Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
Phần 1:
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ CAO CƯỜNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường là một đơn vị độc lập chính thức
được thành lập do Đại hội đồng cổ đông sáng lập vào ngày 25/4/2002 và được Sở kế
hoạch đầu tư tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu theo
quyết định số 0403000014-CTCP, ngày 13/5/2002 và đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày
11 tháng 6 năm 2010 số đăng ký kinh doanh 0800263713. Công ty là một tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu, hạch toán độc lập, được mở tài khoản
tại ngân hàng. Hiện nay tru sở chính của công ty đặt tại 79 Trần Hưng Đạo - Phả Lại-
Chí Linh- Hải Dương.
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường.
Tên quốc tế : Cao Cuong Joint stock company
Địa chỉ : Số 79- Trần Hưng Đạo - Phả Lại - Chí Linh - Hải Dương
Điện thoại : 0320.2223.707 Fax: 0320.3881.288
Email :
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, trải qua bao thăng trầm thay đổi,
công ty đã khẳng định vị thế của mình. Ngay từ khi mới được thành lập, công ty đã
biết phát huy thế và lực để tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty đầu tư nhiều trang
thiết bị thi công, tuyển dụng lực lượng kỹ sư, cán bộ kỹ thuật năng động và đội ngũ
công nhân kỹ thuật giỏi nghề, thạo việc. Trong những năm qua công ty không ngừng
phát triển cả về quy mô và tổ chức. Dây truyền sản xuất tro bay của Nhà máy tro bay
Phả Lại đã chính thức đi vào hoạt động và bước đầu đã đạt công xuất 300.000
tấn/năm. Sản phẩm tro bay của Công ty cổ phần công nghiệp Cao Cường hiện nay
đang là sản phẩm đứng đầu Việt Nam cả về tiêu chuẩn chất lượng cũng như giá bán
phải chăng bao gồm cả vận chuyển đến tận chân công trình
Qua thực tế sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động của công ty không chỉ giới
hạn trong tỉnh Hải Dương, mà đã trải rộng khắp nhiều tỉnh thành trên cả nước. Mặc dù
thời gian thành lập chưa lâu, nhưng công ty đã khẳng định được vị trí của mình. Hiện
nay công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường là một công ty lớn, có uy tín và
đang phát triển mạnh mẽ. Gần đây, cùng với công ty Sông Đà 12 đã đưa vào hoạt động
dây chuyền sản xuất phụ gia bê tông từ xỉ than đầu tiên góp phần đẩy nhanh tiến độ thi
công công trình trọng điểm quốc gia, đó là Nhà máy Thuỷ điện Sơn La. Công ty đã
góp phần tích cực trong công cuộc Công nghiêph hoa – hiện đại hóa đất nước.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các lĩnh vực sau: Vận tải hàng hoá và dịch vụ vận tải hàng hoá bằng
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
1
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
đường thuỷ, đường bộ trong nước; sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng; mua bán và
chế biến xỉ than, than, chất đốt; khai thác, sản xuất, kinh doanh phụ gia dùng cho công
tác bê tông và xi măng; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao
thông, thuỷ lợi; san lấp mặt bằng công trình; kinh doanh khách sạn; lữ hành nội địa;
mua bán hàng bách hoá.
Ở tất cả các công trình, công ty luôn đảm bảo chất lượng, uy tín trong sản xuất
kinh doanh. Nhờ đội ngũ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm và trang thiết bị
ngày càng hiện đại.
Với những hoạt động kinh doanh trên, công ty cần đảm bảo thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, tuân thủ pháp luật của nhà
nước về hoạt động kinh doanh đã đăng ký.
- Đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đã huy động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu đủ bù chi và đảm bảo có lãi, phát triển công ty, đảm
bảo quyền lợi của nngười lao động trong doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài sản khác đối với nhà
nước và với các đối tượng khác có liên quan.
Với qui mô công ty, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, công ty có qui trình tổ
chức kinh doanh như sau:
- Tìm kiếm nguồn hàng và thị trường: Với kinh nghiệm và sự năng động của đội
ngũ nhân viên phòng maketting nên Công ty không phải lo lắng việc thiếu nguồn hàng
đầu vào cho việc sản xuất và tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Hàng hoá sản xuất ra
đến đâu tiêu thụ hết đến đó việc tồn đọng hàng hoá hầu như là không có nên quy trình
quay vòng vốn nhanh, lợi nhuận thu về cao.
- Ký kết hợp đồng, cung cấp, cho thuê: Việc ký kết hợp đồng của Công ty luôn
tuân thủ đúng pháp luật, luôn đảm bảo lợi ích kinh tế cho cả hai bên, không lừa gạt,
không gian lận, các điều khoản trong hợp đồng rất rõ ràng, rành mạch. Đối với việc
cung cấp, cho thuê Công ty luôn đảm bảo với khách hàng về chất lượng sản phẩm,
thiết bị cho thuê tốt đồng thời giá cả phải chăng
- Sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị: Nhờ Công ty nhập khẩu được thiết bị hiện đại
nên các nhà máy của Công ty luôn sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, mẫu
mã đẹp, giá thành hạ nên thường xuyên được bạn hàng đánh giá cao.
- Tiêu thụ hàng hoá: Trụ sở của Công ty cũng như các nhà máy đều đặt tại địa bàn
tỉnh Hải Dương có thị trường của rất lớn, các bạn hàng của Công ty không hạn chế tại
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
2
Tìm kiếm
nguồn hàng
và thị trường
Ký kết hợp
đồng, cung
cấp, cho thuê
Sản xuất hoặc
nhập khẩu
thiết bị
Tiêu thụ hàng
hoá
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
địa bàn mà còn ở các tỉnh lân cận và các thành phố lớn. Thị trường không ngừng được
mở rộng nhờ các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh và hạ giá thành sản phẩm.
Tương ứng với quy trình kinh doanh được tổ chức khá đơn giản, Công ty cũng
có nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu các thủ tục, rút ngắn quá trình kinh doanh. Điều
này làm cho công ty có khả năng cung cấp hàng hoá, thiết bị, vật tư cho các công trình
trong thời gian nhanh nhất, cải thiện uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh.Hơn nữa,
với qui trình kinh doanh trên, công ty đã làm giảm thời gian quay vòng vốn kinh
doanh, đồng thời làm tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn.
