Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đặc điểm tổ chức kiểm toán của công ty tnhh kiểm toán và định giá việt nam (vae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.7 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
Mặc dù đã cố gắng và nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, Thạc sĩ
Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị phòng nghiệp vụ 2. Nhưng do đây là lần đầu tiên em làm kiến tập kế toán và
thời gian thực hiện đề án còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào vấn đề nghiên cứu. Cũng như việc em chưa
có nhiều kinh nghiệm thực tế nên nội dung bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót cần phải xem xét và
đóng góp ý kiến. Kính mong thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn 25
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VAE : Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
KTV : Kiểm toán viên
KSNB : Kiểm soát nội bộ
XDCB : Xây dựng cơ bản
DN : Doanh nghiệp
BCTC : Báo cáo tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE)
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam (VAE) Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức công tác kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam (VAE) Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ các bước kiểm soát chất lượng kiểm toán Error: Reference source
not found
BẢNG BIỂU
Mặc dù đã cố gắng và nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, Thạc sĩ
Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị phòng nghiệp vụ 2. Nhưng do đây là lần đầu tiên em làm kiến tập kế toán và
thời gian thực hiện đề án còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào vấn đề nghiên cứu. Cũng như việc em chưa
có nhiều kinh nghiệm thực tế nên nội dung bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót cần phải xem xét và
đóng góp ý kiến. Kính mong thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn 25
LỜI NÓI ĐẦU


Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh Việt Nam ngày
càng ổn định và phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đang có những sự thay đối đáng kể để
hòa cùng vào sự phát triển của kinh tế thế giới. Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế thì vấn
đề đầu tiên chính là minh bạch hóa thông tin, đây là vấn đề vô cùng quan trọng thu hút sự
chú ý của đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây chính là động lực cho sự
phát triển của lĩnh vực Kiểm toán ở Việt Nam hiện nay, đồng thời cũng là thách thức đối
với sự phát triển của các Công ty Kiểm toán ở Việt Nam. Các Công ty Kiểm toán cung
cấp các dịch vụ Kiểm toán cho các khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu minh bạch hóa
thông tin và hỗ trợ cho công tác quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Công ty Kiểm toán
cũng như một doanh nghiệp kinh doanh “dịch vụ Kiểm toán” nên hiệu quả hoạt động là
một trong những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của Công ty. Một Công ty Kiểm
toán hoạt động hiệu quả thì trước hết Công ty phải có một bộ máy lãnh đạo đủ năng lực
và trình độ có khả năng tổ chức, duy trì và điều hành hoạt động trong toàn bộ công ty.
Việc tổ chức bộ máy hoạt động và tổ chức hoạt động kiểm toán trở thành một trong
những nhân tố chủ đạo đóng vai trò quan trọng trong thành công của Công ty trên thị
trường.
Nhằm phục vụ cho mục tiêu viết bài Thực tập tốt nghiệp- Kiểm toán, trước hết em
trình bày về cơ cấu tổ chức và hoạt động kiểm toán của Công ty Kiểm toán nơi em đang
thực tập là “Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Kiểm toán và Định giá Việt Nam”
Nội dung Báo cáo thực tập tổng hợp gồm những phần như sau như sau:
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT
NAM (VAE)
Phần 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
Phần 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
(VAE)

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Biểu tượng:
Trụ sở chính: Tầng 11, tòa nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy, Hà Nội.
Tên tiếng Anh: Viet Nam Auditing & Evaluation Company limited.
Tên viết tắt: VAE CO., LTD.
Điện thoại: 0462670491
Fax: 0462670494
Email: vae.com.vn
Văn phòng chính: Tầng 11, Tòa nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy, Hà Nội.
Các văn phòng đại diện:
- Văn phòng tại TP Hồ CHí Minh: Số 9, Đường Hoàn Sa, Phường Đa Kao, Quân,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: (84-8) 274 0295/96
Số fax: (84-8) 901 1421
Email: vae.com.vn
- Văn phòng tại Đà Nẵng: Số 9, Đường 2/9, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Số điện thoại: (84-511) 3246 505
Số fax: (84-511) 3572 122
Email: vae.com.vn
- Văn phòng tại Sơn La: Số 266, Phường Tô Hiệu, Thị xã Sơn La, Tỉnh Sơn La
Số điện thoại: (84-22) 852 425
Số fax: (84-22) 582 426

Email: vae.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam tiền thân là Công ty Cổ phần
Kiểm toán và Định giá Việt Nam. Là một trong những Công ty mới thành lập và hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán và định giá nhưng kể từ khi ra đời cho đến nay Công ty
luôn cố gắng nâng cao vị thế của mình trong giới nghề nghiệp. Hiện nay, Công ty là một
trong 10 công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất Việt nam. Quá trình hình thành và phát
triển của Công ty được chia thành 2 giai đoạn:
2
Giai đoạn từ khi thành lập đến 2004
Ngày 21 tháng 12 năm 2001 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
được thành lập theo đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103000692 do Phòng Đăng ký kinh
doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở ban đầu của Công ty đặt tại
số 466 đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội; tên giao dịch quốc tế của
Công ty là: Vietnam Auditing and Evaluation Joint Stock Company (VAE – JSC). Tại
thời điểm này Công ty có khoảng 10 nhân viên với vốn điều lệ một tỷ đồng.
Đến năm 2002, Công ty chuyển địa điểm về nhà số 5, dãy D, số 142 Đường Đội
Cấn, HN. Quy mô nhân viên và các dịch vụ cung cấp của Công ty ngày càng phong phú
và có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Giai đoạn từ 2004 đến nay
Cuối năm 2004, Công ty mua và đặt trụ sở về Tầng 11, Tòa nhà Sông Đà, Số 165,
Đường Cầu Giấy, P.Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội. Từ đây, Công ty đã tăng vốn điều lệ
lên 2 tỷ đồng và trở thành Công ty kiểm toán được phép kiểm toán các Công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Công ty cũng đã có sự thay đổi về tổ chức và quản lý, Công
ty thực hiện theo phương pháp quản lý doanh thu theo các phòng nghiệp vụ và loại hình
dịch vụ. Ngoài ra Công ty còn thực hiện tính quỹ lương theo doanh thu đạt được trong
năm tài chính về các phòng, điều này làm tăng hiệu quả của Công ty. Công ty cũng thực
hiện công tác quản lý theo phương thức bổ ngang cho các nghiệp vụ nghĩa là ở mỗi
phòng đều có các dịch vụ như: tài chính, xây dựng cơ bản, định giá …
Ngày 15/9/2006, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam chuyển đổi

