Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Năng động nhóm - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.77 KB, 47 trang )


Trung tâm Nghiên c
ứu


Tư v
ấn CTXH & PTCĐ

Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM”
NĂNG ĐỘNG NHÓM

Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng
Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho
NVXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này.

Trung tâm Nghiên cứu - Tư vấn CTXH & PTCĐ
Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM”
NĂNG ĐỘNG
NHÓM
[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 1


Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI


MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
ĐỀ CƯƠNG 2
I. TÊN CHỦ ĐỀ: “NĂNG ĐỘNG NHÓM” 3
II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ 3
III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY 3
IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày 3
V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ 3
VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 4
VII. YÊU CẦU HỌC TẬP 4
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
TÀI LIỆU PHÁT 6
Bài 1: TỔNG QUAN VỀ NHÓM 7
I. KHÁI NIỆM VỀ NHÓM – NĂNG ĐỘNG NHÓM 7
II. CƠ CẤU CHÍNH THỨC VÀ PHI CHÍNH THỨC 9
III. QUI MÔ NHÓM VÀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH VIÊN 11
IV. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NHÓM NHỎ TRONG CUỘC SỐNG 12
Bài 2: THÀNH LẬP NHÓM 15
I. TẠI SAO CẦN CÓ NHÓM? 15
II. TIẾN TRÌNH THÀNH LẬP NHÓM 17
Bài 3: VAI TRÒ, HÀNH VI NHÓM 25
I. KHÁI NIỆM: 25
II. CÁC VAI TRÒ, HÀNH VI ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG NHÓM NHỎ
25
Bài 4: CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA NHÓM 28
I. GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH: Qui tụ, tạo nhóm 28
II. GIAI ĐOẠN BÃO TỐ: Cạnh tranh và liên kết 28
III. GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH: Thân mật 29
IV. GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH: Phát huy tối đa năng suất 29
V. GIAI ĐOẠN KẾT THÚC 29

[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 2


Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
Bài 5: MỘT SỐ KỸ NĂNG TẠO THUẬN LỢI CHO HOẠT ĐỘNG NHÓM
31
I. KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG TRONG NHÓM 31
II. KỸ NĂNG ĐIỀU ĐỘNG THẢO LUẬN NHÓM 32
III. KỸ NĂNG LẤY QUYẾT ĐỊNH THEO NHÓM 37
IV. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN 41
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 45










ĐỀ CƯƠNG

[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 3


Đ
ề c
ương
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
I. TÊN CHỦ ĐỀ: “NĂNG ĐỘNG NHÓM”
II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ
Năng động nhóm là hình ảnh các hoạt động trong sinh hoạt nhóm nhỏ, thông
qua các mối tương tác và phản ứng giữa các thành viên, từ đó đưa đến sự chuyển
dịch các vị trí và vai trò của từng thành viên, cuối cùng tạo sự thay đổi tích cực nơi
họ.
Chủ đề này bao gồm các phần: khái niệm về nhóm nhỏ, vai trò của nhóm nhỏ
trong cuộc sống của con người, các giai đoạn phát triển của nhóm, các vai trò được
thể hiện trong lúc sinh hoạt nhóm, những điều cần quan tâm khi điều hành sinh hoạt
nhóm.
III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY
Sau khi kết thúc việc học tập chủ đề này trong 2 ngày, người học có thể:
- Về kiến thức:

 Nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ tương tác trong
nhóm; tầm quan trọng của nhóm nhỏ ảnh hưởng như thế nào về tính
cách và thay đổi hành vi của các thành viên.
 Hiểu được các giai đoạn phát triển của nhóm, các khuôn mẫu hành vi
(vai trò) của nhóm viên được thể hiện khi tham gia sinh hoạt nhóm.
-
Về kỹ năng:
 Ứng dụng được các kỹ năng cơ bản về điều hành nhóm (Truyền
thông; Điều động thảo luận; Lấy quyết định; Giải quyết mâu thuẫn).
-
Về thái độ:
 Quan tâm đến công tác điều hành nhóm dựa vào mối tương tác của
các thành viên.
IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày
V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
Bài 1: Tổng quan về nhóm
1. Khái niệm về Nhóm - Các yếu tố hình thành nhóm - Năng động nhóm
[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 4


