượt cung khoảng 7,2 triệu tấn trong niên vụ 2009/10. Inđônêxia cũng có kế
hoạch mua 500.000 tấn đường trong năm 2010.
Giá đường thô thế giới
1.1.2. Ngành mía đường tại Việt Nam:
Ngành sản xuất đường tại Việt Nam đã có từ lâu đời, từ khi người dân
chúng ta biết làm nên mật mía từ cây mía, nhưng ngành công nghiệp mía đường

tại Việt Nam chỉ mới bắt đầu phát triển vào đầu những năm 1990, vẫn còn rất
non trẻ và khá lạc hậu. Cho đến giai đoạn hiện nay ngành mía đường tại Việt
Nam vẫn chưa phát triển mạnh để có thể trở thành ngành công nghiệp chủ lực
của nền kinh tế.
Nước ta sản xuất 3 loại đường chính:
• Đường tinh luyện RE hay còn gọi là đường cát trắng
• Đường vàng RS
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 5
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
• Đường xay (hay đường thô)
Đặc trưng của ngành mía đường Việt Nam là có tính thời vụ, thường chủ
yếu thu hoạch, vận chuyển và sản xuất trong thời gian khoảng 5 tháng (tháng 11
đến tháng 4 năm sau), sau đó tồn kho thành phẩm để bán cho các tháng còn lại
trong năm. Vì vậy nên chi phí tồn trữ hàng hóa này rất cao và giá thành sản
phẩm khá cao.
1.1.2.1. Năng lực sản xuất của ngành mía đường:
Ngành sản xuất mía đường không được Nhà Nước quan tâm đúng mức.
Nếu như các ngành khác như: lúa, cao su, ngô, v.v… được Nhà Nước khuyến
khích phát triển thì ngành mía đường hầu như không được hỗ trợ. Việc trồng
mía là sự thỏa thuận giữa hai bên: người trồng mía và các chủ doanh ngiệp sản
xuất mía. Chính vì yếu tố này mà diện tích trồng mía không được ổn định và
năng suất mía chưa thực sự cao.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 6
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
Nhìn vào số liệu ta thấy rằng diện tích trồng mía và sản lượng mía không
ổn định. Cụ thể vào năm 2008, diện tích trồng mía giảm so với năm 2007 là
7.73% và sản lượng cũng giảm tương ứng là 7.19%, sản lượng năm 2009 giảm
đến 12.36% so với năm 2007. Vì vậy mà lượng cung cầu mía đường trong nước
không được ổn định. Việt Nam phải nhập khẩu đường gần 30% sản lượng tiêu
thụ hàng năm, trong khi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa còn thấp,

do vậy giá đường trong nước bị tác động lớn bởi giá đường thế giới.
Rủi ro nguyên vật liệu lớn, Ngành công nghiệp mía đường luôn trong
tình trạng thiếu hụt nguyên liệu, nguyên nhân:
- Chưa chủ động được nguồn cung mía nguyên liệu. Hầu hết các nhà
máy đều thu mua mía trong dân mà chưa có các vùng trồng riêng. Do vậy,
chất lượng mía và sản lượng đều chưa đáp ứng được;
- Vùng nguyên liệu mía liên tục bị thu hẹp, người trồng mía dần chuyển
hướng chọn các cây cho giá trị kinh tế cao khác do chi phí trồng và thu hoạch
mía khá cao; cộng với giá mía biến động thất thường đôi khi không đủ bù đắp
được tiền công thu hoạch, tạo tâm lý bấp bênh cho người trồng mía – đã có
những vụ mùa người trồng mía chỉ bán nhỏ lẻ cho các cơ sở làm mật, đường
nhỏ lẻ thủ công thay vì bán cho nhà máy, do giá mía quá rẻ.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 7
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
- Năng suất mía thấp. Năng suất mía trung bình trên thế giới hiện gần 70
tấn/ha, trong khi đó, năng suất trung bình của Việt Nam chỉ đạt gần 58,6 tấn/ha
(niên vụ 2010 đang chỉ đạt xấp xỉ 52 tấn/ha) với chất lượng còn kém hơn…
Theo số liệu thống kê thì tổng công suất chế biến mía chỉ là 175,750 tấn,
nghĩa là công suất bình quân mỗi nhà máy đường của nước ta hiện nay chỉ là
2,644 tấn mía cây/ngày. Trong đó, nếu không kể 8 công ty lớn của Việt Nam
hiện nay, với tổng công suất 50 nghìn tấn mía cây/ngày thì tổng công suất của
32 nhà máy đường còn lại chỉ là 55.7 nghìn tấn mía cây/ngày và công suất bình
quân của mỗi nhà máy thuộc nhóm này chỉ là 1,742 tấn mía cây/ngày. Đây quả
thực là một tình trạng đáng báo động đối với ngành mía đường Việt Nam. Bởi
trên thế giới, quy mô được coi là tối thiểu để đạt được hiệu quả kinh tế của một
nhà máy đường phải vào khoảng 6 - 7 nghìn tấn mía cây/ngày, như của nhóm 8
công ty mía đường lớn nhất trong nước.
Ngoài ra, ngành mía đường sản xuất có tính mùa vụ. Thông thường các
nhà máy chỉ hoạt động 5 tháng/năm vào quý 1 và quý 4 hàng năm. Số đường
còn lại sẽ được lưu trữ trong kho để phục vụ cho nhu cầu cả năm. Vì vậy, chi