loại hình từ Công ty cổ phần sang Công ty trách nhiệm hữu hạn với tên giao dịch quốc tế:
Vietnam Auditing and Evaluation Limited (VAE Co., Ltd), giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam số 0102026184 do
Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Hiện nay Hội đồng thành viên và Ban giám đốc của Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá Việt nam (VAE) bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng thành viên: Ông Phạm Ngọc Toản
Tổng giám đốc: Ông Trần Quốc Tuấn.
Các Phó tổng giám đốc: Ông Phạm Ngọc Toản, Ông Phạm Hùng Sơn và Ông
Nguyễn Tam Hưng
VAE có một đội ngũ lãnh đạo đã có nhiều năm làm việc trong các công ty Kiểm toán
Quốc tế và Việt Nam, trên 150 nhân viên được đào tạo cơ bản, hệ thống tại Việt Nam và
nước ngoài, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm
toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, kiểm toán định giá tài sản, vốn góp liên
doanh, cổ phần hóa, thuế, đầu tư… Tất cả các nhân viên của công ty đều đã tốt nghiệp đại
học và trên đại học, tính đến năm 2012 Công ty đã có 24 người đạt chứng chỉ CPA đăng ký
hành nghề.
Sau hơn 11 năm thành lập và hoạt động, Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng dịch vụ cung cấp, góp phần cho
sự phát triển nghề nghiệp kiểm toán nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung.
Hiện nay VAE là thành viên của hãng Kiểm toán quốc tế BKR INTERNATIONAL có
trụ sở chính đặt tại 19 Fulton Street, Suite 306, New York, United States of America.
3
BKR INTERNATIONAL bao gồm 135 hãng thành viên với hơn 300 văn phòng tại hơn
70 nước trên thế giới. BKR INTERNATIONAL chia nhóm vùng theo các khu vực: Châu
Mỹ;
Châu Á/Thái Bình Dương; Châu Âu; Trung Đông; Khu vực Châu Phi.
Được thành lập năm 1989 trên cơ sở sáp nhập Hội kiểm toán viên công chứng quốc
gia Mỹ và một số thành viên của hãng DHL INTERNATIONAL (Một tổ chức bao gồm
các hãng kiểm toán chủ yếu của Châu Âu), BKR INTERNATIONAL là một trong các tổ

chức hàng đầu thế giới về tư vấn kinh doanh, thuế, kế toán và kiểm toán độc lập. Hiện
nay BKR INTERNATIONAL là một trong mười hãng Kiểm toán độc lập hàng đầu trên
thế giới.
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của VAE
Năm 2009 2010 2011
Tài sản ngắn hạn 1.717.305.481 10.861.770.225
Tài sản dài hạn 3.651.530.326 4.200.773.426
Tổng tài sản 5.368.835.807 15.062.543.651
Nợ phải thu 1.757.726.614 11.805.038.326
Vốn chủ sở hữu 3.611.109.193 3.257.505.415
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam)
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của VAE
Năm 2007 2008 2009 2010
Doanh thu 23.182.018.681 29.091.037.573 31.026.724.265 32.589.241.885
Giá vốn hàng bán 16.396.093.301 20.293.711.313 21.174.889.780 23.062.526.780
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
5.488.040.181 7.147.502.734 8.222.726.738 8.162.308.836
Lợi nhuận sau thuế 797.749.284 985.153.651 1.134.921.809 872.396.222
(Nguồn: BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam)
Qua bảng khái quát một số chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán và
định giá Việt Nam ta thấy từ năm 2007 đến năm 2009 Công ty có mức tăng trưởng doanh thu
tương đối cao. Doanh thu năm 2009 đạt trên 31 tỷ đồng là mức cao nhất của doanh thu trong 3
năm nhưng đồng thời cũng có sự gia tăng của Chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là điều tất yêu
khi có sự tăng trưởng của hoạt động kinh doanh, sự gia tăng của các hợp đồng kiểm toán và quy
mô của các hợp đồng. Điều này làm gia tăng phần chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
4
nhằm đảm bảo tốt nhất cho chất lượng của cuộc Kiểm toán. Trong 3 năm từ 2007 đến 2009 Công
ty có mức tăng trưởng lợi nhuận tương đối tốt. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và có mức
gia tăng ổn định.

Đến năm 2010, Công ty đạt được mức doanh thu đáng kể vượt trội trên 32 tỷ đồng nhưng lợi
nhuận sau thuế của Công ty chỉ đạt hơn 872 triệu đồng thấp hơn năm 2009. Nguyên nhân là sự
gia tăng của giá vốn hàng bán so với các năm trước làm gia tăng tổng chi phí của toàn Công ty,
chi phí quản lý doanh nghiệp ổn định và không có biến động đáng kể. Ngoài ra một phần sự biến
động của môi trường kinh doanh, tỷ lệ lạm phát cao. Điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động
của toàn đơn vị.
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
(VAE)
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) là một pháp nhân hạch
toán độc lập, tự trang trải chi phí bằng các nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ của
mình và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Cho đến nay, sau 12 năm phát triển, công ty đã có sự phát triển vượt bậc và đạt
được nhiều thành tích:
- VAE là một trong 12 công ty kiểm toán đầu tiên được chấp thuận kiểm toán cho
các tổ chức phát hành, niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam trong
các năm 2007-2008 theo Quyết định số 724/QĐ-UBCK ngày 30/12/2006, Quyết định số
544/QĐ-UBCK ngày 25/09/2007, Quyết định số 07/QĐ-UBCK ngày 02/01/2008 và
Quyết định số 711/QĐ-UBCK ngày 27/11/2008 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- VAE là một trong 09 công ty kiểm toán được phép kiểm toán cho các dự án có
nguồn ngân sách do Ngân hàng thế giới (World Bank) tài trợ.
- VAE là một trong 11 tổ chức đầu tiên có đủ điều kiện thực hiện Thẩm định
giá - Đợt 1 theo Công văn số 263/TB-BTC ngày 07/8/2006 của Bộ Tài chính.
- VAE là một trong 56 tổ chức có đủ điều kiện thực hiện công tác Xác định giá trị
doanh nghiệp năm 2008 theo Quyết định số 61/QĐ-BTC ngày 10/01/2008 của Bộ Tài
chính.
- VAE là một trong các công ty có đủ điều kiện thực hiện kiểm toán Báo cáo tài
chính các năm 2005, 2006, 2007, 2008 theo công văn số 14700/BTC – CĐKT ngày
18/11/2005 của Bộ Tài chính và công văn số 127/VACPA ngày 22/11/2006 của Hội
Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
- VAE là một trong 06 đơn vị kiểm toán được Bộ Công thương trao giải “Thương

mại Dịch vụ Việt Nam – Top Trade Services 2007” dành cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập
WTO.
Khách hàng của VAE rất đa dạng, gồm các Tổng Công ty, Doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các
đơn vị hành chính sự nghiệp, sự nghiệp có thu, các dự án vay, tài trợ không hoàn lại của
các ngân hàng và các tổ chức phi Chính phủ, các Ban quản lý dự án thuộc các Bộ, Ngành
của Nhà nước.
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) cung cấp các loại hình
dịch vụ rất đa dạng:
5
Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính bao gồm
Bao gồm kiểm toán độc lập BCTC cho các tổ chức phi chính phủ, của các tổng
công ty, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
công ty cổ phần, các công ty TNHH… Xem xét đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị…
Dịch vụ kế toán, thuế bao gồm
o Hướng dẫn xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán,
thiết lập hệ thống kế toán.
o Hướng dẫn cho các doanh nghiệp thiết kế bộ máy kế toán- tài chính phù hợp với
tình hình kinh doanh của đơn vị.
o Tư vấn giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy trình về trình tự lập và luân
chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khóa sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, lập báo cáo
quyết toán vốn đầu tư theo quy định
o Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng về lập kế hoạch nộp
thuế. Hướng dẫn khách hàng kê khai thuế, lập kế hoạch tài chính.
Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản bao gồm
o Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành của các
công trình, dự án trong các lĩnh vực kinh tế văn hóa, xã hội.

o Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản như
công trình Dân dụng, công trình giao thông, công trình công nghiệp, công trình nông
nghiệp, thủy lợi và các loại hình công trình khác…
o Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của ban quản lý dự án.
o Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư theo thông tư số 12/2000/TT-
BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 15 tháng 09 năm 2000 hướng dẫn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
o Tư vấn đầu tư và xây dựng cơ bản: Các dịch vụ thực hiện dựa trên cơ sơ tuân
thủ những quy định hiện hành của Nhà nước về Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với
các loại Dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư trong nước, tôn trọng tính hiện hữu,
hợp lý và tính thị trường
Dịch vụ kiểm toán dự án bao gồm
o Kiểm toán độc lập
o Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
o Kiểm soát tính tuân thủ của dự án
o Đánh giá khả năng thực hiện của dự án
o Hướng dẫn quản lý dự án.
Dịch vụ định giá tài sản bao gồm
o Định giá tài sản, vốn góp kinh doanh sát nhập, giải thể doanh nghiệp
o Định giá tài sản, vốn cổ phần hoá doanh nghiệp
o Định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
Dịch vụ tư vấn kinh doanh bao gồm
6
o Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành
o Tư vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh
o Phân tích kế hoạch kinh doanh
o Xem xét hợp đồng thoả thuân kinh doanh
o Giúp thành lập văn phòng chi nhánh tại Việt Nam
o Tư vấn đàm phán, ký kết hợp đồng
o Lập kế hoạch chiến lược

o Đào tạo và hội thảo.
Dịch vụ tư vấn đầu tư bao gồm
o Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thì trường định hướng đầu tư
o Lập báo cáo đầu tư cho các ngành hoạt động
o Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản hoàn thành
o Tư vấn thẩm định tổng dự toán
o Tư vấn lập hồ sơ mời thầu
o Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu
o Tư vấn quản lý quá trình đầu tư
Dịch vụ chuyển đổi BCTC theo chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm
o Dịch vụ chuyển đổi BCTC của các doanh nghiệp phục vụ cho việc hợp nhất kế
quả hoạt động với Công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán Quốc tế
o Dịch vụ soát xét BCTC đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán Quốc tế phục
vụ mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động của Công ty mẹ
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
(VAE).
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam bao gồm sáu phòng nghiệp vụ.
Mỗi phòng nghiệp vụ có thể thực hiện tất cả các loại hình dịch vụ của công ty, bao gồm:
Kiểm toán báo cáo tài chính; Định giá; Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản; Tư vấn thuế và dịch vụ khác. Cách tổ chức bộ máy quản lý của công ty là phù hợp
với xu hướng phát triển và hoạt động của lĩnh vực kiểm toán hiện nay. Với mô hình này
công ty có thể so sánh được hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng phòng nghiệp vụ, xác
định được sự đóng góp của từng phòng nghiệp vụ vào lợi ích chung của công ty. Việc phân
chia các phòng nghiệp vụ với nhiều lĩnh vực dịch vụ đảm bảo việc thành lập và cung cấp
đầy đủ các loại hình dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng. Quy chế lương, thưởng của
công ty được xây dựng gắn với kết quả và hiệu quả đem lại của từng loại hình và từng
phòng nghiệp vụ nhằm đảm bảo lợi ích, chế độ cũng như khuyến khích người lao động
trong công việc.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt

Nam (VAE) qua sơ đồ sau:
7
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE)
Ngoài các bộ phận trên, Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam còn có
các tổ chức đoàn thể khác như: Công Đoàn, Chi bộ Đảng, đoàn Thanh Niên. Các tổ chức
này trong Công ty hoạt động có hiệu quả, tổ chức được nhiều hoạt động cho cán bộ, công
nhân viên trong Công ty
8
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Cộng tác viên,
tư vấn
HỘI ĐỒNG
THÀNH
VIÊN
Phòng Hành
chính, Tổng
hợp
Phòng Nghiệp
vụ, Định giá
Các phòng
Nghiệp vụ Kiểm
Toán 1, 2, 3, 4, 5
Các chinh
nhánh
Nghiệp
vụ
Kiểm
toán
BCTC

Nghiệp
vụ
Kiểm
toán
Đầu tư
XDCB
Nghiệp
vụ định
giá
doanh
nghiệp,
tài sản
Nghiệp
vụ tư
vấn
chuyển
đổi DN
Kế
toán,
tổ
chức,
hành
chính,
quản
trị
Chinh nhánh
tại Thành phố
Hồ Chí Minh
Chinh nhánh
tại Đà Nẵng

Chinh nhánh
tại Sơn La
Hội đồng thành viên: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Nhiệm kỳ của
Hội đồng thành viên là hai năm. Chủ tịch hội đồng thành viên là Ông Phạm Ngọc Toản.
Quyền hạn của Hội đồng thành viên Công ty TNHH Kiểm Toán và Định giá Việt
Nam (VAE) là:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty
- Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong Báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của Công ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ Công ty.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ
thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của Công ty
hoặc một tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định tài điều lệ công ty
- Bầu, miễn nhiệm chủ tịch Hội đồng thành viên; Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, ký hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng Giám Đốc, Kế toán trường và người quản
lý khác theo quy định tại Điều lệ Công ty.
- Quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng Giám Đốc; Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; Sửa đổi bổ sung điều lệ
của công ty.
Tổng Giám Đốc: Là người trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty; Ban hành
quy chế quản lý nội bộ công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội
đồng thành viên; Tuyển dụng lao động. Tổng giám đốc là ông Trần Quốc Tuấn.
Các Phó tổng giám đốc: là người phụ trách các phòng ban nghiệp vụ, các văn phòng
đại diện của Công ty. Các Phó tổng giám đốc sẽ thay mặt Tổng giám đốc giải quyết một số
công việc khi Tổng giám đốc đi vắng. Ba phó tổng giám đốc mỗi người chịu trách nhiệm
một lĩnh vực: tài chính và xây dựng.
Phó tổng giám đốc: Phạm Hùng Sơn phụ trách công tác kiểm toán Báo Cáo Tài

