Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty TNHH Ngân xuyến cadi-pearl

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.37 KB, 39 trang )

Viện đại học mở hà nội
Khoa kinh tế & qtkd
***
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Đề tài
đào tạo và phát triển nhân lực tại
công ty TNHH Ngân xuyến cadi-pearl
Giáo viên hớng dẫn : Ths. Lê Thị Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn An
Ngày sinh : 01/ 10/ 1989
Lớp : K2N2 - QTKD
khoá :
Hµ Néi - 2011
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 3
PHẦN 2 6
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ 6
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 6
3.1. NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH 7
3.2. KÉO RÚT 8
3.3. Ủ MỀM 8
3.4. BỆN 8
3.5. BỌC VỎ CÁCH ĐIỆN 9
3.6. BỌC VỎ BẢO VỆ 9
PHẦN 3 23
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO 23
VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY TNHH 23
NGÂN XUYẾN CADI PEARL 23


KẾT LUẬN 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
LỜI MỞ ĐẦU
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào có tầm quan trọng hàng đầu đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Không giống với yếu tố đầu vào khác như tiền
vốn, nguyên vật liệu, công cụ, thiết bị, năng lượng, thông tin công nghệ
nguồn nhân lực huy động vào sản xuất kinh doanh được tái sinh và lưu giữ
trong cơ thể sống của người lao động một thực thể sinh vật có ý thức. Do đó
khả năng khai thác nguồn tài nguyên nhân lực là vô hạn.
Quản lý nhân lực có ảnh hưởng tính quyết định đến hiệu quả của công
tác quản trị doanh nghiệp nói riêng và đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp nói chung. Một công ty dù có nguồn tài chính rất
phong phú, một nguồn nguyên liệu dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị
hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến, nhưng nếu năng lực quản lý nhân lực
yếu thì hiệu quả kinh doanh sẽ thấp, thậm chí còn đi ngược lại những mục
đích mong muốn. Đó là vì quản lý nhân lực là quản lý con người, mà con
người tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là người chủ quá trình này.
Tóm lại, năng lực và trí tuệ của con người lao động được phát huy một cách
đầy đủ hay không là do người quản lý có biết khơi dậy các yếu tố đó không.
Quản lý nhân lực là công việc hết sức khó khăn phức tạp, nó vừa là một
khoa học vừa là một nghệ thuật. Tính chất xã hội của quá trình lao động đòi
hỏi hoạt động quản lý phải gắn liền với các vấn đề mang tính chất xã hội, phải
bảo đảm điều kiện về cuộc sống vật chất cũng như tinh thần cho không chỉ
bản thân người lao động mà còn cho các thành viên trong gia đình anh ta, đảm
bảo các mối quan hệ xã hội giữa người lao động với người sử dụng sức lao
động và mối quan hệ giữa những người lao động với nhau.
Vai trò của quản lý nhân lực trong xã hội nói chung và trong các doanh
nghiệp nói riêng là không thể phủ nhận. Vấn đề này đã được các doanh
nghiệp Việt Nam quan tâm dù chưa đúng mức, những quan niệm sai lầm về
con người trước đây đã được nhận thức lại đúng đắn hơn.

1
Chính vì vậy, trong kì thực tập của sinh viên cuối khóa ngành quản trị
kinh doanh, em chọn nghiệp vụ quản trị nhân lực (chuyên đề đào tạo và phát
triển nhân lực) để thực tập tại Công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi – Pearl làm
đề tài nghiên cứu.
Em xin chân trọng cảm ơn cô Lê Thị Hằng cùng các thầy cô giáo khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Viện đại học Mở Hà Nội, ban giám đốc công
ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl cùng toàn thể các anh chị cán bộ công nhân
viên trong công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ, tận tình hướng dẫn chỉ bảo giúp
em hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp!
Kết cấu của báo cáo gồm các phần:
Phần 1 : Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng công tác đào tao và phát triển nhân lưc
I. Khái quát tình hình sản xuất & kinh doanh của doanh nghiệp
II. Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nhân lực trong
doanh nghiệp
Phần 3 : Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nhân lực trong
doanh nghiệp
Kết Luận
Tài liệu tham khảo
Mục Lục
2
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
1. Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi-Pearl
Công ty TNHH Ngân Xuyến được thành lập ngày 20-3-2001 theo giấy
phép kinh doanh số 0302000575 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Xuất
phát từ một cơ sở sản xuất với quy mô nhỏm dưới sự sáng lập của giám đốc
Phạm Thị Xuyến, công ty đã phát triển lớn mạnh thành một doanh nghiệp có
uy tín trong lĩnh vực sản xuất dây và cáp điện lực với nhãn hiệu độc quyền

