Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng chế độ kế toán hiện hành về chi phí dự phòng tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.76 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có
mối quan hệ kinh tế với nhiều đối tượng. Các đối tượng này quan tâm đến
tình hình tài chính, khả năng sinh lời và khả năng phát triển của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, họ có thể quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp
hay không? Có nên bán hàng cho doanh nghiệp không? Tất cả các câu hỏi đặt
ra chỉ có thể trả lời được khi họ biết về thực trạng về tình hình tài chính của
doanh nghiệp như thế nào. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh là tất yếu và rất quyết liệt. Vì vậy khả năng xảy ra rủi ro
trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp là rất cao. Nhằm giúp các
doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp khi rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp
phải có các khoản dự phòng. Khoản dự phòng được lập ra sẽ giúp doanh
nghiệp phản ánh đúng giá trị thực của tài sản, đồng thời là nguồn tài chính bù
đắp tổn thất kinh doanh của doanh nghiệp khi tài sản của doanh nghiệp thực
sự giảm giá. Nó giúp doanh nghiệp nắm thế chủ động trong việc xử lý rủi ro
xảy ra đồng thời có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý để doanh nghiệp
luôn đứng vững trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Điều này chứng tỏ vai
trò to lớn của dự phòng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Do đó việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa rất thiết thực giúp các
doanh nghiệp hạn chế mức rủi ro và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì những lý do trên nên em chọn đề tài: “ Bàn về chế độ hạch toán chi
phí dự phòng ’’ để nghiên cứu với mong muốn hiểu rõ hơn về vấn đề dự
phòng và xin được đóng góp một số ý kiến của mình đối với việc hoàn thiện
phương pháp hạch toán các loại dự phòng.
1
Với ý nghĩa như trên bố cục bài làm này sẽ được chia làm 2 phần như sau:
Phần I : Cơ sở lý luận chung của hạch toán chi phí dự phòng trong
doanh nghiệp hiện nay
Phần II: Thực trạng chế độ kế toán hiện hành về chi phí dự phòng
tại doanh nghiệp


Phần III: Một số đề xuất, ý kiến đóng góp với chế độ kế toán hiện
hành liên quan đến các khoản chi phí dự phòng
Trong quá trình triển khai thực hiện đề án môn học em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy Trần Đức Vinh. Em xin trân trọng cảm ơn TS đã
giúp em hoàn thành đề án môn học này. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực
có hạn, em chưa thể đi sâu vào phân tích mọi khía cạnh của vấn đề. Vì vậy em
rất mong nhận được ý kiến đánh giá và nhận xét của các thầy cô để giúp em
nắm vững hơn về vấn đề này.
2
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA
HẠCH TOÁN CHI PHÍ DỰ PHÒNG
1.1 Khái niệm dự phòng:
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa
thực thi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có
nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra ở niên độ liền sau.
1.2 Bản chất của dự phòng:
Lập dự phòng bản chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí sẽ chi ra
hay mất đi trong tương lai gần. Do đó, dự phòng được phân thành hai loại lớn:
- Dự phòng rủi ro: phản ánh việc ghi nhận trước những tổn thất sẽ xảy ra
trong tương lai có liên quan đến các đối tượng đang tồn tại tại thời điểm lập
dự phòng.
- Dự phòng chi phí : phản ánh khoản chi phí chi ra trong tương lai có
liên quan đến hiện tại.
1.3 Xác định và phân loại dự phòng
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khoản dự phòng chỉ khi đáp ứng các
điều kiện: Doanh nghiệp có nghĩa vụ hiện tại, không kể là nghĩa vụ pháp lý
hay danh nghĩa, phát sinh từ sự kiện đã xảy ra, có khả năng doanh nghiệp sẽ
phải sử dụng nguồn lực của mình để thanh toán nghĩa vụ này, và doanh
nghiệp có thể ước đoán được một cách tin cậy giá trị của nghĩa vụ này.Giá trị