phí tồn kho của ngành rất lớn và hiệu quả hoạt động của các nhà máy không
cao.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 8
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 9
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
1.1.2.2. Giá mía đường trong nước:
Giá đường trong nước lập kỷ lục trong tuần cuối tháng 10/2010, và tiếp
tục duy trì mức giá cao cho đến nay, với mức giá 19.200 – 19.500 đồng/kg loại
RS bán tại nhà máy. Giá đường bán lẻ có lúc lên tới 25.000 VNĐ/kg, mức
giá cao nhất từ trước đến nay. Hiện, giá đường thế giới đang đi xuống khá mạnh
trong hai ngày cuối tuần vừa qua, nhưng giá đường bán lẻ trong nước vẫn tăng.
Ngành mía đường trong nước đang bước vào vụ mùa, nhưng giá đường
vẫn duy trì xu hướng tăng. Do:
- Giá đường trong nước chịu ảnh hưởng của giá đường thế giới (tỷ lệ
nhập khẩu khá lớn, khoảng 30%), do diễn biến thời tiết bất lợi cho sản lượng
mía ở các nước sản xuất chính.
- Trong nước lượng đường tồn kho ở mức thấp nên giá đường trong
nước liên tục tăng.
- Giá thu mua mía nguyên liệu tăng cao, mức giá thu mua vào
30/10/2010 là 1,15 triệu đồng/tấn mía – tăng 15% so với tuần trước đó.
- Quý 4 là mùa sản xuất và tiêu thụ bánh kẹo cho các dịp lễ của năm của
Việt Nam, do vậy nhu cầu sẽ tăng lên, góp phần làm cho giá đường có thể duy
trì xu hướng tăng.
1.1.2.3. Sự cạnh tranh trong ngành mía đường:
Ngành đường Việt Nam không có tính cạnh tranh cao so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, do giá thành sản xuất cao, một phần là do giá
mua nguyên liệu mía cao hơn các nước trong khu vực khoảng 30%, đồng thời
dây chuyền sản xuất mía nước ta vẫn còn lạc hậu so với các nước trên thế giới.
Giá đường trên thế giới đang có xu hướng thấp hơn so với trong nước. Một ví

dụ cụ thể, theo số liệu thống kê cho thấy vào tháng 2/2009, khi giá đường nhập
khẩu của New York và London về VN chỉ khoảng 9.000 đồng/kg, thì ở Việt
Nam, giá đã lên đến khoảng 13,000 - 14,000 đồng/kg. Rõ ràng là chúng ta chưa
thể cạnh tranh nổi về giá cả trên thị trường quốc tế.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 10
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
Mặt khác, trong các năm gần đây, giá đường Việt Nam được bảo hộ bởi
thuế quan cao và hạn ngạch nhập khẩu, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong nước.
Thuế suất nhập khẩu mặt hàng đường 2008:
Mặt hàng Thông thường Ưu đãi CEPT
08
CEPT
09
CEPT
10
WTO
Đường thô 25% 27% 20% 10% 5% 25%
Đường tinh
luyện
60% 40% 20% 10% 5% 60%
Tuy nhiên, bước sang năm 2010, theo lộ trình hội nhập AFTA, nước ta áp
dụng thuế xuất nhập khẩu đường là 5%, cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam
sẽ phải mở cửa nhập khẩu trong hạn ngạch là 25% với đường thô, ngoài hạn
ngạch là 65%, khối lượng nhập khẩu trong hạn ngạch còn tăng 5% mỗi năm.
Đây là một khó khăn ngành đường để cạnh tranh với các nước công nghiệp
đường phát triển trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2.4. Triển vọng phát triển của ngành:
Hiện nay, tại nước ta, tổng nhu cầu đường toàn quốc niên vụ 2008 - 2009
vào khoảng 1.3 - 1.4 triệu tấn, trong khi tổng sản lượng sản xuất năm nay cũng