1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Tro xỉ nguyên khai có độ ẩm ≤ 20% được đưa vào Bunke cấp liệu bằng máy
xúc lật. Phía dưới Bunke cấp liệu là băng tải cấp liệu định lượng. Liệu được vận
chuyển tiếp lên lò sấy bằng băng tải. Quá trình sấy được thực hiện trong lò sấy quay
đốt trực tiếp hoặc gián tiếp bằng than. Tốc độ quay của lò, quạt thổi và của băng tải
cấp liệu sẽ được điều khiển bằng biến tần tuỳ theo độ ẩm của nguyên liệu đầu vào từ
đó tạo ra hạt tro bay.
Hạt tro bay rất mịn và phân bố trong cả vùng -75µm, ở buồng thu sản phẩm sau
sấy không quá 30%. Số còn lại bay theo khí lò chỉ có thể tận thu được bằng 2 cấp lọc
bụi với 2 công nghệ khác nhau:
Lọc bụi Cyclon nhóm 2 ∅ 800
Sản phẩm có kích thước hạt trong vùng 20 ÷ 45 µm được thu bằng Cyclon
nhóm 2 ∅ 800 mm cho mỗi lò sấy có đường kính 1500 mm dài 12000 mm.
Hệ thống lọc bụi túi vải Q ≥ 5.000m
3
/h
Hệ thống lọc bụi túi vải được sử dụng để lọc bụi tro bay ở cấp hạt nhỏ cấp 3
theo nguyên tắc lọc bụi túi và lọc hút bụi tự động bằng khí nén cho mục đích thu sản
phẩm cấp hạt mịn đồng thời với việc làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Khi lòng khí chứa bụi (tro bay) chuyển động qua lớp vải xốp có khả năng hàm
lắng các hạt tro bay. Dòng khí này được tạo ra khi quạt hút làm việc dẫn khí chứa bụi
còn lại từ hệ thống sử lý bụi bằng Cylon nhóm 2.
Theo mức độ lắng của các hạt tro bay trên vải và sự điền đầy chúng ở những lỗ
rỗng, chiều dầy lớp bụi tro bay tăng lên đồng thời làm tăng trở lực qua lớp vải lọc,
giảm khả năng cho bụi đi qua. Để loại trừ hiện tượng trên túi lọc được tái sinh thông
qua việc xả khí nén để rũ bụi.
Để tái sinh túi lọc không khí nén từ hệ thống ống phun qua ống khuyếch tán
hình yên ngựa tạo áp suất bên trong túi lọc cao làm túi biến dạng dẫn đến lớp bụi bám
ngoài túi bị phá vỡ, bụi rơi xuống van xả và được đưa về xilô đóng bao bằng vít tải và
gầu nâng trong môi trường kín.
Quá trình rũ bụi được điều khiển bằng nút bấm là LOGO có chương trình đặt
sẵn và không thay đổi
Các thiết bị chính trong dây chuyền :
- Máy nén khí cung cấp khí rũ bụi
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
3
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
- Bình tích áp
- Van điều khiển đóng mở các đường dẫn khí rũ bụi
- Đường ống hút khí vào quạt
- Quạt hút
- Hệ thống ống khí thải sạch
- Hệ thống giá đỡ ống khí
Công nghệ sấy gián tiếp
Tro xỉ nguyên khai có độ ẩm ≤ 20% được đưa vào Bunke cấp liệu bằng máy
xúc lật. Phía dưới Bunke cấp liệu là băng tải cấp liệu định lượng. Liệu được vận
chuyển tiếp lên lò sấy bằng băng tải. Quá trình sấy được thực hiện trong lò sấy quay
đốt gián tiếp bằng than. Tốc độ quay của lò, quạt thổi và của băng tải cấp liệu sẽ được
điều khiển bằng biến tần tuỳ theo độ ẩm của nguyên liệu đầu vào từ đó tạo ra hạt tro
bay.Hạt tro bay được sấy khô còn độ ẩm khoảng ≤ 3% ra khỏi lò qua hệ thống vít tải
đổ trực tiếp vào gầu tải để đưa lên xi lô chứa liệu và đóng bao.Sản phẩm tro bay khô
được đóng bao loại 1000,kg/bao được nhập kho chứa và xếp lên phương tiện vận
chuyển bằng hệ thống cầu trục có sức nâng 2 tấn.
Sơ đồ 1.1: Công nghệ sấy khô tro bay
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
4
BUNKE CẤP LIỆU
BUNKE CẤP LIỆU
XÚC LẬT
XÚC LẬT
BĂNG TẢI CẤP LIỆU ĐL
BĂNG TẢI CẤP LIỆU ĐL
BĂNG TẢI CHUYỂN LIỆU
BĂNG TẢI CHUYỂN LIỆU
LÒ SẤY QUAY
LÒ SẤY QUAY
CYCLON ∅800
CYCLON ∅800
LỌC BỤI TÚI VẢI
LỌC BỤI TÚI VẢI
QUẠT HÚT
QUẠT HÚT
KHÔNG KHÍ MANG HƠI ƯỚT
KHÔNG KHÍ MANG HƠI ƯỚT
TRO KHÔ ĐỘ
ẨM ≤ 3%
TRO KHÔ ĐỘ
ẨM ≤ 3%
VÍT TẢI
VÍT TẢI
XILÔ ĐÓNG BAO
XILÔ ĐÓNG BAO
GẦU NÂNG
GẦU NÂNG
20 ÷ 45µm
- 45µm
+ 45µm
TRO XỈ NGUYÊN KHAI ĐỘ
ẨM ≤ 20%
TRO XỈ NGUYÊN KHAI ĐỘ
ẨM ≤ 20%
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
Với công nghệ và nguồn lực hiện có Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao
Cường cam kết luôn đổi mới, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Ban lãnh
đạo Công ty luôn mong muốn sẽ là đối tác tin cậy trong mọi lĩnh vực hoạt động của
mình với tất cả các bạn hàng trong nước và quốc tế.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
Phù hợp với đặc điểm về quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý nội bộ, tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện
qua sơ đồ sau:
`
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao
Cường
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người thay mặt Hội đồng Quản trị lập chương
trình kế hoạch hoạt động, chuẩn bị chương trình nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc
họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp hội đồng quản trị, theo dõi quá trình hoạy động, tổ
chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Tổng Giám đốc Công ty: Lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ
bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty, đồng thời quyết định phương hướng, chiến
lược phát triển của toàn Công ty, chịu trạch nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động
của Công ty. Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty, đảm nhận
việc ký kết hợp đồng, quyết định các nghiệp vụ đầu tư, mua sắm tài sản cố định, đầu
tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc: Là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc thay giám đốc
quản lý điều hành sản xuất khi giám đốc đi vắng. Các phó giám đốc công ty được phân
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
5
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Ban bảo vệ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kế
hoạch kĩ thuật
Phó Tổng giám đốcGiám đốc
Chủ tịch hội đồng quản trị
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
công các nhiệm vụ phù hợp với năng lực lãnh đạo của từng người, quản lý các bộ
phận, phòng ban theo sự phân công của giám đốc, các Phó giám đốc phải phối hợp với
nhau một cách chặt chẽ nhằm tạo sự vận hành có hiệu quả của bộ máy quản lý công ty.