được ghi nhận là khoản dự phòng chính là ước tính sát thực nhất về khoản chi
cần thiết để thanh toán khoản nghĩa vụ hiện thời tại thời điểm lập bảng cân
đối kế toán, đây chính là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán một
cách hợp lý để thực hiện nghĩa vụ tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán hoặc
chuyển giao nghĩa vụ cho một bên thứ ba.
3
Để có được kết quả ước tính sát thực nhất, doanh nghiệp cần phải tính
đến mọi rủi ro và bất trắc liên quan đến những sự kiện làm phát sinh nghĩa vụ.
Trong trường hợp ảnh hưởng của giá trị thời gian của đồng tiền là đáng kể,
doanh nghiệp phải thực hiện chiết khấu dòng tiền dự tính chi ra về giá trị hiện
tại của nó.
Trường hợp doanh nghiệp dự tính một phần hoặc toàn bộ số chi phí cần
thiết dành ra để thanh toán một khoản dự phòng sẽ được một bên khác hoàn
trả, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khoản hoàn trả này như một khoản giảm
trừ cho khoản dự phòng đã trích lập khi hoàn toàn chắc chắn rằng doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận khoản hoàn trả này nếu doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ. Giá trị ghi nhận của khoản hoàn trả không được vượt quá khoản dự
phòng đã trích lập.
Doanh nghiệp chỉ sử dụng khoản dự phòng cho mục đích đã đề ra từ đầu.
Các khoản dự phòng phải được xem xét lại tại từng thời điểm lập bảng cân
đối kế toán. Khi chắc chắn không phải sử dụng đến nguồn lực kinh tế để thực
hiện nghĩa vụ, doanh nghiệp phải hoàn nhập khoản dự phòng vào thu nhập
* Dự phòng giảm giá tài sản
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
* Dự phòng rủi ro và phí tổn
- Dự phòng bảo hành sản phẩm
- Dự phòng rủi ro kiện tụng

- Dự phòng lỗ về hợp đồng bán chịu
- Dự phòng về tái cơ cấu doanh nghiệp
4
1.4 Vai trò của dự phòng:
Như đã trình bày khoản mục dự phòng đóng một vai trò quan trọng và là
một trong những khoản mục trọng yếu trên bảng cân đối kế toán. Nó không
chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với các nhà đầu
tư, các đối tác của doanh nghiệp, nhà nước. Vai trò của dự phòng như được
thể hiện trên các phương diện sau:
- Phương diện kinh tế:
Các khoản dự phòng là khoản mục trọng yếu trên bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp. Nó giúp cho những người sử dụng thông tin tài chính: nhà
đầu tư, ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp…có thể phân tích đánh giá
chính xác kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ và dự đoán xu
hướng trong tương lai thông qua quy mô của từng khoản mục dự phòng cụ thể
người sử dụng thông tin tài chính đánh giá rủi ro trong các hoạt động khác
nhau từ đó ra quyết định đầu tư hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp
- Phương diện tài chính:
Dự phòng có tác dụng làm giảm lãi của niên dộ nên doanh nghiệp tích
luỹ được một quỹ tiền tệ đáng lẽ đã được phân chia nhưng lại được giữ lại. Số
vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản và các rủi ro phát
sinh trong niên độ sau. Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính
của doanh nghiệp tạm thời nằm trong tài sản lưu động trước khi sử dụng.
Ngoài ra dự phòng còn là một công cụ đắc lực để các nhà quản lý điều
chỉnh lợi nhuận trong niên độ hiện tại phục vụ cho mục đích của mình. Khi
doanh nghiệp cần thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thì kế toán sẽ ghi giảm chi
phí, tăng lợi nhuận làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp sáng sủa
hơn, có triển vọng hơn. Ngược lại khi cần doanh nghiệp có thể làm tăng dự
phòng, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận để nhận được sự hỗ trợ của nhà nước
hay để đạt được những mục đích khác.

