Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Biện pháp quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ thuật – Trường TC Kinh tế công nghệ GTVT theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể TQM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.7 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý đào tạo tại
Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ thuật – Trường TC Kinh tế công nghệ GTVT
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể TQM”, đến nay em đã hoàn thành
khóa luận.
Để có được sản phẩm nghiên cứu như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến tập thể CB, GV Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ thuật – Trường
TC Kinh tế công nghệ GTVT; các thầy, cô giáo, giảng viên Học viện Quản lý
giáo dục đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. GVC. Nguyễn Thị
Tuyết Hạnh – giảng viên khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục, người đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và góp ý cho em trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp đúng thời hạn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế cũng
như thời gian nghiên cứu chưa dài nên chắc rằng khóa luận vẫn còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông, góp ý của thầy cô và các bạn để
khóa luận thêm hoàn thiện.
Tác giả khóa luận
Sinh viên
Hoàng Thế Minh
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BC : Biên chế
BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
CB : Cán bộ
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐH : Đại học


GD : Giáo dục
GDNN : Giáo dục nghề nghiệp
GTVT : Giao thông vận tải
GV : Giáo viên
HC : Hành chính
HĐ : Hợp đồng
HS : Học sinh
NV : Nhân viên
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
TB : Trung bình
TBDH : Thiết bị dạy học
TC : Trung cấp
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNCS : Thanh niên cộng sản
TQM : Quản lý chất lượng tổng thể
SL : Số lượng
SV : Sinh viên
3
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả điều tra CB, GV về thực trạng quản lý đào
tạo tại Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ thuật – Trường TC Kinh tế
công nghệ GTVT 83
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả điều tra HS về thực trạng quản lý đào tạo tại
Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ thuật – Trường TC Kinh tế công
nghệ GTVT 86
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về quản lý công tác tuyển sinh Error:

Reference source not found
Bảng 2.4: Thống kê số lượng CBQL, GV, NV Trung tâm Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Thống kê số lượng GV các khoa hệ đào tạo chính quy Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Tỷ lệ Giáo viên/ học sinh Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý CB, GV Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý HS. Error: Reference source
not found
Bảng 2.9: Kết quả học tập và rèn luyện năm học 2010 - 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý mục tiêu, Error: Reference
source not found
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý phương pháp đào tạo. Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý CSVC - TBDH Error:
Reference source not found
4
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý các mối quan hệ Error:
Reference source not found
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, rất nhiều các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
đang thực hiện mở rộng quy mô đào tạo. Mở rộng quy mô đồng thời đảm bảo
chất lượng đào tạo là yêu cầu đối với mỗi nhà trường. Đổi mới quản lý đào

tạo được xem là mắt xích quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đề ra mục tiêu chung:
“Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ
bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học
tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng
lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”. Trong Nghị quyết này, Chính phủ đã nêu lên nhiệm vụ và giải pháp
đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo như sau: “Xây dựng và
thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều
kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên
thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”.
Trong thực tế đã có rất nhiều cơ sở đào tạo đạt được nhiều thành tựu khi
chuyển từ phương thức đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ, áp
dụng lý thuyết quản lý hiện đại như: Đại học FPT, Đại học Bách Khoa Hà
Nội, Đại học Xây dựng… Nhưng nhìn chung, công tác quản lý đào tạo ở các
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hiện nay vẫn còn một
số hạn chế cần khắc phục mới có thể đáp ứng được các yêu cầu mới.
Trung tâm đào tạo kinh tế Kỹ thuật thuộc Trường Trung cấp Kinh tế công
nghệ Giao thông vận tải, là một môi trường đào tạo mới. Những năm gần đây
Trung tâm đang dần mở rộng quy mô đào tạo hệ chính quy và liên thông đa
ngành với các trường ĐH Điện lực, ĐH Công nghiệp. Công tác quản lý đào
6
tạo đã từng bước ổn định, nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn và chưa đạt
được chất lượng như mong muốn.
Thực tiễn công tác quản lý đào tạo đặt ra yêu cầu phải áp dụng một
phương thức quản lý mới. Và một trong những phương thức đó là quản lý
chất lượng tổng thể TQM. Đây là hệ thống quản lý dựa trên quan điểm muốn