Đ
ề c
ương
-

Năng Đ

ộng Nhóm


SDRC - CFSI
2. Cơ cấu chính thức và phi chính thức
3. Qui mô nhóm và sự tham gia của các thành viên
4. Tầm quan trọng của nhóm trong cuộc sống
Bài 2: Vai trò, hành vi nhóm
1. Khái niệm
2. Các vai trò thể hiện trong nhóm nhỏ
3. Những điều cần quan sát khi chúng ta điều hành sinh hoạt nhóm
Bài 3: Các giai đoạn phát triển của nhóm
1. Giai đoạn hình thành
2. Giai đoạn bão tố
3. Giai đoạn ổn định
4. Giai đoạn trưởng thành
5. Giai đoạn kết thúc
Bài 4: Một số kỹ năng cơ bản để điều hành nhóm
1. Kỹ năng truyền thông trong nhóm
2. Kỹ năng điều động thảo luận nhóm
3. Kỹ năng lấy quyết định theo nhóm
4. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
-
Trình bày có sử dụng hình ảnh minh họa, thẻ màu.
-
Thảo luận nhóm - sắm vai - trò chơi - bài tập tình huống
VII. YÊU CẦU HỌC TẬP
-
Tham dự lớp đầy đủ

-
Tham gia thảo luận nhóm tích cực
-
Tham gia phân tích các trường hợp điển cứu
-
Chia sẻ kinh nghiệm
- Đọc thêm tài liệu
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 5


Đ
ề c
ương
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
[1] Nguyễn Thị Oanh. 1993. Tâm Lý Truyền Thông và Giao Tiếp. Khoa Phụ Nữ
Học, Đại Học Mở TP. HCM.
[2] Nguyễn Thành Tống. 1996. Truyền Thông - Kỹ năng và phương tiện. Nhà
xuất bản Trẻ, TP.HCM.
[3] R. Martin Chazin và Shela Berger Chazin. 1997. Hành vi con người và Môi

trường xã hội. Tài liệu tập huấn của ĐH Fordham, Khoa Phụ Nữ Học.
[4] Tài liệu tập huấn. 2000. Kỹ năng giao tiếp, Shatec, Singapore.
[5] Nguyễn Ngọc Lâm, Tài liệu hướng dẫn học tập – Khoa học giao tiếp. Đại
học Mở TP.HCM.
[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 6



Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI









TÀI LIỆU PHÁT
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012


Trang 7


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI

Bài 1: TỔNG QUAN VỀ NHÓM
I. KHÁI NIỆM VỀ NHÓM – NĂNG ĐỘNG NHÓM
1. Nhóm
-
Nhóm nhỏ là tập hợp những con người có hành vi tương tác nhau trên cơ
sở những kỳ vọng chung có liên quan đến lối ứng xử của người khác, bao
gồm một số vị trí và vai trò để thực hiện các mục tiêu (chung và riêng) và
thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Sự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân này phải
phụ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu chung của nhóm, và mức độ thỏa
mãn tất nhiên phụ thuộc vào nhóm hiệu quả hay kém hiệu quả.
Sự tác động hỗ tương ở nhóm có được là nhờ mỗi cá nhân phát triển vai
trò của mình, thể hiện cá tính của mình và củng cố vị trí trong nhóm qua
các khía cạnh của ứng xử (ngôn ngữ có lời, ngôn ngữ không lời, cảm xúc,
khoảng cách).
Nguồn: DHM TP HCM (1998). www.loidich.com/library
-

Nhóm là một tập hợp người đến với nhau vì có cùng mục đích, có chung
một hay nhiều mối quan tâm hoặc lợi ích.
Không phải bất cứ một tập hợp người nào cũng được gọi là nhóm.
Ví dụ: Khoảng 5 - 10 người đang bu lại xem một chiếc xe tải đụng con bò.
-
Họ không có quan hệ gì với nhau, không quen biết nhau, không giúp đỡ
nhau.
-
Họ muốn làm gì tùy ý, không có tuân theo qui định nào cả.
-
Họ không có tổ chức, không có ai là quản lý hay điều hành.
Do đó họ chỉ là đám đông, không phải là một nhóm.



T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 8


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm



SDRC - CFSI


-
Có 4 yếu tố để hình thành một nhóm:
 Có chung một mục đích và cùng chia sẻ trách nhiệm để đạt đến mục
đích đó.
 Có mối quan hệ tác động qua lại thông qua giao tiếp, có ảnh hưởng đến
nhau.
 Sinh hoạt theo những qui tắc riêng.
 Mỗi thành viên đều có một hoặc nhiều vai trò nhất định tùy theo tình
huống.
Mục tiêu
chung

T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 9


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm



SDRC - CFSI
2. Năng động nhóm
-
Năng động nhóm là các hoạt động tâm lý thông qua các mối tương tác
và phản ứng giữa các thành viên trong một nhóm nhỏ và từ đó đưa đến
sự chuyển dịch các vị trí và vai trò của từng thành viên, cuối cùng tạo sự
thay đổi tích cực hoặc tiêu cực nơi họ.
Nguồn: Đại học mở. (1998). www.loidich.com/library

