Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.25 KB, 22 trang )

Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, việc dạy học theo phương pháp đổi mới, bám sát chuẩn kiến thức kỹ
năng là một trong những yêu cầu quan trọng của giáo dục phổ thông. Để đảm bảo
bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, khai thác kiến thức một cách khoa học, sáng tạo,
đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học một
cách sáng tạo, linh hoạt.
Trong các tài liệu dạy học địa lý, Át-lát địa lý là một tài liệu quan trọng, nó
vừa đóng vai trị là phương tiện dạy - học, vừa là tài liệu quan trọng trong thi cử và
cuộc sống. Tên gọi Át-lát là một từ mượn, bắt nguồn từ thần thoại Hi Lạp. Chuyện
kể rằng, thần Át-lát có sức khỏe, có thể nâng cả Trái Đất và bầu trời lên. Từ đó,
người ta lấy tên Át-lát đặt cho tập hợp các bản đồ. (tiếng Anh: atlas, có nghĩa là tập
bản đồ). Tuy nhiên, hiện nay, một tập Át-lát địa lý không chỉ là tập bản đồ, mà nó là
tập hợp các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh và bảng số liệu thống kê... Trong đó, các bản
đồ đóng vai trị chủ đạo. Các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh và bảng số liệu thống kê...
trong Át-lát được sắp xếp một cách khoa học, phục vụ cho mục đích dạy học, có
hình thức trình bày đẹp, chất lượng in tốt, dễ đọc, dễ nhớ. Mỗi tập Át-lát có tính
thống nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục.
Át-lát địa lý có nhiều loại: Át-lát địa lý thế giới, Át-lát địa lý châu lục, Át-lát
địa lý khu vực, Át-lát địa lý Việt Nam...phù hợp với mục đích sử dụng cho chương
trình học tập của học sinh phổ thông cũng như sử dụng trong sản xuất và đời sống.
Trong trương trình giáo dục phổ thông, Át-lát địa lý Việt Nam được sử dụng rộng
rãi nhất, được biết đến nhiều nhất.
Át-lát địa lý Việt Nam được xây dựng dựa trên chương trình địa lý Việt Nam,
nó diễn giải các vấn đề địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội, đi từ cái chung đến cái riêng,
từ tự nhiên đến kinh tế xã hội, từ toàn thể đến khu vực, các bộ phận. Át-lát Địa lý
Việt Nam cũng như các loại Át-lát khác, nó có giá trị rất lớn trong nghiên cứu, học
tập Địa lý, trong sản xuất và đời sống. Đặc biệt, trong học tập địa lý ở nhà trường


phổ thông, Át-lát địa lý Việt Nam có vai trị rất quan trọng, nó có giá trị rất lớn đối
với nhiều hoạt động dạy học như khai thác kiến thức mới, minh họa kiến thức, kiểm
tra, đánh giá, thi cử...Át-lát địa lý Việt Nam được coi là “tài liệu” duy nhất mà học
sinh được sử dụng trong tất cả các kỳ thi, từ thi học kỳ, thi học sinh giỏi các cấp đến
Trang 1


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

thi tuyển sinh vào lớp 10 , thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học,
cao đẳng... Vì vậy, sử dụng thành thạo và khai thác lợi thế từ Át-lát địa lý Việt Nam
sẽ giúp ích rất nhiều cho mọi người trong quá trình dạy học, thi cử và cuộc sống...
Sử dụng Át-lát cũng như sử dụng các phương tiện dạy học khác, sẽ giúp học
sinh khai thác, chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và lâu bền.
Tuy nhiên, Át-lát địa lý Việt Nam lại là phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học duy
nhất mà học sinh có thể sử dụng cả trong học tập lẫn kiểm tra, thi cử. Trong Át-lát
địa lý có các bảng số liệu thống kê, biểu đồ được cập nhật giúp học sinh có các
nguồn dẫn chứng quan trọng trong quá trình làm bài. Át-lát địa lý Việt Nam có giá
trị rất lớn như vậy nên nhiều giáo viên đã chú ý đến việc rèn kỹ năng sử dụng Át-lát
địa lý Việt Nam cho học sinh.
Đã có nhiều tài liệu, cẩm nang hướng dẫn sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam, đã
có nhiều sáng kiến kinh nghiệm viết về việc sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam trong
dạy học, kiểm tra đánh giá môn địa lý. Tuy nhiên, đa số các cẩm nang, tài liệu này
đều chỉ chú trọng cho học sinh trung học phổ thơng vì đối tượng này có nhiều liên
quan trong thi cử như thi tốt nghiệp trung học cơ sở, thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng, hoặc viết chung cho cả học sinh của hai bậc học.Trong khi đó, qua tìm hiểu
của chúng tơi, chưa thấy công bố, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hay tài liệu nào
về việc rèn kỹ năng sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam cho đối tượng học sinh trung
học cơ sở.

Do được xây dựng trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thơng của mơn Địa
lý nên cuốn Át-lát địa lý Việt Nam được sử dụng cho 2 chương trình, 2 cấp học
khác nhau, phù hợp với hai trình độ khác nhau là trung học phổ thơng và trung học
cở sở. Ở mỗi cấp học, phương pháp sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam có khác nhau,
phù hợp với mục tiêu chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng của mỗi cấp học.
Chính vì lí do đó, chúng tơi lựa chọn đề tài “hình thành kỹ năng sử dụng Át-lát địa
lý Việt Nam cho học sinh trung học cơ sở”.

Trang 2


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

B. NỘI DUNG
I.

Thực trạng

Trong những năm qua, nội dung chương trình và phương pháp dạy học đã có
nhiều đổi mới. Ở bộ môn Địa lý cũng vậy, chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng
nâng cao, các điều kiện dạy học ngày càng tốt hơn. Bên cạnh việc dạy kiến thức,
nhiều giáo viên đã chú ý đến việc hình thành kỹ năng, nên chất lượng dạy học ngày
càng được nâng cao, điều đó được thể hiện trong kết quả các kỳ thi. Học sinh đã
thành thạo nhiều kỹ năng, nhưng kỹ năng sử dụng Át-lát, nhất là học sinh trung học
cơ sở thì cịn rất hạn chế.
Là những giáo viên nhiều năm dạy Địa lý khối 8, 9 và bồi dưỡng học sinh
giỏi khối 9, chúng tôi rất trăn trở trong việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Át-lát địa lý
Việt Nam cho học sinh. Qua thực tế, chúng tôi thấy nhiều giáo viên đã nhận thức
được vai trò của Át-lát địa lý Việt Nam nên đã chú ý sử dụng trong giảng dạy trên