có chất lượng tốt ở sản phẩm cuối cùng cần quan tâm đến quản lý chất lượng
ở tất cả các bộ phận, giai đoạn. Quản lý chất lượng tổng thể xem khách hàng
là trọng tâm và con người trong tổ chức là trung tâm trong hệ thống quản lý.
Với những ưu thế về cách thức quản lý chất lượng ở tất cả các giai đoạn,
các bộ phận, quản lý chất lượng tổng thể TQM là một xu thế của thời đại đã
và đang được vận dụng vào trong lĩnh vực quản lý giáo dục. Với những kiến
thức đã được học, em mong muốn tìm hiểu và đề xuất biện pháp vận dụng lý
thuyết quản lý chất lượng tổng thể vào quản lý đào tạo tại một cơ sở đào tạo
cụ thể. Đó chính là lý do em lựa chọn vấn đề: “Biện pháp quản lý đào tạo
tại Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ thuật - Trường trung cấp Kinh tế công
nghệ giao thông vận tải theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể TQM”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em hy vọng kết quả nghiên cứu
của mình có những ứng dụng hữu ích trong thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo
Kinh tế kỹ thuật – Trường trung cấp Kinh tế công nghệ giao thông vận tải
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo
Kinh tế kỹ thuật - Trường trung cấp Kinh tế công nghệ giao thông vận tải.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo
Kinh tế kỹ thuật – Trường trung cấp Kinh tế công nghệ giao thông vận tải
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày một số cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể TQM.
- Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ
thuật - Trường trung cấp Kinh tế công nghệ giao thông vận tải theo tiếp

cận quản lý chất lượng tổng thể.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ
thuật – Trường trung cấp Kinh tế công nghệ giao thông vận tải theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và trong khuôn khổ một đề tài khóa
luận tốt nghiệp nên em chỉ đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
đào tạo hệ trung cấp chính quy tại Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ thuật –
Trường trung cấp Kinh tế công nghệ giao thông vận tải và các số liệu để
phân tích thực trạng chỉ lấy trong vòng 2 năm học gần đây (năm học 2010 -
2011, 2011 - 2012); Tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 50 cán bộ quản lý,
giáo viên và 200 học sinh.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Theo quan điểm hệ thống tất cả các tổ
chức đều là những hệ thống và là bộ phận của hệ thống lớn hơn, có sự tác
động qua lại, chi phối hay tương tác với nhau tuỳ vào mối quan hệ giữa
chúng. Một tổ chức bao giờ cũng hoạt động trong một môi trường cụ thể và
các nhà quản lý tổ chức luôn phải chịu sự tác động của nhiều biến số của môi
trường và biến số của tổ chức. Tác giả sử dụng tiếp cận hệ thống trong
nghiên cứu quản lý đào tạo là xem xét các mối quan hệ biện chứng của các
thành tố: mục tiêu, chương trình, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức đào tạo; mối quan hệ giữa dạy và học, giáo viên và học sinh cùng với
các hoạt động quản lý đào tạo ở Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ thuật - Trường
trung cấp Kinh tế công nghệ giao thông vận tải.
8
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận, em sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, phân loại, trích
dẫn và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến quản lý đào tạo ở cơ sở giáo

dục nghề nghiệp
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn
+ Tổng kết kinh nghiệm
+ Các phương pháp bổ trợ: hỏi ý kiến chuyên gia, thống kê…
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục;
nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ thuật –
Trường Trung cấp Kinh tế công nghệ giao thông vận tải theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo Kinh tế kỹ
thuật – Trường Trung cấp Kinh tế công nghệ giao thông vận tải
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO
TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ
1.1. Các thuật ngữ cơ bản có liên quan đến đề tài
1.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã được đề cập đến từ rất lâu, đã có rất nhiều nhà khoa
học đưa ra các quan điểm khác nhau về quản lý, trong đó có một số khái niệm
thường được nhắc đến như:
- “Quản lý là quá trình tác động có ý thức và bằng quyền lực của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong những
giai đoạn lịch sử nhất định”; “Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều
người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả mong
muốn”… Hiểu một cách chung nhất thì quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt

động theo những yêu cầu nhất định [5, tr.22].
- “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu dự kiến” [17, tr.24].
- “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy điều hành và kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [13, tr.19].
- Theo Mary Parker Follett thì quản lý là nghệ thuật khiến công việc được
làm bởi người khác.
Mặc dù có nhiều cách trình bày khác nhau về khái niệm quản lý, nhưng
nhìn chung có thể hiểu quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Trong khóa luận này, quản lý được
xem là “sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
điều khiển các quá trình, các hành vi của con người để đạt được mục đích đã đề
ra và phù hợp với yêu cầu của xã hội” [10, tr.36].
10
1.1.2. Đào tạo
Có rất nhiều cách tiếp cận khái niệm đào tạo, có thể nêu ra một số khái
niệm sau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình
vào phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ
bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn liền với giáo dục đạo
đức, nhân cách” [20, tr.28].
Theo Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ xảo, thái
độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất, hiệu quả” [9, tr.45].