Các Phó giám đốc có thể đại diện cho công ty trong trường hợp có uỷ quyền của Giám
đốc. Các Phó giám đốc của công ty cũng tham gia trong quá trình ra quyết định kinh
doanh, và phải trực tiếp báo cáo với Giám đốc về các lĩnh vực mà mình phụ trách
- Phòng tài chính Kế toán: Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền vốn,
tổ chức bộ máy kế toán giữa Văn phòng Công ty với Nhà máy và các phân xưởng cho
phù hợp. Do vậy nhiệm vụ của văn phòng rất nặng nề bao gồm: Cân đối các nguồn
vốn để giải quyết vốn kinh doanh, quản lý các hoạt động chi tiêu của Công ty dựa trên
sự ghi chép chính xác đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập các chứng từ hoá
đơn, xác định kết quả hoạt động của Công ty. Báo cáo trước Ban Giám đốc về tình
hình tài chính, kết quar kinh doanh của công ty. Phòng kế toán phải phối hợp chặt chẽ
với các phòng ban chức năng khác để có thể thực hiện tốt công tác kế toán, cung cấp
thông tin tài chính kịp thời, chính xác.
- Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức báo cáo về
tiền lương, xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ
tuyển dụng công nhân viên. Theo dõi, báo cáo về tình hình lao động để Ban giám đốc
có thể đưa ra các chính sách nhân sự hợp lý. Bên cạnh đó, phòng Tổ chức- hành chính
của Công ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ về văn thư, giấy tờ, lưu trữ…
- Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Có chức năng thiết kế, kiểm tra giám sát chất
lượng công trình, chuẩn bị vật tư.
- Phòng Bảo vệ: Có chức năng bảo vệ tài sản của công ty, giữ gìn an ninh, trật
tự trong Công ty.
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
6
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
1.1: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đơn vị tính: Đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh (2010/2009)
(-,+)
(%)
1 Doanh thu thuần
138.407.380.887
73.238.213.486
-65.169.167.401 -47,1
2
Giá vốn
59.073.625.921
33.419.052.507
-25.654.573.414 -43,4
3
Lợi nhuận gộp
79.333.754.966
39.819.160.979
-39.514.593.987 -49,8
4
DT hoạt động tài chính
433.683.721
58.866.920
-374.816.801 -86,4
5
Chi phí tài chính
24.656.716
211.637.419
186.980.703 758,3
6
Chi phí bán hàng
39.587.709.301
20.897.643.376
-18.690.065.925 -47,2
7
Chi phí quản lý DN
3.785.307.265
2.521.267.068
-1.264.040.197 -33,4
8
Lợi nhuận từ kinh doanh
36.369.765.405
16.247.480.036
-20.122.285.369 -55,3
9 Thu nhập khác
37.591.491
10.000.000
-27.591.491 -73,4
10 Chi phí khác
0
11 Lợi nhuận khác
37.591.491
10.000.000
-27.591.491 -73,4
12 Lợi nhuận trước thuế
36.407.356.896
16.257.480.036
-20.149.876.860 -55,3
13 Lợi nhuận sau thuế
36.407.356.896
16.257.480.036
-20.149.876.860 -55,3
Qua bảng số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 – 2010 ta thấy công
ty đang có chiều hướng giảm do một số công trình thuỷ điện đã hoàn thành và chưa
khai thác được công trình mới. Doanh thu năm 2010 giảm so với năm 2009 là 47,1%
làm cho lợi nhuận sau thuế cúng giảm là 55,3% do công ty vẫn đang trong giai đoạn
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên Lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận trước
thuế. Nhìn chung kết quả kinh doanh năm 2010 so với năm 2009 đều giảm mạnh.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
7
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
Phần 2:
HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ CAO CƯỜNG
2.1 Hình thức kế toán
Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường áp dụng hình thức kế toán thủ
công và sử dụng hình thức Nhập ký chung để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, phản
ánh quá trình sản xuất kinh doanh. Trình tự ghi sổ kế toán như sau: `
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ tại công ty
Trình tự ghi sổ :
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các
chứng từ đó kế toán tiến hành phân loại để ghi sổ. Đối với chứng từ cần hạch toán chi
tiết (các phiếu nhập, xuất vật tư) kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết vật tư và các
chứng từ liên quan đến thanh toán thì kế toán thanh toán tiến hành ghi vào sổ theo dõi
liên quan, thủ quỹ tiến hành ghi vào sổ quỹ.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
8
Chứng từ kế
toán
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp chi
tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
- Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, Sổ nhật ký chung, kế toán từng phần
tiến hành ghi vào Sổ chi tiết kế toán, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh các nghiệp vụ
phát sinh theo tài khoản liên quan,
Hệ thống sổ sách chứng từ:
• Nhật ký thu, chi tiền
• Nhật ký mua, bán hàng
• Sổ cái
• Sổ quỹ tiền mặt
• Các sổ chi tiết
Công ty sử dụng nguyên vật liệu đa dạng và phong phú nên kế toán phải mở sổ
theo dõi chi tiết cho từng loại.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty được lập với mục đích tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn công nợ, tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 1 kỳ kế toán. Ngoài ra hệ
thống báo cáo kế toán còn cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc
đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong kỳ hoạt động đã qua và những dự toán
trong tương lai.