- Phương diện thuế:
Dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí trước thuế làm giảm lợi
nhuận tức phát sinh để tính ra thuế phải nộp và lợi nhuận thực tế. Nhờ có dự
5
phòng mà doanh nghiệp giảm được một khoản thuế phải nộp cho ngân sách
nhà nước.
Đồng thời dự phòng cũng được sử dụng như một công cụ để điều chỉnh
mức thuế nộp cho ngân sách.
- Phương diện quản lý:
Dự phòng là chính sách tài chính cần thiết cho doanh nghiệp có thể đối
phó linh hoạt hơn đối với các sự kiện bất thường trong tương lai. Nó giúp cho
nhà nước quản lý tốt hơn hoạt động của doanh nghiệp.
1.5 Thời điểm và nguyên tắc xác lập các khoản dự phòng
1.5.1 Thời điểm:
Ngày 7/12/2009 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 228/2009/TT-BTC
hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp và Thông tư này được áp
dụng cho việc trích lập các khoản dự phòng của doanh nghiệp từ năm 2009.
Theo đó, doanh nghiệp có trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải
thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC, khi hoàn
nhập dự phòng thì các khoản hoàn nhập dự phòng được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC
Thông tư 228/2009/TT-BTC thay thế cho Thông tư 13 năm 2006 hướng
dẫn trích lập dự phòng.
Theo đó, các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
có thu nhập chịu thuế phải trích lập quỹ dự phòng. Riêng việc trích lập dự
phòng tại tổ chức tín dụng thực hiện theo hướng dẫn chế độ tài chính đối với
tổ chức tín dụng. Quỹ dự phòng được trích và tính vào chi phí hoạt động kinh
doanh theo năm, giúp DN có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra.

Điểm mới của Thông tư 228 là có hướng dẫn trích lập dự phòng giảm giá
chứng khoán chưa niêm yết.
6
Khi lập dự phòng, kế toán phải căn cứ vào các bằng chứng tin cậy như
sự biến động thực tế về giá hàng tồn kho, giá chứng khoán… đồng thời phải
tiến hành lập dự phòng riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá…Sau đó phải
tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại.
Doanh nghiệp phải thành lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của
vật tư hàng hoá tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, các khoản nợ không có
khả năng thu hồi. Riêng việc trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng họăc cam kết với
khách hàng. Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc, Kế toán trưởng, các
trưởng phòng có liên quan và một số chuyên gia nếu cần. Giám đốc doanh
nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
1.5.2 Nguyên tắc chung trong trích lập dự phòng:
- Các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này được
trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra
trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh
nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính
không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu
không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế
toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng
năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12
hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối
cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập
báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả
thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.

- Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản
lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với công nợ, hàng hóa,
7
quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc
theo dõi, quản lý hàng hóa, thu hồi công nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính thêm
vào chi phí các khoản dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ
nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như hành
vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản
dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu
tư tài chính, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định tại Thông
tư này và văn bản pháp luật khác có liên quan. Riêng việc trích lập dự phòng
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp thì thực hiện theo
hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán
trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần).
Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội
đồng.
1.6 Kế toán chi phí dự phòng trong chế độ kế toán hiện hành
1.6.1 Dự phòng phải thu khó đòi
* Một số vấn đề chung về dự phòng phải thu khó đòi.
Khái niệm: Dự phòng phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn
thất của các khoản nợ phải thu mà có thể không thu hồi được do khách nợ
không có khả năng thanh toán.
1.6.1.1 Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều
kiện sau:
1.6.1.2 Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách
nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh
lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.

Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử
lý như một khoản tổn thất.
8
1.6.1.3 Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các
công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ) đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
1.6.1.4 Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá
hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu
khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên.
Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như
sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới
1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích,
bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi
hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi
được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh
nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để
làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

Để lập dự phòng đơn vị cần phải có những bằng chứng đáng tin cậy về
các khoản nợ phải thu khó đòi (khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt
9
hại lớn về tài sản…nên không có khả năng thanh toán.Các khoản nợ phải thu
được theo dõi cho từng đối tượng, từng nội dung, từng khoản nợ trong đó chi
tiết nợ phải thu khó đòi. Phải có chứng từ gốc hoặc các chứng từ khác xác
minh số nợ mà khách hàng chưa trả.
1.6.1.5 Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải
trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng
phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không
phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh
nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.6.1.6 Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản
doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về
giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của
đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: Xác nhận
của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh
doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng
thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:

+ Giấy chứng từ (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương
đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
10
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống
hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã
bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền
địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
b) Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh
lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người
gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do
được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khác…).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh
nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính
(nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của
doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn
phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế
toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện
xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số
tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh
nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp
phải lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá
trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực
tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán,

biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý
hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh
11
nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn
đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được,
đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế
toán của doanh nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội
đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám
đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng
xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những
khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm
theo chế độ hiện hành.
Căn cứ lập dự phòng: Khi doanh nghiệp có các khoản nợ phải thu quá
hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết
hợp đồng hoặc cam kết nợ doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn chưa
thu được hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách
nợ đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích,
bỏ trốn thì lúc này doanh nghiệp tiến hành thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn
thất không thu hồi được để trích lập dự phòng
Phương pháp tính mức dự phòng cần lập
Dự phòng
phải thu khó
đòi cần lập
=
Sổ nợ phải

thu khó đòi
x
% nợ có thể
bị mất
*Tài khoản sử dụng hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Bên nợ: - Hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi
- Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
12
Bên có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Dư có: Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ
*Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với doanh
nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ các khoản
nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được ( Nợ phải thu khó
đòi), kế toán tính, xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc
hoàn nhập.
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế oán trước
chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 139
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này
nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa
sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trong niên độ kế toán sau, khi đơn vị xác định các khoản nợ phải thu
khó đòi thực sự là không đòi được được phép xóa nợ. Việc xoá khoản nợ phải

thu khó đòi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định
xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139
Nợ TK 642
Có TK 131,138
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán)
13
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau
đó lại thu hồi lại được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã
thu hồi được
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
đồng thời ghi đơn vào bên có TK 004
Đơn vị có thể bán các khoản nợ phải thu khó đòi cho Công ty mua, bán
nợ. Khi các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu
(đang phản ánh trên bảng cân đối kế toán) cho công ty mua, bán nợ và thu
được từ tiền
Nợ TK 111,112
Nợ TK 139
Nợ các TK liên quan( số chênh lệch giữa)
Có TK 131,138
1.6.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Một số vấn đề chung về dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khái niệm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất do giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra.
1.6.2.1 Đối tượng lập dự phòng :
Bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa,
thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu
mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi

phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các
bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho
tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
14
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu
này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu tồn kho đó.
Thời điểm và đối tượng lập dự phòng : Việc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được tiến hành vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Khi
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy
định của chế độ,Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc và được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính
theo từng thứ vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn kho
1.6.2.2 Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng
hóa thực tế tồn
kho tại thời điểm
lập báo cáo tài
chính
x

Giá gốc
hàng tồn
kho theo sổ
kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho
ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu
hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản
phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng
tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn
15
cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.6.2.3 Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho theo các quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều này.
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng

giảm giá hàng tồn kho;
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào
giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm
giá vốn hàng bán.
1.6.2.4 Xử lý hủy bỏ đối với vật tư, hàng hóa đã trích lập dự phòng:
a) Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng,
do không còn giá trị sử dụng như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống,
vật nuôi, vật tư hàng hóa khác phải hủy bỏ thì xử lý như sau:
Doanh nghiệp lập Hội đồng xử lý tài sản để thẩm định tài sản bị hủy bỏ. Biên
bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hóa phải hủy bỏ, nguyên
nhân phải hủy bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được
là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do
thanh lý (do người gây thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hóa).
b) Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội
đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng
16
thành viên); Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) đối với doanh nghiệp không có
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên
bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hóa tồn đọng để
quyết định xử lý hủy bỏ vật tư, hàng hóa nói trên; quyết định xử lý trách
nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hóa đó và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
c)Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có
quyết định xử lý hủy bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của