Chính, kiểm toán quyết toán thuế.
Phó tổng giám đốc: Nguyễn Tam Hưng phụ trách khối nghiệp vụ kiểm toán quyết
toán vốn xây dựng cơ bản hoàn thành.
Phó tổng giám đốc: Phạm Ngọc Toản phụ trách tài chính của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ kiểm toán 1, 2, 3, 4 và 5: Trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng: kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn thuế và các dịch vụ khác.
Các phòng nghiệp vụ định giá: Trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách về về việc
định giá tài sản, vốn góp kinh doanh sát nhập, giải thể doanh nghiệp vốn cổ phần hoá
doanh nghiệp, các tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
Phòng hành chính tổng hợp: Bao gồm bộ phận kế toán, bộ phận lễ tân, bộ phận lái
xe …đây là một phòng đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau từ việc trả lương cho nhân
viên đến việc tiếp khách, đưa đón cán bộ nhân viên…
Các văn phòng đại diện: Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị, giới thiệu thương hiệu của
công ty đến khách hàng, tìm kiếm và phát triển khách hàng, hoạt động theo sự chỉ đạo
trực tiếp của công ty. Tuy nhiên các văn phòng đại diện không được trực tiếp ký kết các
hợp đồng cũng như thực hiện việc cung cấp dịch vụ.
9
PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Việt Nam (VAE)
Đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, tuỳ theo mục đích kiểm toán và quy mô của
khách hàng mà ban lãnh đạo cử nhóm kiểm toán phù hợp. Thông thường, một nhóm
kiểm toán có 4 đến 5 người bao gồm một kiểm toán viên (KTV) là trưởng nhóm kiểm
toán và 3 hoặc 4 trợ lý. Tuy nhiên, nếu quy mô khách hàng lớn hay nhỏ hoặc tuỳ theo
tính chất kiểm toán mà số lượng kiểm toán được sắp xếp một cách phù hợp.
Trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Dựa vào quy mô cuộc kiểm toán và giá trị của
từng cuộc kiểm toán thì Trưởng phòng nghiệp vụ kiểm toán trực tiếp tiến hành sắp xếp và

bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán. Việc sắp xếp, bố trí nhân sự cuộc kiểm toán yêu cầu
một trưởng nhóm kiểm toán có kinh nghiệm, ngoài ra còn lại là trợ lý kiểm toán để thực
hiện các công việc kiểm toán.
10
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRỢ LÝ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
KTV CHÍNH
GIÁM ĐỐC / PHÓ
GIÁM ĐỐC NGHIỆP
VỤ
KIỂM TOÁN
VIÊN 2
KIỂM TOÁN
VIÊN 1
KIỂM TOÁN
VIÊN 3
Trưởng nhóm kiểm toán phải là kiểm toán viên, có kinh nghiệm làm việc, đặc biệt
là người am hiểu về hoạt động cũng như linh vực kinh doanh của khách hàng, chịu trách
nhiệm chính về chất lượng cuộc kiểm toán. Các trợ lý kiểm toán thực hiện phần công
việc của mình theo sự phân công của trưởng nhóm, trưởng nhóm chịu trách nhiệm giám
sát tiến độ cũng như chất lượng công việc của các thành viên.
Trợ lý kiểm soát chất lượng là người soát xét sau khi Trưởng nhóm kiểm toán và
Trưởng phòng nghiệp vụ kiểm toán đã soát xét trước khi chuyển lên cho Giám đốc Kiểm
toán soát xét lần cuối cùng. Đây là bước quan trọng đảm bảo cho Báo cáo Kiểm toán là
phù hợp nhất.
Giám đốc Kiểm toán là ngươi phê duyệt và ký xác nhận cho đoàn kiểm toán đi thực
hiện hợp đồng kiểm toán và là người giám sát cho toàn bộ hoạt động kiểm toán cũng như

soát xét và ký phát hành Báo cáo kiểm toán.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức công tác kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam (VAE)
2.2.1. Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
Với tất cả các Công ty kiểm toán việc tìm kiếm khách hàng để ký kết hợp đồng
kiểm toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngoài các khách hàng cũ đã từng kiểm toán
các năm trước thì việc tìm kiếm khách hàng mới là vấn đề hết sức quan trọng
11
Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
Những công việc sau khi kết thúc hợp đồng Kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết luận về cuộc Kiểm toán và lập Báo Cáo Kiểm toán
Để có thể thu hút thêm khách hàng, hàng năm Công ty đều gửi thư chào hàng đến
những khách hàng mà công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ và những khách hàng mới.
Thông qua thư chào hàng, Công ty sẽ giới thiệu về vị trí, thành tích của mình, uy tín, chất
lượng các dịch vụ mà Công ty cung cấp. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ phát hành
Thư mời kiểm toán.
Sau khi nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng, Công ty sẽ thu thập những
thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, tình
hình hoạt động, tổ chức quản lý, hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị để kết
luận có chấp nhận cuộc kiểm toán không và đánh giá rủi ro của hợp đồng, đây là vấn đề
hết sức quan trọng và ảnh hưởng tới kết quả của việc ký kết hợp đồng kiểm toán.
Với những khách hàng cũ đã kiểm toán các năm trước đây thì các thông tin đã được
lưu trữ từ những cuộc kiểm toán trước. Các khách hàng mới được xem xét thông tin một
cách cụ thể trước khi đưa ra quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán
Sau khi xem xét đáp ứng yêu cầu của cuộc kiểm toán, đại diện của Công ty sẽ tiến
hành gặp gỡ Ban giám đốc của khách hàng để đi tới thoả thuận ký kết hợp đồng kiểm

toán.
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công
việc kiểm toán. Đây là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Các công việc phải thực
hiện:
o Tìm hiểu những thông tin chung về khách hàng: Đặc điểm lĩnh vực hoạt động,
môi trường kinh doanh, tình hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức, khách hàng chính, đối thủ
cạnh tranh.
o Tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống KSNB: các chính sách kế toán mà đơn vị
áp dụng, ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán đến công tác hạch
toán của đơn vị, tổ chức và hoạt động của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB và những
điểm quan trọng cần được chú ý trong hoạt động của hai hệ thống này.
o Thủ tục phân tích: tiến hành phân tích sơ bộ báo cáo tài chính nhằm phát hiện
những hiện tượng bất thường, khoanh vùng kiểm toán cũng như tăng cường sự hiểu biết
của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
o Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và
xác định mức trọng yếu.
o Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán: Đánh giá những thay
đổi quan trọng của các vùng kiểm toán, ảnh hưởng của công nghệ thong tin và công việc
kiểm toán nội bộ đối với kiểm toán độc lập.
o Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra: Sự tham gia vủa các KTV khác, sự
tham gia của các chuyên gia trong các lĩnh vực, số đơn vị trực thuộc phải kiểm toán, kế
hoạch thời gian, yêu cầu nhân sự.
o Các vấn đề khác: Kiểm toán sơ bộ, kiểm kê tài sản, khả năng liên tục hoạt động
kinh doanh của đơn vị, điều khoản của các hợp đồng kiểm toán và trách nhiệm pháp lý
khác, nội dung và thời gian lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định
gửi cho khách hàng.
12
2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