Như vậy có thể hiểu đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh, để họ
có thể thành người công dân, người cán bộ, người lao động có chuyên môn,
nghề nghiệp nhất định, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của cá nhân,
đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Quá trình này diễn ra ở các cơ sở đào tạo theo một kế hoạch, chương trình, nội
dung, thời gian quy định cho từng ngành nghề, từng trình độ đào tạo, nhằm giúp
cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp.
1.1.3. Quản lý đào tạo
Theo cách tiếp cận quá trình thì quản lý đào tạo được hiểu là quá trình
phối hợp tất cả các nguồn lực của cơ sở đào tạo để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện và kiểm tra quá trình đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của cơ
sở, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Theo cách tiếp cận nội dung thì quản lý đào tạo lại bao gồm việc quản lý
các thành tố của quá trình đào tạo như: Mục tiêu đào tạo, chương trình, nội
dung, kế hoạch, phương pháp đào tạo, người dạy – người học, cơ sở vật chất và
11
kết quả đào tạo… Quá trình đào tạo đồng thời phải thực hiện ba chức năng là
giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trong mối quan hệ tác động và ảnh hưởng lẫn
nhau nhằm cải biến nhân cách người học [18, tr.34].
Trong khóa luận này, em xem: “Quản lý đào tạo là việc quản lý các thành
tố trong quá trình đào tạo, đảm bảo cho quá trình đào tạo được thực hiện có
hiệu quả, hướng đến mục tiêu chất lượng đào tạo” [17, tr.23].
1.1.4. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm thường xuyên được nhắc đến trong rất nhiều
lĩnh vực, tuy nhiên đây cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc
tính căn bản, khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật
khác” [17, tr.10].

Theo tác giả Đặng Xuân Hải: “Chất lượng được coi là sự phù hợp với sử
dụng, sự phù hợp với mục đích, hay sự thỏa mãn yêu cầu của khách hàng” [11,
tr.16].
Trong khóa luận này em hiểu: “Chất lượng được xem là sự phù hợp với
mục tiêu và mục tiêu đó phải thỏa mãn các yêu cầu của những người quan tâm
đến nó” [8, tr.1].
1.1.5. Chất lượng đào tạo
Hiện nay trong nhiều tài liệu, quan niệm về chất lượng đào tạo được đề
cập dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng đã có sự thống nhất tương đối.
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Chất lượng đào tạo
được hiểu như một tiêu thức phản ánh các kết quả của mức độ hoạt động giáo
dục – đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo đến kết thúc quá
trình đó” [17, tr.19].
Khái niệm chất lượng đào tạo liên quan mật thiết đến hiệu quả đào tạo.
Nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đạt được ở mức độ nào đó, sự đáp
ứng đúng, kịp thời các yêu cầu của nhà trường cũng như của xã hội và chi phối tiền
của, sức lực, thời gian cần thiết ít nhất nhưng đem lại hiệu quả cao nhất.
12
Như vậy: “Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được
phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương
trình đào tạo theo ngành nghề cụ thể” [6, tr.35].
Sơ đồ 1.1. Chất lượng đào tạo [7, tr.34]
1.1.6. Quản lý chất lượng
Chất lượng là kết quả do sự tác động của hàng loạt nhân tố có liên quan
chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một
cách đúng đắn các nhân tố đó.
Một khái niệm quản lý chất lượng đầy đủ phải trả lời 4 câu hỏi sau:
- Mục tiêu quản lý chất lượng là đạt được cái gì?
- Phạm vi và đối tượng quản lý chất lượng là gì?

- Quản lý chất lượng có chức năng, nhiệm vụ nào ?
- Thực hiện quản lý chất lượng bằng cách thức, phương tiện nào?
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa thì cho rằng: “Quản lý chất lượng
là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách
chất lượng và thực hiện chúng bằng phương pháp như lập kế hoạch, điều chỉnh
Nhu cầu xã hội
Mục tiêu đào tạo
Kết quả đào tạo phù
hợp với nhu cầu xã
hội (chất lượng bên
ngoài nhà trường)
Kết quả đào tạo phù
hợp với mục tiêu
(chất lượng bên
trong nhà trường)
Chất lượng
kết quả đào
tạo (phù hợp)
13
chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng”.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5914 – 1994: “Quản lý chất lượng toàn diện
là cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của
tất cả các thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc
thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và
cho xã hội” [7, tr.48].
Như vậy mỗi định nghĩa về quản lý chất lượng ở trên đều dựa vào những
mục đích xem xét khác nhau nhưng tất cả đều giống nhau ở chỗ thể hiện quản lý
chất lượng là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng thỏa mãn nhu
cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất được tiến hành