Nội dung hệ thống báo cáo tài chính gồm:
• Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DN.
• Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02-DN.
• Lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B03-DN.
• Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào công tác kinh doanh đều phải
tuân thủ các chính sách kế toán mà Bộ tài chính ban hành để quản lý tài sản và tổ chức
hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao
Cường cũng là một trong những đơn vị kinh tế đó. Nắm rõ chính sách kế toán cụ thể
chính sách về hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ
kế toán và chế độ sổ kế toán.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc
áp dụng phương pháp này với công ty là hoàn toàn hợp lý vì nghiệp vụ phát sinh nhiều
và phải theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu.
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và điều kiện , trình độ quản lý,
Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung , hàng ngày các chứng từ kế toán được tập hợp về phòng tài chính - kế
toán để xử lý và tiến hành công tác hạch toán kế toán.
Phòng kế toán có sáu thành viên và đặt dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc
hành chính, các nhân viên đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Kế toán trưởng
kiêm trưởng phòng kế toán là người trực tiếp chỉ đạo các công việc, các thành viên là
người chịu trách nhiệm về các phần hành kế toán khác nhau và mỗi phần hành có
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
9
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
nhiệm vụ cụ thể nhưng có quan hệ mật thiết tạo thành một hệ thống thể hiện qua sơ
đồ :
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán
Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường
Kế toán trưởng:
- Tổ chức bộ máy kế toán từ cơ quan Công ty đến các bộ phận trực thuộc phù
hợp với chức năng được giao ở từng thời điểm.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ, qui định
- Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán thống nhất toàn Công ty
- Tham gia công tác lập kế hoạch tháng, quí, năm
- Lập kế hoạch tài chính
- Lập kế hoạch vốn lưu động
- Kế hoạch thu vốn
- Kế hoạch trả nợ
- Chỉ đạo và tổ chức lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
- Chỉ đạo và tổ chức công tác kiểm tra thực hiện các kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện công tác thu hồi vốn, vay vốn trong phạm vi trách nhiệm
của Phòng kế toán.
- Tổ chức lập báo cáo thu hồi công nợ định kỳ, đột suất theo yêu cầu của Tổng
giám đốc, Hội đồng quản trị.
Phó phòng tài chính - kế toán Kiêm kế toán tổng hợp:
- Chịu sự phân công, chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng.
- Mở hệ thống sổ sách kế toán đảm bảo thu thập được các thông tin để cung cấp
theo chế độ báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
- Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của các chứng từ
thanh toán, chứng từ tạm ứng và các chứng từ nhập xuất hoặc chứng từ phản
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
Kế toán tiền
lương và thanh
toán
Kế toán
Ngân hàng,
kiêm TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán
vật tư,
hàng hóa
Phó phòng tài chính – kế toán
Kiêm kế toán tổng hợp
KẾ TOÁN TRƯỞNG
10
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
ánh và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty vào sổ sách Kế
toán theo qui định.
- Có trách nhiệm đôn đốc kịp thời các bộ phận, cá nhân liên quan đến việc hoàn
thiện, bổ sung chứng từ để hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý.
- Lập các chứng từ đề nghị hạch toán kế toán trình Kế toán trưởng ký trước khi
hạch toán vào sổ đối với các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều bút toán hạch toán, các bút toán kết chuyển.
- Hàng ngày, thực hiện cập nhật các chứng từ kế toán vào sổ sách theo chế độ
qui định
- Lập bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng. Kiểm tra đối chiếu và lập các báo
cáo thuế phục vụ theo yêu cầu của Cục thuế.
- Hàng tháng, trước khi khoá sổ kế toán chính thức, tiến hành đối chiếu với kế
toán chi tiết (Thủ quỹ, kế toán vật tư,) nhằm phát hiện những sai
Kế toán Ngân hàng kiêm TSCĐ:
- Chịu trách nhiệm kiểm soát các chứng từ thanh toán bằng tiền chuyển khoản
trước khi trình Kế toán trưởng.
- Lập uỷ nhiệm chi, trình Kế toán trưởng và Tổng giám đốc ký duyệt
- Mở sổ theo dõi số dư tài khoản ngân hàng, cập nhật chứng từ phát sinh trong
ngày, định kỳ đối chiếu xác nhận số dư với ngân hàng. Thường xuyên báo cáo
số dư tài khoản cho Kế toán trưởng và Tổng giám đốc.
- Mở sổ sách theo dõi chi tiết Tài sản cố định theo các tiêu thức Nguyên giá ,
giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng TSCĐ. Tổng hợp tình hình tăng ,giảm
TSCĐ,tăng giảm vốn cố định ,tăng giảm khấu hao chi tiết theo thời gian sử
dụng của từng TSCĐ.
Kế toán vật tư:
- Hàng ngày, cùng thủ kho kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư, hàng hoá thực
tế nhập, xuất kho đảm bảo theo đúng yêu đã được phê duyệt.
- Cuối ngày xuống kho nhận phiếu nhập, phiếu xuất kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ, hợp lý của chứng từ , ký xác nhận số dư trên thẻ kho và tập hợp toàn bộ
chứng từ giao kế toán tổng hợp vào sổ kế toán.
- Cuối tháng kết hợp cùng kế toán tổng hợp hạch toán giá thành sản phẩm và
đối chiếu số dư tiền gửi, vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho.
Kế toán thanh toán và tiền lương:
- Là người theo dõi tình hình công nợ của công ty với các đối tác và các tổ
chức liên quan, là người quyết định các nghiệp vụ thu chi trong công ty. Đồng
thời hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, phụ cấp cho toàn thể
nhân viên trong công ty.
