Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Hành vi lệch chuẩn - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.95 KB, 34 trang )

T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
LỜI GIỚI THIỆU
Theo Từ điển Tiếng Việt (1992) của Viện Khoa Học Xã hội Việt Nam, hành vi
là “toàn bộ nói chung những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người
trong hoàn cảnh cụ thể nhất định”.
Theo Collins Dictionary Sociology (3
rd
edition, 2000, Nhà Xuất bản Harper
Collins), hành vi (behavior) cũng có nghĩa như Từ điển Tiếng Việt nói trên. Tuy
nhiên, Collins Dictionary cho thêm ý nghĩa tâm lý học của hành vi là: “sự đáp trả bên
ngoài có thể thấy được của một động vật hay con người với kích thích môi trường”.
Hành vi có tính cách sinh học này (công thức S-R = Stimulus – Response = kích thích
– đáp trả) làm nên nền tảng cho thuyết “chủ nghĩa hành vi” (behaviorism) trong tâm lý
học với tên tuổi nổi bật của nhà tâm lý học B.F Skinner (1904-1990). Như vậy, hành
vi con người là một đối tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học xã hội: tâm lý
học và xã hội học. Công tác xã hội (CTXH) chuyên nghiệp cũng coi hành vi con
người, đặc biệt khi hành vi này gắn liền với môi trường xã hội, là nền tảng kiến thức
quan trọng trong thực hành CTXH (An, CTXH nhập môn, 2006:79).
Trong tập tài liệu, chúng ta sẽ dựa trên định nghĩa hành vi theo định nghĩa của
Từ điển Tiếng Việt. Từ đó, “hành vi được hiểu như là một yếu tố mang tính xã hội và
được hình thành trong quá trình hoạt động sống và giao tiếp xã hội. Mọi ứng xử của


con người đều có những nguyên tắc nhất định, đối với mỗi cá nhân trong từng thời
điểm, từng hoàn cảnh, cần có những hành vi ứng xử phù hợp. Không thể có cách ứng
xử chung cho tất cả mọi người, nó tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh, tâm trạng, mục đích
sẽ có những hành vi, cách ứng xử khác nhau” (Danao et al, 2012).
Trong khuôn khổ của dự án tập huấn “Nâng cao năng lực cho nhân viên CTXH
cơ sở ở TP.HCM”, hành vi lệch chuẩn (deviant behavior) là một trong mười lăm chủ
đề tập huấn và được đặt trong phần “Nền tảng của CTXH”. Nhằm phục vụ cho sự
xuyên suốt của tiến trình tập huấn, tài liệu này sẽ được phân chia thành bốn phần sau
đây:
Bài một, Hành vi con người trong tương tác với môi trường sống, cho thấy hành
vi con người được tạo ra trong môi trường xã hội và được chuyển trao tới từng cá
nhân qua tiến trình xã hội hóa.
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
Bài hai, Hành vi lệch chuẩn, cho thấy những chuẩn mực về xã hội, văn hóa và
vai trò – địa vị là những khung qui chiếu giúp xác định hành vi lệch chuẩn, khi hành
vi này không đáp ứng được những mong đợi của xã hội.
Bài ba, Hành vi lệch chuẩn và kiểm soát xã hội, cho thấy mức độ của hành vi
lệch chuẩn ở bình diện rộng sẽ trở thành vấn đề xã hội. Để giúp cho xã hội cân bằng
và ổn định, xã hội nào cũng cần có những hình thức kiểm soát xã hội để ngăn chặn,
hạn chế hoặc chấm dứt hành vi lệch chuẩn và vấn đề xã hội.

Bài bốn, CTXH và hành vi lệch chuẩn, như một phần đóng góp cho ngành
CTXH khi giúp nhân viên CTXH có thái độ tôn trọng và chấp nhận thân chủ cũng như
đưa ra một hướng trị liệu cho thân chủ. Đó là hướng trị liệu nhấn mạnh trên môi
trường xã hội của thân chủ (Miley et al, 1995: 28-30; 40).
Tập tài liệu nhỏ này như một cố gắng sử dụng các quan điểm XHH để trình bày
về hành vi lệch chuẩn của con người trong môi trường hệ thống cũng như trong tiến
trình xã hội hóa. Người biên soạn rất mong nhận được nhiều đóng góp xây dựng để tài
liệu được hoàn thiện và có ích lợi hơn. Chân thành cám ơn.

Bài 1: HÀNH VI CON NGƯỜI TRONG TƯƠNG TÁC VỚI
MÔI TRƯỜNG SỐNG
I. LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG HỆ THỐNG
1. Khái quát
Trong con mắt của nhà xã hội học, con người là một “sinh vật xã hội”, tức
là con người với tư cách là một thành viên trong tương quan với một nhóm,
một cộng đồng hay một xã hội. Xã hội học (XHH) nghiên cứu con người là
một cá nhân trong tương tác xã hội (social interaction) với những cá nhân
khác hay những nhóm cá nhân khác. XHH nghiên cứu chú ý tới những mối
quan hệ và những mô hình ứng xử của cá nhân như là thành viên trong nhóm.
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI

Như vậy, xã hội học quan niệm cá nhân là “sản phẩm” được làm nên từ văn
hóa và các thiết chế xã hội của họ. Tuy nhiên, con người không chỉ tiếp nhận
thụ động những giá trị và chuẩn mực từ văn hóa và từ môi trường xã hội; con
người có thể là chủ thể tạo nên hay góp phần tạo nên văn hóa và môi trường
xã hội.
2. Lý thuyết về môi trường hệ thống (Ecosystem theory)
Lý thuyết hay cách tiếp cận về môi trường hệ thống được nhiều nhân viên
CTXH sử dụng để làm nổi bật sự tương tác giữa con người với môi trường xã
hội và vật lý của họ. Cách tiếp cận này cho phép chúng ta giải thích được hành
vi hiện tại của con người, khi đặt con người trong môi trường sống của họ
(môi trường ở đây là môi trường xã hội hơn là môi trường thiên nhiên).
Trong số những lý thuyết về hệ thống và môi trường, một lý thuyết nổi bật
là “lý thuyết sinh thái tác động tới sự phát triển của con người” (Ecology
theory of development) của Urie Bronfenbrenner (Danao et al, 2012).
Bronfenbrenner (1979) mô tả sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến
trẻ em bằng một khung phân tích bao gồm các hệ thống xã hội ở các cấp độ
khác nhau. Ông sử dụng thuật ngữ hệ thống vi mô, trung mô và vĩ mô
(microsystem, exosystem and macrosystem). Ông đưa ra nhận định rằng ở
mỗi cấp đều có môi trường ở đó. Mỗi cấp độ đều có sự tương tác lẫn nhau để
tạo nên cuộc sống tổng hợp và phức tạp của con người.
Hệ thống vi mô đề cập tới các hệ thống nhỏ chung quanh cá nhân, đây là
môi trường cá nhân sống như: gia đình, trường học, tôn giáo, nhóm cùng địa
vị (peergroup) …
Hệ thống trung mô dùng để mô tả những hệ thống nằm ngoài môi trường vi
mô của cá nhân như, truyền thông đại chúng, dịch vụ xã hội, dịch vụ luật
pháp…
Hệ thống vĩ mô bao gồm các yếu tố xã hội rộng lớn hơn, ví dụ như các thái
độ và ý thức hệ của văn hóa.
Lý thuyết của cũng mô tả hai cấp độ khác. Đó là các hệ thống ngoại vi
(mesosystem) và hệ thống niên đại (chronosystem). Hệ thống ngoại vi mô tả