như tồn kho năm ngoái chỉ đạt khoảng hơn 1.15 triệu tấn. Sản lượng đường
thiếu hụt làm tăng giá đường đột biến trong thời gian hiện nay. Như vậy, ngành
mía đường Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển, dựa trên một số yếu tố sau:
- Giá đường đang diễn biến có lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và tiêu
thụ. Và được dự báo sẽ tiếp tục duy trì được mặt bằng giá cao, do sự thiếu hụt
của nguồn cung trong khi cầu ngày càng tăng.
- Mức tiêu thụ đường bình quân đầu người của Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng khá cao. Bình quân giai đoạn 1999 – 2009 tiêu dùng tăng khoảng
5,1%/năm. Trong khi sản xuất đường trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng
70% nhu cầu, như vậy, tiềm năng từ thị trường nội địa vẫn còn rất lớn.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 11
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
- Quý 4/2010, tình hình ngành khá khả quan: giá được dự báo tiếp tục
duy trì mức giá hiện nay; sản lượng tiêu thụ khả năng tăng, do cung tăng vào vụ
mùa khai thác của ngành và cầu tăng do đúng vào dịp lễ tết của Việt Nam làm
tăng lượng tiêu dùng bánh kẹo.
1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn (LSS):
1.2.1. Sơ lược về công ty:
1.2.1.1. Lịch sử hình thành:
Công ty cổ phần Mía đường Lam sơn tiền thân là Nhà máy đường Lam
Sơn thành lập năm 1980. Năm 1999 Công ty hoạt động theo mô hình cổ
phần.Trụ sở chính của Công ty với diện tích 46 ha được đặt tại Thị trấn Lam
Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Ngày 09/01/2008 Công ty đã niêm yết
tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã giao dịch là LSS,
vốn điều lệ là 300 tỷ đồng, tổng tài sản trên 1.200 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần
800 tỷ đồng. Công ty có vùng nguyên liệu ổn định 15.000 – 20.000 héc ta, sở
hữu 1.200 héc ta đất, trong đó có 2 nhà máy đường tổng công suất 7.000 tấn
mía/ngày, 2 nhà máy sản xuất cồn 27 triệu lít/năm lớn nhất Việt Nam. Đội ngũ
cán bộ, công nhân lao động trên một nghìn người, đội ngũ kỹ sư các ngành nghề
chiếm 14,90%, 100% công nhân được đào tạo nghề, trên 50% là thợ bậc cao.

1.2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty:
 Công nghiệp đường, cồn, nha, nước uống có cồn và không có cồn.
 Chế biến các sản phẩm sau đường, nông, lâm sản, thức ăn gia súc.
 Dịch vụ vận tải, cơ khí, cung ứng vật tư nguyên liệu, sản xuất và cung
ứng giống cây, con, tiêu thụ sản phẩm.
 Chăn nuôi bò sữa, chế biến sữa, bò thịt, chế biến các sản phẩm cao su,
giấy bao bì carton, kinh doanh thươngmại, khách sạn, ăn uống; Xuất nhập
khẩu các sản phẩm trên và tài sản cố định, máy móc, thiết bị, vật tư,
phụtùng thay thế phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
 Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
 Sản xuất kinh doanh CO2 (khí, lỏng, rắn).
 Nghiên cứu và phát triển khoa học nông nghiệp, công nghiệp.
 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
 Dịch vụ sửa chữa và gia công máy móc, thiết bị.
 Dịch vụ làm đất nông, lâm nghiệp.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 12
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
1.2.1.3. Các thành tựu đạt được:
Qua quá trình 30 năm hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều danh hiệu và
giải thưởng cao trong nước và quốc tê, điển hình như:
• Danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới năm 1999 cho tập
thể Công ty và cá nhân - Tổng giám đốc Lê Văn Tam (nay là Chủ tịch
HĐQT).
• Bằng khen của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam tặng
doanh nghiệp có nhiều giải pháp sáng tạo mang lại hiệu quả cao năm
2005.
• Giải thưởng chất lượng Vàng Việt Nam năm 1997.
• Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2005.
• 02 Giải thưởng Quốc tế chất lượng toàn cầu GQM năm 2001, 2002.
• 03 Giải thưởng Ngôi sao vàng Quốc tế BID năm 2001, 2002, 2008.

• Cúp Kim cương kỷ nguyên chất lượng Quốc tế QC100, năm 2003.
• Liên tục được bình chọn công nhận hàng Việt Nam Chất lượng cao.
• Chứng nhận xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2008.
1.2.1.4. Cơ cấu tổ chức và vốn điều lệ của công ty:
 Sơ đồ tổ chức công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 5 thành viên, đứng đầu
là chủ tịch hội đồng quản trị: ông Lê Văn Tam. Các thành viên trong
hội đồng quản trị của công ty đều là những người có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất, đều tốt nghiệp cử nhân
kinh tế, các trường đại học khác như bách khoa, công nghiệp. Họ đều
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 13
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
có kinh nghiệm và kiến thức cần thiết cho quá trình phát triển của công ty.
Ngoài ra, công ty còn có: ban giám đốc, kế toán trưởng và ban kiểm soát công
ty, đảm bảo một bộ máy hoạt động minh bạch và hiệu quả cao.
 Vốn điều lệ công ty:
Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn là
300.000.000.000 đồng với tổng số cổ phần là 30.000.000 cổ phần.
Cơ cấu vốn cổ đông (năm 2008)
1.2.1.5. Định hướng phát triển:
Năm 2010 với Lasuco là một dấu mốc quan trọng, phải tạo ra bước
bứtphá mới, tạo lập thế đứng vững chắc cho bước tăng trưởng với chất lượng và
hiệu quả cao hơn trong thời kỳ 2011-2020.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 14
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
Mục tiêu chiến lược là: Chất lượng - Hiệu quả. Mang lại lợi ích và giá trị
gia tăng cho Cổ đông, nhà đầu tư,người trồng mía, người lao động trong doanh
nghiệp, có trách nhiệm cao với cộng đồng.
Công ty có các chiến lược phát triển như sau:

 Tiếp tục đầu tư phát triển vùng nguyên liệu một cách vững chắc bằng
con đường thâm canh, tăng năng suất và chất lượng mía, với chủ trương
“Làm mới lại cây mía và hạt đường Lam Sơn”.
 Tăng nhanh năng lực tài chính, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất
 Nâng cao trách nhiệm đối với cộng đồng, kiểm soát và bảo vệ môi trường
 Tiếp tục nâng cao hiệu quả Dự án tái cấu trúc bộ máy tổ chức quản lý
nhân sự gắn với cơ chế thu nhập tiền lương
1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.2.2.1. Các dòng sản phầm chính của công ty:
Hoạt động kinh doanh chính của LSS là sản xuất đường bao gồm
đườngRS, RE, đường vàng và sản xuất cồn từ sản phẩm phụ mật rỉ trong quá
trình ép mía. Đường chiếm khoảng 78% trong cơ cấu doanh thu của công ty,
cồn chiếm 16% và 6% còn lại là từ những hoạt động khác (cung cấp giống cây
và sữa tiệt trùng).
 Đường tinh luyện Lam Sơn sử dụng công nghệ làm sạch bằng phương
pháp Cabonat hóa, sử dụng công nghệ trao đổi Ion, có độ tinh khiết cao,
chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn của Châu Âu, Mỹ.
 Đường kính trắng Lam Sơn sử dụng công nghệ lắng nổi trong quá trình
làm sạch, loại được tất cả các tạp chất và cho một loại mật chè tinh cung
cấp cho quá trình nấu đường, với hệ thống nấu đường tự động cho ra một
loại sản phẩm đạt chất lượng cao, sản phẩm chủ yếu được sử dụng hàng
ngày làm thức uống.
 Đường vàng tinh khiết Lam Sơn có mùi thơm đặc trưng của đường mía
mà chỉ có ở vùng mía Lam Sơn, phần lớn sản phẩm được dùng làm
nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm khác như: sản xuất bánh kẹo, đồ
uống, ….
 Sản phẩm cồn tinh chế dùng để xuất khẩu, dùng để làm nguyên liệu
xăng pha cồn có nguồn gốc từ thiên nhiên,.. Chất lượng sản phẩm được
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 15
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn

sản xuất theo tiêu chuẩn EU, Mỹ… Sản phẩm được xuất khẩu sang thị
trường Thụy Sỹ, Pháp, Mỹ … để làm ra một số loại rượu cao cấp.
 Sản phẩm CO2 là sản phẩm phụ tận thu từ quá trình lên men của sản
xuất cồn, qua hệ thống thu hồi và làm lạnh được sản phẩm CO2 băng, sản
phẩm được cung cấp cho các nghành chế biến thực phẩm, công nghiệp cơ
khí, tàu thủy ….
1.2.2.2. Vị thế công ty trong ngành:
Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn đã được thành lập 30 năm, có thể
nói là một trong những công ty được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Với cơ
cấu sản phẩm đa dạng và hệ thống đại lý trải dài khắp nước, Lasuco được đánh
giá là Công ty sản xuất đường lớn nhất Việt nam với sản lượng sản xuất chiếm
đến 10% thị phần đường trong nước. Vì vậy, sản phẩm đường Lam Sơn đã trở
thành thương hiệu quen thuộc đối với người tiêu dùng Việt Nam và các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Lasuco là sản xuất đường và
cồn. Lasuco hiện có 02 nhà máy sản xuất đường với tổng công suất thiết kế là
7.000 tấn mía cây/ngày đứng thứ 3 trong cả nước về công suất thiết kế nhưng lại
là công ty có sản lượng mía và sản lượng đường lớn nhất cả nước. Đồng thời
công ty luôn có sẵn nguồn nguyên liệu và cung cấp cho thị trường những sản
phẩm chất lượng cao, nhiều năm liền được bình chọn là doanh nghiệp vững
mạnh và được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Do
đó, cỏ thể nói Công ty CP mía đường Lam Sơn là một thương hiệu mạnh trong
ngành mía đường Việt Nam.
1.2.2.3. Triển vọng kinh doanh trong tương lai:
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, đường vẫn được xem là mặt hàng thiết
yếu, do vậy trong chiến lược phát triển, công ty cổ phần mía đường Lam Sơn
luôn hướng đến tính bền vững của các dự án:
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 16
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
 Tập trung cao phát triển nguyên liệu mía thâm canh, tăng năng suất. tập