Cadi Pearl.
 Tên công ty: Công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl
 Tên giao dịch quốc tế: Ngan Xuyen Electric Wire and Cable. Viết
tắt : (NXEWAC)
 Giám đốc hiện tại : PHẠM THỊ XUYẾN
 Địa chỉ : Km 16, Quốc lộ 1A(cũ), Duyên Thái ,
Thường Tín , Hà Nội
Điện thoại : 043 376 1292
Fax : 0433 762505
E-mail :
Website :
Mã số thuế : 0600795065
Cơ sở pháp lý của Công ty : Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày
19 tháng 6 năm 2002 của Chính Phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần, cuối năm 2003, công ty cáp điện Ngân Xuyến Cadi
Pearl chuyển sang hoạt động theo hình thức Công TNHH Ngân Xuyến Cadi
Pearl theo quyết định số 166/2003/QĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ Công
Nghiệp, gồm những điểm chính sau:
Cơ cấu vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty CP là 15.921.000.000 đồng ,
trong đó:
3
− Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 0%;
− Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty : 30,00 %;
− Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng.
Loại hình DN: công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi - Pearl
2.1 Chức năng
Với đặc điểm là một doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực sản
suất, vừa hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá Công ty có môt số

chức năng sau:
+Kinh doanh các loại vật tư và hàng hoá thuộc ngành vật liệu điện và
cáp điện
+Trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng, dụng cụ và vật tư liên quan để
phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước
+Trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng vật liệu điện ,dụng cụ cơ khí và các
sản phẩm hàng hoá khác từ đơn đặt hàng gia công hoặc thông qua góp vốn
liên doanh liên kết.
+Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu ,làm đại lý các mặt hàng thuộc phạm vi
kinh doanh của Công ty .
+Tổ chức sản xuất , gia công hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức
trong và ngoài nước.
2.2. Nhiệm vụ.
Với chức năng cơ bản trên, Công ty TNHH Ngân Xuyến đã đề ra nhiệm
vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
+Tuân thủ các chế độ ,chính sách,pháp luật của nhà nước có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế,hợp đồng thương mại đã
4
ký kết.
+Khai thác sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty ,tự khai thác các
nguồn vốn hỗ trợ đảm bảo tự trang trải,
+Nghiên cứu các phương án sản xuất, nhu cầu thị trường nhằm nâng cao
chất lượng hàng hoá,
5
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Mặt hàng sản xuất

Công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl chuyên sản xuất và mua bán các
loại cáp điện ,dây điện ,dây cáp viến thông ,vật tư thiết bị viễn thông và các
thiết bị cơ điện. Ngoài ra công ty còn tiến hành kinh doanh trong các lĩnh vực
khác như:
+Kinh doanh các mặt hàng: Vật liệu điện,thiết bị và vật liệu cáp điện,
cáp điện tử ,các sản phẩm cao su,kim khí, kim loại đen ,kim loại màu ,hoá
chất ,vật tư thiết bị và phụ tùng phục vụ sản xuất và vật phẩm tiêu dùng
+Dịch vụ :Xây lắp ,lắp đặt điện ,lắp đặt và trang trí hệ thống điện ;giao
nhận ,vận chuyển vật tư hàng hoá
+Xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng hoá Công ty kinh doanh
+Mua bán thiết bị ,máy móc phục vụ xây lắp và xây dựng ,máy công
cụ ,thiết bị điện lẻ phục vụ sản xuất , +Mua bán thiết bị ,dụng cụ đồ dùng học
tập ,máy vi tính, thiết bị văn phòng ,văn phòng phẩm,giấy ,bột giấy;
+Đại ký mua, đại lý bán,ký gửi hàng hoá.
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có nhà máy sản xuất với tổng số cán bộ công nhân viên là 68
người, chuyên sản xuất các loại sản phẩm dây và cáp điện… Với sản lượng
hàng trăm triệu mét/năm, cung cấp cho mạng lưới điện dân dụng, điện công
nghiệp ở thị trường miền Bắc, miền Nam và đã có uy tín nhất định.
Trong những năm qua, ngoài việc chú trọng đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất, công ty còn quan tâm đến việc đầu tư trang bị những hệ thống máy móc
6
tiên tiến, hiện đại, nân cấp cho dây chuyền sản xuất của công ty có năng lực
sản xuất caom đảm bảo cho chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh tốt để đáp
ứng được với nhu cầu của thị trường.
Để đạt được những mục tiêu của chiến lược phát triển lâu dài, công tu đã
xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 do DAS
Certification cung cấp. Và giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, giấy chứng
nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật do tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1 cung cấp. Nhằm đáp ứng

tốt hơn các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, với chính sách luôn hiện
đại hóa công nghệ sản xuất, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, thực
hiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
3. Quy trình công nghệ sản xuất.
3.1. Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu chính cấu thành nên các sản phẩm trên là các vật liệu
truyền thống sử dụng trong công nghệ sản xuất dây và cáp truyền tải điện
năng, bao gồm đồng hoặc nhôm làm ruột dẫn điện, nhựa PVC (Polyvinyl
cloride) hoặc XLPE (Cross-link Polyethylene) làm vỏ cách điện
- Các vật liệu phụ khác như: lớp băng quấn bảo vệ bằng thép hoặc nhôm, lớp
7
độn định hình bằng sợi PP, bột chống dính sẽ được cấu thành vào sản phẩm
tuỳ theo quy cách kỹ thuật, công nghệ sản xuất của từng sản phẩm đó.
3.2. Kéo rút
- Dây đồng (nhôm) nguyên liệu mua về thường có đường kính theo quy
cách của nhà sản xuất (thường là dây f 8,0 mm hoặc f 3,0 mm). Để có các cỡ
dây có đường kính phù hợp với mỗi sản, dây đồng (nhôm) nguyên liệu sẽ
được kéo rút để thu nhỏ dần đường kính đồng thời kéo dài chiều dài sợi qua
các máy như máy kéo thô (làm nhỏ đường kính dây đồng từ f 8,0 xuống f 0,7
mm), máy kéo trung (làm nhỏ đường kính dây đồng từ f 2,6 xuống f 0,7mm),
và máy kéo tinh (làm nhỏ đường kính dây đồng từ f 1,2 xuống f 0,17 mm).
- Trong quá trình kéo rút dây đồng, hệ thống bơm dầu tuần hoàn sẽ bơm
dầu làm mát vào đầu khuôn rút, làm giảm nhiệt sinh ra do ma sát, bôi trơn và
bảo vệ khuôn. Hệ thống bơm dầu tuần hoàn này lắp cho từng thiết bị và
không thải ra ngoài.
3.3. Ủ mềm.
- Quá trình ủ mềm dây đồng (nhôm) nguyên liệu nhằm phục hồi độ mềm
dẻo và sáng bóng của dây sau công đoạn kéo rút, trước khi đưa vào sang công
đoạn bện hoặc bọc nhựa.
- Môi trường để ủ đồng (nhôm) là lò ủ chứa khí Nitơ ở nhiệt độ cao.