Thủ quỹ:
- Là người làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt trong công ty, theo dõi tình hình
nhập xuất quỹ tiền mặt trong công ty.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
11
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
2.3 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành, hệ thống
chứng từ kế toán mà Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường lựa chọn là
những chứng từ kế toán cần và vận dụng phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của công ty đều lập chứng từ kế toán và lập một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác
theo qui định của Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Các chứng từ kế toán
thống nhất bắt buộc phải mua hoặc thiết kế đúng như quy định của Bộ tài chính. Các
khoản mua sắm lớn hơn 100.000 VNĐ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của chi nhánh đều phải có hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT). Các khoản chi phí dưới
100.000VNĐ phải có hóa đơn bán lẻ trừ các mặt hàng không bắt buộc phải cần chứng
từ như quy định trong luật thuế GTGT. Nếu mua nhiều mặt hàng phải lập phiếu kê
mua hàng hoá và phải có đầy đủ chữ ký của người mua, người bán người duyệt trong
phiếu kê mua hàng. Các chứng từ gốc tập hợp đến phòng kế toán từ các phòng, ban để
hạch toán phải được kế toán kiểm tra kỹ tính hợp lệ, đối chiếu với các nghiệp vụ có
liên quan ghi rõ vào sổ bàn giao số lượng chứng từ, mã chứng từ, ngày chuyển giao,
bên giao, bên nhận. Các chứng từ phải được kế toán trưởng xem xét lần cuối trước khi
thực hiện ghi sổ.
Các loại thuế khác công ty phải hạch toán là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và một số loại thuế
khác.
Niên độ kế toán tại công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 theo
năm dương lịch
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam (VND). Công ty sử dụng
tỷ giá thực tế để hạch toán ngoại tệ. Kỳ kế toán là theo quý.
Phương pháp tình khấu hao TSCĐ mà công ty đang áp dụng là theo phương
pháp đường thẳng và phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Tài khoản kế toán dùng để phân loại,hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng trên cơ sở hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính.
2.4 Tình hình sử dụng máy tính tại công ty
Hiện nay, trong phòng tài vụ mỗi nhân viên kế toán được trang bị một máy tính
và được nối mạng nội bộ để kế toán trưởng giám sát tình hình công việc một cách dễ
dàng. Định kỳ công ty tiến hành bảo dưỡng cho hệ thống máy tính vào cuối tháng. Tại
phòng kế toán dùng Word và Excel để lập các sổ sách theo hình thức Nhật ký chung
và lập các báo cáo tài chính. Trình độ sử dụng máy tính của nhân viên đồng đều, quản
lí dữ liệu văn bản, công văn khoa học.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
12
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
Phần 3:
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY
3.1 Phần hành kế toán tiền mặt.
3.1.1 Đặc điểm tiền mặt
Một phần không thể thiếu đối với doanh nghiệp đó là vốn bằng tiền, đặc biệt
đối với một công ty lớn như Công ty cổ phần công nghiệp và dịch vụ Cao Cường.
Công ty chú trọng vào việc sử dụng tiền sao có lợi nhất cho công ty. Vì vậy hạch toán
kế toán hết sức quan trọng để giúp các nhà quản lí đưa ra các quyết định đầu tư đúng
đắn nhất.
Quỹ tiền mặt của công ty được quản lý chặt chẽ, tiền mặt tại quỹ phải được bảo
quản tập trung tại quỹ tiền mặt tại công ty. Thủ quỹ phải có trách nhiệm quản lý thu,
chi và kiểm kê số tồn quỹ thực tế, phát hiện ra số tiền thừa, thiếu để có biện pháp xử lý
kịp thời bằng cách ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt vào sổ quỹ tiền mặt
và sổ chi tiết quỹ tiền mặt.
3.1.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
Các chứng từ công ty sử dụng:
• Phiếu thu (mẫu số 01 – TT), Phiếu chi (mẫu số 02 – TT)
• Giấy đề nghị thanh toán (mẫu sổ 05 –TT)
• Biên lai thu tiền (mẫu sổ 06 –TT)
• Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) (mẫu sổ 08a – TT)
• Bảng kê chi tiền (mẫu sổ 09 – TT)
Tài khoản sử dụng:
• TK 111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”
Một số tài khoản liên quan: 152, 153,156, 211,511,…
3.1.3 Trình tự luân chuyển chứng từ
- Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Diễn giải:
Trong khi hoạt động các bộ phận trong công ty như: bộ phận kinh doanh,bán
hàng… cần thu(chi) tiền thì sẽ lập giấy đề nghị thu(chi) tiền mặt trình lên tổng giám
đốc. sau khi được tổng giám đốc ký duyệt chi thì giấy đề nghị sẽ được chuyển xuống
phòng kế toán. Tại đây, kế toán tiền sẽ lập phiếu thu(chi) tiền mặt trên phần mềm kế
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
13
Các bộ
phận
Thủ quỹKế toán
trưởng
Kế toán
tiền
Giấy đề
nghị
Phiếu thu,
chi
Nhập (xuất)
quỹ, ký nhận
Ký duyệt
Tổng giám
đốc
Ký duyệt
chi
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
toán cho bộ phận yêu cầu tiếp đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt bằng cách ký tên và
đóng dấu, cuối cùng phiếu thu(chi) sẽ chuyển cho thủ quỹ để thu(chi) tiền đối với tiền
mặt.