Kế hoạch kiểm toán chi tiết của VAE thể hiện chi tiết các công việc kiểm toán cần
thực hiện, thời gian thực hiện và sự phân công trách nhiệm giữa các KTV cũng như dự
kiến những tư liệu, thông tin liên quan cần thu thập và sử dụng. Trọng tâm của kế hoạch
kiểm toán cụ thể là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ
phận được kiểm toán. Mẫu chương trình kiểm toán của công ty được thành lập theo phụ
lục trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300.
Trong giai đoạn này KTV cần đánh giá cụ thể thời gian thực hiện kiểm toán, sự phối hợp
của khách hàng cũng như tìm hiểu ý kiến của các chuyên gia.
2.2.4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
Sau khi tìm hiểu về Hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá sơ bộ rủi ro là thấp,
KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát sử dụng để đánh giá hệ
thống KSNB đã được thiết lập có được vận hành hữu hiệu trên thực tế hay không? Từ đó sẽ
thu hẹp phạm vi tiến hành các thử nghiệm cơ bản. Các kỹ thuật được sử dụng để thu thập
bằng chứng là phỏng vấn, quan sát, thực hiện lại việc hạch toán nghiệp vụ kinh tế.
Thủ tục phân tích:
Được thiết kế nhằm đánh giá tính hợp lý chung, phân tích dọc, phân tích ngang
o Đánh giá tính hợp lý chug qua việc so sánh số dư năm trước với năm nay, cuối
kỳ với đầu kỳ, tìm hiểu nguyên nhân thay đổi.
o Phân tích các tỷ suất.
o Phân tích theo xu hướng…
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản:
Các kỹ thuật được sử dụng trong kiểm tra chi tiết gồm: Kiểm tra đối chiếu, so
sánh, tính toán, xác nhận, quan sát, phỏng vấn…
Thủ tục kiểm tra chi tiết bao gồm các công việc sau:
o Thu thập sổ chi tiết của phần hành đang kiểm tra và các sổ chi tiết liên quan.
Lập bảng tổng hợp, đối chiếu với sổ cái, cân đối phát sinh, Báo cáo tài chính.
o Chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ xem chứng từ kế toán (nội dung có phù hợp với
chế độ kế toán và chế độ quản lý không), tính toán lại các số liệu để kiểm tra sự chính
xác về mặt số học, xác định tài khoản đối ứng, kiểm tra thực tế vào sổ kế toán có đúng số

tiền, ngày tháng và bản chất nghiệp vụ không.
o Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và các nghiệp vụ có số phát sinh lớn.
o Thu thập các giấy tờ có liên quan, các đối chiếu xác nhận của bên thứ ba hoặc
của cán bộ nhân viên.
o Kiểm tra việc trình bày trên Báo cáo tài chính.
2.2.5. Kết luận về cuộc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Căn cứ vào bằng chứng kiểm toán thu được, KTV đưa ra kết luận của mình cho
từng khoản mục đã kiểm toán, sau đó trưởng nhóm tập hợp các ý kiến và tổng hợp kết
quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán sơ bộ. Trước khi lập Báo cáo kiểm toán sơ bộ thì
13
KTV cũng phải trao đổi tất cả các sai sót phát hiện với Ban giám đốc khách hàng.
Việc tổng hợp kết quả kiểm toán nhằm đánh giá lại ảnh hưởng của sai sót đã được
phát hiện trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Nếu các sai sót nằm trong ngưỡng
có thể chấp nhận được thì KTV có thể bỏ qua bước điều chỉnh, còn nếu nằm ngoài
ngưỡng có thể chấp nhận được thì KTV sẽ điều chỉnh. Báo cáo kiểm toán sơ bộ này sẽ
được soát xét và phê duyệt bởi thành viên Ban giám đốc của Công ty. Tiếp đến sẽ phát
hành báo cáo kiểm toán chính thức. Báo cáo kiểm toán lập theo chuẩn mực kiểm toán cả
về nội dung, kết cấu và hình thức. Ngoài ra, Công ty cũng thường lập thư quản lý để tư
vấn cho khách hàng trong việc hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ.
2.2.6. Những công việc thực hiện sau khi kết thúc hợp đồng kiểm toán
Sau khi kết thúc hợp đồng kiểm toán thì Công ty kiểm toán còn duy trì sự liên lạc
với khách hàng nhằm xem xét các sự kiện đặc biệt phát sinh mà anh hưởng đến Báo cáo
tài chính đã được kiểm toán. Đây là các sự kiện đặc biệt và có ý nghĩa quan trọng có khả
năng làm thay đổi ý kiến của KTV và tác động đến những người đọc Báo cáo tài chính.
Việc duy trì mối quan hệ với khách hàng sau khi kết thúc hợp đồng kiểm toán còn
giúp công ty kiểm toán đạt được hợp đồng với khách hàng trong những năm tiếp theo,
đây là vấn đề quan trọng trong hoạt động của công ty kiểm toán
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán
Những yêu cầu chung đặt ra cho hồ sơ kiểm toán nói chung và hồ sơ kiểm toán Báo

cáo tài chính nói riêng được công ty quy định như sau:
o Tất cả các tài liệu trong file kiểm toán phải được đục lỗ và cho vào trong file.
o Các tài liệu trong file cần được sắo xếp gọn gàng, ngay ngắn theo một trật tự đã
được qui định. Nhóm kiểm toán cần phải lập hồ sơ kiểm toán để đảm bảo cung cấp đầy
đủ thông tin cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình, đảm bảo cho
kiểm toán viên tham gia kiểm toán và người soát xét hiểu được công việc kiểm toán và có
cơ sở đưa ra ý kiến của mình.
Các tài liệu được lưu trong hồ sơ kiểm toán như:
o Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán đã có sự phê chuẩn của người quản lí
phải được ghi đầy đủ các thông tin như tên, số liệu hồ sơ, ngày tháng lập và lưu trữ.
o Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, pháp luật có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, quá trình phát triển của khách hàng.
o Các tài liệu về thuế: các văn bản, chế độ thuế áp dụng riêng trong lĩnh vực kinh
doanh của những yêu cầu chung đặt ra cho hồ sơ kiểm toán nói chung và hồ sơ kiểm toán
Báo cáo tài chính nói riêng được công ty qui định.
o Các thông tin chung về khách hàng đó là: các ghi chép hoặc bản sao của các tài
liệu hợp đồng, thoả thuận và các biên bản quan trọng, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu
về kế toán, văn bản chế độ kế toán áp dụng, các nguyên tắc kế toán áp dụng và các tài
liệu liên quan khác.
Các loại hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hổ sơ kiểm toán năm. Về
mặt cơ bản những yêu cầu chung của cả 2 hồ sơ kiểm toán đều tuân thủ những yêu cầu
14
như trên.
15
Đặc biệt đối biệt hồ sơ kiểm toán chung lưu trữ những tài liệu liên quan đến khách
hàng trong nhiều năm kiểm toán, điều này giúp VAE có được sự hiểu biết sơ bộ về tình
hình hoạt động của khách hàng, giúp cho các KTV giảm bớt được khối lượng công việc
khi thu thập các thông tin về khách hàng.
Còn đối với hồ sơ kiểm toán chung liên quan đến cuộc kiểm toán trong một năm tài