- Qúa trình ủ đồng cũng cần hệ thống bơm nước làm mát để bảo vệ
gioăng cao su của nắp nồi ủ khỏi hư hỏng do nhiệt. Nước sử dụng trong công
đoạn này chỉ làm mát nên được thải xuống đường thoát nước chung.
3.4. Bện
- Bện là công đoạn tạo dây mạch cho quá trình bọc vỏ cách điện hoặc vỏ
bảo vệ tiếp theo.
- Tuỳ theo từng nhóm sản phẩm với quy cách kỹ thuật và các bước công
nghệ sản xuất khác nhau, có thể sử dụng các công nghệ bện sau:
Bện đồng mềm (bện rối): Dùng trong sản xuất dây phôi của nhóm sản phẩm
dây điện mềm, sử dụng máy bện nhiều sợi (từ 29 - 75 sợi).
8
3.5. Bọc vỏ cách điện
- Sau công đoạn bện mạch, dây phôi được chuyển sang công đoạn bọc
vỏ cách điện:
+ Sản phẩm Cáp điện lực ruột đồng: có kết cấu CU/XLPE/PVC, điện áp
làm việc từ 600V đến 1000V. Nhóm sản phẩm này trước đây thường được
cách điện bằng PVC, hiện nay thường sử dụng vật liệu mới là XLPE. Do có
tính chất cách điện cao hơn nên chiều dày cách điện của XLPE cũng nhỏ hơn
PVC dẫn đến kích thước cáp nhỏ hơn, giảm khối lượng cáp, tiết kiệm nguyên
vật liệu (Xem so sánh ở Bảng 1).
+ Sản phẩm dây điện mềm: Nhóm sản phẩm dây điện mềm (SP2) có kết
cấu Cu/PVC/PVC, điện áp làm việc từ 300V - 500V nên vật liệu để làm vỏ
bọc cách điện dùng nhựa PVC. Hai lõi pha của sản phẩm được bọc hai màu
thường là đen và trắng để phân biệt khi sử dụng đấu nối thiết bị.
3.6. Bọc vỏ bảo vệ
Bọc vỏ bảo vệ cho dây và cáp điện nhằm mục đích: Bảo vệ toàn bộ lõi
dây (cáp) bao gồm cả ruột dẫn và phần cách điện khỏi các tác động bên ngoài
làm ảnh hưởng đến chất lượng hoặc giảm tuổi thọ của ruột dẫn, dùng để thể
hiện thông tin về sản phẩm (in tên sản phẩm, quy cách, nhà sản xuất, số mét
đánh dấu ), tạo hình thức thẩm mỹ cho sản phẩm.

Toàn bộ quá trình công nghệ nêu trên do được sản xuất trên hệ thống
máy móc thiết bị tiên tiến, ngoại nhập với năng suất lao động cao hơn nhiều
so với hệ thống máy móc chế tạo trong nước trước đây, cùng với khả năng
quản lý sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu và lao động đã tạo cơ sở để tăng
sản lượng sản phẩm, hạ giá thành so với sản phẩm cùng loại nhập khẩu.
Quá trình công nghệ nêu trên cũng được coi là có ảnh hưởng rất ít đến môi
trường xung quanh do cơ quan có chức năng kiểm tra và chứng nhận với độ
ồn ở mức cho phép, các nguồn nước thải ra ngoài không độc hại, một lượng
các nguồn khí gây ô nhiễm bay hơi từ các nguyên liệu nhựa PVC, XLPE
9
trong quá trình sản xuất được hệ thống thông gió đưa lên cao nên không gây ô
nhiễm trong xưởng sản xuất và có nồng độ ở mức cho phép.
Sản phẩm dây và cáp điện hạ thế các loại của Công ty đều có các thông
số kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của các Tiêu chuẩn Việt nam tương ứng (đã
được cấp chứng chỉ Hợp chuẩn) và đang có uy tín trên thị trường.
Công nghệ sản xuất của Công ty cũng là một phần nằm trong hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 mà Công ty đã xây dựng, duy trì
và áp dụng và đã được cấp chứng chỉ Chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn ISO
9001:2008 vào tháng 11-2009, do Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
- QUACERT cấp.
4. Cơ cấu bộ máy quản lý.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
10
CHỦ TỊCH
HĐQT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kỹ
thuật