trong tất cả các giai đoạn.
Khóa luận này sử dụng xuyên suốt định nghĩa: “Quản lý chất lượng là sự
quan tâm tạo điều kiện tăng cường các yếu tố có lợi trong quá trình, đảm bảo
chất lượng ở tất cả các thành tố, giai đoạn của quá trình quản lý nhằm hướng
tới chất lượng một cách đồng bộ” [11, tr.34].
1.2. Quản lý đào tạo trong trường TCCN
1.2.1. Đặc điểm của quá trình đào tạo trong trường TCCN
Trường TCCN là cơ sở đào tạo trong hệ thống GDNN, có nhiệm vụ đào
tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
Trường TCCN là một cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nên
cũng chịu sự chi phối của quá trình quản lý hệ thống.
Quá trình đào tạo hệ TCCN là những hoạt động truyền thụ kiến thức,
huấn luyện kỹ năng nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một nghề nghiệp nhất
định ở trình độ trung cấp và những năng lực khác của cuộc sống có liên quan ở
trình độ tương ứng.
Quá trình đào tạo hệ TCCN được gắn liền với một cơ sở đào tạo cụ thể
trong hệ thống các nhà trường TCCN. Khâu cốt lõi của quá trình đào tạo hệ
TCCN là quá trình dạy - học các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp.
14
Đào tạo hệ TCCN nằm trong hệ thống GDNN và rộng hơn nữa là hệ thống giáo
dục quốc dân. Mục tiêu của đào tạo hệ TCCN cũng giống như mục tiêu chung
của GDNN là đào tạo ra con người có một nghề nghiệp ổn định. Đồng thời nó
cũng mang những điểm cơ bản của quá trình giáo dục đó là được tổ chức, có
mục đích, có nội dung cụ thể và hướng tới hoàn thiện nhân cách con người. Tuy
nhiên quá trình đào tạo hệ TCCN là hướng tới hoàn thiện nhân cách con người
theo một nghề nghiệp cụ thể rõ ràng.
Như vậy có thể hiểu về bản chất đào tạo hệ TCCN là quá trình được tổ
chức, có mục đích và nội dung cụ thể để hình thành cho con người một nghề
nghiệp nào đó ở trình độ trung cấp và hoàn thiện nhân cách con người lao động

tương ứng với nghề nghiệp.
Quản lý quá trình đào tạo trong trường TCCN cần chú ý những đặc điểm
chính sau:
a. Công tác đào tạo hệ TCCN luôn gắn liền với một ngành nghề cụ thể:
Đặc điểm đầu tiên của quá trình đào tạo hệ TCCN phải kể đến là công tác
đào tạo được gắn liền với một ngành nghề cụ thể. Cái đích quan trọng cuối cùng
là đào tạo ra nguồn nhân lực lao động trực tiếp có tay nghề cao. Bởi vậy, không
chỉ riêng quá trình đào tạo kỹ năng thực hành mới có liên quan đến những thao
tác nghề nghiệp. Ngay cả trong quá trình đào tạo lý thuyết và hoàn thiện nhân
cách HS cũng xuất phát từ vị trí người lao động với một nghề cụ thể trong xã hội.
b. Nhiệm vụ đào tạo bị chi phối bởi nhu cầu của thực tiễn xã hội:
Đặc điểm quan trọng thứ hai trong quá trình đào tạo hệ TCCN là nhiệm
vụ đào tạo bị chi phối bởi nhu cầu của thực tiễn xã hội về sử dụng nguồn nhân
lực lao động.
Hệ TCCN sẽ đào tạo ra những nhân viên, những người lao động trực tiếp
cho xã hội. Họ là những người "thợ" với lao động phổ thông bằng chân tay. Họ
khác với những người được đào tạo ra để làm "thầy" ở các trình độ cao hơn.
Những người "thợ" tham gia trực tiếp trong sản xuất thể hiện tay nghề, trình độ
đào tạo của mình ở chính sản phẩm mà họ tạo ra. Đó là những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
15
Quá trình đào tạo hệ TCCN cần phải dành một khoảng thời gian tương đối
trong cơ cấu chương trình để rèn luyện kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Thao tác
thực hành nghề nghiệp phải đảm bảo được hướng dẫn một cách tỉ mỉ và cụ thể
đến từng chi tiết nhỏ. Yêu cầu đặt ra đối với người được đào tạo là phải tiến
hành cho được các thao tác thực hành nghề nghiệp. Nếu không làm được sẽ phải
làm lại cho đến lúc thực hiện được các thao tác thực hành nghề nghiệp đó. Thậm
chí phải tiến hành các thao tác thực hành nghề nghiệp nhiều lần để người được
đào tạo từ chỗ biết cách làm phải biến nó thành kỹ năng, kỹ xảo của bản thân.
c. Việc truyền thụ và tiếp thu kiến thức, kỹ năng phải tùy thuộc vào từng