T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
cách thức mà các yếu tố trong một hoặc hai hệ thống vi mô tương tác với
nhau. Ví dụ: hệ thống ngoại vi về sự tương tác giữa gia đình và trường học nơi
một cá nhân. Hệ thống niên đại mô tả sự ảnh hưởng của sự phát triển của cá
nhân về mặt thời gian. Hệ thống niên đại cho thấy tiến trình phát triển của cả
cuộc đời cá nhân qua các sự kiện, các giai đoạn chuyển tiếp cũng như bối cảnh
lịch sử xã hội, dấu ấn quan trọng mà họ đã trải qua.










Chúng ta có thể sử dụng một mô hình tổng hợp khác về môi trường hệ
thống và các lực tác động tới hành vi con người như sau (An, CTXH nhập
môn, 2006: 24-33):

Ba cấp độ của hệ thống xã hội:
1- Cấp vi mô: hệ thống này đề cập đến một cá nhân và kết hợp các hệ thống
sinh học, tâm lý và xã hội tác động lên cá nhân ấy.
2- Cấp trung mô: hệ thống này đề cập đến các nhóm nhỏ ảnh hưởng đến cá
nhân như gia đình, nhóm làm việc và những nhóm xã hội khác.
Vi mô
Trung

Vi mô
Thái d?, ý th?c h?
Truy?n
thông,
D?ch v? XH
Gia dình, tru?ng h?c,
Tôn giáo, nhóm
H? th?ng niên d?i
Ngo?i vi
Lý thuy?t Ecosystem c?a Urie Bronfenbrenner
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
3- Cấp vĩ mô: hệ thống này nói đến các nhóm và những hệ thống lớn hơn gia

đình. Bốn hệ thống vĩ mô quan trọng tác động đến cá nhân là các tổ chức xã
hội
1
, các thiết chế xã hội
2
, cộng đồng và nền văn hóa.
Các lực tương tác làm nảy sinh và tác động tới hành vi con người gồm có:
lực bên trong và lực bên ngoài. Lực bên trong là những lực thuộc hệ thống vi
mô như tác động tâm lý, sinh học và xã hội qua các giai đoạn phát triển của
con người. Các giai đoạn phát triển con người cũng góp phần làm nên lực bên
trong
3
. Lực bên ngoài đến từ hai hệ thống trung mô và vĩ mô.









Tới đây, chúng ta có thể đưa ra các điểm chính của lý thuyết môi trường hệ
thống như sau (Miley et al, 1995:36):
- Trình bày một cái nhìn triết lý về con người luôn ở trong bối cảnh sống.

1
Tổ chức xã hội là các nhóm người có cùng chung với nhau một mục đích cần phải đạt đến (Hòa, 1995: 119-
125).
2

Thiết chế xã hội là một hệ thống các chuẩn mực, giá trị và cấu trúc nhắm tới một mục tiêu xác định. Có năm
hình thức thiết chế xã hội chủ yếu: gia đình, giáo dục, tôn giáo, kinh tế và chính quyền. (Xuyến et al, 2002:
219-229).
3
“Các giai đoạn phát triển con người” cũng là một trong 15 đề tài tập huấn của dự án này.
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
- Nhấn mạnh trên các giao tiếp hỗ tương giữa con người (human
transactions) với môi trường (công thức “person: environment”, dấu (:)
trong công thức biểu thị tương quan hỗ tương).
- Nghiên cứu lịch sử hành vi phát triển như thế nào trong việc đáp trả lại
các lực bên trong và lực bên ngoài.
- Mô tả hành vi hiện tại như một thích ứng của “con người trong hoàn
cảnh” vốn giúp cân bằng giữa con người và môi trường. Sự cân bằng gìn
giữ lợi ích hỗ tương giữa con người với môi trường.
- Nhìn nhận tất cả mọi hành vi đều nhắm đến sự thích nghi trong bối cảnh.
- Đưa ra những giải pháp đa dạng dẫn tới sự thay đổi.
- Hệ thống xã hội là “một cấu trúc của những con người tương thuộc
(interdependent) và tương tác (interacting) với nhau” (Miley et al, 1995:
45).
- Các hệ thống xã hội vừa là thành tố của một hệ thống khác lớn hơn đồng

thời cũng được cấu thành từ những “tiểu hệ thống” (subsystems). Hệ
thống lớn hơn sẽ được gọi là “môi trường” của các hệ thống nhỏ bên
trong. Ví dụ: cộng đồng là “môi trường” của làng xóm. Làng xóm là
“môi trường” của gia đình. Gia đình là môi trường của hai tiểu hệ thống
là “cha mẹ” và “con cái”.
- Lý thuyết môi trường hệ thống có thể giải thích về hành vi con người
được sinh ra cũng như được điều chỉnh trong tương tác và tương thuộc
với các hệ thống khác và với môi trường của mình. Hệ quả của lý thuyết
này cho phép chúng ta khi làm việc với thân chủ, chúng ta không chỉ
quan tâm tới cá nhân hiện tại của họ; nhưng còn phải chú ý tới lịch sử
cuộc sống của họ và tác động của các môi trường sống của họ nữa. Lý
thuyết môi trường hệ thống đòi hỏi chúng ta phải có cái nhìn toàn diện và
đầy đủ về con người: đó là con người trong lịch sử cuộc sống và trong
bối cảnh sống. Lý thuyết này đưa ra một hướng trị liệu điều chỉnh hành
vi cá nhân dựa trên điều chỉnh hoặc thay đổi môi trường sống của cá
nhân trong CTXH thực hành.
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
II. TIẾN TRÌNH XÃ HỘI HÓA (THE PROCESS OF SOCIALIZATION)
VÀ SỰ HÌNH THÀNH BẢN NGÃ (SELF)
1. Khái quát

- Tiến trình tương tác với môi trường sống để tiếp nhận các giá trị và chuẩn
mực xã hội được gọi là “tiến trình xã hội hóa”. Một yếu tố quan trọng của
tiến trình xã hội hóa là “bối cảnh xã hội” (social context) với các tác nhân
của xã hội hóa: gia đình, trường học, nhóm bạn v.v Cùng với yếu tố
sinh học, yếu tố bối cảnh xã hội và tác động lên hành vi của con người
như sau (Landis, 1989:52):