chất
lượng
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ
chức
nhân
sự
PX
chất
bọc
PX
ép
sấy
gói
PX
dây
điện
Phòng
tài vụ
Sơ đồ trên cho thấy các phòng ban trong công ty có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Để tạo ra một sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường thì
giữa các phòng ban trong công ty luôn cần có sự phối kết hợp chặt chẽ.
Để hoàn thành tốt công việc được giao, ngoài sự nỗ lực và năng lực của
bản thân mỗi cá nhân thì mọi người cần có sự hợp tác, liên kết phối hợp của

các cá nhân thuộc các phòng ban khác.
- Các bộ phận phụ trợ gia công nguyên vật liệu ban đầu cho sản xuất sản
phẩm.
- Bộ phận sản xuất chính sản xuất ra thành phẩm hoàn thiện.
- Các bộ phận kiểm tra và phân loại sản phẩm giúp đánh giá chất lượng
sản phẩm trước khi nhập kho và chuyển tới khách hàng .
5. Số lượng, chất lượng, kết cấu lao động
Lực lượng lao động là yếu tố nòng cốt và quyết định tới việc sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay tổng số công nhân viên của công ty là
trên 68 người trong đó :
- Đại học : 20 người chiếm 35,3%
- Cao đẳng và trung cấp : 20 người chiếm 29,4%
- Công nhân kỹ thuật : 20 người chiếm 29,4%
- Số còn lại, bảo vệ và một số nhân viên ở các bộ phận có liên quan
chiếm 15,9%
Công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl sở hữu một đội ngũ công nhân
viên chất lượng với hơn 95% lao động đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng và các
lớp trung chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Điều này cũng phản ánh công tác
đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty
11
II. Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại doanh nghiệp
1. Khái quát về công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình kinh
doanh. Công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl đã không ngừng đầu tư phát
triển đội ngũ nhân viên nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên của Công ty thể hiện bởi 3 yếu tố: Trí lực, thể lực và phẩm chất đạo đức
hướng tới hoàn thành tốt nhất mục tiêu chiến lược của Công ty đã đề ra.
Việc đào tạo và phát triển nhân sự được thực hiện bởi phòng tổ chức nhân sự
kết hợp với phòng kế hoạch dưới sự giám sát của ban giám đốc thực hiện công tác
đào tạo và phát triển nhân sự theo một chu trình gồm các bước sau:

- Tổng hợp các nhu cầu đào tạo: việc xác định nhu cầu đào tạo được xác
định từ các bộ phận trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và những đòi hỏi về trình
độ, khả năng đáp ứng công việc của người lao động:
+ Nếu người có nhu cầu đào tạo mà được Công ty cử đi học thì sẽ được Công
ty trả học phí và cho hưởng lương với mức 100% sau đó cam kết sau khi hoàn
thành khóa học phải làm việc cho Công ty trong một thời gian nhất định.
+ Nếu người có nhu cầu đào tạo mà không phù hợp với nhu cầu của
Công ty (không được Công ty cử đi học) thì tùy theo đối tượng cụ thể và tùy
từng trường hợp mà có thể được hưởng 50% học phí và 50% lương cho việc
đi học.
- Dự tính chi phí đào tạo bao gồm: chi phí cho các phương tiện vật chất
kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy, chi phí cho đội ngũ giáo viên, cán bộ
giảng dạy, chi phí trả lương tổ chức, cá nhân mà công ty thuê họ đào tạo, chi
phí cơ hội. Việc xác định các chi phí dựa trên công thức:
C = ∑ Ci
C : Chi phí đào tạo
Ci : Các loại chi phí đào tạo
- Lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân sự:
+Lĩnh vực quản lý : đào tạo kỹ năng quản lý doanh nghiệp và đào tạo kỹ
năng nghiên cứu thị trường
12
+ Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ: đào tạo kiến thức kỹ năng cho đội ngũ
làm công tác kỹ thuật, kiểm tra chất lượng, đào tạo dạy nghề cho công nhân
mới, đào tạo kiến thức vệ sinh-an toàn lao động, đào tạo kỹ năng vận hành
máy móc, thiết bị mới
2. Nhu cầu và mục tiêu đào tạo của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu đào tạo và phân tích sẽ đóng góp đáng kể vào sự thành
công của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty TNHH Ngân
Xuyến Cadipearl căn cứ vào chiến lược phát triển, nhu cầu đào tạo và phát triển
được xác định từ các bộ phận trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và những đòi hỏi về