đối tượng cụ thể:
Quá trình đào tạo hệ TCCN có đặc điểm thứ ba cần lưu ý đó là việc
truyền thụ và tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp tuy có phương pháp chung
nhưng phải tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể. Đối tượng được đào tạo ở hệ
TCCN rất đa dạng và có sự cách biệt nhau khá lớn về mọi mặt: từ tuổi tác, tâm
lý cho đến trình độ nhận thức. Chương trình đào tạo được thực hiện từ 1 đến 2
năm đối với người có bằng tốt nghiệp THPT, từ 3 đến 4 năm đối với người có
bằng tốt nghiệp THCS. Như vậy là chỉ có giới hạn về trình độ học vấn tối thiểu
mà không loại trừ bất kỳ một độ tuổi nào hoặc một trình độ nào cao hơn. Động
cơ, mục đích học tập của các đối tượng đào tạo rất đa dạng và khác nhau. Đầu
vào của các đối tượng được đào tạo cũng rất đa dạng và khác biệt nhau. Nhưng
đầu ra lại luôn phải đảm bảo một trình độ về nghề nghiệp tương đối nhất định
(bao gồm cả mặt tri thức, kỹ năng thực hành và sự hoàn thiện về nhân cách con
người lao động). Chính vì vậy mà trong quá trình đào tạo hệ TCCN phải hết sức
tỉ mỉ và bám sát từng đối tượng người học cụ thể mới có thể thực hiện được mục
tiêu đào tạo đã đề ra một cách tương đối đồng đều cho tất cả các đối tượng đào
tạo.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản quan trọng hàng đầu nảy sinh từ chính
quá trình đào tạo của hệ TCCN. Đó là những đặc điểm do quy luật khách quan
tạo nên. Bằng ý muốn chủ quan của mỗi cá nhân chúng ta không thể thay đổi
được các đặc điểm đặc trưng cơ bản đó. Việc hiểu và nắm bắt được các đặc
điểm này sẽ giúp cho các nhà quản lý giáo dục có cách thức quản lý cơ sở đào
16
tạo hệ TCCN đạt hiệu quả một cách tối ưu nhất.
1.2.2. Yêu cầu của quản lý đào tạo trong trường TCCN
a. Mục tiêu của quản lý đào tạo
Mục tiêu của quản lý đào tạo là trạng thái mong đợi mà nhà quản lý mong
muốn cơ sở đào tạo đạt được tại một thời điểm nhất định. Hiểu một cách khác, mục
tiêu của quản lý đào tạo là kết quả mà cơ sở đào tạo dự kiến sẽ đạt được tại một
thời điểm xác định dưới sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.

Mục tiêu của quản lý đào tạo là mục tiêu tổng hợp của các quá trình bộ
phận. Do đó, một cơ sở đào tạo muốn hướng đến chất lượng toàn diện cần phải
đạt được chất lượng ở tất cả các giai đoạn, các bộ phận của quá trình đào tạo.
Nói một cách khái quát, mục tiêu của quản lý quá trình đào tạo tập trung
vào các điểm chính: Bảo đảm thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo
và nội dung chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ thời gian quy định; bảo
đảm quá trình đào tạo đạt được chất lượng ở tất cả các bộ phận, các giai đoạn,
hướng đến đảm bảo chất lượng của toàn bộ cơ sở đào tạo.
17
b. Nội dung quản lý đào tạo
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổng thể quá trình đào tạo nghề nghiệp [7, tr.61]
Chất lượng đào tạo chính là kết quả của sự tương tác giữa các thành tố
của quá trình đào tạo. Do đó, nội dung quản lý đào tạo hướng đến chất lượng
phải được xem xét cụ thể ở các vấn đề sau:
(i) Quản lý công tác tuyển sinh:
Đầu vào
(Input)
Quá trình đào
tạo
(Procesess)
Kết quả đào
tạo
(Learning
Outcomes)
Thích ứng thị
trường lao
động
(Labor Market
Outcomes)
- Đối tượng

tuyển sinh
- CB/ GV
- Cơ sở vật
chất- Thiết bị
( Thư viện, Hệ
thống điện,
nước, Phòng
học, Phương
tiện dạy
học…)
Quá trình
giảng dạy và
học tập (Lý
thuyết – Thực
hành)
Giáo viên –
Học sinh
- Kiến thức
- Kỹ năng
- Thái độ
- Thói quen
nghề nghiệp
- Giá trị sức
lao động
- Năng lực
hành nghề
- Phẩm chất xã
hội công dân
- Tình hình
việc làm sau

tốt nghiệp
- Năng suất
lao động
- Khả năng thu
nhập
- Phát triển
nghề nghiệp
Đánh giá/
Lựa chọn
Phát triển chương
trình/ Lựa chọn
phương pháp đào
tạo/ Đánh giá quy
trình
- Kiểm tra/
Đánh giá
- Văn bằng/
Chứng chỉ
18
Là quản lý việc chấp hành các quy định về thi tuyển, quản lý hồ sơ đào
tạo, việc cấp văn bằng, chứng chỉ… Bên cạnh đó, quản lý công tác tuyển sinh
cần phải chú ý đến các chính sách tuyển sinh cũng như các phương pháp thu hút,
lựa chọn và tuyển sinh người học.
(ii) Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên:
Đội ngũ CB, GV là lực lượng liên quan trực tiếp đến chất lượng đào tạo,
do vậy cơ sở đào tạo cần quan tâm đến việc chuẩn hóa đội ngũ CB, GV để họ có
thể đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo tại đơn vị.
Quản lý đội ngũ CB, GV là quản lý việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và
bồi dưỡng đội ngũ CB, GV phù hợp với quy mô, nhu cầu đào tạo.
(iii) Quản lý học sinh:

Học sinh là yếu tố đầu vào và cũng là sản phẩm đầu ra của quá trình đào
tạo. Chất lượng đào tạo HS được đánh giá không chỉ ở việc đạt được mục tiêu
đào tạo của nhà trường đề ra mà còn đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Do đó
công tác quản lý HS, đặc biệt là HS hệ trung cấp chuyên nghiệp phải được đặc
biệt quan tâm.
Quản lý HS là toàn bộ công tác tiếp nhận HS, phân bố vào các lớp học,
quản lý hồ sơ có liên quan đến HS…
Quản lý HS còn phải quan tâm đến quản lý hoạt động học tập của HS, đây
được xem là hoạt động quan trọng trong quá trình đào tạo.
(iv) Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo:
- Trong bất kỳ một quá trình đào tạo nào mục tiêu cũng là thành tố quan
trọng hàng đầu. Nó có vai trò định hướng cho toàn bộ quá trình đào tạo. Mục
tiêu đào tạo là một mô hình dự kiến về nhân cách của người được đào tạo. Mô
hình này do yêu cầu khách quan của xã hội, của đất nước trong các giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định quy định. Mục tiêu đào tạo tác động để hoàn thiện và
phát triển nhân cách con người nên nó bao gồm các mặt: đức, trí, thể, mĩ. Đối
với từng hệ đào tạo, từng loại hình đào tạo khác nhau sẽ có những mục tiêu đào
tạo riêng biệt.
19
Trong các trường trung cấp chuyên nghiệp thì mục tiêu đào tạo là: “Nhằm
đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề,
có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công
việc” [19, tr.3].
Mục tiêu đào tạo có quan hệ biện chứng với các thành tố khác của quá
trình đào tạo hệ TCCN. Mục tiêu là định hướng, song muốn thực hiện được mục
tiêu cũng phải có một đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng; có điều kiện CSVC hỗ trợ đảm bảo; nội dung và chương trình đào tạo
phải sát thực với mục tiêu đề ra;…
Như vậy quản lý việc thực hiện mục tiêu là quản lý việc xây dựng và thực
hiện mục tiêu trong quá trình đào tạo, là quản lý sự phát triển nhân cách với

những phẩm chất và năng lực cần có của người học sau từng cấp, từng giai đoạn
đào tạo.
- Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình đào tạo là quản lý việc
xây dựng và thực hiện các nội dung chương trình đào tạo theo mục tiêu, yêu cầu
đặt ra. Chú trọng đến mục tiêu giáo dục thái độ, phát triển trí tuệ cho học sinh.
Bảo đảm các yêu cầu cơ bản về tỷ lệ các khối kiến thức, tính hợp lý của cấu trúc
chương trình, tính khoa học, tính tư tưởng, tính thực tiễn và cân đối giữa lý
thuyết – thực hành, cơ bản – chuyên sâu, truyền thống với hiện đại.
“Nội dung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp phải tập trung đào tạo năng
lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn
luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng ngành nghề, nâng cao trình độ học
vấn theo yêu cầu đào tạo” [19, tr.4].
“Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp phải thể hiện mục tiêu
đào tạo, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung đào
tạo, phương pháp và cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với từng môn học,
ngành nghề, bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình đào tạo khác”
[19, tr.4].
- Quản lý phương pháp đào tạo là quản lý hoạt động giảng dạy và học tập.
Phương pháp dạy học đại học phải coi trọng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo
20
điều kiện cho người học phát huy năng lực tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng
thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
“Phương pháp đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp phải kết hợp giữa rèn
luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng
hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc” [19,
tr.4].
(v) Quản lý các nguồn lực đảm bảo cho quá trình đào tạo (tài chính, cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học )
Tài chính trong một nhà trường được hiểu là chính sách về đồng tiền và
sự vận động của đồng tiền trong nhà trường đó. Do vậy, quản lý tài chính phải