2. Định nghĩa về tiến trình xã hội hóa
- Xã hội hóa là “một tiến trình học hỏi các mong đợi, các thói quen, các kỹ
năng, các giá trị, các niềm tin cũng như các đòi hỏi cần thiết khác giúp
cá nhân được tham gia hữu hiệu vào các nhóm xã hội” (Landis, 1989:38)
- Mặc dù xã hội hóa bắt đầu từ lúc cá nhân mới được sinh ra, nhưng nó là
một quá trình tiếp tục kéo dài và diễn ra ở mọi lứa tuổi và mọi giai đoạn
xã hội trong cuộc đời. Tiến trình xã hội hóa có thể được chia thành ba
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn



SDRC - CFSI
giai đoạn chính. Thứ nhất, giai đoạn xã hội hóa của trẻ em trong gia đình.
Thứ hai, giai đoạn xã hội hóa diễn ra trong trường học. Cuối cùng, giai
đoạn con người thực sự bước vào cuộc đời để đảm nhận các vai trò
(status-roles) đã được chuẩn bị từ hai giai đoạn xã hội hóa trước đó.
3. Sự phát triển bản ngã (the self)
- Qua tiến trình xã hội hóa, cá nhân học hỏi được cách xây dựng bản ngã,
“cái tôi xã hội” của mình thành một thực thể riêng biệt trong sự mong đợi
của người khác. XHH đưa ra quan niệm bản ngã được hình thành trong
tương tác qua lại với những cá nhân khác. Lý thuyết “Soi gương tự phản
thân” (The looking-glass self) của Charles H. Cooley (1824-1929) cho
thấy bản ngã được xây dựng và điều chỉnh qua ba yếu tố sau đây. Thứ
nhất, bằng cách soi mình vào cái nhìn của người khác về mình. Thứ hai,
bằng hình ảnh của mình mà mình tưởng rằng mình mang đến cho người
khác. Thứ ba, qua những phán đoán mà mình nghĩ rằng người ta có về
mình. Như vậy, cái nhìn của người khác giống như chiếc gương mà cá
nhân soi mình vào để phát triển bản ngã của mình. Quan niệm về bản ngã
được định hình trong tương tác với các cá nhân khác như thế cho thấy
quyết định hành vi của cá nhân được thực hiện trong các mối quan hệ xã
hội.
- Sự phát triển bản ngã mang tính xã hội như vậy cũng là một tiến trình bắt
đầu từ thuở thơ ấu và kéo dài trong suốt cuộc đời. Các cá nhân vừa là chủ
thể xây dựng bản ngã có tính xã hội của mình vừa là đối tượng của sự
đánh giá của xã hội. Đồng thời, hành vi con người luôn nhằm vào sự
mong đợi cũng như sự chấp nhận của xã hội.
- Sự phát triển bản ngã theo cái nhìn của Cooley cho thấy áp lực xã hội tác
động rất lớn trên đời sống và hành vi của con người.
III. THẢO LUẬN NHÓM

(Có thể là các trường hợp điển cứu, các câu chuyện minh họa, các bài tập trắc
nghiệm…)
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
- Các tham dự viên chia sẻ kinh nghiệm bản thân về tác động các giai
đoạn sống trong cuộc đời trong những hoàn cảnh sống. Từ đó, mỗi cá
nhân có thể thấy được “cái tôi hiện tại” của mình được hình thành trong
lịch sử cá nhân như thế nào.
- Chia sẻ những người có ảnh hưởng trên cuộc sống của mình.
- Chia sẻ mình đã tác động tới thân chủ như thế nào trong công việc của
mình.
Tóm tắt ý chính
- Lý thuyết môi trường hệ thống cho thấy hành vi con người chịu tác động trong
tương tác với các hệ thống và môi trường xã hội. Đây chính là lý do coi con
người là “sản phẩm” của môi trường xã hội.
- Xã hội hóa là “một tiến trình học hỏi các mong đợi, các thói quen, các kỹ năng,
các giá trị, các niềm tin cũng như các đòi hỏi cần thiết khác giúp cá nhân được
tham gia hữu hiệu vào các nhóm xã hội”.
- Cá nhân học hỏi được cách xây dựng bản ngã, “cái tôi xã hội” của mình thành
một thực thể riêng biệt trong sự mong đợi của người khác.




T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI

Bài 2: HÀNH VI LỆCH CHUẨN
I. KHÁI QUÁT
Lý thuyết về hệ thống môi trường cho thấy hành vi con người chịu tác động từ
sự tương tác với các hệ thống và môi trường xã hội. Để được xã hội chấp nhận như
một thành viên, cá nhân phải hành xử theo mong đợi của xã hội khi cá nhân tuân
thủ những chuẩn mực của xã hội đề ra. Tiến trình xã hội hóa là tiến trình cá nhân
học hỏi những chuẩn mực được xã hội qui định, và những khuôn mẫu hành vi
đúng, và những hành vi không đúng. Khi các cá nhân trong xã hội cùng tuân thủ
các chuẩn mực xã hội và thực hiện các vai trò xã hội như xã hội mong muốn, xã
hội sẽ đạt được trạng thái ổn định và đạt được mục đích của toàn thể xã hội. Như
vậy, chuẩn mực, vai trò mà văn hóa cung cấp sẽ là những khung qui chiếu để con
người hành xử theo như mong đợi của xã hội; nhờ đó, họ trở thành một thành viên
trong xã hội. Hành vi lệch chuẩn sẽ xuất hiện, khi một cá nhân hoặc một số cá
nhân phá vỡ và không tuân theo những qui chiếu này.
II. CHUẨN MỰC, VAI TRÒ VÀ VĂN HÓA (NORMS, ROLES AND CULTURE)
1. Chuẩn mực