lớp cũng như hướng dẫn học sinh có thói quen sử dụng Át-lát trong kiểm tra và thi
cử. Tuy nhiên, mức độ sử dụng chưa nhiều, chưa thường xuyên, phạm vi sử dụng
chưa rộng, chủ yếu phổ biến cho đối tượng học sinh khá, giỏi.
Còn lại, chúng tôi thấy phần lớn giáo viên chưa quan tâm đến việc sử dụng
Át-lát, thậm chí, rất nhiều học sinh chưa một lần nhìn thấy Át-lát địa lý Việt Nam.
II. Nguyên nhân
- Giáo viên có nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về vai trò của Át-lát địa lý
Việt Nam trong học tập, thi cử môn Địa Lý.
- Một số giáo viên đã thấy được vai trò của Át-lát địa lý Việt Nam nhưng
chưa mạnh dạn sử dụng trong quá trình giảng dạy trên lớp do nhiều lí do như
sử dụng Át-lát địa lý sẽ mất nhiều thời gian, “cháy” giáo án, phải thêm nhiều
thao tác...Đặc biệt, có một số giáo viên cịn có suy nghĩ rằng lâu nay mình có
dạy Át-lát đâu mà học sinh vẫn học tập bình thường.
- Một bộ phận giáo viên có tư tưởng mặc cảm, tự ti, cho rằng môn Địa lý là
môn phụ, học như thế là đủ rồi, để giành thời gian và công sức cho môn khác.
- Một số giáo viên đã thấy được vai trò của Át-lát địa lý Việt Nam, học sinh
đã được trang bị Át-lát nhưng giáo viên chưa biết cách rèn kỹ năng sử dụng
cho học sinh, từ đó học sinh chưa có thói quen sử dụng Át-lat trong học tập
cũng như trong thi cử.
Trang 3


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

III. Giải pháp
Từ thực tế trên, chúng tôi rút ra được một số kinh nghiệm hình thành thói
quen sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam cho học sinh trong học tập, kiểm tra, thi cử.
Những kinh nghiệm này tuy nhỏ nhưng phù hợp với bậc trung học cơ sở, đáp ứng
được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới việc kiểm tra, đánh giá. Đặc

biệt, nó rất phù hợp với yêu cầu dạy học, kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức,
kỹ năng.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi đề cập đến 3 vấn đề trọng tâm, đó là:
- Một số kinh nghiệm hình thành kỹ năng sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam cho
học sinh.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam để khai thác kiến thức
mới phục vụ cho các bài học trên lớp.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam trong quá trình kiểm
tra, đánh giá và thi cử.
1. Một số kinh nghiệm hình thành kỹ năng sử dụng Át-lát địa lý Việt
Nam cho học sinh trung học cơ sở
Át-lát địa lý là tập hợp của các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh... Hình thành kỹ
năng sử dụng Át-lát địa lý cho học sinh là một quá trình lâu dài, liên tục từ lớp này
qua lớp khác, đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, địi hỏi nhiều cơng sức và
sự phối hợp chặt chẽ giữa các lớp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là biết sử dụng Átlát địa lý như một nguồn cung cấp kiến thức phục vụ cho học tập, thi cử...
Để hình thành kỹ năng sử dụng Át-lát địa lý, trước tiên, giáo viên cần hình
thành các kỹ năng về bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh...nói chung là kỹ năng khai thác
kênh hình.
Trong thực tế, ngay từ bậc Tiểu học, học sinh đã được làm quen với bản đồ,
biểu đồ một cách đơn giản. Lên lớp 6, các em được học khá đầy đủ về bản đồ: Ký
hiệu bản đồ, tỷ lệ bản đồ, phương hướng trên bản đồ...và cũng được thực hành lập
và đọc một số bản đồ đơn giản. Đặc biệt, chương trình Địa Lý lớp 7 rất chú ý đến
việc rèn kỹ năng bản đồ, biểu đồ.

Trang 4


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


• Để rèn kỹ năng đọc bản đồ cho học sinh, chúng ta có thể tiến hành các bước
từ đơn giản đến phức tạp như sau:
- Bước 1: Rèn kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lý trên bản
đồ. (Ví dụ: Chỉ và đọc tên các đơ thị, các dịng biển, các con sơng...)
- Bước 2: Rèn kỹ năng xác định phương hướng, đo đạc tính tốn trên bản đồ.
(Ví dụ: xác định phương hướng, đo khoảng cách giữa 2 địa điểm dựa vào tỉ lệ
bản đồ...)
- Bước 3: Rèn kỹ năng xác định vị trí, mơ tả từng yếu tố thành phần của tự
nhiên, kinh tế, xã hội được biểu hiện trên bản đồ. (Ví dụ: Xác định vị trí mơi
trường đới nóng, đới ơn hịa; xác định vị trí địa lý, mơ tả đặc điểm địa hình
châu Phi, châu Mỹ...)
- Bước 4: Rèn kỹ năng xác định các mối liên hệ địa lý trên bản đồ. (Ví dụ:
Dựa vào lược đồ để vận dụng các mối liên hệ để giải thích các đặc điểm về
khí hậu, sơng ngịi...)
- Bước 5: Rèn kỹ năng mô tả tổng hợp địa lý một khu vực, bao gồm cả vị trí
địa lý, địa hình, khí hậu, sơng ngòi, sinh vật, dân cư, kinh tế...
Trong các bước trên, bước 1 và bước 2 được hình thành từ lớp 6, bước 3,
bước 4 hình thành từ lớp 7. Đến lớp 8, học sinh được hoàn thiện tất cả các mức độ
của kỹ năng bản đồ.
• Để rèn kỹ năng đọc biểu đồ, ta tiến hành các bước như sau:
- Bước 1: Giúp học sinh làm quen với biểu đồ: Đọc tên, đọc chú giải để biết
được biểu đồ hình gì, thể hiện cái gì...Khác với kỹ năng bản đồ, trong chương
trình địa lý trung học cơ sở khơng có các bài học cụ thể về biểu đồ, mà các
bài học làm quen với biểu đồ học sinh được học khá kỹ trong chương trình
Tốn 6, Tốn 7.
- Bước 2: Đo tính các đại lượng: cao nhất, thấp nhất; nhiều nhất, ít nhất, xu
hướng biến động tăng hay giảm... (Ví dụ: đo tính lượng mưa, nhiệt độ trong
năm...)
- Bước 3: Từ việc đối chiếu, so sánh, rút ra những nhận xét, kết luận cần
thiết.