trình độ, khả năng đáp ứng công việc cụ thể của người nhân viên
- Nhu cầu đào tạo và phát triển được xác định từ vị trí các tổ chức đoàn
thể và nhu cầu cá nhân: Theo quy định của Công ty, khi các tổ chức đoàn thể
hoặc cá nhân trong Công ty có nhu cầu đào tạo và phát triển phải trình lên
lãnh đạo Công ty và đều được xem xét giải quyết.
- Nhu cầu đào tạo và phát triển được xác định khi có sự thay đổi về công nghệ
máy móc thiết bị và công việc mới. Khi có sự thay đổi kỹ thuật thì tất yếu phải đòi
hỏi sự thích nghi trình độ nhân viên để đáp ứng sự thay đổi đó. Công ty sẽ căn cứ
vào những thay đổi thực tế đó để xác định nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo nhân
viên nhằm nâng cao trình độ cho nhân viên giúp họ nắm bắt kịp thời và nhạy bén
với những thay đổi trong kinh doanh của Công ty.
- Nhu cầu đào tạo và phát triển được xác lập theo thời gian nhất định: Ở
Công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl chỉ việc xác lập định kỳ là mỗi năm
một lần đối với các đối tượng lao động làm việc tại các vị trí quan trọng
nhưng có thể xác lập một cách bất thường chỉ có những thay đổi đột ngột ở
Công ty.
- Thực tại với tổng số nhân viên tại công ty là khoảng trên 68 nhân viên,
cơ số nhân viên chủ yếu là lực lượng lao động trực tiếp (công nhân). Lực
lượng này thiếu hụt trắm trọng do các nguồn tuyển dụng bị thiếu hụt, phần lớn
13
lao dộng tập trung ở các cụm công nghiệp. Hàng năm công ty tuyển dụng
khoản 10– 15 nhân viên.
Mục tiêu đào tạo là yêu cầu cần đạt được đối với công tác đào tạo nguồn
nhân lực. Việc xác định mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu
đào tạo và phát triển cần phải được xác định rõ ràng, bao gồm:
- Những kiến thức, kỹ năng cụ thể cần đào tạo và phát triển và trình độ,
kiến thức, kỹ năng đạt được sau đào tạo.
- Số người cần đào tạo và cơ cấu học viên.
- Thời gian đào tạo.
Bảng 7: Bảng xác định mục tiêu đào tạo đối với cá hình thức đào tạo

2010
Đối tượng Các loại hình đào tạo Yêu cầu, mục tiêu đặt ra
Công nhân kỹ
thuật
Đào tạo mới CNKT nắm được toàn bộ kiến thức và
kỹ năng sau khi đào tạo
Đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ
Thực hiện tốt công việc sau khi đào tạo
Nâng bậc cho CNKT 100% đạt yêu cầu thi nâng bậc
Đào tạo an toàn lao động
và phòng cháy chữa cháy
Giám thiểu được số vụ tai nạn lao động
sau khi được đào tạo
Bồi huấn giữ bậc và
chuyển nghạch
Không đặt ra
Cán bộ, công nhân
viên trong Công ty
Nâng cao nghiệp vụ,
chuyên môn
CBCNV phải nắm chắc được các kiến
thức, kỹ năng liên quan đến công việc
Đánh giá nội bộ Có kiến thức đánh giá khách quan sau
khi đào tạo
(Nguồn: Phòng nhân sự Ngân Xuyến Cadi Pearl)
3. Chương trình đào tạo
Nhằm đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sự cạnh tranh
gay gắt của thị trường và nhằm để tồn tại và phát triển, Công ty TNHH Ngân
Xuyến Cadi Pearl rất coi trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

của Công ty mình. Trong thời gian qua Công ty đã có các chương trình đào
14
tạo sau:
Từ 11/2010 – 2/2011 Công ty tổ chức cho toàn thể cán bộ công nhân
viên học về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn và kế hoạch mà
công ty đã đề ra. Riêng các cán bộ quản lý từ, Trưởng các phòng ban của
Công ty phải học thêm lớp “Chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ”
Công ty khuyến khích toàn thể cán bộ công nhân viên tự nâng cao kiến
thức văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ bằng cách tự học ngoài giờ làm việc.
Hiện nay hình thức này đang được nhiều công nhân viên trong Công ty áp
dụng. Tuy nhiên Công ty chỉ có hình thức khen thưởng động viên đối với
những công nhân viên nào đạt kết quả học tập khá - giỏi.
Do nhu cầu mở rộng kinh doanh nên số lao động hàng năm luôn bị thiếu
hụt nên việc tuyển dụng lao động mới vào làm việc là yêu cầu cần thiết, Công
ty phải tiến hành đào tạo cho số nhân viên này. Thực tế, trước khi tiến hành
công việc họ được bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ do Trưởng các đơn vị hay do
những nhân viên có kinh nghiệm tại nơi làm việc. Thời gian học tập kinh
nghiệm và làm quen với công việc diễn ra ở chính những nơi họ sẽ làm việc.
Khi kết thúc thời gian tập huấn cho nhân viên mới, các phòng ban sẽ thông
báo lên Công ty để cán bộ phòng nhân sự, xuống tận nơi kiểm tra việc nhân
viên làm thực tế.
Hiện nay, có 25 cán bộ công nhân viên của Công ty đang theo học Đại học
tại các trường đại học trong trong địa bàn thành phố Hà Nội, như ĐH Bách Khoa,
ĐH Kinh Tế Quốc Dân, ĐH Thương Mại đi học ở đây thường là cá nhân có
nguyện vọng đi học hoặc do Công ty có nhu cầu nâng cao trình độ cho đội ngũ
nhân viên.
Việc gửi đi học ở các trường đại học giúp cho Công ty có được một đội
ngũ cán bộ quản lý. Cán bộ lãnh đạo có trình độ cao, có khả năng và kỹ năng
làm việc tốt. Đây là một trong những yếu tố góp phần nâng cao khả năng và
15