chính tuân thủ đầy đủ các yêu cầu như trên cho hồ sơ kiểm toán chưa đựng các thông tin
liên quan đến cuộc kiểm toán và hỗ trợ cho công việc của KTV
=> Trên cơ sở những thu thập được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên sẽ
đưa ra nhận định trên tài liệu làm việc là tờ tổng hợp. Tờ tổng hợp này sẽ ghi chép các
vấn đề tồn tại của cuộc kiểm toán và hướng xử lí do nhóm trưởng tổng hợp và thống nhất
với các kiểm toán viên khác từ các phần hành kiểm toán khác.
Giấy tớ làm việc của kiểm toán viên
Yêu cầu đối với giấy tờ làm việc:
o Giấy tờ làm việc được sắp xếp theo chương trình kiểm toán của công ty, theo số
thứ tự tham chiếu từ nhỏ tới lớn.
o Kiểm toán viên phải ghi đầy đủ các thong tin trên giấy tờ làm việc như: tên
khách hàng, nội dung, kì hoạt động, người lập, người soát xét và ngày soát xét.
o Giấy tờ làm việc phải được đánh số ở góc trên bên phải bằng bút đỏ. Toàn bộ
giấy tờ phải được tham chiếu liên kết với nhau và với các chương trình kiểm toán cũng
như các bằng chứng kiểm toán thu thập được. Toàn bộ giấy tờ làm việc phải được trưởng
nhóm soát xét. Các yếu tố bổ sung về giấy tờ làm việc phải được ghi lại trên giấy soát xét
có giải trình của người thực hiện.
2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam
Chất lượng của cuộc kiểm toán là thước đo kết quả của cuộc kiểm toán. Một cuộc
kiểm toán được đánh giá là chất lượng tốt khi KTV đưa ra ý kiến xác đáng về Báo cáo tài
chính của khách hàng xét trên khía cạnh trọng yếu. Nếu kiểm toán viên đưa ra những ý
kiến không chính xác hoặc không đảm bảo độ tin cậy thì sẽ mang lại những hiểu lầm cho
người sử dụng thông tin gây ra những hậu quả khó lường trong hoạt động kinh tế tài
chính. Vì vậy soát xét chất lượng cuộc kiểm toán là một trong những nhiệm vụ quan
trọng đối với hoạt động của các công ty kiểm toán và kiểm toán viên.
Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được thực hiện ở mọi khâu của
cuộc kiểm toán. Đây là công việc rất quan trọng và luôn nhắc nhở mọi thành viên trong
công ty trong quá trình thực hiện bất kì cuộc kiểm toán nào cũng phải đảm bảo chất
lượng và uy tín của công ty.

Trong dịch vụ kiểm toán mà VAE cung cấp, kiểm toán Báo cáo tài chính là một
trong những hoạt động quan trọng nhất, doanh thu của lĩnh vực này cũng chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Việc ghi chép lại quá trình thực hiện kiểm toán trên giấy tờ làm việc là một
trong những quy định bắt buộc.
Báo cáo kiểm toán là kết luận cuối cùng về tình hình hoạt động kinh doanh của
kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán khách hàng. Do đó, chất lượng báo cáo
kiểm toán đã được VAE đặc biệt quan tâm. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn:
“Kiểm soát chất lượng tuyển dụng nhân viên; Kiểm soát quá trình đào tạo và kiểm soát
16
quá trình kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán”.
Giai đoạn 1 : Kiểm soát quá trình tuyển dụng nhân viên
Trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào thì KTV đóng vai trò vô cùng quan trọng không
thể thay thế được. Vì vậy VAE đã đặt ra vấn đề kiểm soát nhân viên của mình như là một
trong các biện pháp để kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán. Để kiểm soát tốt nhân
viên tron công ty thì bắt đầu từ việc tuyển dụng nhân viên của VAE. Việc lựa chọn hồ sơ
là do trưởng phòng các phòng nghiệp vụ sau đó sẽ thực hiện việc thi tuyển và trải qua 2
vòng thi
Vòng 1 các thí sinh sẽ tham gia thi viết kiểm tra trình độ chuyên môn, cũng như
kiến thức xã hội cần thiết và kiểm tra ngoại ngữ.
Vòng 2 các thí sinh trúng tuyển vòng 1 sẽ được phỏng vấn bởi các nhà quản lý của
công ty.
Những thí sinh trúng tuyển cả 2 vòng sẽ được thử việc 2 tháng tại công ty, sau 2
tháng phải lên viết bản thu hoạch. Nếu đủ điều kiện công ty sẽ ký hợp đồng dài hạn.
Giai đoạn 2: Kiểm soát chất lượng đào tạo
Công ty có 2 hình thức đào tạo: đào tạo ứng dụng lý thuyết gắn liền với thực tế và
đào tạo theo cách làm việc với thực tế. Các nhân viên được đào tạo theo từng cấp bậc
khác nhau như: Nhân viên mới, cũ có lớp đào tạo riêng theo trình độ và kinh nghiệm; Các
chức vụ trưởng phòng, phó phòng có lớp đào tạo riêng. Công ty sẽ mời những chuyên gia
đầu nghành về giảng dạy hoặc có thể do người có kinh nghiệm trong công ty giảng dạy.
Giai đoạn 3 : Kiểm soát chất lượng qua quá trình kiểm toán