3.1.4 Trình tự hạch toán kế toán
- Trình tự hạch toán:
Diễn giải:
Hàng ngày kế toán tiền nhận được giấy đề nghị thu (chi) của các bộ phận trong
công ty sẽ cập nhập số liệu vào phần mềm Word hoặc Excel. Dựa trên giấy đề nghị
của bộ phận yêu cầu, kế toán tiền sẽ vào phần chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
hay chứng từ khác rồi vào phần phiếu thu (chi) để cập nhập số liệu. Sau đó sẽ tổng hợp
số liệu vào các sổ như: sổ cái, sổ chi tiết…
3.2 Phần hành kế toán tài sản cố định
3.2.1 Đặc điểm của tài sản cố định tai công ty
Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty cổ phần công nghiệp và dịch vụ
Cao Cường, tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu, là bộ phận chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản dài hạn, phản ánh các nguồn lực kinh tế có giá
trị ban đầu lớn và thời gian hữu dụng dài. Công việc hạch toán tài sản cố định của
công ty cũng bao gồm các nghiệp vụ như: tăng, giảm TSCĐ, sửa chữa tài sản cố định,
trích và thôi trích khấu hao TSCĐ…
TSCĐ của công ty được quản lý rất chặt chẽ, mọi TSCĐ trong công ty đều
được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. Mỗi TSCĐ được quản lý
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
14
Giấy đề nghị thu (chi)
tiền
Phần mềm word (excel)
Phiếu thu (chi)
Chứng từ khác
Chứng từ tiền mặt
Chứng từ tiền gửi
ngân hàng
Số nhật ký thu (chi) tiền
Sổ cái
Số quỹ tiền mặt
Số tiền gửi ngân hàng
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
theo 3 chỉ tiêu giá trị là: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Công ty còn đưa
ra quy chế quản lý TSCĐ trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá
nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ. Tất cả TSCĐ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh đều được trích khấu hao, mức trích khấu hao được hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ. Công ty áp dụng 2 phương pháp trích khấu hao đó là phương
pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh và
đăng ký áp dụng cho từng TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao đường thẳng được áp dụng đối với hầu hết TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
+ Thời gian khấu hao cụ thể như sau:
• Nhà cửa vật kiến trúc: 05 – 25 năm
• Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 05 – 10 năm
• Thiết bị dụng cụ quản lý: 03 – 07 năm
• Phần mềm kế toán và kinh doanh trên máy vi tính tại Văn phòng Công
ty: 3 năm.
• Phần mềm quản lý nhân sự: 3 năm.
+ Công thức tính:
Mức khấu hao năm = nguyên giá * tỉ lệ khấu hao năm
1
Tỉ lệ khấu hao năm = × 100
số năm sử dụng dự kiến
- Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng với một số
TSCĐ hữu hình là máy móc thiết bị với thời gian khấu hao là 03 – 08 năm
Công thức tính:
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ (t) Hệ số điều chỉnh (lần)
t≤4 năm 1,5
4 năm <t≤6 năm 2,0
t> 6 năm 2,5
3.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng.
- Chứng từ sử dụng
• Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01 – TSCĐ)
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
15
Mức khấu hao
nhanh
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Tỉ lệ khấu
hao nhanh
=
Tỉ lệ khấu hao theo
phương pháp đường
thẳng
x
Hệ số điều
chỉnh
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
• Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02 – TSCĐ)
• Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 03 – TSCĐ)
• Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 04 – TSCĐ)
• Biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu số 05 – TSCĐ)
• Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06 – TSCĐ)
- Tài khoản sử dụng
• TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”
• TK 213 “ Tài sản cố định vô hình”
• TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”
• Một số tài khoản liên quan khác như: 111,112,331,341,…
3.2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ.
• Nghiệp vụ tăng TSCĐ do mua sắm
Diễn giải:
Khi phân xưởng sản xuất cần thiết mua một tài sản mới đưa vào sử dụng thì
nhân viên quản lý phân xưởng lập giấy đề nghị mua tài sản cố định mới trình lên cho
giám đốc ký duyệt. Phó Tổng Giám đốc xem xét đánh giá mức độ cần thiết sẽ lập
quyết định mua tài sản cố định chuyển cho bộ phận mua hàng. Bộ phận mua hàng tìm
hiểu thị trường giá cả hợp lý để mua hàng. Sau đó, bộ phận mua hàng lập biên bản
giao nhận tài sản cố định cho bộ phận sản xuất để dưa vào hoạt động, hoá đơn mua
hàng sẽ được giao cho kế toán tài sản cố định để hạch toán và phân bổ hợp lý.
Ngoài ra khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng kế toán căn cứ vào hồ sơ để mở
“thẻ TSCĐ” để theo dõi chi tiết TSCĐ của đơn vị. Thẻ này do kế toán TSCĐ lập, kế
toán trưởng ký xác nhận và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sủ dụng TSCĐ.
Toàn bộ thẻ này được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn
để xếp theo yêu cầu phân loại TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản.
Mỗi nhóm này được lập chung một phiếu kế toán tăng, giảm hàng tháng trong năm.
• Nghiệp vụ giảm tài sản cố định do thanh lý, nhượng bán
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
16
Bộ
phận
sử
dụng
Phó
TGĐ
kỹ
thuật
Bộ
phận
mua
hàng
Bộ
phận
sử
dụng
Ký
nhận
Giấy đề
nghị mua
TSCĐ
Xem
xét, ký
duyệt
Mua
hàng, lấy
hoá đơn
GTGT
Kế toán
tài sản
cố định
Hạch
toán,
phân bổ
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
Diễn giải:
Khi tài sản cố định đã hết thời gian sử dụng hay không phù hợp với sản xuất
nữa thì nhân viên quản ký phân xưởng sẽ lập giấy đề nghị thanh lý, nhượng bán TSCĐ
trình lên cho phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật. Sau khi được Phó tổng giám đốc
cùng Tổng gián đốc xem xét, ký duyệt thì Công ty phải lập ban thanh lý TSCĐ để đưa
ra biên bản thanh lý TSCĐ hợp lý trước khi lập hoá đơn bán thanh lý cho người mua.
Biên bản phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng
và Tổng giám đốc. Khi đó kế toán dựa vào các chứng từ như: biên bản thanh lý TSCĐ,
hoá đơn, phiếu thu (chi) liên quan đến thanh lý TSCĐ để hạch tóan.