lợi thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Tuy nhiên có vấn đề đặt ra là
làm sao để khai thác phát huy hết khả năng về trí tuệ, khả năng làm việc của
số cán bộ có trình độ này để góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của
Công ty.
Trong năm 2010, Công ty đã tổ chức một số lớp bồi dưỡng cho các cán bộ
phòng ban tại Công ty để tạo thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển cán bộ.
+ Lớp bồi dưỡng về tài chính kế toán: Lớp học này chuyên viên ở Phòng
Tài chính Kế toán khi làm báo cáo tổng kết cuối tháng, cuối quý hoặc các
công việc có liên quan hàng ngày.
+ Lớp bồi dưỡng về công tác lao động, tiền lương.
Đối với cán bộ kỹ thuật nhu cầu học để nâng cao trình độ ngoại ngữ rất
lớn. Ngày nay các cán bộ kỹ thuật phải có trình độ ngoại ngữ khá cao để đọc
các tài liệu, hiểu được các sản phẩm, dịch được các tài liệu nước ngoài. Cũng
như với cán bộ kinh doanh có thể giao dịch ký kết các hợp đồng kinh tế lớn
với các đối tác nước ngoài.
Nhận thức được điều đó Công ty cũng đã tổ chức được một số lớp bồi
dưỡng tiếng Anh trong Công ty. Cán bộ các phòng ban học ngay tại hội
trường của Công ty, tự thuê giáo viên về giảng dạy cho mình.
4. Đối tượng đào tạo
- Cán bộ quản lý: Với sự lớn mạnh về khối lượng và tính phức tạp của
hoạt động kinh doanh, các cán bộ quản lý ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan
trọng. Vai trò chính của người cán bộ là đảm bảo chỉ đạo toàn diện việc quản
lý, phối hợp nhịp nhàng hoạt động của các bộ phận, huy động toàn bộ lực
lượng tham gia thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Lao động quản lý cũng
đòi hỏi phải có trình độ sáng tạo và nghệ thuật điều hành quản lý.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý. Công ty
TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl đã quan tâm đến chất lượng đội ngũ này.
Công ty đã có kế hoạch xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý không những
16
giỏi về quản lý, vững vàng trong chuyên môn mà còn phải biết khai thác tiềm

năng của người lao động, khai thác phát huy tiềm năng trí tuệ của cả một tập
thể cán bộ nhân viên của Công ty để đóng góp cho sự phát triển của Công ty.
Để theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật, áp dụng những thành
tựu mới của khoa học kỹ thuật vào công việc hàng ngày để nâng cao năng
suất, chất lượng công việc đòi hỏi người cán bộ quản lý phải biết lĩnh hội
những tri thức mới. Nhưng cần phải xác định nên học cái gì, học ở đâu, trong
bao lâu để thực hiện công việc tốt hơn. Và trong khuôn khổ của chi phí, để
chương trình đào tạo và phát triển đạt kết quả cao nhất thì đối tượng nào được
ưu tiên hơn cả. công việc này cần có sự bàn bạc thảo luận giữa cán bộ kỹ
thuật với hội đồng đào tạo của Công ty.
- Dạy nghề cho nhân viên mới: Hàng năm do nhu cầu của kinh doanh,
Công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo cho nhân viên mới. Số nhân
viên mới tuyển sẽ được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn trong vòng 1
tháng .
Đào tạo nhân viên bán hàng: đối với nhân viên bán hàng công ty thường
xuyên mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ bán hàng, kỹ năng giao tiếp với khách
hàng, và khi có những sản phảm mới ra đời thì nhân viên bán hàng phải hiểu
rõ về công dụng của những sản phẩm đó để tư vấn bán cho khách.
5. Phương pháp đào tạo
Công ty áp dụng các phương pháp đào tạo là:
•Phương pháp chỉ dẫn, kèm cặp trong công việc: áp dụng với những lao
động mới, áp dụng cho cả lao động quản lý và công nhân sản xuất. Đó là
những người mới tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng đối với lao động
quản lý và những người tốt nghiệp từ trường cao đẳng in hoặc trung cấp in
đối với công nhân sản xuất. Những đối tượng này do chưa quen việc và đặc
biệt là chưa có kinh nghiệm thực tế nên sẽ được những cán bộ hay những
người có kinh nghiệm làm việc hướng dẫn, kèm cặp trong công việc. Tuy
17
nhiên phương pháp này sử dụng còn ít vì hàng năm số lượng lao động mới
tuyển vào Công ty rất ít, đặc biệt là bộ phận lao động gián tiếp.