doanh nghiệp.
* Tài khoản và Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập
ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Số dư bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có ở
cuối kỳ.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho lần đầu tiên ghi :
Nợ TK 632
Có TK 159
Cuối kỳ kế toán năm ( hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàn tồn kho đã lập ở cuối kỳ
kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
17
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
1.6.3 Dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư dài hạn
* Một số vấn đề chung về dự phòng giảm giá hàng chứng khoán và
các khoản đẩu tư dài hạn
Khái niệm: Dự phòng giảm giá chứng khoán là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất do chứng khoán doanh nghiệp nắm giữ có thể bị giảm giá.

Dự phòng các khoản đầu tư dài hạn: là dự phòng tổn thất về giảm giá các
khoản đầu tư dài hạn hoặc là doanh nghiệp nhận vốn đầu tư bị thua lỗ phải
gọi thêm vốn (trừ lỗ kế hoạch dự kiến trước khi đầu tư, không đựơc tính vào)
Đối tượng, điều kiện và phương pháp lập dự phòng
1.6.3.1 Đối với các khoản đầu tư chứng khoán:
a) Đối tượng: là các chứng khoán có đủ các điều kiện sau:
- Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định
của pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo
cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường như các
chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; cổ phiếu
quỹ thì không được lập dự phòng giảm giá.
Các tổ chức đăng ký hoạt động kinh doanh chứng khoán như các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật chứng khoán, việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán thực
hiện theo quy định riêng.
b) Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo
công thức sau:
18
Mức dự phòng
giảm giá đầu
tư chứng
khoán
=
Số lượng chứng
khoán bị giảm
giá tại thời
điểm lập báo

cáo tài chính
x
Giá chứng
khoán hạch
toán trên sổ
kế toán
-
Giá chứng
khoán thực
tế trên thị
trường
- Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tế trên thị
trường được tính theo giá thực tế trên các Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
(HNX) là giá giao dịch bình quân tại ngày trích lập dự phòng; Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích
lập dự phòng.
- Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường chứng
khoán, giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định như sau:
+ Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các
công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tế trên
thị trường được xác định là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại ngày lập
dự phòng.
+ Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở thị trường giao dịch của
các công ty đại chúng thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác
định là giá trung bình trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp tối thiểu bởi ba
(03) công ty chứng khoán tại thời điểm lập dự phòng.
Trường hợp không thể xác định được giá trị thị trường của chứng khoán
thì các doanh nghiệp không được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Đối với những chứng khoán niêm yết bị hủy giao dịch, ngừng giao dịch kể
từ ngày giao dịch thứ sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế

toán gần nhất.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu
tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp
vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch
toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
19
c) Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư
bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán thì phải trích lập dự
phòng theo các quy định tại tiết b điểm 1 Điều này;
Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng;
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính.
1.6.3.2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
a) Đối tượng: là các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức
kinh tế khác được thành lập theo quy định của pháp luật như công ty nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh… và
các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà
doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác
định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
b) Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư
và tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
tổn thất các
khoản đầu tư
=

Vốn góp
thực tế của
các bên tại
-
Vốn chủ
sở hữu
thực có
x
Số vốn đầu tư của
doanh nghiệp
Tổng số vốn góp thực
tế của các bên tại tổ
chức kinh tế
Trong đó:
- Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên
Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự
phòng (mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán – ban hành kèm theo Quyết
20
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ
chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối
kế toán – ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn
hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính
có tổn thất và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài
chính. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
c) Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế

bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu
tư tài chính theo các quy định tại tiết b điểm 2 Điều này;
Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư
khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn
thất đầu tư tài chính;
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính
*Tài khoản sử dụng hạch toán dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
tài chính.
Tk 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Bên nợ: Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
ngắn hạn kỳ này phải lập nhỏ hơn số đã lập kỳ trước
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn
hạn(Số cần trích lập lần đầu và số chênh lệch giứa số dự phòng kỳ này phải
lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ trước).
21
Số dư bên có : Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn
hạn hiện có cuối kỳ.
TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn:
Bên nợ: Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư dài hạn năm nay phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước.
Bù đắp giá trị khoản đầu tư dài hạn bị tổn thất khi có quyết định
dùng số dự phòng đã lập để bù đắp
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn
Số dư bên có: Giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn hiện có cuối kỳ.
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Cuối niên độ kế toán hoặc quý xác định mức dự phòng cần lập lần đầu
về dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn.

Nợ TK 635
Có TK 129,229
Trong niên độ kế toán sau hoặc quý sau, nếu các khoản đầu tư tài chính
dài hạn thực sự bị tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn đầu tư bị phá sản hoặc
thiên tai hoả hoạn Doanh nghiệp không thu lại được vố đầu tư hoặc thu hồi
ít hơn số lượng vốn góp phải xử lý thiệt hại trừ vào quỹ dự phòng
Nợ TK 111,112 Số thực thu.
Nợ TK 229 Số chênh lệch trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 635 Số còn lại
Có TK 222,223,228 Xử lý các khoản đầu tư không thu hồi được
Cuối niên độ kế toán sau hoặc cuối quý sau hoặc cuối quý sau phải dự
kiến mức dự phòng cần lập.
- Nếu khoản dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng đã
lập ở kỳ kế toán trước còn lại chưa sử dụng thì bổ sung số thiếu, ghi:
Nợ TK 635 số chênh lệch còn thiếu
Có TK 129,229
- Nếu khoản dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự
22
phòng đã trích lập ở kỳ kế toán trước còn lại chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập
Nợ TK 129,229
Có TK 635
* Sơ đồ khái quát hạch toán dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính
1.6.4 Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình
xây lắp.
* Một số vấn đề chung về dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm,hàng
hóa công trình xây lắp
Khái niệm: Dự phòng nợ phải trả là khoản nợ phải trả bảo hành không
chắc chắn về giá trị thời gian.

1.6.4.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp do doanh nghiệp thực hiện và đã bán hoặc bàn giao
trong năm được doanh nghiệp cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn
bản quy định khác.
1.6.4.2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng
loại sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức
trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp
TK 129,229 TK 635
lập dự phòng tổn thất
đầu tư tài chính
23
Hoàn nhấp dự phòng tổn thất đầu tài chính
(nếu số phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng)
theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 5%
tổng doanh thu tiêu thụ đối với các sản phẩm, hàng hóa và không quá 5% trên
tổng giá trị công trình đối với các công trình xây lắp.
Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, công trình xây
lắp doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng
kê chi tiết là căn cứ để hạch toán:
- Đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa khi trích lập hạch toán
vào chi phí bán hàng.
- Đối với dự phòng bảo hành công trình xây lắp khi trích lập hạch toán
vào chi phí sản xuất chung.
1.6.4.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu số thực chi bảo hành lớn hơn số đã trích
lập dự phòng thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí bán hàng.
Nếu số dự phòng bảo hành phải trích lập bằng số dư của khoản dự phòng, thì
doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng bảo hành;

Nếu số dự phòng bảo hành phải trích lập cao hơn số dư của khoản dự
phòng bảo hành, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí bán hàng đối với dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoặc chi phí sản xuất chung đối với dự
phòng bảo hành công trình xây lắp của doanh nghiệp phần chênh lệch này.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư của khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch:
- Đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa ghi giảm chi phí bán hàng.
- Đối với dự phòng bảo hành công trình xây lắp hạch toán vào thu nhập
khác.
Hết thời hạn bảo hành, nếu không phải chi bảo hành hoặc không sử dụng
hết số tiền dự phòng đã trích lập, số dư còn lại được hoàn nhập theo nguyên
tắc trên.
24

×