-
Năng động nhóm đề cập đến một hệ thống các hành vi và quá trình tâm
lý xảy ra trong một nhóm xã hội (intragroup dynamics), hoặc giữa các
nhóm xã hội (intergroup dynamics).
Nghiên cứu năng động nhóm có thể hữu ích trong việc tìm hiểu hành vi
ra quyết định, theo dõi sự lây lan của căn bệnh trong xã hội, tạo ra các
kỹ thuật điều trị hiệu quả, và theo sự xuất hiện và phổ biến của những ý
tưởng mới và công nghệ.
Năng động nhóm là nền tảng của sự hiểu biết phân biệt chủng tộc, phân
biệt giới tính, và các hình thức của định kiến xã hội và phân biệt đối xử.
Những ứng dụng của lĩnh vực này được nghiên cứu tâm lý học, xã hội
học, nhân chủng học, khoa học chính trị, dịch tễ học, giáo dục, công tác
xã hội, kinh doanh, và các nghiên cứu truyền thông.
Nguồn Wikipedia

-
Thuật ngữ "Năng động nhóm" đề cập đến sự tương tác giữa con người
đang nói chuyện với nhau (truyền thông) trong một nhóm. Năng động
nhóm có thể được nghiên cứu trong các bối cảnh kinh doanh, tình
nguyện, trong các trong lớp học, và xã hội. Bất cứ lúc nào có ba hoặc
nhiều hơn cá nhân tương tác hoặc nói chuyện với nhau, là có năng động

nhóm. (Ann-Marie Nazzaro & Joyce Strazzabosco. 2009).
II. CƠ CẤU CHÍNH THỨC VÀ PHI CHÍNH THỨC
Trong quá trình hoạt động của nhóm, sự tương tác giúp cho nhóm viên bộc lộ,
hiểu nhau và thu hút nhau nếu có những điểm tương đồng, tạo thành nhóm nhỏ
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 10


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
trong nhóm và có người lãnh đạo ngầm (cơ cấu phi chính thức) song song với lãnh
đạo chính thức của nhóm (cơ cấu chính thức).
Nhóm hoạt động hiệu quả khi nào cơ cấu chính thức và cơ cấu phi chính thức
không có mâu thuẫn nhau.









-
Nhóm chính thức (nhóm được thành lập): Để duy trì sự sống của xã hội,
vô số các nhóm được thành lập, chúng ta tham gia các nhóm đó để học
tập, sản xuất, duy trì sức khỏe, vui chơi giải trí, giải quyết các khó khăn
trong đời sống.
Ví dụ các loại nhóm chính thức như:
-
Ban giám hiệu một trường học
-
Phòng ban chuyên môn
-
Tổ chuyên môn
-
Tổ thảo luận trong lớp học
-
Nhóm bạn giúp bạn
-
Câu lạc bộ phóng viên nhí v.v
Trong số này có những nhóm có sẵn mà chúng ta được chỉ định vào những
phòng ban hay đăng ký tham gia như CLB sức khỏe. Tuy nhiên NVCTXH và các
thân chủ có thể cùng nhau thành lập nhóm như nhóm Tín dụng, nhóm Bạn giúp
Bạn

T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 11



Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
-
Nhóm không chính thức (nhóm tự nhiên): Theo tác giả Nguyễn Thị
Oanh, đứa bé sinh ra, được nuôi dưỡng, lớn lên, học những điều hay lẽ
phải là nhờ tương tác với cha mẹ, anh chị em, ông bà. Đó là gia đình,
nhóm cơ bản nhất mà không có nó, trẻ không thành người được. Bắt đầu
đi chập chững là bé bị thu hút mạnh mẽ bởi trẻ cùng trang lứa trong
xóm. Tưởng là chỉ để vui chơi nhưng thực chất bé học rất nhiều, học
những điều cơ bản để trở thành một công dân tốt, được xã hội chấp
nhận. Bé học chia sẻ đồ ăn, đồ chơi để được nhóm bạn thương yêu. Bé
Dũng ở nhà dành ăn với em nhưng bé lấy bánh kẹo của gia đình đem cho
bạn. Lớn lên một chút, chơi đá banh, cút bắt, bé chịu bị phạt nếu làm sai.
Đó là bước đầu để bé học tuân thủ luật lệ sau này. Đến tuổi thiếu niên,
khi muốn tự khẳng định mình như độc lập (có khi đối lặp) với cha mẹ,
em gắn bó với nhóm bạn nơi mà em tìm một chỗ dựa an toàn. Người ta
gọi gia đình, nhóm bạn (hay đồng đẳng) là nhóm cơ bản hay nhóm đệ
nhất đẳng, vì chúng mang tính quyết định đối với sự hình thành nhân
cách của trẻ và mối quan hệ gắn bó trong các nhóm này vô cùng mật
thiết, chặt chẽ. Những điều hay lẽ phải được khắc sâu trong đầu trẻ.
Những hành động tích cực như tôn trọng, chia sẻ, thương yêu người