• Phương pháp kèm cặp học nghề: phương pháp này áp dụng để đào tạo
cho những công nhân vận hành máy móc đã có trình độ từ bậc 2 trở lên và có
số năm vận hành máy móc từ 3 năm trở lên và tùy theo yêu cầu công việc của
mỗi phân xưởng khác nhau. Bên cạnh đó, phương pháp này còn được áp dụng
cho thi nâng bậc ở phần thực hành cho đội ngũ công nhân kỹ thuật trong
Công ty. Trong đó, giáo viên là các kỹ sư và công nhân kỹ thuật có trình độ
cao sẽ hướng dẫn cụ thể các nội dung thực hành ngay tại các phân xưởng.
•Gửi đi học tại các trường chính qui và cá nhân có nhu cầu học tại chức
Các phương pháp đào tạo tại Công ty là tương đối phù hợp tình hình của
Công ty, cụ thể là phù hợp với chương trình đào tạo và đối tượng đào tạo. Tuy
nhiên, để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo thì Công ty nên áp dụng đa dạng
hơn nữa các phương pháp đào tạo và ở mỗi phương pháp sử dụng thì phải
phát huy tác dụng của mỗi phương pháp
18
Bảng 4: Các công tác hỗ trợ cho công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
Các phương pháp ĐT & PT 2008 2009 2010
Hình thức đào tạo không tập trung 6 2 4
Kèm cặp tai chỗ kỹ sư, cử nhân 19 22 20
Đào tạo kèm cặp công nhân 20 20 22
Đào tạo tại các trung tâm 18 20 21
Tổng số LĐ được ĐT theo các phương pháp 63 64 67
Tỷ lệ người được ĐT theo các phương pháp/
Tổng số người được ĐT ( %)
42.78 55.59 59.95
Nguồn: Văn phòng Ngân Xuyến Cadi Pearl
6. Kinh phí đào tạo
Nguồn kinh phí đào tạo được lấy từ quỹ đào tạo, mặc dù quỹ đào tạo của
Công ty chưa thực sự là lớn nhưng đó cũng là những cố gắng của một Công ty
đang chuyển đổi từ nhà nước sang cổ phần hoàn toàn. Quỹ đào tạo được chia

làm 2 phần, một dành cho kinh phí đào tạo bao gồm các chi phí có liên quan
đến đào tạo một phần để trả lương cho những người được đào tạo. Vì trong
quá trình đào tạo những người này được nghỉ nhưng vẫn được hưởng lương
bình thường.
Bảng 9: Kinh phí đào tạo qua các năm
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1 Chi phí đào tạo Triệu đồng 9 15 27
2 Số người được đào tạo Người 20 30 42
3 Chi phí đào tạo/1 Lao động Triệu đồng 0.778 0.75 0.781
(Nguồn từ báo cáo nhân sự hàng năm 2010 do cán bộ văn phòng công ty
phụ trách)
Qua bảng kinh phí đào tạo trên, có thể thấy kinh phí đào tạo cũng tăng
lên qua từng năm và kinh phí đào tạo cho một lao động cũng tăng. Điều này
thể hiện Công ty đã chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển cho nhân
19
viên trong Công ty. Đây còn thể hiện sự cố gắng của ban Giám đốc Công ty
trong việc thực hiện kế hoạch phát triển Công ty trong những năm tiếp theo,
đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
Nhận thức được rõ hạn chế của nguồn nhân lực cả về số lượng và chất
lượng, công tác tuyển dụng và đào tạo luôn được Công ty quan tâm đúng
mức. Hàng năm, Công ty đều lập ra một hội đồng tuyển dụng lao động đủ
điều kiện vào làm việc theo nhu cầu của Công ty và các đơn vị thành viên.
7. Kết quả đào tạo
Nhìn chung công tác đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty TNHH Ngân

Xuyến Cadi Pearl đã được quan tâm và thực hiện phần nào có hiệu quả. Điều
này được thể hiện phần nào ở những đóng góp tích cực của cán bộ công nhân
viên Công ty đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm vừa qua. Nhờ sự nỗ lực cố gắng của tập thể lao động mà hiện nay
Công ty được coi là một trong những Công ty hàng đầu, lớn mạnh nhất trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dây điện và cáp điện không những ở khu vực
miền bắc mà còn mở rộng ra cả thị trường miền Trung và miền Nam . Doanh
thu và lợi nhuận của Công ty tăng lên hàng năm, đời sống, thu nhập của cán
bộ công nhân viên Công ty ngày càng được cải thiện. Nhờ được đào tạo và
phát triển mà đội ngũ lao động Công ty ngày càng phát huy được những kiến
thức đã được trang bị để áp dụng vào thực tiễn kinh doanh tạo ra nhiều sáng
kiến cải tiến làm lợi cho Công ty hàng trăm triệu đồng. Tinh thần hợp tác và
sự thoả mãn với lao động ngày càng cao và phát triển. Cán bộ công nhân viên
gắn bó với Công ty, cống hiến công sức và trí tuệ của mình nhằm làm cho
Công ty ngày càng phát triển và vững bước trong tương lai.
8. Đánh giá lao động sau đào tạo
Bảng 10: bảng đánh giá hiệu lực đào tạo nội bộ năm 2010
TT Các mặt cần đánh giá
Đánh giá
Lý do
Tốt khá TB Yếu
20
1 Nội dung khóa học Rất
khó
khó TB Dễ