- Bước 4: Từ những nhận xét, kết luận, học sinh vận dụng các kiến thức địa
lý để giải thích, làm sáng tỏ giá trị cũng như biến động của các đại lượng.
Học sinh nắm được các bước nêu trên khơng phải qua thuyết trình mà thơng
qua thực hành, ngấm dần vào học sinh thông qua các bài tập, cả ở lớp, ở nhà...
Trang 5


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ví dụ minh họa: Ở bài 21 Địa lý 6: Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng
mưa.
Đây là bài học cơ bản đầu tiên trong chương trình địa lý THCS về phân tích
một biểu đồ. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa là một biểu đồ dễ đọc, giáo viên hướng
dẫn học sinh đọc tên biểu đồ, xác định nhiệt độ, lượng mưa theo các tháng, chú ý
các tháng nhiệt độ cao nhất, thấp nhất, tháng mưa nhiều nhất, ít nhất...
Có thể theo
mẫu sau:

Cao nhất
Thấp nhất
Chênh lệch
Kết luận

Mưa

Tháng mưa nhiều
Tháng mưa ít

Kết luận


Kỹ năng đọc các bảng số liệu, các tranh ảnh cũng được hình thành một
cách liên tục từ tiết này qua tiết khác, lớp này qua lớp khác như trên.
Cùng với q trình tích lũy kiến thức địa lý, các kỹ năng địa lý dần dần được
hoàn thiện, cách thức đọc, nhận xét bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh...của học sinh ngày
càng sâu sắc, chính xác, chặt chẽ.
Để rèn kỹ năng bản đồ, biểu đồ cho học sinh, một cơng cụ quan trọng rất có
giá trị trong rèn kỹ năng, rất gần với Át-lát địa lý, đó là cuốn TẬP BẢN ĐỒ. Như
trên đã nói, “atlas” hiểu theo nghĩa đơn giản chính là “tập bản đồ”
Tập bản đồ bao gồm các bài tập và bài thực hành địa lý. Các câu hỏi, bài tập
trong tập bản đồ được cân nhắc, lựa chọn cho phù hợp với từng cấp học. Thơng qua
quan sát, phân tích và làm việc với bản đồ, lược đồ, sơ đồ, biểu đồ...học sinh sẽ có
điều kiện nắm chắc kiến thức, kỹ năng của bài học. Tập bản đồ có thể dùng để ơn
bài cũ, củng cố bài mới, rèn luyện kỹ năng thực hành và kiểm tra bài. Làm việc tốt
với tập bản đồ là bước đệm quan trọng để học sinh có thể làm quen, làm việc tốt với
Át-lát địa lý.
Như vậy, khi học sinh đã tương đối hoàn thiện kỹ năng khai thác kênh hình,
kỹ năng sử dụng tập bản đồ thì có thể cho học sinh làm quen với Át-lát địa lý. Khi
đó, từ làm quen đến sử dụng thành thạo Át-lát địa lý là rất gần, vì các kỹ năng cần
thiết các em đã có.

Trang 6


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Có thế sơ đồ hóa q trình hình thành kỹ năng sử dụng Át-lát địa lý cho học
sinh như sau:


KỸ NĂNG BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, TRANH ẢNH...
(Kỹ năng khai thác kênh hình)

KỸ NĂNG SỬ DỤNG TẬP BẢN ĐỒ

KỸ NĂNG SỬ DỤNG ÁT-LÁT ĐỊA LÝ

Qua sơ đồ trên, ta thấy:
- Để hình thành kỹ năng sử dụng Át-lát, trước hết học sinh cần có các kỹ năng
khai thác kênh hình cần thiết như kỹ năng sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh
ảnh...
- Từ các kỹ năng khai thác kênh hình, có thể cho học sinh tiếp cận và sử dụng
Át-lát ngay, cũng có thể cho các em phát triển lên là sử dụng tập bản đồ, rồi
sử dụng Át-lát. Tập bản đồ là bước đệm để hình thành kỹ năng sử dụng Átlát.
2. Hướng dẫn học sinh sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam để khai thác kiến
thức mới phục vụ cho các bài học ở lớp.
Từ học kỳ II của lớp 8, chúng ta nên yêu cầu học sinh trang bị Át-lát địa lý
Việt Nam. Chúng ta cần nói rõ với các em là Át-lát địa lý Việt Nam không chỉ sử
dụng cho lớp 8 mà còn sử dụng cho lớp 9 và các cấp học cao hơn.
Khi có Át-lát địa lý Việt Nam, các em sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban
đầu. Vì vậy, để các em làm quen, giáo viên cần dành ít nhiều thời gian hướng dẫn
các em làm quen với hệ thống ký hiệu, chú giải trong Át-lát. Sau đó, các em sẽ
Trang 7


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

nhanh chóng làm quen và dễ dàng sử dụng vì các kỹ năng cần thiết cho việc sử
dụng Át-lát các em đã được trang bị và sử dụng thành thạo.

Trong những bài học có liên quan đến Át-lát địa lý Việt Nam, khi cần đặt ra
câu hỏi để khai thác kiến thức, giáo viên cần nói rõ cho học sinh là dựa vào trang
nào, nghiên cứu nội dung gì.
Ví dụ: Khi dạy bài 22 Địa Lý 8, chúng ta có thể nêu câu hỏi: Dựa vào Át-lát
địa lý Việt Nam, trang 4 và 5, em hãy:
- Xác định vị trí địa lý nước ta.
- Cho biết các điểm cực Bắc, cực Nam, cực Đông, cực Tây nằm ở tỉnh nào?
- Cho biết nước ta có biên giới trên đất liền với những nước nào?
Sau một thời gian sử dụng, học sinh sẽ có thói quen là mỗi lúc cần tìm kiếm
các thông tin liên quan đến bản đồ, biểu đồ, các em sẽ mở Át-lát địa lý Việt Nam ra
để tìm. Khi sử dụng thành thạo, các em cịn có thể hình dung được nội dung đó nằm
ở trang nào của Át-lát.
Sau đây, chúng tơi xin hệ thống hóa lại các bài học và nội dung cần sử dụng
Át-lát địa lý Việt Nam để các bạn bè đồng nghiệp tham khảo.
KHỐI 8
TT

BÀI

1

Vị trí, giới hạn, hình dạng
lãnh thổ Việt Nam

2

Vùng biển Việt Nam

3


Đặc điểm tài nguyên
khoáng sản Việt Nam

4
5
6
7

NỘI DUNG SỬ DỤNG AT-LAT
Xác định vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ
Việt Nam.
Xác định các điểm cực Bắc, cực Nam, cực
Đơng, cực Tây.
Xác định vị trí, giới hạn vùng biển Việt Nam.
Xác định các đảo, quần đảo trong biển Đông
thuộc chủ quyền Việt Nam.
Xác định các mỏ khống sản chính của nước ta.