trung triển khai dự án làm mới lại cây mía bắt đầu từ vụ ép 2009/2010 và
chính sách đầu tư phát triển mía vụ 2010/2011.
 Tiếp tục triển khai dự án “Làm mới lại cây mía hạt đường Lam Sơn” và
dự án “Tưới nước nhỏ giọt công nghệ cao etafim”.
 Tăng tài sản tạo ra khối lượng sản xuất hàng hóa thiết yếu có tính thời đại
– năng lượng tái tạo (Biodiezel).
 Đầu tư thiết bị công nghệ mới, mở rộng nâng công suất Nhà máy đường 2
lên 7.500 TCD.
 Đầu tư bổ sung thiết bị, công nghệ hồ hóa tinh bột cho nhà máy Cồn để
giải quyết vấn đề thiếu nguyên liệu mật rỉ, nâng cao hiệu quả thiết bị hiện
có, tăng doanh thu.
Ngoài ra để tạo thế bền vững cho sự phát triển kinh doanh và khai thác lợi
thế địa lý, công ty còn thực hiện một số dự án sau:
 Hiện nay, LSS hợp tác với PVOil, Công ty cổ phần Zarubezhnef thuộc
tập đoàn dầu khí của Nga và Tổng công ty công nghệ sinh học của Nga
(KBT) thành lập Công ty Cổ phần Công nghệ sinh học Việt Nam để xây
dựng nhà máy Bio - butanol tại Thanh Hoá, công suất 100,000 tấn
butanol/năm. Dự kiến năm 2011 nhà máy sẽ đi vào hoạt động và mang lại
lợi nhuận lớn cho LSS.
 Đầu tư vào nhà máy rượu vodka với công suất 10 triệu lít/ năm, dự kiến
thi công vào 2010 và hoàn thành 2011 với tổng vốn đầu tư là 10 triệu
USD.
 Đầu tư vào khách sạn đa năng Lam Sơn 4 sao ở Sầm Sơn với tổng giá trị
60 tỷ đồng. Dự kiến, dự án sẽ được triển khai vào dịp khai trương mùa
du lịch Sầm Sơn 2011. Chủ tịch HĐQT LSS cho biết, mỗi năm, khách
sạn đa năng Sầm Sơn sẽ mang lại khoản doanh thu vài trăm tỷ đồng.
 Năm 2010 LSS có kế hoạch nâng vốn điều lệ từ 300 lên 400 - 450 tỷ
đồng bằng việc chia thưởng và huy động vốn cho các dự án bằng việc
phát hành thêm.
1.2.3. Phân tích SWOT:

1.2.3.1. Điểm mạnh:
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 17
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
1.2.3.1.1. Sản phẩm:
 Các sản phẩm chính: Đường – Cồn – Điện của doanh nghiệp đã có chỗ
đứng trên thị trường với thị phần đang tiếp tục tăng trưởng tốt (chiếm 10-
12% thị phần đường cả nước).
 Sản phẩm đường tinh luyện của LSS đạt tiêu chuẩn Châu Âu, Mỹ và
những khách hàng lớn đòi hỏi tính nghiêm ngặt về chất lượng như: Coca-
Cola, Pepsico, Vinamilk,… Đường kính trắng có lợi thế từ những năm
1990 và đường vàng có mùi thơm đặc trưng chỉ có ở vùng mía Lam Sơn.
 Sản phẩm cồn có chất lượng cao dùng để xuất khẩu, và làm nguyên liệu
xăng pha cồn có nguồn gốc từ thiên nhiên. Cồn được sản xuất theo tiêu
chuẩn EU, Mỹ… và được xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ, Pháp, Mỹ
… để sản xuất các loại rượu cao cấp.
1.2.3.1.2. Quan hệ với khách hàng:
Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và các đối tác kinh
doanh với phương châm “Thỏa mãn mọi nhu cầu chính đang của khách hàng,
bảo đảm hài hòa các mối quan hệ lợi ích”.
1.2.3.1.3. Nghiên cứu phát triển – Đổi mới công nghệ:
 Doanh nghiệp đang từng bước đầu tư đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng
lĩnh vực, địa bàn và ngành nghề kinh doanh. Đầu tư thiết bị và công nghệ
mới, nâng công suất các nhà máy hiện có, tăng nhanh sản lượng Đường –
Cồn – Điện – Nhiên liệu sinh học (Bio Diezel).
 Đây là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của nghành mía đường
Việt Nam triển khai và áp dụng “Hệ thống Công nghệ cao tưới nước nhỏ
giọt cho cây mía”. Dự án này bắt đầu thực hiện hiện từ năm 2008 đến
năm 2013 trên diện tích ổn định hằng năm là 3.000 ha mía. Vụ mía năm
2008-2009, năng suất đã tăng hai lần so với trước, tạo điều kiện người
trồng có lãi cao, lâu bền.