3.2.4 Trình tự hạch toán.
- Sơ đồ trình tự hạch toán:
Diễn giải:
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
17
Hạch
toán
Giấy đề
nghị thanh
lý TSCĐ
Xem
xét, ký
duyệt
Biên bản
thanh lý
TSCĐ
Bộ
phận
sử
dụng
Ban
thanh
lý
TSCĐ
Kế
toán
TSCĐ
Phó
TGĐ
kỹ
thuật
Hoá đơn GTGT, biên bản thanh lý,bàn giao…
Giảm tài
sản cố
định
Phần mềm Excel – tài sản cố định
Khấu haoĐiều chỉnh
trị giá tài
sản
Thông tin
về tài sản
Tài sản cố
định thuê
ngoài
Sổ tài sản cố định
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
Tại phòng kế toán khi nhận được các chứng từ tăng giảm hay khấu hao TSCĐ
kế toán TSCĐ sẽ cập nhập vào phần mềm Excel phân hệ tài sản cố định.tùy vào sự
thay đổi của TSCĐ mà kế toán cập nhập số liệu vào các danh mục của phân hệ kế toán
TSCĐ sau đó tổng hợp số liệu tăng (giảm) TSCĐ đưa lên sổ TSCĐ và sổ cái tài
khoản.
3.3 Phần hành kế toán tiền lương
3.3.1 Đặc điểm tiền lương tại công ty
Tiền lương, đối với người lao động đó là một khoản thu nhập chủ yếu, các
doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với doanh nghiệp,
tiền lương phải trả cho người lao động là 1 yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải sử dụng lao động có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí tiền lương, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng to lớn đó, Công ty cổ phần công nghiệp và dịch vụ
Cao Cường luôn tìm mọi biện pháp nhằm đảm bảo trả lương theo đúng năng suất, chất
lượng và hiệu quả công việc nhằm phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Đảm bảo trả lương cho người lao động đúng theo nguyên tắc và chế độ, đầy đủ và kịp
thời. Thu nhập bình quân của người lao động là 3,5 triệu đồng/người/tháng. Cụ thể,
công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương sau:
• Đối với lao động trực tiếp sản xuất: trả lương theo sản phẩm
Với hình thức trả lương này, công ty có đưa ra các định mức kinh tế- kỹ thuật
của các loại sản phẩm khác nhau và còn thành lập cả tổ nghiệm thu và thống kê kịp
thời, cử người theo dõi sát sao ở từng công đoạn sản xuất để tránh tình trạng chạy theo
năng suất mà làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Đơn giá trả lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và mức lương
theo cấp bậc công việc. Tiền lương trả cho người lao động được tính theo công thức
sau:
Tiền lương = số lượng sản phẩm hoàn thành ×đơn giá trả lương
• Đối với lao động gián tiếp: trả lương theo vị trí và hiệu quả công việc
Ngoài ra, công ty còn có chế độ lương, thưởng và phụ cấp trách nhiệm, công
tác phí cho những cán bộ, công nhân viên đi công tác tại các thị trường, vùng sâu vùng
xa.
Công ty cũng thực hiện tốt mọi chế độ chính sách cho người lao động theo quy
định của Nhà nước như trích BHXH, BHYT, KPCĐ, khám sức khỏe định kỳ, tổ chức
đi nghỉ mát hàng năm,… Khi quy định của Nhà nước có sự thay đổi công ty cũng cập
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
18
Lương
thời gian
x=
Mức lương cơ
bản 26
Số ngày làm
việc trong
tháng
x
Hệ số lương + hệ số
phụ cấp + hệ số trách
nhiệm (nếu có)
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
nhật và áp dụng luôn theo chế độ mới như trích BHTN, tăng các khoản trích BHXH,
BHYT, cụ thể như sau:
+ Với người sử dụng lao động (công ty cố phần công nghiệp và dịch vụ Cao
Cường):
BHXH : 16%
BHYT: 3%
KPCĐ: 2%
BHTN: 1%
+ Với người lao động:
BHXH: 6%
BHYT: 1,5%
BHTN: 1%
- Chứng từ sử dụng
• Bảng chấm công (mẫu số 1a-LĐTL)
• Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số 01b-LĐTL)
• Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL)
• Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03- LĐTL)
• Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05 –
LĐTL)
• Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06 – LĐTL)
• Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (mẫu số 10 – LĐTL)
• Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (mẫu số 11 – LĐTL)
- Tài khoản sử dụng
• TK 334 “Phải trả người lao động’
• TK338 “ Phải trả, phải nộp khác”
• Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản khác như: 111, 112, 138,…
3.3.3 Trình tự luân chuyển chứng từ
- Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Diễn giải:
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
19
Kiểm
tra, ký
nhận
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
trưởng
Tổng
giám đốc
Kế toán
tiền
lương
Bảng
chấm
công
Bảng
thanh
toán
lương
Hạch
toán
Quản lý
phân
xưởng
Ký duyệt
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
Tại từng bộ phận, tổ đội sản xuất, hàng ngày, quản lý phân xưởng sẽ theo dõi,
ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động vào “bảng
chấm công”. Bảng này được để tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát
thời gian lao động của mỗi người. “bảng chấm công” là căn cứ để tính lương tính
thưởng cho từng người lao động và để tổng hợp thời gian lao động trong doanh
nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng chứng từ “phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành”. Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ
chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và được lãnh
đạo (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận) ký duyệt. Sau đó, các chứng từ này được
chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị,
rùi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng, chuyển về phòng kế
toán công ty để làm căn cứ tính lương, tính thưởng, và kế toán cũng căn cứ vào các
chứng từ này để mở sổ chi tiết tài khoản 334, 338.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản
khác cho người lao động, hàng tháng kế toán công ty lập “bảng thanh toán tiền
lương”cho từng tổ, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính
lương cho từng người. “Bảng thanh toán tiền thưởng” cũng được lập tương tự. Sau
khi, kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, các bảng này sẽ được
làm căn cứ để thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động. Kế toán tiền
lương căn cứ vào bảng thanh toán lương để hạch toán.
3.3.4 Trình tự hạch toán.
- Sơ đồ:
Diễn giải:
Dựa vào bảng thanh toán lương do kế toán thanh toán cung cấp, kế toán tiền
lương cập nhập số liệu vào phần mềm Excel – tiền lương, tiền công. Khi hạch toán
lương cho công nhân viên kế toán tách phần BHXH, BHYT, KPCĐ và các quỹ riêng.