khác, không do những lời lên lớp đạo đức của người lớn, mà do bé
muốn làm vui lòng cha mẹ, bạn bè, để nhận được từ họ những tình cảm
yêu thương, chấp nhận, vỗ về. Nhu cầu về tình cảm này càng được thỏa
mãn tốt thì bé càng có khả năng hình thành một nhân cách hài hòa, sung
mãn. Người ta cũng gọi đây là quá trình xã hội hóa.
Thực chất, suốt đời chúng ta tìm cách thỏa mãn các nhu cầu từ vật chất đến tinh
thần thông qua các nhóm như nhóm bạn thân ở trường học, cơ quan, khu phố, thân
tộc cùng với gia đình, nhóm bạn chơi hồi nhỏ, người ta gọi đây là những nhóm tự
nhiên.
III. QUI MÔ NHÓM VÀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH VIÊN
George Simmel phân biệt nhóm nhỏ nhất là nhóm đôi, có hai người/dyad,
nhóm ba/triad, nhóm nhỏ (từ 4 đến 20 người), nhóm trung bình/society, (từ 20 đến
30 người) và nhóm lớn (trên 40 người). Nhóm càng lớn càng phức tạp và cấu trúc
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 12


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
càng có tính bài bản hơn. Không thể đếm hết số nhóm hiện diện trong xã hội, tuy

nhiên đa số nhóm thường nhỏ, có từ 2 đến 7 thành viên. Hare (1976) nhận xét mặc
dù lớn nhỏ khác nhau, nhóm thường có khuynh hướng di chuyển về đơn vị nhỏ
nhất là nhóm đôi.
Qui mô nhóm và sự tham gia của các thành viên:
3 - 6 người: Mọi người đều được nói.
7 - 10 người: Hầu hết mọi người đều nói. Ai ít nói thì nói ít hơn người khác.
Có một hay hai người không nói gì.
11 - 18 người: Có 5 - 6 người thường nói, 3 - 4 người thỉnh thoảng nói vài câu.
19 - 30 người: Có 3 - 4 người thường nói.
Trên 30 người: Có rất ít sự tham gia.
IV. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NHÓM NHỎ TRONG CUỘC SỐNG
1. Nhóm thỏa mãn các nhu cầu của cá nhân
Nhóm nhỏ là một môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho sự bộc lộ của cá
nhân. Khi ta gia nhập nhóm và sinh hoạt, những mối tương tác về mặt tình
cảm một cách gắn bó giữa các nhóm viên đã thúc đẩy ta dễ dàng bộc lộ về
mình, về những tâm tư tình cảm, chia sẻ và thông cảm với các thành viên
khác.
Vì vậy, môi trường nhóm cũng là môi trường đáp ứng các nhu cầu của cá
nhân như:
-
Được công nhận, được chấp nhận,
-
Được tình bạn, thỏa mãn nhu cầu giao tiếp,
-
Được quan tâm,
- Được an toàn, được bảo vệ,
-
Được cảm giác “gắn bó” (hay thuộc về một “tổ ấm”),
-
Được phát huy tiềm năng (học hỏi kỹ năng chuyên môn như âm nhạc, nghệ

thuật hay tâm lý xã hội như giao tiếp, lãnh đạo v.v ),
-
Được tự khẳng định mình v.v
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 13


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
2. Nhóm nhỏ giúp cá nhân thay đổi hành vi
Khi tham gia sinh hoạt nhóm, sự tác động và mối liên kết giữa các thành
viên trong nhóm tạo sự biến chuyển về mặt tâm lý ở mỗi cá nhân.
Nhóm giúp phát triển những cá tính, có khuynh hướng làm cho nhóm khác
biệt với những nhóm khác và là đặc trưng riêng biệt.
Cá nhân khi tham gia nhóm cố gắng thay đổi hành vi (tích cực cũng như
tiêu cực) để thích nghi với vai trò và vị trí mong muốn trong nhóm.
Các yếu tố làm cho cá nhân thay đổi hành vi khi tham gia nhóm:
-
Cố gắng thích nghi để thuộc về nhóm, cố tạo uy tín, ảnh hưởng trong nhóm.
-

Qui tắc nhóm tạo áp lực lên các thành viên, áp lực ràng buộc, sợ bị phạt,
tuân thủ để được chấp nhận, tuân theo giá trị tập thể.
-
Tự bộc lộ chia sẻ để được được chấp nhận, được yêu thương, được an toàn.
-
Nhu cầu kiểm chứng những thắc mắc và củng cố niềm tin. Nhóm là chỗ dựa
khi cá nhân cảm thấy mất phương hướng.
-
Khám phá bản thân qua sự phản hồi của người khác về mình, hình ảnh của
mình qua người khác, khác hẳn không như mình tưởng, khác với mặt nạ mà
ta đang đeo, giúp ta nhận thức rõ chính ta hơn (giảm cơ chế phòng vệ).
-
Bắt chước người khác: bắt chước thái độ, cách ăn mặc, cách nói, tuân theo
giá trị tập thể, theo một khuôn mẫu hành động (cái TÔI được đồng hóa
với nhóm).
-
Khám phá những giá trị mới (giá trị của nhóm), những giá trị mới, những
thái độ mới, khác với mình mà mình chưa nghĩ đến hoặc không thể có
được. Những cái mới này giúp cá nhân điều chỉnh hành vi.