Nêu đặc điểm địa hình Việt Nam.
Đặc điểm địa hình Việt Nam Tìm, đọc tên các dãy núi chính, các cao
nguyên, đồng bằng lớn ở nước ta.
Xác định vị trí địa lý của các tỉnh, thành.
Đọc bản đồ địa hình
Xác định các mỏ khống sản chính ở nước ta.
Đặc điểm sơng ngịi
Xác định các hệ thống sơng chính ở nước ta.
Việt Nam
Các hệ thống sông lớn ở
Xác định và giải thích một số đặc điểm của các
nước ta

hệ thống sơng chính ở nước ta.
Trang 8


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

8
9
10
11
12

Thực hành về khí hậu,
thuỷ văn Việt Nam
Đọc lát cắt tự nhiên tổng hợp
Miền Bắc và Đông Bắc
Bắc Bộ
Miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ
Miền Nam Trung Bộ và
Nam Bộ

Xác định các trạm khí hậu, vận dụng kiến thức
để giải thích các đặc điểm khí hậu, sơng ngịi.
Xác định vị trí lát cắt, đọc lát cắt.
Xác định vị trí địa lý, địa hình, sơng ngịi.
Xác định vị trí địa lý, địa hình, sơng ngịi.
Xác định vị trí địa lý, địa hình, sơng ngịi.


KHỐI 9
TT
1
2
3
4

5

6

7

BÀI
Phân bố dân cư
Q trình phát
triển kinh tế
Ngành nông
nghiệp
Ngành lâm
nghiệp và thủy
sản

NỘI DUNG SỬ DỤNG AT-LAT
Nhận biết sự phân bố dân cư, đô thị ở nước ta : Tìm được
một số vùng tập trung đơng dân, thưa dân và một số đơ
thị lớn như Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh …..
Xác định vị trí các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng
điểm.

Xác định sự phân bố một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu.
Sự phân bố các loại rừng, bãi tơm, cá; vị trí các ngư
trường trọng điểm.

Sự phân bố của một số ngành công nghiệp trọng điểm,
các trung tâm công nghiệp ở nước ta.
Ngành công
Xác định trên lược đồ hai khu vực tập trung công nghiệp
nghiệp
lớn là Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sơng Hồng; hai
trung tâm cơng nghiệp lớn là TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội
Nhận biết cơ cấu và sự phát triển của ngành dịch vụ nước
ta :
Xác định một số tuyến đường giao thông quan trọng như
quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, 5,6,22,80,7,8,9…
Ngành dịch vụ
đường sắt Thống Nhất...
Các sân bay quốc tế: Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí
Minh...
Các cảng lớn: Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn...
Vùng trung du và Xác định vị trí, giới hạn của vùng.
miền núi Bắc Bộ Phân tích Át-lát để hiểu và trình bày đặc điểm tự nhiên,
Trang 9


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

8


9

10

11

12
13

14

phân bố một số khoáng sản, phân bố của các ngành kinh
tế công nghiệp, nông nghiệp của vùng.
Xác định vị trí, giới hạn của vùng và vùng kinh tế trọng
Vùng Đồng Bằng điểm Phía Bắc.
Sơng Hồng
Sử dụng Át-lát để thấy rõ sự phân bố tài nguyên và các
trung tâm kinh tế của vùng.
Xác định vị trí, giới hạn của vùng, các trung tâm cơng
Vùng
nghiệp của vùng.
Bắc Trung Bộ
Phân tích và trình bày về đặc điểm tự nhiên, phân bố một
số ngành sản xuất chủ yếu của vùng.
Xác định vị trí, giới hạn của vùng; giới hạn vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung, các trung tâm công nghiệp của
Vùng Duyên Hải
vùng.
Nam Trung Bộ
Nhận biết và trình bày đặc điểm tự nhiên, kinh tế của

vùng.
Xác định vị trí, giới hạn của vùng, các trung tâm kinh tế,
sự phân bố một số cây cơng nghiệp (cà phê, cao su, chè,
Vùng
hồ tiêu...)
Tây Ngun
Phân tích Át-lát để biết đặc điểm tự nhiên, dân cư, tình
hình phát triển và phân bố một số ngành sản xuất của
vùng.
Xác định vị trí, giới hạn của vùng, các trung tâm kinh tế
Vùng
lớn, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Đơng Nam Bộ Phân tích Át-lát để nhận biết tự nhiên, dân cư và phân bố
một số ngành sản xuất của vùng.
Vùng Đồng Bắng Xác định vị trí, giới hạn của vùng.
Sơng Cửu Long Trình bày đặc điểm kinh tế của vùng.
Phát triển tổng
Xác định vị trí, phạm vi của vùng biển Việt Nam.
hợp kinh tế và
Xác định vị trí một số đảo và quần đảo lớn từ Bắc vào
bảo vệ tài nguyên, Nam: Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Côn Đảo, Phú Q, …….
mơi trường biển,
đảo
Ví dụ minh họa:

Tiết 29-bài 27. Thực hành-Kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Nam Trung Bộ.
Trong phạm vi của ví dụ này, chúng tôi xin nêu các vấn đề liên quan đến việc
sử dụng Át-lat địa lý Việt Nam phục vụ cho bài học trên lớp.