1.2.3.1.4. Hình ảnh thương hiệu:
Văn hóa doanh nghiệp được chú trọng bảo vệ và phát huy. Thương hiệu
LASUCO nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn ở Việt Nam và đang từng bước
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 18
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
khẳng định vị thế để trở thành tập đoàn kinh tế Công - Nông nghiệp - Dịch vụ -
Thương mại hàng đầu trong ngành mía đường Việt Nam.
1.2.3.1.5. Tình hình tài chính phát triển lành mạnh, vững chắc:
Đầu tư tài chính đã được tái cấu trúc lại một bước, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Các dự án đầu tư được cân nhắc kỹ, tập trung vốn cho sản xuất để tạo
ra tài sản mới, sản phẩm mới, việc làm mới.(Hiệu quả kinh doanh năm 2009 đạt
cao nhất từ trước đến nay với lợi nhuận 202 tỷ đồng, gấp 2 lần kế hoạc, tăng
175% so với năm trước, cổ tức đạt 25%, EPS là 5534 đồng, tổng tài sản tăng
25% so với năm trước.)
1.2.3.2. Điểm yếu:
1.2.3.2.1. Sản phẩm:
Các chủng loại sản phẩm còn hạn chế, chưa phong phú và đa dạng. Chưa
có các dòng sản phẩm đường chuyên biệt để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của
khách hàng. Mẫu mã, bao bì, hình thức đóng gói còn đơn giản so với sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
1.2.3.2.2. Bộ máy quản lý nhân sự:
Đã được soát xét nhưng vẫn chưa đáp ứng yếu cầu đổi mới và phát triển,
lực lượng trực tiếp làm công tác nguyên liệu còn thiếu... nguồn nhân lực bổ
sung thay thế chưa chuẩn bị kịp.
1.2.3.2.3. Các dự án đầu tư XDCB đã được triển khai, nhưng tiến độ
còn chậm ảnh hưởng xấu đến dòng tiền của công ty:
 Dự án đầu tư XD Trung tâm văn hoá thể thao Lam Sơn tiến độ thi công
chậm.
 Dự án Mở rộng công suất nhà máy đường 2: đã cơ bản xác định nâng
công suất từ 4.000TCD lên 7.500TCD, đang tập trung chuẩn bị dự án

để xem xét triển khai.
 Một số dự án mới như sản xuất Butanol sinh học, sản xuất Rượu Vodka
đang trong giai đoạn nghiên cứu lập dự án khả thi.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 19
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
 Dự án trồng cây Jatropha tạm đình hoãn lại; Dự án đầu tư Trường Cao
đẳng nghề Lam Kinh một số nhiệm vụ trọng tâm như lập dự án khả thi,
phương án nhân sự, kế hoạch chương trình vẫn chưa triển khai cũng
phải tạm dừng lại.
1.2.3.3. Cơ hội:
 Thị trường tiêu thụ đường được đánh giá còn nhiều tiềm năng do tổng
nguồn cung đường trong cả nước mới chỉ đáp ứng được hơn 70% nhu cầu
thị trường.
 Doanh thu có xu hướng tăng trưởng ổn định, lợi nhuận gộp được cải
thiện. Doanh thu năm 2008 vẫn thể hiện tăng trưởng, bất chấp khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Đáng lưu ý, mặc dù trong năm 2009, doanh thu
có giảm sút do sản lượng mía giảm, nhưng lợi nhuận gộp vẫn tăng lên 9%
nhờ ứng dụng được kỹ thuật giúp tiết kiệm chi phí giá vốn.
 Bước đầu thành công trong việc tái cấu trúc. LSS đã thực hiện chương
trình tái cấu trúc trong năm 2009, giúp chi phí giảm rõ rệt và kết quả kinh
doanh trong 6T/2010 được cải thiện đáng kể.
1.2.3.4. Thách thức:
 Áp lực cạnh tranh gay gắt từ hàng nhập khẩu: Kết thúc niên vụ mía
đường 2009 - 2010, ngành đường Việt Nam chỉ sản xuất được trên
889,000 tấn đường. So với cùng kỳ năm trước, lượng đường sản xuất đã
giảm khoảng 19,800 tấn. Trong khi đó, đường nhập khẩu đang có giá rẻ
hơn khoảng 2,000-3,000đ/kg, tạo nên áp lực cạnh tranh cao cho các
doanh nghiệp trong nước.
 Các biện pháp bảo hộ đối với doanh nghiệp trong nước đang dần được
Chính phủ dỡ bỏ: Theo lộ trình hội nhập AFTA thuế suất nhập khẩu