- Chuẩn mực là “hành vi của cá nhân được chấp nhận hay bị đòi hỏi
trong một hoàn cảnh đặc thù” (Landis, 1989: 438). Chuẩn mực xuất hiện
trong tiến trình tương tác xã hội. Khi các cá nhân tương tác với nhau, họ
học được và cùng chấp nhận đâu là những cách hành xử thích hợp và
được chấp nhận, đâu là những cách hành xử không thích hợp và không
được chấp nhận. Chuẩn mực được chấp nhận nhờ vào giá trị của chúng.
Chuẩn mực cho phép chúng ta có thể dự đoán được hành vi của nhau.
- Giá trị là “những ý kiến tổng quát hay những niềm tin của con người về
những cách hành xử thích hợp và được chấp nhận, đâu là những cách
hành xử không thích hợp và không được chấp nhận” (Landis, 1989: 70-
1). Giá trị thường là những khái niệm trừu tượng như: lòng yêu nước,
bình đẳng, dân chủ …
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
- Chuẩn mực có nhiều hình thức khác nhau: từ những văn bản luật cho tới
những thỏa thuận không chính thức giữa con người với nhau. Chuẩn mực
xã hội có thể thay đổi theo thời gian và văn hóa. Do đó, khi phán xét về
hành vi của cá nhân, cần đặt hành vi đó trong khung cảnh đặc thù về thời
gian và nơi chốn.
- Chế tài xã hội (sanction): là sự trừng phạt khi cá nhân vi phạm chuẩn
mực xã hội hay phần thưởng cá nhân nhận được khi hành động đúng theo

chuẩn mực xã hội (Landis, 1989: 73).
2. Văn hóa
- Văn hóa là “một tổng hợp phức tạp về niềm tin, phong tục, kỹ năng, thói
quen, truyền thống và tri thức vốn được các thành viên trong một XHH
hỏi và chia sẻ với nhau”. Văn hóa được coi như một gia sản có tính xã
hội của một xã hội (Landis, 1989:80).
- Văn hóa gồm có văn hóa vật thể (materal culture) và văn hóa phi vật thể
(non-material culture). Văn hóa vật thể được thấy nơi những vật thể cụ
thể như: tháp bà Ponagar ở Nha Trang, lăng vua Tự Đức ở Huế, nhà thờ
đá Phát Diệm. Văn hóa phi vật thể là những sáng tạo trừu tượng của một
xã hội như: hát xoan, dân ca quan họ Bắc Ninh, hội Gióng, ca trù … vốn
được UNESCO công nhận.
- Trong một xã hội, có văn hóa thống trị chung (dominant culture) nhưng
cũng có những tiểu văn hóa (subculture)
4
. Ví dụ, văn hóa Việt nam cho
văn hóa chung cho tất cả người Việt Nam, nhưng giữa 54 dân tộc Việt
Nam cũng như ba vùng Bắc, Trung, Nam có những tiểu văn hóa của các
dân tộc và của các vùng miền.
- Chuẩn mực văn hóa là “các tiêu chuẩn hành vi được thiết lập dựa trên
những gì mà một nhóm người hay một cộng đồng con người mong đợi
(hay tán đồng) trong suy nghĩ và tư cách đạo đức”(Hòa, 1995: 47).
- Chuẩn mực văn hóa có mức độ khác nhau: Tập tục là những chuẩn mực
được phát triển lên từ tập quán (thói quen) và trở thành hình thức sinh

4
Truyền thông ở Việt Nam thường dùng “văn hóa vùng, miền” hơn là “tiểu văn hóa”.
T[Type text]

Tài li

ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
hoạt thông thường trong một xã hội nhất định. Tập tục có tính chất nhẹ, ở
mức độ “nên làm”. Ví dụ về tập tục: phép lịch sự của người Việt mời
khách tới nhà uống nước trà. Phong tục là các chuẩn mực dựa trên cơ sở
giá trị. Phong tục là những niềm tin mang ý nghĩa về cái đúng, cái sai.
Phong tục trong xã hội thường hòa nhập vào hệ thống pháp luật và những
giáo huấn tôn giáo. Phong tục ở mức độ “bắt buộc phải làm”. Ví dụ về
phong tục: người Việt phải chăm sóc cha mẹ già. (Xuyến et al, 2002:
106-180). Luật pháp là phong tục mang ý nghĩa cụ thể được luật pháp
hóa trong các văn bản pháp luật. Ở mức độ này, luật pháp có tính cưỡng
chế rất mạnh để con người phải thi hành.
- Địa vị và vai trò (status and role). Địa vị xã hội là vị trí của một cá nhân
trong nhóm hay trong xã hội. Ví dụ: giáo viên, sinh viên, giám đốc, cầu
thủ, cảnh sát … Một cá nhân có thể đảm nhận nhiều địa vị cùng một lúc.
Có hai loại địa vị. Địa vị được gán (ascribed status) là địa vị cá nhân có
được ngay khi chào đời (con vua thì lại làm vua). Địa vị đạt được
(achieved status) là địa vị cá nhân có được do nỗ lực của bản thân trên
con đường hoạt động xã hội (giáo viên, bác sỹ, kỹ sư …).
3. Vai trò xã hội
- Vai trò xã hội “là cách hành xử cá nhân phải thực hiện theo qui định và
mong đợi của xã hội về địa vị người đó đang có” (Landis, 1989: 76). Sự
căng thẳng về vai trò (role strain) xảy ra trong một hoàn cảnh có những
mong đợi khác nhau và mâu thuẫn với nhau về cùng một địa vị mà một

cá nhân đang có. Xung đột vai trò (role conflict) xảy ra khi một cá nhân
đảm nhận nhiều địa vị khác nhau đòi hỏi những vai trò khác nhau.
- Khi một cá nhân hành xử đúng theo chuẩn mực văn hóa, các chuẩn mực
xã hội và vai trò xã hội của mình như xã hội mong đợi và qui định, cá
nhân đó có hành vi xã hội “đúng chuẩn”. Hành vi đúng chuẩn khác nhau
theo thời gian, nơi chốn và văn hóa. Do đó, một hành vi đúng chuẩn ở
thời đại này, ở cộng đồng này chưa chắc được coi là đúng chuẩn hay
thậm chí là lệch chuẩn ở thời đại khác và cộng đồng khác. Các nhà XHH
coi khái niệm “lệch” là bất cứ hành vi nào không phù hợp với sự mong
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
đợi của xã hội. “Lệch” là một hành vi đi chệch khỏi các chuẩn mực của
xã hội.
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn



SDRC - CFSI
III. ĐỊNH NGHĨA VỀ HÀNH VI LỆCH CHUẨN
1. Hành vi lệch chuẩn
- Hành vi lệch chuẩn là “hành vi đi trái với các chuẩn mực được chấp
nhận một cách chung”. (Landis, 1989: 390). Các chuẩn mực này có thể
nằm trong phạm vi gia đình, nhóm, tổ chức hay xã hội vốn được thiết
lập bởi phong tục và đôi khi được hỗ trợ bởi luật pháp. Hành vi lệch
chuẩn thường được nhìn trong khía cạnh tiêu cực. Tuy nhiên, hành vi
lệch chuẩn cũng có khía cạnh tích cực khi nó tạo ra thay đổi xã hội
(social change). Ví dụ: thời Pháp thuộc ở Việt Nam, đàn ông để tóc dài
và búi tóc (dân gian có câu: “búi tó củ hành là anh thiên hạ”). Ai để tóc
ngắn là hành vi lệch chuẩn. Đầu thế kỷ XX, các nhà cách mạng Việt
Nam như cụ Phan Chu Trinh hô hào: “dùng nội hoá, hớt tóc ngắn, bận
đồ tây” trong phong trào “Duy tân”, một phong trào xã hội ở Việt Nam
nhằm thay đổi nhận thức của người Việt. Thời nay, đa số đàn ông Việt
Nam vẫn cắt tóc ngắn
5
.
- Các nguồn gốc của hành vi lệch chuẩn nằm bên trong cấu trúc xã hội
(social structure). Hành vi lệch chuẩn như là kết quả của sự xung đột giữa
các mục đích của xã hội do văn hóa qui định và các rào cản khiến con
người không đạt được mục đích đó (Eizen et al, 1997:5). Cấu trúc xã
hội là mạng lưới các chuẩn mực, luật lệ, địa vị, nhóm, thể chế xã hội mà
qua mạng lưới đó con người tương quan với nhau trong xã hội (Landis,
1989: 441).
2. Các phạm vi của hành vi lệch chuẩn.
- “Hành vi lệch chuẩn cá nhân” xảy ra khi một cá nhân hành động lệch
lạc một cách đơn độc ra khỏi các chuẩn mực xã hội đã được thiết lập.

“Hành vi lệch chuẩn nhóm” xảy ra khi một nhóm các thành viên hành
động trái ngược với các chuẩn mực xã hội đã được qui ước. Các hành vi
lệch chuẩn nhóm thường thuộc loại tiểu văn hóa của nhóm.

5
Nhà văn Sơn Nam có biên khảo một cuốn sách có tựa đề: “Phong trào Duy Tân ở Bắc Trung Nam – Miền Nam
đầu thế kỷ XX, Thiên địa hội & cuộc Minh Tân” (NXB Trẻ, tái bản lần 1: 2004). Cf. Nguyễn Dư, Cái răng cái
tóc là góc con người. Nguồn:
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
- Lệch chuẩn thuộc tiểu văn hóa xảy ra khi một cá nhân hay một nhóm
không tuân thủ theo mong đợi chung của xã hội, nhưng hành xử theo
mong đợi của nhóm. Vấn đề lệch chuẩn của một nhóm xảy ra khi mong
đợi của nhóm khác hoặc đi ngược với mong đợi của xã hội.
- Lệch chuẩn có thể thay đổi không còn là sự lệch lạc thậm chí có thể
thành chuẩn mực khi thời gian, nơi chốn và văn hóa thay đổi. Do đó,
hành vi lệch chuẩn có tính tương đối.
3. Phản chức năng (dysfunction) của sự lệch chuẩn
- Sự lệch chuẩn có một số “phản chức năng” tác động tới xã hội. Do đó, xã
hội nào cũng cố gắng hạn chế hết sức có thể các hành vi lệch chuẩn.
- Có bốn loại phản chức năng sau đây. Thứ nhất, hành vi lệch chuẩn đe dọa

trật tự xã hội vì nó làm cho đời sống xã hội trở nên khó khăn và không dự
đoán trước được. Thứ hai, hành vi lệch chuẩn gây nên sự hoang mang về
các chuẩn mực và giá trị của xã hội. Các thành viên không còn biết đâu là
mong đợi xã hội, đâu là những điều đúng - sai để làm hay để tránh. Thứ
ba, hành vi lệch chuẩn xói mòn niềm tin trong xã hội. Lý do là các tương
quan xã hội dựa trên tiền đề là mọi thành viên tuân thủ một số qui luật
hành xử. Nhưng khi hành động của các thành viên không thể đoán trước
được, trật tự xã hội sẽ trở nên hỗn loạn và con người sẽ mất niềm tin vào
nhau. Cuối cùng, hành vi lệch chuẩn làm phân tán các nguồn lực quí giá
của xã hội. Thay vì các nguồn lực này được dùng để đáp ứng các nhu cầu
xã hội, chúng lại được dùng để ngăn chặn sự phát tán của sự lệch chuẩn.
4. Chức năng của sự lệch chuẩn.
Tuy nhiên, ngoài những tác động tiêu cực của hành vi lệch chuẩn lên xã
hội, hành vi lệch chuẩn còn có tác động tích cực giúp cho một xã hội lành
mạnh. Emile Durkheim đưa ra bốn chức năng tích cực của hành vi lệch chuẩn
như sau. Thứ nhất, lệch chuẩn xác nhận có các giá trị văn hóa và các chuẩn
mực trong việc hành xử giữa các cá nhân với nhau. Thứ hai, việc xã hội đáp
trả lại sự lệch chuẩn làm rõ những ranh giới đạo đức giữa đúng - sai. Thứ ba,
phản ứng của xã hội lại sự lệch chuẩn cổ võ xã hội đồng tâm nhất trí. Cuối
cùng, lệch chuẩn thúc đẩy sự thay đổi xã hội xảy ra (Macionis, 2003: 130-1).
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn



SDRC - CFSI
IV. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI LỆCH CHUẨN
1. Giải thích trên cơ sở sinh học
Các nhà khoa học thuộc trường phái cho rằng sự lệch lạc có liên hệ tới
nhiễm sắc thể và hình dạng cơ thể. Trường phái này không được ủng hộ rộng
rãi vì tính không chính xác của nó.
a. Lý thuyết về gien
Lý thuyết này cho rằng hành vi lệch chuẩn có liên quan tới vấn đề gien,
ví dụ: do sự rối loạn nhiễm sắc thể giới tính. Tuy nhiên, sự giải thích
này chưa có sự thuyết phục cao.
b. Lý thuyết về loại cơ thể
Cách giải thích này cho rằng hành vi lệch chuẩn có liên quan tới những
khuynh hướng tự nhiên sinh học.
- Năm 1876, Caesare Lombroso (1835-1909), một nhà tội phạm học người
Ý đề xuất rằng, những người có hành vi lệch chuẩn không có sự hoàn
thiện tự nhiên như người bình thường. Những người này có thể được
nhận diện qua các đường nét của cơ thể như: trán thấp, cằm đưa ra, má
nhô cao, tai to, cơ thể nhiều lông lá và tay dài một cách bất thường.
- Năm 1949, Wiliam Sheldon, một nhà nhân chủng học người Mỹ chia ra
ba loại cơ thể cơ bản: endomorph (tròn, béo, mềm), mesomorph (lực
lưỡng, cơ bắp) và ectomorph (mỏng mảnh, yếu ớt, gầy ốm). Sheldon cho
rằng người có dạng mesomorph gần với tội phạm nhất. Lý do, những
người này dễ bị kích động, dễ dàng nổi nóng và rơi vào trạng thái thần
kinh căng thẳng.
2. Giải thích trên cơ sở tâm lý
Những người theo trường phái này cho rằng hành vi lệch chuẩn là do những
vấn đề tâm lý không ổn định. Ví dụ, lý thuyết phân tâm học của Sigmund
Freud chia nhân cách (personality) theo cấu trúc: bản năng (id), bản ngã (ego)
và siêu ngã (superego). Bản năng là phần vô thức và phi xã hội của nhân
cách. Bản ngã biểu hiện phần ý thức và có lý trí của cá nhân. Siêu ngã biểu