Nhóm nhỏ ảnh hưởng mạnh mẽ đến cá nhân
theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực
Nhóm là “tác nhân đổi mới” và là “môi
trường tạo ra sự đổi mới”.

T[Type text]


Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 14


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI


Trường hợp điển cứu về Tương tác nhóm giúp thay đổi hành vi
Câu chuyện chế biến lòng bò
Sau Thế chiến thứ II, thực phẩm trở nên vô cùng khan hiếm. Một nguồn đáng
kể bị lãng phí là lòng bò mà các bà nội trợ phương Tây chê không chịu dùng.
Để góp phần làm thay đổi thói quen dinh dưỡng này, một thói quen khó thay
đổi nhất, người ta tiến hành một cuộc thực nghiệm sau đây:
Một số bà nội trợ có đặc điểm về trình độ kinh tế xã hội tương đương được
mời tới nghe thuyết trình về giá trị dinh dưỡng của lòng bò. Khi ra về họ được
phát các tờ bướm dạy cách chế biến để tránh những mùi vị mà trước đây họ
không thích và làm cho món ăn hợp khẩu vị hơn. Một thời gian sau các nhà
nghiên cứu kiểm tra tình hình và kết quả là 3% các bà đã sử dụng lòng bò.
Song song đó với một nhóm khác tương đương về số lượng và đặc điểm kinh
tế xã hội được chia thành nhiều nhóm thảo luận. Dưới sự hướng dẫn của các

nhà tâm lý, các bà tha hồ trao đổi, nêu thắc mắc. Sau khi các bà được đả
thông tư tưởng, người ta mới phát các tờ bướm chỉ cách chế biến lòng bò.
Cùng thời gian sau kiểm tra lại, kết quả là 32% các bà đòi sử dụng lòng bò.
Nguyễn Thị Oanh.

T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 15


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI

Bài 2: THÀNH LẬP NHÓM
I. TẠI SAO CẦN CÓ NHÓM?
1. Ví dụ

Nếu những con kiến chỉ biết tran
h
giành, không biết đoàn kết t
ìm cách

giúp đỡ nhau, thì không hái đư
ợc trái
ngọt.

Nếu như những con kiến biết họp lại
thành nhóm, biết bàn nhau cách hái quả
ngọt

Kiến biết tổ chức làm việc theo
nhóm. Kiến sẽ hái được quả ngọt
và kiến sẽ có cái ăn no.
2. Tại sao chúng ta cần vào nhóm?
-
Từ xa xưa ông cha ta nhắc nhở rằng, cá nhân đơn thân độc mã sẽ chẳng
làm được điều gì có ý nghĩa. Còn khoa học thì nhấn mạnh về bản chất xã
hội của loài người. Một cá nhân không thể thành người nếu lớn lên trong
một môi trường không có con người. Chúng ta không thể lớn lên, học
tập, lao động sản xuất, vui chơi giải trí mà không thông qua một nhóm.
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 16


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ

ộng Nhóm


SDRC - CFSI
Và mỗi chúng ta là thành viên của nhiều nhóm khác nhau mang tính tự
nhiên hay được thành lập. (NTO).
-
Mọi cá nhân đều tham gia các nhóm để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau,
đó là để:
 Được công nhận: Tất cả chúng ta đều cần được người khác biết tới
mình, tên tuổi mình, công lao của mình. Vậy mà trong đời sống
thường ngày nhu cầu này hay bị bỏ quên.
-
Trong một lớp học quá đông học sinh, trẻ được xem như cá mè một lứa.
Tham gia sinh hoạt đội, được anh chị phụ trách biết tên, khen ngợi về
một hành vi tích cực, các em sẽ thích biết bao.
-
Cụ ông nọ thui thủi một mình, con cháu đi suốt ngày không ngó ngàng
tới. Vào CLB dưỡng sinh cụ được người khác nghe cụ nói chuyện. Sự
buồn tủi vơi đi phần nào. Được người ta biết tới mình, ai cũng cần mà ai
cũng quên đáp ứng cho người khác. Trong nhóm ít người, điều đó dễ
thực hiện hơn.
 Được quan tâm chăm sóc: trẻ hay già, khỏe mạnh hay đau yếu,
nam hay nữ, chúng ta cần được quan tâm chăm sóc như hơi thở.
 Được chia sẻ tình bạn: nhất là ở tuổi trẻ, và tuổi già khi ta cần được
sự nâng đỡ tinh thần hay ít còn cơ hội đi đứng, gặp gỡ ở tuổi lao
động.
 Được học tập: ta cần nâng cao hiểu biết và kỹ năng suốt đời để đối
phó với những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Sau khi rời ghế nhà
trường học kinh nghiệm của bạn là rất cần thiết và hiệu quả.