Trang 10


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nội dung 1: Đánh giá tiềm năng kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Nam Trung Bộ.
* Hoạt động 1: Học sinh xác định các cơ sở kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Nam Trung Bộ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào Át-lát địa lý Việt Nam xác định các
cơ sở kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ theo mẫu sau:
Tỉnh

Cảng biển

Bãi cá, tôm

Cơ sở SX muối

Bãi biển đẹp

Với việc sử dụng thành thạo Át-lát địa lý Việt Nam, học sinh dễ dàng xác
định được các địa danh, khu vực phân bố các bãi tơm, cá...để hồn thành bài tập.
Tỉnh

Cảng biển

Thanh Hóa


Bãi cá, tơm

Cơ sở SX muối

Bãi biển đẹp

X

Sầm Sơn

Nghệ An

Cửa Lị

X

Cửa Lị

Hà Tĩnh

Vũng Áng

X

Thiên Cầm

Quảng Bình

Nhật Lệ


X

Nhật Lệ

X

Cửa Tùng

Quảng Trị
Thừa Thiên-Huế

Chân Mây

X

Lăng Cô

Đà Nẵng

Đà Nẵng

X

Non Nước

X

Mỹ Khê

Quảng Nam

Quảng Ngãi

Dung Quất

X

Bình Định

Quy Nhơn

X

Quy Nhơn

X

Đại Lãnh

X

Nha Trang

Phú n
Khánh Hịa

Nha Trang,
Cam Ranh

Ninh Thuận


X

Bình Thuận

X

Sa Huỳnh

Cà Ná

Sa Huỳnh

Cà Ná
Mũi Né

Trang 11


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Hoạt động 2: Nhận xét tiềm năng kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên
hải Nam Trung Bộ.
Đây là cơng việc địi hỏi mức độ tư duy tổng hợp cao, nên giáo viên cho các
em hoạt động theo nhóm:
- Nhận xét tiềm năng kinh tế biển của Bắc Trung Bộ.
- Nhận xét tiềm năng kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ.
Ngoài kết quả từ hoạt động 1, các em có thể sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam
để tìm ra các nguồn dẫn chứng để minh họa cho kết luận của mình.
Kết luận: Cả Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều tiềm

năng phát triển các ngành kinh tế biển:
- Bắc Trung Bộ có thế mạnh về du lịch biển, giao thơng vận tải biển, nuôi
trồng, đánh bắt hải sản.
- Duyên hải Nam Trung Bộ có thế mạnh về giao thơng vận tải biển, du lịch
biển, khai thác khống sản biển, ni trồng, đánh bắt hải sản.
- Nhìn chung, Duyên hải Nam Trung Bộ có tiềm năng để phát triển tổng hợp
kinh tế biển lớn hơn Bắc Trung Bộ.
* Hoạt động 3: Phân tích mối liên hệ địa lý.
Đây là một hoạt động nâng cao, giáo viên chia nhóm hoạt động theo nội dung
sau:
- Nhóm 1. Dựa vào Át-lát địa lý Việt Nam, xác định vị trí các điểm di lịch
biển, các điểm du lịch tự nhiên, văn hóa trong nội địa, rút ra nhận xét.
- Nhóm 2. Dựa vào Át-lát địa lý Việt Nam, xác định các cảng biển, các quốc
lộ nối các cảng biển trong vùng với vùng Tây Nguyên, rút ra nhận xét.
Kết luận:
- Bắc Trung Bộ có thế mạnh về du lịch, đặc biệt là sự kết hợp, phát triển tổng
hợp du lịch biển với du lịch văn hóa, sinh thái trong đất liền.
- Các cảng biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ có vai trị rất lớn trong việc phát
triển kinh tế của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, là cửa ngõ
xuất nhập khẩu hàng hóa cho Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Nội dung 2. So sánh sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Nam Trung Bộ.
Hoạt động 4: Tính tỉ trọng sản lượng thủy sản của mỗi vùng.
Trang 12


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hoạt động này học sinh làm việc cá nhân dễ dàng, không liên quan đến

Át-lát địa lý Việt Nam.
Hoạt động 5: So sánh tỉ trọng sản lượng thủy sản của 2 vùng.
- Nhóm 1. Giải thích vì sao Bắc Trung Bộ có hoạt động ni trồng hải sản
phát triển mạnh hơn Dun hải Nam Trung Bộ.
- Nhóm 2. Giải thích vì sao Dun hải Nam Trung Bộ có hoạt động khai thác
hải sản phát triển mạnh hơn Bắc Trung Bộ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát Át-lát địa lý, chú ý đến các bãi tôm,
cá, vùng biển sát bờ, các bãi cát ven biển...và vận dụng kiến thức đã học để giải
thích.
Kết luận:
- Bắc Trung Bộ có sản lượng hải sản nuôi trồng lớn hơn Duyên hải Nam
Trung Bộ vì:
+ Có diện tích mặt nước lợ phục vụ ni trồng lớn.
+ Nhiều đầm phá, vùng đất thấp thuận lợi cho nuôi trồng hải sản.
+ Bãi cát ven bờ rộng, thoải thuận lợi cho nuôi trồng hải sản.
+ Hạn chế về đánh bắt nên đẩy mạnh nuôi trồng.
- Duyên hải Nam Trung Bộ có sản lượng hải sản khai thác lớn hơn Bắc Trung
Bộ vì:
+ Vùng biển có nhiều bãi tơm, cá. Đặc biệt là có 2/4 ngư trường lớn của nước
ta là Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu và Hồng Sa-Trường Sa.
+ Có nguồn lợi hải sản lớn, có nhiều lồi cá q có nguồn gốc biển khơi như
cá ngừ, cá thu...
+ Có nhiều vũng, vịnh để xây dựng các cảng cá...
Như vậy, qua bài thực hành này, ta thấy rằng nếu giáo viên và học sinh sử
dụng thành thạo Át-lát địa lý Việt Nam sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bài học, cụ
thể:
- Sử dụng Át-lát địa lý khiến các em hoạt động một cách chủ động, sáng tạo,
tránh tình trạng học thuộc lịng thụ động, học vẹt.
- Dễ dàng xác định các địa danh, việc ghi nhớ cứng nhắc các địa danh trở nên
khơng cần thiết, góp phần “làm nhẹ” bài học.

- Vận dụng Át-lát địa lý để phát triển tư duy tổng hợp, so sánh và xác lập các
mối liên hệ địa lý, giúp các em chiếm lĩnh kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc.
Trang 13