T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
hiện những quy tắc đạo đức và hoạt động như lương tâm của cá nhân. Hành vi
lệch chuẩn xảy ra khi phần bản năng quá mạnh vượt ra khỏi phần kiểm soát
của siêu ngã.
3. Giải thích theo xã hội học
Cách giải thích này dựa trên giá trị và chuẩn mực xã hội để xác định hành
vi lệch chuẩn khi xuất hiện.
a. Lý thuyết sự kết hợp khác biệt (the Differential association theory)
Việc học hỏi các khuôn mẫu hành vi (behavioral patterns) có tính chuẩn
mực hay tính lệch chuẩn là một tiến trình xã hội luôn xảy ra trong một
nhóm. Edwin Sutherland (1940) đưa ra lý thuyết sự kết hợp khác biệt
cho rằng, khuynh hướng hành xử tuân thủ hay lệch chuẩn của một cá
nhân tùy thuộc vào thời gian và cường độ của sự tiếp xúc với những
người tuân thủ hay từ chối những hành vi chuẩn mực. Ví dụ, trẻ em
đường phố khi bị bắt và được đưa vào trại cải tạo. Tại đó, các em được
tiếp xúc với các tay anh chị và học được nhiều “chiêu trò’ từ những
người này. Kết quả, khi ra khỏi trại, các em trở nên lọc lõi và “chuyên
nghiệp” hơn trong đời sống “giang hồ”.
b. Lý thuyết kiểm soát (the Control theory)
- Travis Hirschi đưa ra lý thuyết cho rằng sự kiểm soát xã hội phụ thuộc

vào việc lường trước hậu quả của hành vi. Cá nhân nào ít nhiều cũng có
khuynh hướng lệch chuẩn, nhưng việc thấy trước hậu quả của lệch chuẩn
khác nhau nơi mỗi cá nhân dẫn tới hành vi lệch chuẩn sẽ được thực hiện
hay không.
- Hirschi đưa ra bốn dạng kiểm soát xã hội như sau:
 Sự gắn bó (attachment) với người khác: sự gắn bó xã hội mạnh
mẽ khuyến khích sự tuân thủ. Ví dụ, cá nhân càng gắn bó với gia
đình thì càng ít khuynh hướng thực hiện hành vi lệch chuẩn.
 Sự cam kết (commitment) vào sự tuân thủ: sự cam kết càng lâu
dài vào những cơ hội có tính hợp pháp và tính được xã hội nhìn
nhận, thì càng tuân thủ các chuẩn mực.
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
 Sự ràng buộc (involvement) với các hoạt động hợp pháp: càng có
ràng buộc vững chắc và lâu dài với các hoạt động hợp pháp và
chính đáng, thì càng ít nguy cơ thực hiện những hoạt động lệch
chuẩn.
 Niềm tin (belief) mạnh mẽ vào hiệu lực luân lý và luật lệ xã hội
sẽ ngăn cản thực hiện các hành vi lệch chuẩn.
c. Lý thuyết dán nhãn (the Labeling theory)
- Lý thuyết này cho rằng hành vi là tuân thủ hay lệch chuẩn của một cá

nhân đến từ phản ứng của người khác hơn là do chính hành vi này biểu
hiện. Như vậy, lý thuyết dán nhãn cho thấy tính tương đối của hành vi
lệch chuẩn. Cùng một hành vi được thực hiện nhưng có thể được người
khác “dán nhãn” cho là tuân thủ hay lệch chuẩn.
- Edwin Lemert đưa ra hai loại lệch chuẩn: lệch chuẩn sơ cấp (primery
deviance) và lệch chuẩn thứ cấp (secondary deviance).
- Lệch chuẩn sơ cấp là hành vi của cá nhân xảy ra tạm thời và không được
lặp lại thành định kỳ. Phản ứng của người khác tới lệch chuẩn này không
nặng nề và ít ảnh hưởng tới sự tự nhận thức (self-concept) về bản thân
của cá nhân đó. Cá nhân không tự cho mình là người có hành vi lệch
chuẩn.
- Lệch chuẩn thứ cấp xảy ra khi cá nhân tiếp tục nhận được phản ứng từ
người khác như phẫn nộ về mặt đạo đức, loại trừ hay trừng phạt với lệch
chuẩn sơ cấp của họ. Lúc này cá nhân phản ứng lại phản ứng của người
khác và sự tự nhận thức về bản thân thay đổi: họ làm cho bản thân mình
trở nên điều họ bị dán nhãn. Lúc này, cá nhân thực sự trở thành người có
hành vi lệch chuẩn đúng như họ bị gán. Như thế, một nghịch lý có thể
xảy ra, phản ứng của xã hội nhằm ngăn chặn lệch chuẩn sơ cấp nhưng
phản ứng xã hội có thể đẩy lệch chuẩn sơ cấp thành lệch chuẩn thứ cấp.
- Lệch chuẩn thứ cấp có thể là khởi đầu cho “vết nhơ” (stigma) xảy ra. Vết
nhơ là một nhãn hiệu cực kỳ tiêu cực làm thay đổi sự tự nhận thức về bản
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn



SDRC - CFSI
thân và căn tính xã hội của cá nhân bị dán nhãn. Những người mang vết
nhơ ngày càng dấn thân sâu hơn vào hành vi lệch chuẩn.
d. Lý thuyết xung đột (the conflict theory)
- Lý thuyết xung đột tiếp nối lý thuyết dán nhãn. Lý thuyết này cũng dựa
trên hành vi lệch chuẩn đến từ sự phản ứng của người khác hơn là hành
vi tự thân. Lý thuyết xung đột đẩy lý thuyết dán nhãn từ bình diện cá
nhân lên bình diện giai cấp.
- Lý thuyết xung đột cho rằng, một thể chế xã hội sẽ thiết lập các luật lệ,
các thiết chế và phương thức dán nhãn để bảo vệ quyền lợi riêng của giai
cấp này hay giai cấp khác cũng như để duy trì trật tự xã hội. Cũng một
hành vi lệch chuẩn như nhau, nhưng cá nhân thuộc giai cấp có địa vị thấp
dễ dàng bị gán hơn cá nhân thuộc giai cấp có địa vị kinh tế và xã hội cao.
e. Lý thuyết phi chuẩn mực (the Strain theory)
Chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn về hành vi lệch chuẩn với nghiên cứu
của Robert K. Merton. Lý thuyết phi chuẩn mực của Merton được chú ý
do cách ông ta sử dụng các yếu tố văn hóa và xã hội trong nghiên cứu
của mình. Merton nói rằng sự tuân thủ (conformity) xảy ra khi cá nhân
chấp nhận sử dụng những phương tiện xã hội nhìn nhận
(institutionalized means) để đạt được những mục đích mà văn hóa đề ra
(cultural goals). Lý thuyết phi chuẩn mực đưa ra bốn dạng lệch chuẩn
trong thực tế, khi các cá nhân không đạt được sự tuân thủ nói trên qua
việc họ chấp nhận hay từ chối mục đích của văn hóa đề ra và phương
tiện được xã hội nhìn nhận. Việc chấp nhận hay từ chối chuẩn mực của
mục đích và phương tiện sẽ gây nên sự căng thẳng (strain) và dẫn tới
hành vi lệch chuẩn.
- Thứ nhất, lệch chuẩn dạng “sáng kiến” (innovation) xảy ra khi cá nhân
hướng tới mục đích và cố gắng đạt được mục đích này với những phương
tiện không phải là các phương tiện xã hội nhìn nhận. Ví dụ, trong khi mọi