 Được đóng góp cho xã hội: một xu hướng phổ biến nhưng sai lầm
của những người làm CTXH là hay giúp bằng cách ban bố, làm
giùm, làm thay. Họ quên rằng ở mọi người nhu cầu được cho cũng
quan trọng như nhu cầu được nhận. Cụ già yếu đuối, em bé khuyết
tật, đứa trẻ bụi đời, một cô gái lỡ lầm sẽ không tự vươn lên bằng
những lời giảng đạo đức hay lời khuyên tốt đẹp, họ chỉ thật sự thay
đổi khi họ được tạo điều kiện để làm điều gì đó có ích cho người
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 17


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
khác. Qua đó họ lấy lại niềm tự tin, thấy được giá trị của mình để lấy
đó làm bệ phóng cho sự vươn lên cao hơn nữa. Ai trong chúng ta
cũng thích là người có ích. Để thỏa mãn những nhu cầu kể trên của
con người, người ta lập ra các nhóm CTXH để trị liệu, để giúp khả
năng thích nghi, hòa đồng với xã hội, lấy lại niềm tin, để đóng góp
cho cộng đồng.
II. TIẾN TRÌNH THÀNH LẬP NHÓM

1. Thành lập nhóm
-
Mục đích thành lập nhóm phải rõ rệt và được mọi người chia sẻ:
 Người phụ trách phải biết mình thành lập nhóm nhằm mục đích nào:
Giáo dục thay đổi hành vi, xã hội hóa, trị liệu, hành động ? Mục
đích này rất cơ bản nhưng phải được cụ thể hóa với sự tham gia của
nhóm viên. Ví dụ nhóm Phát thanh Măng Non là nhằm giúp cho các
em học sinh chia sẻ thông tin, giáo dục các em qua những câu
chuyện, bài viết về gương tốt Đội banh cho trẻ em quậy phá nhằm
mục đích xã hội hóa nên nhóm phải đồng ý ngoài thi đấu, nhóm phải
nhất trí về một số nguyên tắc kỷ luật, tương thân tương trợ v.v
 Nếu không có sự trao đổi cặn kẽ thì nhóm viên sẽ không xem đó là
mục đích của mình và không dấn thân thực hiện.
Ví dụ với ý đồ thành lập một đội banh, khi tập hợp trẻ lại thì chúng
nó có vẻ thờ ơ và có vài em đề nghị lập một đội rối. Thảo luận một
hồi đa số thống nhất lập đội rối. Đây là ý của trẻ và chúng sẽ thực
hiện với sự hỗ trợ của NVCTXH. Ý đồ giáo dục nhân cách vẫn thực
hiện được.
 Mục tiêu có thể được điều chỉnh qua quá trình làm việc.
Ví dụ: Tiểu ban vệ sinh môi trường trong quá trình làm việc cảm
thấy nên giáo dục ý thức cho học sinh về sức khỏe. Họ từ từ chuyển
thành tiểu ban giáo dục vệ sinh môi trường.
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 18


Tài li

ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
 Mỗi cá nhân có mục đích riêng (m) có khi trùng lắp, có khi chưa
trùng lắp với mục đích chung của nhóm (M).
Ví dụ, bé Dũng chẳng quan tâm gì tới bóng đá hay múa rối, mà chỉ
ham có bạn để chơi. Nhưng sinh hoạt nhóm một thời gian, bé trở
thành một diễn viên rối rất linh hoạt. Cô gái kia ở nhà buồn, tham gia
đội CTXH cho vui thôi, sau một thời gian cô ý thức sâu sắc về bất
công xã hội và trở thành một đội viên tích cực.
 Giữ cho mục tiêu nhóm (M) luôn cụ thể, sinh động, hấp dẫn và làm
sao cho mục tiêu của từng cá nhân gắn với mục tiêu nhóm sẽ góp
phần duy trì sức sống của nhóm.
 Mục tiêu mà mọi người chia sẻ, gắn bó họ với nhau và là động lực
thúc giục họ hành động. Tác viên luôn luôn cần quan tâm đến điều
này.
-
Thành phần nhóm
 Mục tiêu chính là cơ sở để chọn người đưa vào nhóm. Số lượng
thành viên được qui định bởi mục tiêu của nhóm. Ví dụ:
+ Lập một đội bóng trẻ em không nên đưa trẻ yếu ớt, thiếu sức
khỏe.
+ Trong nhóm học vẽ có một em không thể ngồi yên 5 phút
là thất bại.
+ Thảo luận chính sách bảo vệ trẻ em mà vắng cán bộ chính