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3. Hướng dẫn học sinh sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam trong quá trình
kiểm tra, đánh giá và thi cử.
Át-lat địa lý Việt Nam là tài liệu mà học sinh được phép mang vào phòng thi
trong các kỳ thi. Trong các đề thi địa lý, ln có các kiến thức liên quan đến Át-lat
địa lý Việt Nam. Nhiều khi, có tới 80-90% kiến thức bài thi nằm trong Át-lát địa lý
Việt Nam. Vì vậy, nếu học sinh có kỹ năng sử dụng Át-lát tốt sẽ giúp nâng cao hiệu
quả làm bài, nâng cao kết quả thi, mà kết quả thi chính là thước đo đánh giá hiệu
quả dạy và học của thầy và trị.
Thí sinh có thể sử dụng Át-lat địa lý Việt Nam theo các hướng sau đây:
1/. Sử dụng At-lat địa lý Việt Nam để tìm các nguồn dẫn chứng
Trong đáp án của các đề thi, luôn có các yêu cầu về dẫn chứng, thường là các
số liệu thống kê, các địa danh... với số điểm không hề nhỏ. Lâu nay, để có các dẫn
chứng đó, các em buộc phải ghi nhớ các số liệu thống kê, các địa danh...một cách
máy móc. Điều này khiến học sinh mất rất nhiều thời gian, công sức. Nhiều khi, sự
ghi nhớ đó của các em khơng tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn. Nhưng nếu sử
dụng thành thạo Át-lát địa lý, các em dễ dàng tìm ra các số liệu thống kê, các địa
danh...để làm dẫn chứng mà không cần phải ghi nhớ máy móc.
Ví dụ 1: Chứng minh cơ cấu cơng nghiệp nước ta khá đa dạng.
(Trích đề thi bảng A-kỳ thi chọn HSG tỉnh lớp 9- năm học 2006-2007)
Với câu hỏi này, học sinh dựa vào trang 21, Át-lát địa lý Việt Nam
(Cơng nghiệp chung), dễ dàng tìm ra được:
- Cơ cấu thành phần đa dạng gồm Nhà nước, ngồi Nhà nước và có vốn đầu

tư nước ngồi.
- Cơ cấu ngành đa dạng, gồm 3 nhóm: Cơng nghiệp khai thác, công nghiệp
chế biến, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước. Trong mỗi
nhóm có nhiều ngành nhỏ.
- Cơ cấu lãnh thổ đa dạng, phân bố rộng khắp với nhiều trung tâm công
nghiệp như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ...Có 2 khu
vực tập trung công nghiệp lớn là Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sơng Hồng.
Ví dụ 2: Vì sao nói Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất
lương thực thực phẩm lớn nhất nước ta?
(Trích đề thi chọn học sinh dự thi HSG tỉnh huyện Diễn Châu, năm học 2009-2010)
Với câu hỏi này, học sinh dựa vào Át-lát địa lý Việt Nam trang 29 để tìm các
số liệu về diện tích, sản lượng lương thực, bình qn lương thực đầu người...của
Đồng bằng Sông Cửu Long để làm dẫn chứng cho câu trả lời.
Trang 14


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2/. Sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam để vận dụng cho các bài tập về vẽ
biểu đồ
Trong các đề thi, ln có các bài tập vẽ biểu đồ với số điểm khá cao. Nhiều
bài tập vẽ biểu đồ mà dạng biểu đồ cần vẽ đã có trong Át-lát địa lý Việt Nam. Đặc
biệt, nhiều khi đó chính là bài tập ngay trong Át-lát địa lý Việt Nam, chỉ khác một
vài chi tiết về số liệu thống kê.
Đối với những bài tập này, nếu học sinh sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam
không tốt sẽ suy nghĩ và làm như khơng có tài liệu bổ trợ nào cả. Nhưng nếu học
sinh đã sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam nhiều lần, thành thạo, các em sẽ nhận ra sự
“quen quen” của nó, và các em có thể mở Át-lát địa lý Việt Nam ra để tham khảo.
Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu dưới đây:

TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ TIÊU DÙNG
CỦA CẢ NƯỚC
Đơn vị: tỉ đồng
NĂM

CHIA RA

TỔNG SỐ
Khu vực Nhà
nước

1995
2000
2002
2005
2007

121 160
220 411
280883
480 294
746 159

Khu vực ngoài
Nhà nước

27 367
39 206
45525
62 176

79 673

93 193
177 744
224436
399 871
638 842

Khu vực có vốn
đầu tư nước
ngồi
600
3 461
10922
18 247
27 644

a/ Em hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện giá trị tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng phân theo thành phần kinh tế của nước ta thời kỳ trên.
b/ Nêu nhận xét và giải thích về giá trị và cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo các khu vực kinh tế.
(Trích đề thi vịng 1- kỳ thi HSG huyện Diễn Châu năm học 2010-2011)
Đây là một bài tập được biến đổi từ biểu đồ ở trang 24 Át-lát địa lý Việt Nam
(Thương mại). Nếu học sinh quen với Át-lát địa lý Việt Nam sẽ nhận ra ngay cách
vẽ biểu đồ bài tập này.

Trang 15


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3/. Sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam để làm các bài tập có yêu cầu sử
dụng Át-lát
Trong rất nhiều đề thi, có dành một câu để yêu cầu học sinh dựa vào Át-lát
địa lý Việt Nam trình bày một vấn đề nào đó. Đây là những câu hỏi mà khơng có
cách nào khác, địi hỏi học sinh phải sử dụng At-lat địa lý Việt Nam. Nếu học sinh
vận dụng tốt At-lat địa lý Việt Nam, các em sẽ dễ dàng hoàn thành các bài tập này.
Các câu hỏi thường ở dạng vừa trình bày, vừa giải thích nên khi gặp những
câu hỏi này, học sinh cần bình tĩnh, xác định đúng yêu cầu, giở đúng trang Át-lát,
vận dụng cả kỹ năng sử dụng Át-lát địa lý và kiến thức đã học để trình bày.
Ví dụ 1:
Dựa vào kiến thức và Át-lát địa lý Việt Nam, hãy nêu đặc điểm tự nhiên và
khả năng phát triển các ngành kinh tế biển của Duyên hải Miền Trung.
(Trích đề thi bảng A-kỳ thi chọn HSG tỉnh lớp 9- năm học 2006-2007)
Với câu hỏi này, nếu sử dụng Át-lát tốt, các em dễ dàng nêu được:
- Đặc điểm Duyên hải Miền Trung:
+ Gồm 2 vùng kinh tế Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Có 14 tỉnh, thành (từ Thanh Hóa đến Bình Thuân), tất cả các tỉnh đều giáp
biển.
+ Duyên hải Miền Trung có vùng biển rộng, nhiều đảo, quần đảo có ý nghĩa
lớn về kinh tế, quốc phịng, bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá...
- Khả năng phát triển các ngành kinh tế biển:
+ Các em xác định được các bãi cá, bãi tôm, các vũng vịnh để phát triển nuôi
trồng và đánh bắt hải sản.
+ Xác định được các bãi tắm để phát triển du lịch.
+ Xác định được các cơ sở sản xuất muối, khai thác titan, cát thủy tinh
=>khai thác khoáng sản biển.
+ Xác định được các hải cảng => phát triển giao thông vận tải biển.
Ví dụ 2:

Dựa vào Át-lát địa lý Việt Nam, em hãy:
a/. Trình bày sự phân bố các cây cơng nghiệp lâu năm chính ở nước ta.
b/. Vì sao cây cà phê được trồng nhiều ở Tây Nguyên.
(Trích đề thi bảng A-kỳ thi chọn HSG tỉnh lớp 9-năm học 2010-2011)
Trang 16


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Với câu hỏi này, dựa vào trang 18, 19 (Nông nghiệp chung và nơng nghiệp),
các em sẽ tìm ra được:
-Những cây cơng nghiệp lâu năm chính của nước ta là: cà phê, cao su, hồ
tiêu, điều, chè và dừa.
- Sau đó các em trình bày về sự phân bố của từng cây, có thể theo mẫu:
Cây

Vùng phân bố chính

Đối với ý b, các em vừa vận dụng kiến thức đã học, vừa dựa vào Át-lát để
giải thích với các ý chính như: Đất đỏ badan, khí hậu cận xích đạo...
Đặc biệt, đối với việc ôn tập cho học sinh giỏi, giáo viên nên hướng
dẫn các em giải quyết các câu hỏi có thể đặt ra ở mỗi trang Át-lát, vì số trang
Át-lát không nhiều. Trong Át-lát địa lý Việt Nam xuất bản năm 2009, những
trang liên quan nhiều đến chương trình lớp 9 là từ trang 15 đến trang 30.
Sau đây là bảng thống kê các tình huống có thể vận dụng ở mỗi trang:
TRANG

TÊN
TRANG


15

Dân số

16

Dân tộc

Học sinh chỉ tham khảo tên gọi và số dân của các dân
tộc.

17

Kinh tế
chung

Tham khảo số liệu về GDP, tốc độ tăng trưởng GDP,
chuyển dịch cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế.

18

Nông
nghiệp
chung

19

Nông
nghiệp


HƯỚNG KHAI THÁC AT-LAT
Nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư nước ta.
Nhận xét và giải thích sự phân bố đơ thị nước ta.

Trình bày chun mơn hóa sản xuất nơng nghiệp của
các vùng kinh tế nước ta.
Trình bày và giải thích sự phân bố trâu, bị, lợn, gia
cầm.
Trình bày và giải thích sự phân bố cây cơng nghiệp lâu
năm chính.
Trình bày và giải thích sự phân bố cây cơng nghiệp
hàng năm chính.
Trình bày và giải thích sự phân bố cây lúa ở nước ta.

20

Lâm

Tham khảo số liệu và cách vẽ biểu đồ về diện tích
Trang 17


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

nghiệp và rừng, sản lượng thủy sản.
thủy sản
Tham khảo số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp, cơ
cấu công nghiệp.


21

Công
nghiệp
chung

22

Các ngành
công
nghiệp
trọng
điểm

Tham khảo số liệu về sản lượng dầu thô, than và điện,
giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm, ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

Giao
thơng

Xác định các tuyến giao thơng chính, các đầu mối giao
thông.

23

24

25


Thương
mại

Du lịch

Nhận xét sự phân bố công nghiệp nước ta, xác định các
trung tâm công nghiệp.

Nhận xét và giải thích sự phân bố các nhà máy điện, sự
phân bố công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.

Tham khảo số liệu về xuất nhập khẩu, về tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
Nhận xét và giải thích tình hình nội thương nước ta.
Nhận xét và giải thích tình hình bn bán của nước ta
với các nước.
Tham khảo số liệu về khách du lịch và doanh thu từ du
lịch.
Nhận xét về tài nguyên du lịch nước ta.
Xác định các trung tâm du lịch, điểm du lịch.

26

27

Vùng
trung du
và miền
núi Bắc

Bộ, vùng
Đồng
bằng Sông
Hồng

Tham khảo số liệu về GDP và cơ cấu GDP của 2 vùng.
Nhận xét và giải thích các sản phẩm nơng nghiệp chính
của 2 vùng.
Kể tên các Trung tâm công nghiệp, nhận xét sự phân
bố công nghiệp của 2 vùng.

Vùng Bắc Tham khảo số liệu về GDP và cơ cấu GDP của vùng.
Trung Bộ Nhận xét và giải thích các sản phẩm nơng nghiệp chính
của vùng.
Trang 18


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Kể tên các Trung tâm công nghiệp, nhận xét sự phân
bố công nghiệp của vùng.
Xác định các cảng biển, các quốc lộ nối với Lào, các
cửa khẩu quốc tế.
Tham khảo số liệu về GDP và cơ cấu GDP của 2 vùng.
Vùng
Duyên hải
Nam
Trung Bộ,
vùng Tây

Nguyên

Nhận xét và giải thích các sản phẩm nơng nghiệp chính
của 2 vùng.

Tham khảo số liệu về GDP và cơ cấu GDP của 2 vùng.

29

Vùng
Đông
Nam Bộ,
vùng
Đồng
bằng Sông
Cửu Long

30

Các vùng
kinh tế
trọng
điểm.

Tham khảo số liệu về GDP, cơ cấu GDP của các vùng
kinh tế trọng điểm.

28

Kể tên các Trung tâm công nghiệp, nhận xét sự phân

bố công nghiệp của 2 vùng.
Nhận xét mối quan hệ kinh tế giữa 2 vùng, vai trò của
các cảng Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
Nhận xét và giải thích các sản phẩm nơng nghiệp chính
của 2 vùng.
Kể tên các Trung tâm cơng nghiệp, nhận xét sự phân
bố công nghiệp của 2 vùng.

Kể tên các tỉnh thuộc mỗi vùng kinh tế trọng điểm.

Trang 19


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

III. KẾT LUẬN
Sau một thời gian áp dụng, chúng tôi thấy số học sinh được trang bị và sử
dụng Át-lát ngày càng nhiều, việc sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam trong học tập,
kiểm tra, thi cử đã trở thành thói quen, chất lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt,
cả trong giáo dục đại và chất lượng học sinh giỏi. Cụ thể như sau:
• Tỉ lệ học sinh khối 9 có và sử dụng tốt Át-lát Địa lý Việt Nam ở cả 3 trường
đều tăng lên nhanh chóng:
- Năm học 2008-2009:
TRƯỜNG