Việc kiểm soát chất lượng hoạt động cuộc kiểm toán cũng như các hoạt động khác
được ban giám đốc trực tiếp xây dựng thành những thủ tục, chính sách áp dụng đối với
toàn bộ cuộc kiểm toán. Đồng thời VAE cũng xây dựng một chương trình kiểm toán
chung áp dụng cho các cuộc kiểm toán. Quá trình kiểm soát chất lượng diễn ra ở tất cả
các bước của cuộc kiểm toán:
Tìm hiểu khách hàng
Việc kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán được thực hiện ngay từ khi tiếp xúc
khách hàng. Các thành viên ban giám đốc dựa trên những báo cáo về lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh để đánh giá rủi ro, đánh giá mức phí bù đắp chi phí kiểm toán. Từ đó
đưa ra các quyết định có ký hợp đồng kiểm toán hay không. Công việc này đòi hỏi phải
được đánh giá trước khi ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm tra kế hoạch kiểm toán là khâu quan trọng bởi kế hoạch là căn cứ để thực hiện
cuộc kiểm toán, kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này thể hiện ở việc kiểm tra, đánh
giá về nội dung, thời gian, phạm vi… để đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra.
Các nhân viên, bộ phận cấp trên đánh giá công việc mà kiểm toán viên thu thập
được trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: đánh giá chất lượng của kế hoạch kiểm
toán thông qua về những thông tin về tài chính, những hiểu biết về hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
17
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Công việc bắt đầu bằng việc kiểm soát rủi ro và chất lượng kiểm toán từ khâu thực
hiện hợp đồng đến việc hoàn thiện file kiểm toán. Việc soát xét này được thực hiện
ngay từ các thành viên nhóm kiểm toán, rồi đến các trưởng nhóm kiểm toán, các thành
viên ban giám đốc. Sau từng cuộc kiểm toán, trưởng nhóm phải tổng hợp kết quả, báo
cáo tiến độ thực hiện với chủ nhiệm kiểm toán để có những biện pháp điều chỉnh kịp
thời, phù hợp với kế hoạch, đảm bảo chất lượng.
Việc soát xét giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên là rất quan trọng. Trưởng
nhóm có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc trình bày trên giấy tờ làm việc
của các nhân viên dưới quyền. Đồng thời xem xét các bằng chứng kiểm toán mà các

nhân viên thu thập được có đảm bảo tính pháp lý không.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Khi kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán phải kiểm tra lại hồ sơ kiểm toán,
việc lưu file kiểm toán và có trách nhiệm báo cáo với chủ nhiệm kiểm toán, ban giám đốc
về quá trình kiểm toán để có sự chỉ đạo kịp thời nếu có những phát sinh không định
trước. Ban giám đốc sẽ tiến hành kiểm tra soát xét lại quá trình và các công việc kiểm
toán viên đã thực hiện thông qua bảng soát xét.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ các bước kiểm soát chất lượng kiểm toán
18
Trưởng nhóm soát xét và báo cáo các phần hành chung
Giám đốc (phó) giám đốc nghiệp vụ soát xét lại và ghi ý kiến
Phó tổng giám đốc phụ trách soát xét lại công việc
Tổng giám đốc soát xét lại lần cuối cùng
Phát hành báo cáo
Tổng hợp ý kiến các phần hành kiểm toán
Qua sơ đồ trên ta nhận thấy quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty
được tiến hành một cách chặt chẽ theo một trình tự hợp lý và logic. Đầu tiên trưởng
nhóm sẽ tổng hợp ý kiến của các thành viên phụ trách các phần hành sau đó tiến hành
soát xét, kiểm tra để đưa ra báo cáo tổng hợp chung. Trưởng phó phòng, phó giám đốc
nghiệp vụ lần lượt sẽ soát xét và đưa ra ý kiến. Cuối cùng Ban giám đốc sẽ là người soát
xét sẽ đưa ra quyết định. Qua tất cả các bước trên báo cáo kiểm toán sẽ chính thức được
phát hành.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành những công việc theo đúng
kế hoạch được đề ra. Mọi ý kiến thắc mắc về các vấn đề phát sinh đều phải thảo luận và
tham khảo ý kiến của trưởng nhóm, không được tự ý đưa ra quyết định điều này nhằm
đảm bảo ý kiến được thống nhất và chính xác. Để có được hiệu quả làm việc tốt nhất,
trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm giám sát, theo dõi thường xuyên đôn đốc chấn
chỉnh thái độ làm việc của các thành viên trong nhóm.
19
PHẦN 3

NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
3.1. Nhận xét về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam.
3.1.1. Ưu điểm về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam.
Về cơ sở vật chất:
VAE có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ với đầy đủ các phòng ban, chức năng, máy
móc thiết bị, phương tiện và các trang thiết bị khác đáp ứng đầy đủ nhu cầu hoạt động
của đơn vị. Ngoài các trang bị tại công ti thì các KTV còn được hỗ trợ máy tính xách tay
đáp ứng yêu cầu của công việc kiểm toán.
Về tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của VAE tổ chức rất khoa học, gọn nhẹ, hoạt động của các phòng
ban có sự phối hợp chặt chẽ lẫn nhau góp phần nâng cao hiệu quả công việc, thống nhất
mục tiêu toàn công ty. Các phòng ban được phân chia một cách hợp lý, đảm bảo sự
chuyên môn hoá, nhất là khi công ty sử dụng việc trả lương theo doanh thu từng cá nhân
và từng phòng nghiệp vụ sẽ khuyến khích các phòng tích cực hơn trong công việc.
Ngoài ra công ty cũng đang duy trì hoạt động của các chi nhánh để dễ dàng huy
động nhân lực, tiết kiệm chi phí, cũng như có thể quảng bá, mở rộng mối quan hệ để thu
hút khách hàng mới, gia tăng thêm lợi nhuận.
Ban giám đốc Công ty là những người có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong quản
lý, chuyên môn nên rất nhạy bén, linh hoạt trong điều hành, tìm kiếm khách hàng cũng như
đảm bảo chất lượng hoạt động của công ty.
Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có kiến thức chuyên môn cao. Tất cả đều được
đào tạo bài bản tại các trường đại học lớn trên cả nước không chỉ giỏi về chuyên môn
vững vàng về nghiệp vụ mà còn rất sáng tạo năng động, đoàn kết. Bên cạnh đó, công ty
còn thường xuyên đào tạo, nâng cao kiến thức cho nhân viên để họ nắm bắt được chương
trình kiểm toán mới, hoàn thiện hơn. Đây là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng cuộc kiểm toán.

Về tổ chức kiểm toán, kiểm soát chất lượng
Quy trình kiểm toán của VAE được xây dựng tuân theo những hướng dẫn trong chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế và được thực hiện tương đối tốt
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
VAE đã tuân thủ đúng chuẩn mực số 300 về lập kế hoạch kiểm toán. Các tài liệu thu
thập tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động của khách hàng tương đối đầy đủ giúp cho các kiểm toán
viên hiểu biết chính xác về hoạt động chung của khách hàng để tiến hành kiểm toán chi tiết và
cung cấp tư liệu đáng tin cậy cho các cuộc kiểm toán những năm tiếp theo.
VAE đã thiết kế nội dung đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng rất hữu hiệu.
VAE sử dụng cả 3 phương pháp để tìm tài liệu chứng minh cho những hiểu biết về hệ
thống kiểm soát nội bộ. Mỗi phương pháp được vận dụng linh hoạt cho từng hợp đồng
20
kiểm toán của từng khách hàng kiểm toán cụ thể.
Công ty đã tự thiết kế một chương trình kiểm toán mẫu chi tiết và hiệu quả giúp cho
việc kiểm toán được thực hiện một cách thuận lợi. Chương trình kiểm toán bao gồm
những dự kiến chi tiết về công việc mà KTV cần phải thực hiện, sự phân công công việc
giữa các KTV, dự kiến về tài liệu, thông tin liên quan cần thu thập và sử dụng, đưa ra thủ
tục kiểm toán cần thiết cho từng phần hành.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
KTV đã thực hiện đầy đủ các thủ tục như thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích
và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản. Các khoản mục trọng yếu được giao cho
những KTV có kinh nghiệm thực hiện làm cho công việc kiểm toán được tiến hành
nhanh chóng và hạn chế được rủi ro kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán,
trưởng nhóm cũng theo dõi, giám sát, trao đổi và hỗ trợ cho các KTV khác và các trợ lý
kiểm toán nhằm tăng hiệu quả công việc, tránh sự chồng chéo, tiết kiệm thời gian và chi
phí.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Để có thể đưa ra một báo cáo kiểm toán trung thực, hợp lý và khách quan , khi kết
thúc kiểm toán thì trưởng nhóm phải tổng hợp các kết quả thu được. Báo cáo kiểm toán sẽ
được trưởng phòng nghiệp vụ soát xét, rồi chuyển cho nhân viên phòng kiểm soát chất