sách thì vô ích.
+ Để diễn một vở kịch chọn số người theo số vai diễn và
những người biết nhập vai.
 Tương đồng và bổ sung
Cần tập hợp những người có nhu cầu giống nhau, trình độ kinh
nghiệm tương đương thì dễ thông cảm, chia sẻ hơn. Nhưng họ phải
bổ sung nhau để làm cho nhóm phong phú. Ví dụ:
+ Có nam có nữ
+ Người dở người giỏi
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 19


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
+ Người thụ động người tích cực
+ Người ít nói, kẻ hay bông đùa
 Tránh một số sai lầm phổ biến
Hoạt động nhóm nhằm tạo cơ hội cho mọi người tham gia nên cần
quan tâm tránh những việc sau đây:

+ Đưa một giáo viên hay một học sinh giỏi vượt trội vào
một nhóm học tập của sinh viên, làm các em thụ động vì
mặc cảm thầy trò, thua thiệt
+ Đưa hai người đang có mâu thuẫn sâu sắc trong đời
thường, họ sẽ tiếp tục đấu tranh trong nhóm và dành hết
thời gian của nhóm để cãi nhau.
+ Đưa một cặp “bài trùng” vào một nhóm họ sẽ ngồi bên
nhau tỉ tê suốt buổi họp khiến cho nhân viên khác lo ra, bực
bội.
Cần nắm vững một số yếu tố về tâm lý nhóm để tránh những vấn đề
có thể nảy sinh trong nhóm.
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 20


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
2. Lập nội quy nhóm
Khi cùng sinh sống chung trong một nhóm, không thể mỗi người tự do làm
theo ý riêng của mình. Như thế sẽ gây nên mất trật tự, mất đoàn kết, không

thực hiện mong muốn của nhóm là cuộc sống của thành viên sẽ tốt hơn.
Nhóm cần phải có hệ thống các quy tắc, qui định của nhóm. Những quy tắc
này do nhóm đặt ra, có thể được thông báo chính thức, hoặc mặc nhiên chấp
nhận không cần văn bản.
Quy tắc có thể được áp đặt từ bên ngoài lên nhóm (ví dụ những qui định của
dự án) hay phát triển từ nội bộ nhóm. Nhóm thường có sức ép mạnh mẽ trên
nhóm viên và xác lập các hình thức kiểm soát xã hội khiến cho nhóm viên
phải tuân thủ các qui định, luật lệ chung.
Nội quy nhóm giúp cho các nhóm viên thống nhất hành động, cùng làm, cùng
hưởng.
-
Bản nội qui nhóm gồm có những điểm căn bản như sau:
 Các qui định về sinh hoạt
+ Thời gian họp nhóm (thường kỳ) một lần, khi cần thiết
nhóm họp đột xuất.
+ Đảm bảo sinh hoạt đông đủ và đúng giờ.
+ Qui định nhiệm kỳ của ban cán sự lớp
+ Khi họp lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhau.
 Tương trợ (giúp đỡ nhau trong nhóm)
 Nếp sống mới
+ Học sinh nam cũng như nữ bình đẳng trong mọi hoạt động
nhóm.
+ Khi đi họp không đánh nhau, gây rối loạn trong nhóm.
 Khen thưởng và kỷ luật
-
Những điều nên và không nên khi lập nội quy
 Nên
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012


Trang 21


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
+ Có sự tham gia thảo luận và quyết định của nhóm viên.
+ Các điều khoản phù hợp với thực tế cuộc sống học sinh.
 Không nên
+ Áp đặt một nội qui xa lạ với sinh hoạt và đời sống của học
sinh.
+ Nặng về hình phạt, mà nặng về giáo dục, xây dựng.