xem xét các vấn đề chi tiêu, đảm bảo tất cả các nguồn tài chính được sử dụng có
hiệu quả, phục vụ cho quá trình đào tạo.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học bao gồm hệ thống trường lớp, khu giảng
đường, khu thực hành, các thiết bị phục vụ dạy học và các phương tiện dạy học
khác. Quản lý CSVC – TBDH là thực hiện quá trình xây dựng, sử dụng và bảo
quản CSVC – TBDH nhằm phục vụ cho quá trình đào tạo. Một cơ sở đào tạo
muốn hướng tới chất lượng phải chú ý tới vấn đề quản lý CSVC – TBDH bởi vì
đây là những điều kiện thiết yếu để thực hiện quá trình đào tạo.
(vi) Quản lý tổ chức bộ máy và các mối quan hệ:
Quá trình đào tạo tại một cơ sở đào tạo phải xem xét đến các yếu tố quản
lý có liên quan như: công tác tổ chức cán bộ, sự phân cấp nhiệm vụ trong quản
lý, các mối quan hệ trong công tác đào tạo….Trong công tác đào tạo có mối
quan hệ đa chiều và phức tạp, thường xuyên ảnh hưởng đến quản lý quá trình
đào tạo. Vì vậy công tác quản lý phải phân lập mức độ, tính chất các mối quan
hệ, phạm vi quản lý và điều hành, mức độ ảnh hưởng để có phương pháp và
hình thức quản lý phù hợp.
Đây là những yếu tố góp phần tạo nên chất lượng đào tạo của nhà trường,
do đó việc thực hiện tốt các yếu tố này sẽ là tiền đề và là điều kiện để đảm bảo
quá trình đào tạo được diễn ra hiệu quả.
21
1.3. Quản lý chất lượng tổng thể TQM
1.3.1. Nội dung chính của Quản lý chất lượng tổng thể TQM
Thuật ngữ “quản lý chất lượng tổng thể” được A.V. Faygenbaum đưa ra
từ những năm 50 của thế kỷ XX khi ông đang làm việc tại hãng General Electric
với tên gọi tắt Tiếng Anh là TQM (Total Quality Management). Từ đó đến nay
TQM luôn được các nhà nghiên cứu khoa học quản lý bàn đến.
Hai giáo sư người Pháp là Gilbert Stora và Jean Montaigne đã giải thích
thuật ngữ TQM như sau [7, tr.25]:
- T: có nghĩa là đồng bộ, toàn diện, tổng hợp tất cả các công việc trong
chu trình từ nhỏ đến lớn, mỗi người đều có vai trò nhất định. TQM coi trọng sự

cam kết và tham gia của mọi thành viên trong việc đảm bảo chất lượng.
- Q: Chất lượng quản lý quyết định chất lượng sản phẩm. Chất lượng thể
hiện ở 3 khía cạnh:
+ Hiệu năng, độ tin cậy và an toàn
+ Giá thành hợp lý
+ Đáp ứng yêu cầu của khách hàng
- M: Quản lý với 4 chức năng chính là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra. TQM chú trọng phương pháp quản lý theo quy trình, cuối cùng là đầu ra
thông qua tiêu chuẩn hóa chất lượng.
Như vậy: Quản lý chất lượng tổng thể là cách tiếp cận về quản lý chất lượng
ở mọi công đoạn trong quá trình nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chung của
tổ chức. TQM là sự quan tâm đến chất lượng trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu
biết, là sự cam kết, hợp tác của toàn thể thành viên trong tổ chức.
Do vậy, đơn vị vận dụng TQM cần xác định rõ mục tiêu và yêu cầu chất
lượng mà đơn vị cần phấn đấu để lựa chọn mô hình quản lý chất lượng phù hợp
với từng giai đoạn.
Tinh thần cơ bản của TQM là [12, tr.8]:
- Chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ là sự đáp ứng yêu cầu của người
tiêu dùng. Chất lượng còn là độ tin cậy, là yếu tố quan trọng nhất của sức mạnh
cạnh tranh.
22
- TQM coi khách hàng là trọng tâm, vì tiêu chuẩn của chất lượng là sự hài
lòng của khách hàng, chất lượng phải được khách hàng xác định.
- TQM là hệ thống quản lý lấy con người làm trung tâm. TQM là hệ thống
vận hành theo chiều ngang. Trách nhiệm đối với sản phẩm hay dịch vụ không
chỉ tập trung vào nhà quản lý mà là toàn bộ trách nhiệm của các thành viên trong
tổ chức. Sự tham gia của mọi người có ý nghĩa tăng cường sự hợp tác, chia sẻ
trách nhiệm, cùng tham gia vào quá trình ra quyết định, cùng làm việc theo
nhóm. Do đó việc đảm bảo chất lượng đòi hỏi phải có sự cam kết của các thành
viên và các bộ phận trong tổ chức.