đường sẽ giảm dần từ 30% năm 2007 xuống còn 5% năm 2010. Với việc
gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải mở cửa nhập khẩu trong hạn ngạch là
25% với đường thô, ngoài hạn ngạch là 65%, khối lượng nhập khẩu trong
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 20
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
hạn ngạch còn tăng 5% mỗi năm và tiến tới xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu
đối với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài (Tính đến cuối tháng 7/2010,
Việt Nam đã cấp hạn ngạch nhập khẩu tới 350.000 tấn đường các loại).
Do đó, ngành mía đường Việt Nam có thể tiếp tục gặp nhiều thách thức
để duy trì lợi thế cạnh tranh.
 Tình trạng nhập lậu đường: các cơ quan chức năng ước lượng có đến 100
tấn đường nhập lậu tuồn về mỗi ngày ở các tỉnh giáp biên giới
Campuchia. Đường lậu không chỉ chiếm 50% thị phần tiêu thụ ở 13 tỉnh
thành đồng bằng sông Cửu Long, mà còn đáp ứng một phần không nhỏ
cho thị trường TP.HCM.
 Ngành mía đường Việt Nam chịu tác động rủi ro rất lớn bởi thời tiết hạn
hán và bão lũ, các vùng nguyên liệu phần lớn nằm ở các vùng trung du và
miền núi, nông dân và nông thôn vốn là những vùng khó khăn, chưa được
đầu tư các công trình thuỷ lợi, giao thông…Hạn hán trong những tháng
đầu năm 2010 đã gây ảnh hưởng xấu đến năng suất cũng như sản lượng
thu hoạch, và mùa vụ sản xuất có thể bị trễ khoảng 1 tháng, ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 21
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
PHẦN 2: PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
2.1. Dòng tiền hoạt động qua các kỳ:
Đơn vị: ngàn đồng
Nhìn vào đồ thị ta thấy dòng tiền thuần của công ty qua các năm biến
động khá mạnh.
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ giảm từ năm 2006 đến năm 2008 và qua

năm 2009 tăng trở lại. Sự biến thiên dòng tiền tài trợ thay đổi gần như tương
đương với thay đổi trong dòng tiền thuần từ hoạt động trong kỳ, vì lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài trợ qua các năm từ
2006 đến 2009 luôn biến đổi ngược chiều nhau. Đây là một điều khá đặc biệt ở
LSS.
Năm 2007: Lợi nhuận trước thuế tăng, công ty sản xuất kinh doanh tốt. Dòng
tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh, chủ yếu là do giảm hàng tồn
kho ( giảm 71.524 triệu đồng ) và tăng khoản phải trả ( tăng khoảng 73 tỷ).
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư giảm mạnh, do giai đoạn này bên cạnh việc
bán thanh lý tài sản cố định và thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của các đơn
vị khác, thì công ty lại chi cho vay và mua các công cụ nợ khác và chi đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác, làm cho dòng tiền từ hoạt động đầu tư âm.
Dòng tiền tài trợ âm, do thu từ phát hành cổ phiếu, lãi vay và tiền vay
thêm giảm nhiều hơn so với số giảm trong chi ra để trả nợ gốc vay.
Năm 2008: Lợi nhuận trước thuế giảm so với năm 2007. Mía vụ 2008-
2009 có hiệu quả thấp, năng suất, sản lượng mía giảm. Nguyên nhân là do năm
2008 thời thiết rét đậm, rét hại, mưa dầm kéo dài, bị ảnh hưởng của cơn bão số
5. Đồng thời giá cả phân bón, lương thực và lãi suất ngân hàng tăng cao đã ảnh
hưởng đến việc chăm sóc mía của bà con.
Năm 2008 là năm sụt giảm của thị trường chứng khoán. Trong năm 2008
công ty đã trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính là 80,3 tỷ
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 22
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
đồng. Khoản trích lập dự phòng này đã làm suy giảm lợi nhuận của công ty năm
2008.
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm trong khi dòng tiền từ
hoạt động đầu tư tăng, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài trợ giảm mạnh,
làm cho dòng tiền thuần rất âm. Dòng tiền kinh doanh âm do tăng thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp và tăng chi khác từ hoạt động kinh doanh. Dòng tiền
hoạt động đầu tư tăng chủ yếu do công ty giảm đầu tư vào công cụ nợ, thu lãi

cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia tăng nhưng không đáng kể, do đó cũng
không đánh giá được chất lượng hoạt động đầu tư dựa vào sư thay đổi dòng tiền
này.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính rất âm do năm 2008 công ty không phát
hành thêm cổ phiếu mới (năm 2007 thu 51.148.000.000VND từ phát hành cổ
phiếu và nhận vốn góp), trong lúc đó lại dùng lợi nhuận để chi trả cổ tức cho cổ
đông.
Năm 2009: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh,
550%, do lợi nhuận trước thuế tăng và công ty giảm các khoản phải thu, công ty
thu được tiền từ chính sách tín dụng năm trước. Điều này cho thấy hoạt động
năm 2009 của công ty rất tốt, cải thiện được dòng tiền thuần từ xu hướng giảm
liên tiếp 2006-2008,gần bằng 0 năm 2007 và âm trong năm 2008 sang dòng tiền
dương mạnh, cao hơn cả dòng thuần năm 2006 ban đầu.
Dòng tiền hoạt động đầu tư giảm do công ty tiếp tục chi mua công cụ nợ,
thu hồi được tiền cho vay nhưng lại giảm chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị
khác. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài trợ tăng lên gần bằng lại giá trị
năm 2007 do công ty tăng khoản vay, đồng thời giảm chi trả cổ tức.
Cơ cấu dòng tiền qua các năm
Đơn vị: ngàn đồng
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 23
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
Nhìn vào các biểu đồ trên ta thấy được cơ cấu dòng tiền, các hoạt động
sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài trợ đóng góp vào dòng tiền thuần như thế nào.
Ta có thể thấy là cơ cấu dòng tiền của LSS có sự biến đổi mạnh qua các năm.
Điều này cho thấy công ty cần quan tâm hơn đến tính ổn định của dòng tiền và
tính ổn định của từng dòng tiền hoạt động để đảm bảo khả năng thanh toán tiền
mặt.
Dòng tiền thuần năm 2006 chủ yếu từ hoạt động tài trợ.
Sang các năm 2007, 2008, 2009 dòng tiền của công ty phần lớn có nguồn
gốc từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Năm 2007, cơ cấu dòng tiền thuần do hoạt động kinh doanh và hoạt động
đầu tư chiếm phần lớn. Công ty sản xuất kinh doanh tốt, dòng tiền từ hoạt động
sản xuất kinh doanh tăng mạnh, chủ yếu là do giảm hàng tồn kho ( giảm 71,5 tỷ
đồng ) và tăng khoản phải trả ( tăng khoảng 73 tỷ). Dòng tiền từ hoạt động đầu
tư giảm mạnh và âm, do số tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ và chi đầu
tư góp vốn vào đơn vị khác lớn hơn số thu từ việc bán thanh lý tài sản cố định
và thu cho vay, bán lại công cụ nợ khác. Cơ cấu dòng tiền như trong năm 2007
là khá hợp lý, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh tốt và nhu cầu đầu tư cho
công ty trong giai đoạn tăng trưởng như hiện tại khá lớn. Tuy nhiên để đánh giá
nó có thực sự tốt hay không thì phải căn cứ vào hiệu quả do hoạt động đầu tư
mang lại.
Năm 2008, hoạt động tài trợ chiếm phần rất lớn trong cơ cấu dòng tiền và
làm cho dòng tiền âm mạnh, do công ty không phát hành thêm cổ phiếu mới mà
lại tiến hành chi trả cổ tức cho cổ đông. Hoạt động sản xuất kinh doanh xấu đi
và nhu cầu đầu tư giảm, do năm 2008 chứng kiến sự đi xuống của toàn nền kinh
tế.
Năm 2009 dòng tiền rất dương. Dòng tiền phần rất lớn xuất phát từ hoạt
động kinh doanh do lợi nhuận công ty tăng và công ty thu hồi được nợ, giảm
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 24
GVHD:ThS. Từ Thị Kim Thoa Công ty CP mía đường Lam Sơn
các khoản phải thu. Công ty chi đầu tư và giảm chi trả cổ tức, tăng khoản vay,
tuy nhiên ảnh hưởng không lớn đến tổng dòng tiền thuần.
So sánh biến thiên dòng tiền hoạt động 3 quý đầu năm 2009 và 3 quý đầu
năm 2010
(Số liệu lấy từ BCTC hợp nhất đã được soát xét cho kỳ hoạt động 01/01/2009
đến 30/09/2009 và BCTC hợp nhất cho kỳ 01/01/2010 đến 30/09/2010)
Dòng tiền của LSS 3 quý đầu 2009 và 3 quý đầu 2010
Đơn vị: ngàn đồng
Nổi bật ở đây là sự thay đổi ngược chiều của dòng tiền đầu tư và dòng
tiền tài trợ, làm cho dòng tiền thuần tăng.

Về hoạt động kinh doanh: Dòng tiền giảm, mặc dù lợi nhuận trước thuế
tăng từ 144.375 triệu đồng lên đến 266.437 triệu đồng. Điều này là do khoản
phải thu của công ty tăng do công ty mở rộng chính sách tín dụng, hàng tồn kho
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tăng và chi khác từ hoạt động kinh
doanh tăng. Như vậy, dòng tiền kinh doanh giảm nhưng chưa chắc là không tốt,
nếu thực sự chính sách tín dụng và hàng tồn kho tăng đảm bảo cho khả năng
kinh doanh của công ty trong tương lai và mang lại nhiều doanh thu hơn cho
công ty thì hoạt động kinh doanh 3 quý đầu 2010 của công ty đang rất tốt.
Về hoạt động đầu tư: Dòng tiền đầu tư đổi chiều và dương. 3 quý đầu
2009 công ty đầu tư vào tài sản cố định và chi cho vay, mua công cụ nợ. 3 quý
đầu 2010 công ty tiếp tục đầu tư vào tài sản cố định và góp vốn, giảm hẳn chi
Nhóm SVTH: TC07 – K33 Trang 25

×