T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 22



Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
3. Duy trì nhóm
Thành lập nhóm tương đối dễ, duy trì các nhóm tốt không dễ dàng chút
nào. Biết bao nhiêu nhóm bắt đầu đầu voi nhưng kết thúc thì đuôi chuột.
Trong chúng ta ai cũng có vài lần bỏ cuộc trong một nhóm vì nó không đem
lợi ích nào mà có khi còn gây buồn phiền nữa. Bởi lẽ nhóm như con người,
nếu không phát triển đúng theo quy luật cũng trở nên còm cỏi, bệnh tật rồi
chết yểu. Nhóm có vấn đề làm tổn thương nhân cách, làm trì trệ sản xuất,
thậm chí làm chậm bước tiến của cả một dân tộc.
Gia đình, khi các thành viên xâu xé nhau, không còn là mái ấm, mà đẩy trẻ
em ra đường phố sống lang thang. Chất keo sơn của nhóm bạn thanh niên
thay vì đem lại sự an toàn tâm lý lại trở thành áp lực khiến em sa vào nạn ma
túy.
-
Công việc và con người.
 Đôi khi người ta lao vào hoàn thành mục đích chuyên môn cho bằng
được và không quan tâm đến tâm tư, tình cảm của con người trong
cuộc.
 Khoa học về nhóm cho thấy muốn duy trì nhóm và hoàn thành mục
đích đề ra thì phải coi trọng cả hai khía cạnh như nhau. Vì nhóm viên
phải thỏa mãn, đoàn kết mới duy trì được nhóm để hoàn thành mục

đích cuối cùng. Nếu hy sinh con người vì mục đích chuyên môn thì
có khi hoàn thành xong công việc thì nhóm tan rã.
 Trong CTXH thì con người quan trọng hơn vì mục đích là giúp họ
phát triển, phục hồi nhân cách hay nâng cao năng lực. Ví dụ, có hai
nhóm trẻ cùng một mục đích là xây dựng và diễn một vở kịch. Nhóm
A có người trưởng nhóm mạnh, thích sĩ diện và bằng mọi giá muốn
cho nhóm mình đoạt giải. Anh ta áp đặt từ nội dung đến việc chọn
vai diễn dù nhiều nhóm viên chưa đồng ý hay chưa sẵn sàng. Một số
bỏ nhóm từ đầu. Số còn lại cố gắng tuân thủ mệnh lệnh của anh ta để
diễn thật đạt. Nhóm nhận giải, nhưng xong việc không ai còn muốn
gắn bó với anh trưởng nhóm độc tài. Nhóm tan rã.
T[Type text]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 23


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
 Trưởng nhóm B xem đây là dịp để tạo cơ hội cho mọi người thi thố
tài năng, nhất là các bạn nhút nhát tập xuất hiện trước công chúng.
Trên hết là tập đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình tập dượt.

Nhóm diễn hơi vụng về, dù không đoạt giải nhưng được phụ huynh
cổ vũ vì tất cả các em đều sắm vai. Còn các em thì rất vui, kéo nhau
đi ăn kem và quyết định tập một vở khác.
-
Chương trình hoạt động
Vở kịch đối với nhóm B là công cụ giáo dục nhân cách. Mọi nhóm đều
có chương trình hoạt động định kỳ như: tập vẽ, tập hát, họp nhóm tín
dụng, dạy học cho trẻ em nghèo, chăm sóc các cụ neo đơn. Hoạt động là
cơ hội tập hợp, tạo sự tương tác qua sinh hoạt chung. Chương trình phải
có nội dung, hình thức hấp dẫn và phù hợp với nhu cầu, trình độ của
nhóm viên. Chương trình càng lý thú khi nhắm tới một mục tiêu cụ thể:
 Các em gái lớp may, đến cuối giai đoạn phải tập may chiếc áo Tết của
mình.
 Nhóm kịch tập dượt để công diễn vào dịp nào đó.
Nội dung chương trình cũng phải được xây dựng với sự tham gia tối đa
của nhân viên từ khâu chuẩn bị đến khâu thực hiện mới tạo sự lý thú.
Để lên một chương trình có nội dung thiết thực, sát với nhu cầu của học
sinh, tác viên nhóm cần lắng nghe nhu cầu và nguyện vọng của người
học, không nên áp đặt theo ý kiến chủ quan của mình.
-
Kế hoạch hoạt động
Thành lập nhóm là để nhằm các mục tiêu thay đổi thái độ và hành vi, xã
hội hóa, trị liệu hay hành động. Đã đề ra mục tiêu thì phải đạt tới, với
mốc thời gian cụ thể và phương tiện chính là chương trình hoạt động. Kế
hoạch hóa là đề ra các nội dung hoạt động, phân phối ở các khoảng thời
gian nhất định. Ví dụ, lớp may của nhóm nữ là 6 tháng, ngoài việc học
may, cứ hai tuần các em sinh hoạt một lần về nội dung chuẩn bị hôn
nhân gia đình, cách trang phục đi đứng, tổ chức nội thất sạch đẹp. Đội
thiếu niên có 3 tháng để tập kịch, mỗi khi tập có nội dung sinh hoạt phù
T[Type text]


Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 24


Tài li
ệu phát
-

Năng Đ
ộng Nhóm


SDRC - CFSI
hợp với nhu cầu. Kế hoạch như tấm bản đồ giúp nhóm biết mình đã đi
tới đâu và phải đi về đâu.

×