- TQM chú ý đến quản lý chất lượng toàn diện, từ quản lý số lượng đến
chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Theo Jonh S.Oakland, TQM được hiểu bao
gồm các vấn đề: am hiểu, cam kết, tổ chức, đo lường, hoạch định, thiết kế, hệ
thống, năng lực, kiểm soát, hợp tác nhóm, đào tạo và thực thi.
- Phương châm của TQM là “làm tốt ngay từ đầu”, ngăn ngừa rủi ro,
tránh sai sót. Triết lý của TQM là “liên tục cải tiến” để nâng cao chất lượng.
- TQM đòi hỏi sự thay đổi văn hóa của tổ chức được hiểu là sự thay đổi
tác phong, quan hệ, phương pháp làm việc, kể cả việc xây dựng truyền thống, uy
tín của tổ chức.
Như vậy quản lý chất lượng tổng thể không chỉ được xem xét như một
phương pháp quản lý mới mà nó còn được xem xét ở vấn đề thay đổi nền văn hóa
của một nhà trường, thể hiện ở trách nhiệm của mọi thành viên trong việc nâng cao
chất lượng, sự thay đổi thái độ, tư duy về chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.3.2. Khả năng tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể TQM trong QLGD
Với những ưu thế nổi bật, quản lý chất lượng tổng thể TQM được xem là
công cụ tốt hỗ trợ cho thiết chế tổ chức của các nhà trường, bởi vì:
- Mỗi người đều có vai trò nhất định trong chu trình đó với yêu cầu chất
lượng cao. Vì vậy cần thiết phải có sự phân cấp từ người lãnh đạo đến các bộ
phận chức năng và đến các thành viên, các cá nhân (GV, HS).
- Mọi người trở thành người tự quản lý công việc của mình với những yêu
cầu chặt chẽ của hệ thống quản lý.
23
- Có sự cải tiến từng bước, liên tục hoạt động của mọi người hướng tới
chất lượng theo mục tiêu chung.
Như vậy có thể thấy: TQM có thể được áp dụng với các nội dung quản lý giáo
dục khác nhau, từ công tác đào tạo đến nghiên cứu khoa học, quản lý tài chính và
quản lý HS. TQM đã được nhiều quốc gia cho rằng có thể áp dụng tốt trong quản lý
tổng thể về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Sơ đồ 1.3. Mô hình quản lý nhà trường theo TQM [14, tr.4]
QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG THEO TQM

Chủ thể quản lý: Lãnh đạo trường, giáo viên, cán
bộ, học sinh trong trường
Các yếu
tố đầu
vào
Các yếu tố
diễn biến của
quá trình
hoạt động
Các
yếu tố
đầu ra
Hành động, điều chỉnh, phát huy khả
năng, uốn nắn, xử lý tất cả các công việc
trong nhà trường
Hoạch
định –
Thiết kế
Thực hiện Kiểm
tra,
đánh giá
24
Môi
trường
Mục
đích-
Nền
văn
hóa
chất

lượng
nhà
trườn
g
Khi áp dụng lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể vào trong quản lý giáo
dục, chúng ta cần phải [12, tr.9]:
- Thay đổi nhận thức về vị trí của người dạy và người học. Trong giáo
dục, khách hàng quan trọng nhất là người học. Mọi hoạt động trong mỗi nhà
trường phải xuất phát từ đặc điểm, nhu cầu của người học, hướng vào việc hình
thành, phát triển nhân cách cho người học theo yêu cầu của xã hội.
- Chất lượng giáo dục và chính sách chất lượng được công bố công khai,
thể hiện sự dám cạnh tranh và chịu sự giám sát, đánh giá của các cấp có thẩm
quyền, của khách hàng, của các bên liên quan và của xã hội.
- Trong các cơ sở giáo dục phải xây dựng chính sách chất lượng thông
qua việc xây dựng các nội dung:
+ Xây dựng tổ chức về chất lượng
+ Xác định nhu cầu của khách hàng bên trong và bên ngoài
+ Xác định khả năng cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Hình thành và không ngừng hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục.
+ Định kỳ khảo sát mức độ đạt được các tiêu chuẩn quy định cho từng
loại sản phẩm và mức độ tin cậy của từng sản phẩm đối với khách hàng.
+ Coi trọng phòng ngừa hơn khắc phục.
+ Đào tạo, giáo dục và bồi dưỡng, có chế độ thưởng phạt rõ ràng để tăng
cường năng lực cho các thành viên của tổ chức cơ sở giáo dục.
- Thực hiện quản lý hiệu quả ở tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình
quản lý với phương châm “làm tốt ngay từ đầu” và “liên tục cải tiến”.
- Sử dụng hợp lý các chức năng quản lý, ngăn ngừa sai sót ở tất cả các
cấp, các giai đoạn, các bộ phận và của từng thành viên.
- Đặt con người vào đúng vị trí trên cơ sở xác định đúng vai trò và khả

năng của họ, đồng thời xác định rõ chức trách, bổn phận, quyền hạn của họ
trong tổ chức.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hai chiều thông suốt. Công khai
tuyên bố sứ mệnh, chính sách chất lượng của mỗi nhà trường và cơ sở giáo dục.
25

×