2 Độ dài khóa học Quá
dài
dài TB Ngắn


3 Công tác tổ chức Tốt khá TB Yếu

4 Thiết bị trợ giảng Tốt Khá TB Yếu

5 Đối tượng tham gia Phù hợp Không phù
hợp

6 Giảng viên

7 Tài chính

8 Kết quả đào tạo 0 22 20
Nguồn: Văn phòng Ngân Xuyến Cadi Pearl
Như vậy qua bảng trên ta có thể thấy được việc đánh gía lao động sau đào tạo
dựa trên các mặt: nội dung khóa học, độ dài khóa học, công tác tổ chức, thiết bị trợ
giảng, đối tượng tham gia, giảng viên, tài chính là tương đối đầy đủ. Song việc đánh
giá cũng mới chỉ mang tính chất định tính, không cụ thể
Cũng qua bảng ta thấy được việc đào tạo nội bộ đạt kết quả còn thấp,
hầu hết các nội dung đưa ra đánh giá mới chỉ đạt ở mức khá, chưa đạt đến
mức độ tốt. Kết quả đào tạo thu được: trong tổng số 42 người được đào tạo
năm 2010 thì có: 22 người đạt mức độ khá và 20 người đạt mức độ trung
bình. Như vậy, chất lượng đào tạo khá khiêm tốn, không những không đạt
mức tốt mà khá và trung binh. Lý do đưa ra là vì đa phần người học là công
nhân sản xuất nên trình độ tiếp thu có phần hạn chế, song thực tế cần phải
xem xét lại công tác đào tạo nội bộ vì chất lượng đào tạo còn thấp. Vấn đề
này không chỉ thuộc về trình độ của người học mà còn phải xem xét lại
chương trình đào tạo về tất cả các mặt: nội dung đào tạo, chương trình đào
tạo, giảng viên.
21
9. Sử dụng lao động sau đào tạo

Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này thì Công ty lựa chọn phương
pháp đào tạo thích hợp với từng đối tượng, từng kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ mà học viên được đào tạo. Ngoài ra việc bố trí sử dụng lao động sau khi
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là một vấn đề rất quan trọng, chúng ta phải
bố trí đúng chuyên môn nghiệp vụ, đúng những khả năng, vị trí của người lao
động. Sau khi được đào tạo để họ có khả năng phát huy được những kiến
thức, những chuyên môn nghiệp vụ mà họ được học, việc sử dụng thích hợp
này nó có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
tránh được sự lãng phí về thời gian, chi phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển ngoài ra nó còn là một động lực để thúc đẩy người được đi học
cố gắng và cố gắng hơn nữa để học tập tốt trong khoá đào tạo, và hăng hái
công tác hơn sau khoá đào tạo. Vì vậy Công ty cần phải có một cơ chế chính
sách để tạo động cơ thực sự đối với họ nhằm làm cho họ có ý thức tích cực
tham gia vào các khóa học bồi dưỡng. Thực tế ấy làm cho các cán bộ trẻ có
năng lực sẽ thấy mọi cánh cửa dẫn đến cơ hội thăng tiến coi như bị khoá chặt
trước mặt họ, còn những cán bộ đương chức không cần phải cố gắng để vươn
lên một trình độ cao hơn. Chế độ thi tuyển định kỳ vào các chức danh quản lý
vừa tạo động lực trực tiếp cho việc học tập nâng cao trình độ cho mỗi người,
vừa là công cụ chống bệnh quan liêu làm trì trệ, chậm phát triển đây là
những nguy cơ lớn mà nhiều doanh nghiệp đang phải đương đầu. Nếu công ty
làm được công tác dẫn đến việc nâng cao được nhu cầu văn hoá, chuyên môn,
nghiệp vụ như là một sự đòi hỏi tất yếu, một niềm đam mê thật sự của người
lao đông mà không cần đến việc vận động, động viên hay khuyến khích người
lao động đang công tác đào tạo và phát triển.
22
PHẦN 3
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY TNHH
NGÂN XUYẾN CADI PEARL
I/ Những thành tựu trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại

công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl
1. Thành tựu chung của công tác đào tạo phát triển nhân lực của Công ty
Trong những năm qua, TNHH Ngân Xuyến Cadipearl đã có sự đổi mới
toàn diện sâu sắc về hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình
sản phẩm. Việc tổ chức công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và phát triển các tiềm năng của người
lao động được Công ty đặc biệt quan tâm coi trọng, đây là một trong những
yếu tố quan trọng làm động lực thúc đẩy sự phát triển mọi mặt kinh doanh của
Công ty. Để thực hiện tốt các chương trình đào tạo và phát triển, Công ty đã
có những cán bộ chuyên trách làm công tác đào tạo, qua đó thực hiện đào tạo
chuyên sâu về mặt nghiệp vụ, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo bằng
những chương trình cụ thể được tiêu chuẩn hoá từ thấp đến cao cho từng
chuyên đề đào tạo, kết hợp cập nhật kiến thức mới với nâng cao kỹ năng ứng
dụng những kiến thức đã được đào tạo vào thực tế.
Do chiến lược đẩy mạnh sản xuất nên yêu cầu về chất lượng sản phẩm
cần được nâng cao thì mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới cho nên
Công ty tiến hành đào tạo tại Công ty cho cán bộ công nhân viên về quản lý
kinh doanh và chất lượng và kỹ năng kỹ thuật kiểm tra để nhân viên nắm
vững quy định về quản lý chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng đồng
bộ. Để mỗi một cán bộ công nhân viên đều ý thức hơn trong nỗ lực thực hiện
công việc của mình một cách hiệu quả hơn nữa Công ty đã rất quan tâm đến
đào tạo nâng bậc cho người lao động.
23

×