người cố gắng đạt được sự giàu có bằng sự làm ăn cần cù, thì những kẻ
tham nhũng đạt được sự giàu có qua việc tham nhũng và hối lộ.
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
- Thứ hai, lệch chuẩn dạng “nghi thức” (ritualism) xảy ra khi cá nhân chú
ý thực hiện những phương tiện xã hội nhìn nhận nhưng lại lãng quên mục
đích cần đạt được. Ví dụ, một y tá quá quan tâm tới thủ tục giấy tờ đầy
đủ trong khi quên cấp cứu một bệnh nhân trong tình trạng nguy kịch.
- Thứ ba, lệch chuẩn dạng “thoát ly” (retreatism) xảy ra khi cá nhân từ
chối mục đích văn hóa lẫn phương tiện được xã hội nhìn nhận. Ví dụ,
những người nghiện rượu hay nghiện ma túy mà không quan tâm đến
cuộc sống gia đình và sự nghiệp.
- Thứ tư, lệch chuẩn dạng “nổi loạn” (rebellion) xảy ra khi cá nhân chối bỏ
mục đích xã hội lẫn phương tiện được xã hội nhìn nhận để thay thế bằng
mục đích lẫn phương tiện khác. Ví dụ, các thiếu niên nam nữ sống “dạt
vòm” và quan hệ tình dục “bầy đàn” với nhau.

Phương tiện được xã hội nhìn nhận
Mục
Đích
Do

Văn
Hóa
đề
ra
+
+
-
-
Tuân thủ Sáng kiến
Nghi thức Thoát ly
Nổi loạn
Phương tiện
mới
Mục
Đích
Mới

(+): chấp nhận (-): từ chối
V. THẢO LUẬN NHÓM
(Có thể là các trường hợp điển cứu, các câu chuyện minh họa, các bài tập trắc
nghiệm…)
- Trường hợp điển cứu: phân tích hành vi lệch chuẩn của “My sói”, nữ thủ
lãnh băng đảng 16 tuổi ở Hà Nội, và các thành viên trong nhóm (nguồn:
/>soi.htm).
- Thảo luận về các hình thức hành xử về các vấn đề cưới xin, tương quan xã
hội về giới, vợ - chồng, cha mẹ - con cái … trong ca dao, tục ngữ Việt Nam
và so sánh với các văn hóa vùng miền trong nhóm.
T[Type text]

Tài li

ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
Tóm tắt ý chính
- Chuẩn mực là “hành vi của cá nhân được chấp nhận hay bị đòi hỏi trong
một hoàn cảnh đặc thù”.
- Văn hóa là “một tổng hợp phức tạp về niềm tin, phong tục, kỹ năng, thói
quen, truyền thống và tri thức vốn được các thành viên trong một XHH hỏi
và chia sẻ với nhau”.
- Chuẩn mực văn hóa là “các tiêu chuẩn hành vi được thiết lập dựa trên
những gì mà một nhóm người hay một cộng đồng con người mong đợi (hay
tán đồng) trong suy nghĩ và tư cách đạo đức.
- Vai trò xã hội là cách hành xử cá nhân phải thực hiện theo qui định và
mong đợi của xã hội về địa vị người đó đang có.
- Hành vi lệch chuẩn là “hành vi đi trái với các chuẩn mực được chấp nhận
một cách chung”.

T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn



SDRC - CFSI

Bài 3: HÀNH VI LỆCH CHUẨN VÀ
KIỂM SOÁT XÃ HỘI
I. KHÁI QUÁT:
Hành vi lệch chuẩn tác động tới sự cân bằng và ổn định của trật tự xã hội. Hành vi
lệch chuẩn ở mức độ nhóm sẽ gây ra vấn đề xã hội (social problem). Để duy trì sự ổn
định của xã hội, xã hội phải cần đến những hình thức kiểm soát xã hội để hạn chế tác
động tiêu cực của hành vi lệch chuẩn và vấn đề xã hội.
II. HÀNH VI LỆCH CHUẨN VÀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI (SOCIAL PROBLEMS)
1. Vấn đề xã hội
Trước kia, nhiều nhà XHH nghiên cứu vấn đề xã hội ở bình diện cá nhân
như là hành vi lệch chuẩn. Sau đó, nghiên cứu vấn đề xã hội chuyển sang hai
khuynh hướng chính. Thứ nhất, các nguồn gốc của hành vi lệch chuẩn nằm
bên trong cấu trúc xã hội (social structure). Hành vi lệch chuẩn như là kết quả
của sự xung đột giữa các mục đích của xã hội do văn hóa qui định và các rào
cản, khiến con người không đạt được mục đích đó. Đây là cái nhìn chịu ảnh
hưởng của lý thuyết phi chuẩn mực. Thứ hai, các nghiên cứu, chịu ảnh hưởng
của lý thuyết dán nhãn, đặt trọng tâm trên vai trò của xã hội khi xã hội tạo ra
và duy trì các hành vi lệch chuẩn qua việc dán nhãn trên các cá nhân bị coi là
lệch lạc. Như vậy, phản ứng xã hội là nhân tố quyết định đâu là vấn đề xã hội
và ai là người hành xử lệch chuẩn (Eitzen et al, 1997:5). Cuối cùng, các nhà
XHH nghiên cứu thực tại khách quan tạo ra các vấn đề xã hội. Đó là những
hoàn cảnh, những điều kiện trong đó các hành vi lệch chuẩn xảy ra gây nguy
hại cho xã hội. Các hành vi lệch chuẩn là dấu hiệu (symptom) của vấn đề xã
hội.
Tuy nhiên, các nhà xã hội họ cũng không bỏ qua tính chủ quan
(subjectivity) của vấn đề xã hội. Họ vẫn thấy phản ứng của xã hội quyết định