TỔNG

Cao Xuân Huy
Diễn Trung

Diễn Liên

TRƯỜNG

Cao Xuân Huy
Diễn Trung
Diễn Liên

TRƯỜNG

Cao Xuân
Huy
Diễn Trung
Diễn Liên

160
214
102

SỐ EM SỬ

SỐ EM

DỤNG

CÓ ÁT-LÁT

TỐT ÁT-LÁT

56/160=35,0%

55/214=25,7%
31/102=30,4%

20/56=35,7%
14/55=25,5%
8/31=25,8%

SỐ EM BIẾT
SỬ DỤNG

SỐ EM CÓ
NHƯNG CHƯA
BIẾT SỬ DỤNG

17/56=30,4%
11/55=20,0%
12/31=38,7%

19/56=33,9%
30/55=54,5%
11/31=35,5%

SỐ EM BIẾT

SỐ EM CHƯA

SỬ DỤNG

BIẾT SỬ DỤNG


35/125=28,0%
16/75=21,3%
22/61=36,1%

21/125=16,8%
24/75=32,0%
8/61=13,1%

Năm học 2009-2010:
TỔNG

160
206
100

SỐ EM
CÓ ÁT-LÁT

125/160=78,1%
75/206=36,4%
61/100=61,0%

SỐ EM SỬ
DỤNG
TỐT ÁT-LÁT

69/125=55,2%
35/75=47,7%
31/61=50,8%


Năm học 2010-2011:
SỐ EM

SỐ EM SỬ DỤNG

SỐ EM BIẾT SỬ

SỐ EM CHƯA

CĨ ÁT-LÁT

TỐT ÁT-LÁT

DỤNG

BIẾT SỬ DỤNG

160

160/160=100%

126/160=78,8%

34/160=21,2%

0/160=0,0%

196
98


118/196=60,2%
74/98=75,5%

52/118=44,1%
54/74=73,0%

56/118=47,5%
14/74=18,9%

10/118=8,5%
6/74=8,1%

TỔNG

Như vậy, khơng phải ngay từ đầu học sinh đã có và biết sử dụng Át-lát, mà
những năm trước, số em học sinh có và biết sử dụng Át-lát rất ít. Con số đó tăng
dần theo từng năm nhờ sự thúc giục, hướng dẫn của giáo viên, bản thân các em
Trang 20


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

cũng thấy hiệu quả của việc sử dụng Át-lát nên tự giác trang bị và rèn luyện kỹ năng
sử dụng.
• Kết quả chất lượng đại trà môn Địa Lý khối 9:
-

Năm học 2008-2009:


TRƯỜNG

TỔNG

KHÁ, GIỎI

TRUNG BÌNH

YẾU, KÉM

Cao Xuân Huy
Diễn Trung
Diễn Liên

160
214
102

84=52,5%
55=25,7%
41=40,2%

73=45,6%
116=54,2%
55=53,9%

3=1,9%
43=20,1%
6=5,9%


-

Năm học 2009-2010:

TRƯỜNG

TỔNG

KHÁ, GIỎI

TRUNG BÌNH

YẾU, KÉM

Cao Xuân Huy
Diễn Trung
Diễn Liên

160
206
100

124=77,5%
67=32,5%
51=51,0%

34=21,3%
110=53,4%
44=44,0%


2=1,2%
29=14,1%
5=5,0%

-

Năm học 2010-2011:

TRƯỜNG

TỔNG

KHÁ, GIỎI

TRUNG BÌNH

YẾU, KÉM

Cao Xn Huy
Diễn Trung
Diễn Liên

160
196
98

136=85,0%
72=36,7%
59=60,2%


24=15,0%
109=55,6%
36=36,7%

0=0,0%
15=7,7%
3=3,1%

• Kết quả chất lượng học sinh giỏi khối 9:
Chúng tôi tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa Lý khối 9 cho
huyện Diễn Châu. Trong những năm qua, đội tuyển học sinh giỏi môn Địa Lý do
chúng tôi bồi dưỡng ln đạt kết quả cao, dẫn đầu tồn tỉnh, góp phần vào thành
tích chung của huyện nhà. Cụ thể như sau:
NĂM HỌC

SỐ EM

SỐ EM
ĐẠT

NHẤT

GIẢI
NHÌ
BA

GHI CHÚ
KK

2008-2009

15
15=100%
0
5
6
4
2009-2010
10
9=90%
0
4
3
2
2010-2011
10
9=90%
1
3
3
2
Trên đây là một số kinh nghiệm của chúng tơi trong việc hình thành kỹ năng
và ứng dụng Át-lát địa lý Việt Nam trong dạy học cũng như kiểm tra, đánh giá. Để
áp dụng thành cơng, địi hỏi giáo viên cần thực hiện tốt một số việc sau:
- Thực hiện nghiêm túc việc rèn kỹ năng ngay từ những năm lớp 6, lớp 7.
Trang 21


Hình thành thói quen sử dụng Át-lát cho học sinh THCS
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


- Việc rèn kỹ năng địi hỏi sự kiên trì, từ đơn giản đến hồn thiện. Bản thân
chúng tơi trong q trình dạy học, cũng gặp khơng ít khó khăn trong việc rèn kỹ
năng, hình thành thói quen sử dụng Át-lat cho học sinh. Nhưng sự kiên trì cùng với
hiệu quả thấy rõ giúp chúng tôi thêm vững tin và mạnh dạn thực hiện.
- Giáo viên cần mạnh dạn sử dụng Át-lát trong quá trình dạy học, cần yêu cầu
học sinh mua và sử dụng Át-lát địa lý Việt Nam và tập bản đồ, tuy giá tiền có hơi
cao nhưng lại được sử dụng lâu dài.
- Trong các bài kiểm tra từ định kỳ trở lên, giáo viên cần phải có các câu hỏi
khai thác kiến thức từ Át-lát, cần cho phép và khuyến khích các em sử dụng Át-lát
trong q trình làm bài.
Làm tốt những việc trên, chúng tơi tin rằng chất lượng dạy và học môn Địa lý
ngày càng được nâng cao, nhận thức sai trái về môn Địa lý, coi nhẹ việc học tập
môn Địa lý của một bộ phận phụ huynh và học sinh sẽ dần được loại bỏ.
Những kinh nghiệm trên của chúng tôi là rất nhỏ bé so với quá trình dạy học
lâu dài, vất vả. Nhưng chúng tơi hi vọng rằng nó sẽ giúp bạn bè đồng nghiệp có
nguồn tham khảo, bổ sung vào quá trình dạy học của mình. Trong quá trình thực
hiện kinh nghiệm, khơng thể tránh hết những sai sót, rất mong bạn bè, đồng nghiệp
góp ý, chia sẽ để kinh nghiệm của chúng tơi ngày càng hồn thiện.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn!

Diễn Châu, tháng 5 năm 2011
Nhóm tác giả

Trang 22



×