Sau đó, tổng hợp số liệu đưa lên sổ cái tài khoản.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
20
Bảng thanh toán lương
Phần mềm Excel – tiền lương, tiền công
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Các quỹTiền lương,
tiền công
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
Phần 4:
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ CAO CƯỜNG
Mặc dù hiện nay tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn do có
nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt, nhưng công ty vẫn tồn tại và ngày
càng phát triển hơn dưới sự lãnh đạo của Tổng công ty, sự hợp tác có hiệu quả cuả các
chi nhánh. Một mặt công ty đã tìm được biện pháp giữ vững và mở rộng thị trường,
mở rộng các thị phần kinh doanh những mặt hàng truyền thống và sản xuất thêm
những mặt hàng mới, mặt khác công ty phải củng cố lại bộ máy quản lý và công tác kế
toán.
4.1 Ưu điểm.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả đáp ứng điều kiện và quy mô. Bộ máy được
sắp xếp một cách khoa học, quy định quyền hạn vai trò và trách nhiệm của từng thành
viên nhưng vẫn đảm bảo kiêm nhiệm phù hợp với khả năng, trình độ và tổ chức công
tác để hoàn thành tốt công việc . Giữa bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành với các bộ phận khác có sự phối hợp chặt chẽ, phòng kế toán được tổ chức thành
một phòng nên giữa các bộ phận kế toán thuận tiện cho việc cung cấp số liệu. Ngoài ra
đơn vị trang bị cho phòng kế toán hệ thống máy tính để phục vụ cho công tác kế toán
giảm thiểu được khối lượng công việc.
Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường
diễn ra khá nề nếp hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty và chế
độ quản lý kế toán. Đồng thời công ty cũng nhận thức được một cách đúng đắn vai trò
to lớn của tổ chức công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn quan
tâm đến việc nghiên cứu ra những biện pháp cụ thể để quản lý nhằm đảm bảo sự phù
hợp giữa biện pháp quản lý với tình hình thực tế của Công ty và yêu cầu của chế độ
quản lý kinh tế hiện nay. Hệ thống chứng từ của công ty đúng theo chế độ kế toán ban
hành của Bộ tài chính. Hệ thống sổ sách đầy đủ và thuận lợi cho việc hạch toán với sự
trợ giúp của máy vi tính, phù hơp với hình thức nhật ký chung công ty sử dụng.
Công ty áp dụng hình thức kế toán kiểm kê HTK theo phương pháp kiểm kê thường
xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ là hoàn toàn phù hợp tạo điều kiện cho
công tác kế toán, tăng cường khả năng kiểm tra giám sát một cách thường xuyên liên
tục các nghiệp vụ phát sinh.
4.3 Tồn tại
Tuy đã đạt được một số những ưu điểm trong công tác kế toán nhưng bên cạnh
đó vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục như quá trình luân chuyển chứng từ còn
trùng lặp và chưa kịp thời, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác kế toán còn thiếu.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
21
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
+ Tiền lương của Công ty chưa tạo được động lực khuyến khích người lao dộng
tăng năng suất. ví dụ như: nhân viên bán hàng của Công ty trả lương theo thời gian mà
không tính thêm vào các khoản phụ cấp về số lượng vượt quá chỉ tiêu.
+ Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền có nhược
điểm trị giá thực tế xuất kho chỉ được xác định vào thời điểm cuối kỳ nên tính kịp thời
của thông tin hạn chế. Bên cạnh đó phương pháp tính giá vốn này còn không phản ánh
được chính xác sự biến động của giá cả hàng hóa theo thị trường.
+ Doanh thu nội bộ của công ty hạch toán vào TK 511 là chưa chính xác phải
hạch toán vào TK 512.
+ Chi phí mua hàng của Công ty phản ánh vào TK 1561 mà thực tế phải phản
ánh vào TK 1562 như vậy rất khó phân bổ chi phí các mặt hàng khác nhau.
+ Hàng mua đang đi đường chưa được công ty hạch toán vào tài khoản 151
+ Tài khoản 511 chưa chi tiết cho các TK con như vậy khó theo dõi được tình
hình biến động của các doanh thu khác nhau.
+ Kế toán chưa thực hiên hạch toán vào TK 335 – trích trước lương nghỉ phép
cho người lao động như vậy khó xác định chi phí để phân bổ tính vào giá thành của
sản phẩm.
4.3 Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Những tồn tại của công ty cần được khắc phục kịp thời để Công ty hoàn thiện
công tác quản lý thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của Công ty. Sau đây là những kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty như sau:
- Nên đưa ra nhiều chính sách trả lương nhằm khuyến khích người lao động
tăng năng suất, tăng hiệu quả của người lao động.
- Phương pháp tính giá vốn hàng tồn kho nên theo giá hạch toán.
- Hoàn thiện việc hạch toán doanh thu nội bộ.
- Chi phí thu mua hàng của Công ty phải tách riêng và phản ánh vào TK 1562.
- Nên hạch toán hàng mua đang đi để theo dõi chính xác hàng hóa.
- Sử dụng đúng TK, phân ra các tài khoản con chi tiết hơn.
- Trích trước lương nghỉ phép của nhân viên hạch toán vào TK 335.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
22
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay, thông tin là rất quan trọng, đặc biệt là những thông tin
kinh doanh. Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống thông tin tốt, cung cấp thông tin kịp
thời và chính xác thì đó chính là 50% của thành công rồi. Trong doanh nghiệp, hệ
thống thông tin quan trọng nhất là hệ thống thông tin kế toán. Thấy được tầm quan
trọng đó, Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường đã tập trung đầu tư cho
phòng kế toán về cả nguồn cơ sở vật chất và nguồn con người. Phòng kế toán của công
ty cũng đã cung cấp cho ban lãnh đạo công ty nhiều thông tin bổ ích, giúp các nhà lãnh
đạo đưa ra những chủ trương, biện pháp tích cực trong công tác quản lý và đưa ra
quyết định kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của cô
giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong phòng tài vụ em đã hoàn thành bản báo
cáo này. Bài báo cáo không thể tránh được những hạn chế và thiếu sót, em mong nhận
được sự thông cảm và góp ý của cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng, để em có
thể có bài báo cáo tổng hợp tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp LCĐ4.KT2 – Khoa Kế toán
23