điều gì là vấn đề xã hội. Phản ứng xã hội cụ thể là những con người quan tâm
tới vấn đề xã hội và muốn thay đổi các vấn đề xã hội này. Những người này
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
thường là những người có quyền lực (the powerful). Từ quá trình nghiên cứu
vấn đề xã hội như trên, chúng ta có được một định nghĩa về vấn đề xã hội như
sau:
- Vấn đề xã hội là những hoàn cảnh (conditions) có tính xã hội được tạo ra
khiến làm nguy hại bất cứ thành phần nào của quần thể dân số và là
những hành động và hoàn cảnh xâm phạm tới những chuẩn mực và giá
trị của xã hội (Eitzen, 1997: 20).
- Tính khách quan của hoàn cảnh và tính chủ quan của phản ứng xã hội là
hai thành tố (elements) của vấn đề xã hội.
- Vấn đề xã hội rất phức tạp và đa dạng như: tội phạm, bạo lực gia đình,
lạm dụng trẻ em, lạm dụng ma túy, mại dâm, khiêu dâm, phân biệt giới
tính, tuổi già và nghèo đói … Tuy nhiên, vấn đề xã hội tùy thuộc vào sự
“dán nhãn” chủ quan của phản ứng của xã hội. Do đó, có nhiều vấn đề
như phá thai, đồng tính (homosexuality) không được xã hội đồng thuận là
vấn đề xã hội … Như vậy, cũng như hành vi lệch chuẩn, các vấn đề xã
hội có tính tương đối.
T[Type text]


Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
2. Hành vi lệch chuẩn và vấn đề xã hội (lấy theo Danao et at, 2012)
- Rất nhiều hình thức của hành vi lệch chuẩn gây ra các vấn đề xã hội.
Phạm vi của các vấn đề xã hội có thể là gần như vô hạn và phức tạp hơn
khi xác định đó là hành vi lệch chuẩn mực xã hội.
- Hành vi lệch chuẩn, đặc biệt hành vi lệch chuẩn ở cấp độ cao thường gây
ra những hậu quả tai hại đối với xã hội và các thành viên cộng đồng.
Những hành vi sai lệch ở mức độ trầm trọng như vi phạm luật pháp có
thể gây tổn hại lớn về vật chất cho xã hội, gây không khí tâm lý lo sợ và
làm tổn hại đến an ninh trật tự xã hội. Ví dụ: nạn bạo lực, hiếp dâm, trộm
cắp…
- Những hành vi lệch chuẩn có thể để lại hậu quả nặng nề như tham nhũng,
lợi dụng chức quyền, bè cánh…gây tổn hại về kinh tế xã hội và gây hậu
quả tâm lý như khủng hoảng niềm tin của nhân dân vào chính quyền, làm
suy yếu kỷ cương, trật tự xã hội.
- Hành vi lệch chuẩn như nghiện hút, mại dâm, ngoại tình…vừa gây hậu
quả trực tiếp vừa gây hậu quả gián tiếp. Một mặt nó làm băng hoại giá trị
đạo đức xã hội, mặt khác nó nêu gương xấu cho thế hệ trẻ. Những hành
vi lệch chuẩn làm suy bại thuần phong mỹ tục của xã hội, đồng thời nó là
cái nôi nảy sinh ra các tệ nạn xã hội, gây ra bệnh tật làm suy thoái giống
nòi.

- Tóm lại, hành vi lệch chuẩn gây hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình và
cộng đồng. Mức độ sai lệch hành vi khác nhau để lại hậu quả ở mức độ
khác nhau. Hậu quả của mức độ hành vi sai lệch chuẩn mực có thể thiệt
hại về kinh tế, mất trật tự an ninh xã hội, làm suy thoái nhân cách con
người, làm đồi bại thuần phong mỹ tục xã hội, làm tổn thương con người
cả về thể xác lẫn tâm hồn. Do vậy, tăng cường giáo dục, uốn nắn, tuyên
truyền phổ biến thường xuyên để con người có hành vi phù hợp với
chuẩn mực xã hội là điều vô cùng quan trọng.
- Nội dung tuyên truyền giáo dục nhằm ngăn ngừa các hành vi lệch chuẩn
gồm các nội dung sau:
T[Type text]

Tài li
ệu phát
-

Hành vi l
ệch chuẩn


SDRC - CFSI
 Thứ nhất: Cung cấp cho các thành viên trong cộng đồng xã hội
hệ thống các chuẩn mực bằng nhiều hình thức khác nhau.
 Thứ hai: Hình thành cho cộng đồng có thói quen phê phán, đấu
tranh với hành vi lệch chuẩn.
 Thứ ba: tăng cường việc hướng dẫn hành vi cho các cá nhân
trong xã hội, đặc biệt coi trọng các thành viên mới của cộng
đồng, chăm lo giáo dục thế hệ trẻ một cách chu đáo.
III. HÀNH VI LỆCH CHUẨN VÀ TỘI PHẠM
Trong phần này, chúng ta sẽ lấy chủ đề “tội phạm” như một trường hợp điển cứu về

tương quan của hành vi lệch chuẩn và vấn đề xã hội.
1. Hành vi tội phạm và tội phạm
- Một trong hành vi lệch chuẩn là hành vi tội phạm (criminal behavior).
Hành vi tội phạm là “hành vi bị luật pháp cấm đoán và là đối tượng bị
trừng phạt chính thức khi thực hiện” (Landis, 1989: 434). Tội phạm
(crime) là phá vỡ luật lệ. Tội phạm là một trong những vấn đề xã hội khi
luật lệ được nhìn như chuẩn mực thiết yếu của xã hội bị xâm phạm.
- Có ba loại tội phạm như sau. Thứ nhất, tội phạm xâm phạm hay đe dọa
đến con người. Thứ hai, tội phạm xâm phạm tài sản của con người. Hậu
quả của hai loại tội phạm này là có nạn nhân của tội phạm và diễn ra ở
mức độ nặng nề (felonies). Mỗi một xã hội đều thiết lập một danh sách
những tội phạm nặng. Tuy nhiên, có loại tội phạm thứ ba là loại tội phạm
không có nạn nhân (victimless crimes). Đó là những tội phạm phá vỡ luật
lệ nhưng không tạo ra nạn nhân, ngoài việc nạn nhân cũng chính là người
phạm tội. Ví dụ: những người nghiện rượu, nghiện ma túy hay đam mê
cờ bạc. (Macionis, 2003: 140 và Landis, 1989: 402)
2. Khi nào tội phạm chuyển từ hành vi lệch chuẩn sang vấn đề xã hội?
- Khi quy mô của hành vi tội phạm (crime rate) xảy ra ở mức độ lớn, tội
phạm chuyển từ hành vi lệch chuẩn ở phạm vi cá nhân sang phạm vi vấn

×