lượng, sau đó chuyển lên Ban giám đốc soát xét lần cuối và cuối cùng là phê duyệt. Chính
nhờ các bước kiểm soát chặt chẽ này mà công ty có thể đưa ra được những ý kiến hợp lý
nhất. Kết luận kiểm toán trong báo cáo kiểm toán chính thức được đưa ra một cách độc lập,
khách quan, chính xác với thực tế tạo được sự tin cậy của người quan tâm.
Các sự kiện phát sinh sau khi lập báo cáo tài chính đến khi phát hành báo cáo kiểm
toán được xem xét một cách cẩn thận. Nhờ đó mà phát hiện được những sự kiện gây ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính của khách hàng và có kiến nghị kịp thời.
Lưu trữ hồ sơ, giấy tờ làm việc:
Hồ sơ kiểm toán được sắp xếp một cách khoa học, việc lưu trữ bảo quản hồ sơ được
thực hiện đầy đủ. Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ ở dạng file cứng và được sắp xếp theo
từng mục có kí hiệu tham chiếu rất dễ cho công tác kiểm tra.
Vấn đề kiểm soát chất lượng kiểm toán
Vấn đề kiểm soát chất lượng ở Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
bao gồm 4 cấp soát xét
Cấp 1: Soát xét của trưởng nhóm kiểm toán
Cấp 2: Soát xét của trưởng phòng kiểm toán (cụ thể ở đây là các trưởng phòng của
các phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4, 5)
Cấp 3: Soát xét của trợ lý kiểm soát chất lượng.
Cấp 4: Soát xét của Ban giám đốc
Qua 4 cấp soát xét đã giúp cho các Báo cáo kiểm toán phát hành có độ chính xác
cao và đáng tin cậy, việc duy trì các cấp soát xét này giúp VAE tránh được những rủi ro
trong hoạt động kiểm toán. Giúp duy trì niềm tin với khách hàng và nâng cao uy tín của
công ty trong lĩnh vực kiểm toán
3.1.2. Tồn tại trong tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam.
Cơ sở vật chất
21
Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác kiểm toán còn chưa được đầy đủ. Các
ứng dụng mới trong lĩnh vực kiểm toán như phần mềm kiểm toán còn chưa được áp dụng
trong công ty. Môi trường làm việc còn chật hẹp, nơi cất trữ hồ sơ kiểm toán còn hạn chế,

số lượng khách hàng của Công ty ngày càng nhiều nên số lượng hồ sơ kiểm toán cũng
nhiều làm cho việc tìm kiếm hồ sơ gặp nhiều khó khăn.
Nguồn nhân lực
Vào mùa kiểm toán, số lượng các hợp đồng kiểm toán là rất lớn, khối lượng công
việc nhiều, các nhân viên trong công ty được phân công đi kiểm toán hết và làm việc với
công suất quá tải gây ra hiện tượng chồng chất công việc, làm giảm hiệu quả và gây ra sự
mệt mổi trong nhân viên, ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên đây
không chỉ là hạn chế của riêng VAE mà là hạn chế chung của cả ngành kiểm toán.
Về kiểm soát chất lượng kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán là môt trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng sâu
sắc đến toàn bộ hoạt động kiểm toán cũng như rủi ro của VAR. Việc kiểm soát chất lượng còn
tổn tại một số nhược điểm như sau: “Việc tìm hiểu khách hàng trước khi ký kết hợp đồng kiểm
toán còn chưa được tiến hành một cách cụ thể, do đặc thù hoạt động kinh doanh của Công ty,
khách hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng nên việc chấp nhận kiểm toán khách hàng đôi
khi còn bỏ qua một vài thông tin về khách hàng. Vấn đề kiểm soát chất lượng của các nhân viên
trong đoàn kiểm toán còn khó khăn do so số lượng nhân viên có kinh nghiệm lâu năm hạn chế
và giá phí của cuộc kiểm toán. Việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia được thực hiện hết sức
hiệu quả nhưng chưa thường xuyên do dựa và sự đánh giá chủ quan của Kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán. Vấn đề kiểm soát chéo trong hoạt động của các phòng ban và của Ban giám đốc
khi cuộc kiểm toán diễn ra còn chưa đầy đủ. Đây không chỉ là nhược điểm của VAE mà còn là
nhược điểm của hầu hết các Công ty Kiểm toán
3.2. Các đề xuất hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Kiểm
toán và Định giá Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện trang bị các phương tiện kỹ thuật tốt hơn cho các phòng
nghiệp vụ và các KTV
Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE), các phòng nghiệp vụ
có diện tích nhỏ, trong khi số lượng các KTV thì nhiều, hơn nữa lại cất trữ nhiều hồ sơ
kiểm toán nên không gian rất chật hẹp. Các phương tiện phục vụ cho quá trình kiểm toán
đã cũ, lại ít gây cản trở cho tiến độ phát hành báo cáo kiểm toán của KTV. Bên cạnh đó,
nhiều thủ tục kiểm toán còn thực hiện thủ công, chưa áp dụng công nghệ, vừa mất thời

gian, chi phí lại ảnh hưởng đến tính khách quan và tính chính xác của kết quả kiểm toán
như thủ tục chọn mẫu.
Do đó để phù hợp với sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng và thời gian của các
cuộc kiểm toán, đồng thời cũng phù hợp với sự phát triển ngày càng đi lên của VAE và
với sự gia tăng ngày càng nhiều của số lượng KTV, công ty nên mở rộng thêm diện tích
các văn phòng ban để tạo ra môi trường làm việc hiệu quả. Hiện nay đã có phần mềm
kiểm toán, mặc dù giá thành tương đối cao, song với quy mô và uy tín ngày càng cao trên
thị trường, VAE nên đưa vào sử dụng phần mềm kiểm toán để phục vụ đắc lực nhất cho
quá trình kiểm toán.
3.2.2. Hoàn thiện việc kiểm soát chất lượng kiểm toán:
22

×