Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Quang Sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.63 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
+ TÀI CHÍNH BTA, LẠM PHÁT 2011 LÀ 18.58%, (23/12/2011), 61
HTTP://TAICHINH.VNEXPRESS.NET 61
+ VN ECONOMY, YẾU TỐ LẠM PHÁT TIỀN TỆ KHÔNG PHẢI LÀ CHỦ YẾU (1/1/2011),
HTTP://VNECONOMY.VN 61
+ BẢN TIN NHÀ ĐẤT, CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐÌNH TRỆ VÌ GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
TĂNG ĐỘT XUẤT ( NĂM 25/2/2009), HTTP://BANTINNHADAT.VN 61
+ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN, DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
(NĂM 2011), HTTP://WWW.NEU.EDU.VN/ 61
+ SVNLAW, LÃI SUẤT VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT TỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH (2/2/2012), HTTP://SPVN.VN 61
+ VẬT GIÁ, LẠM PHÁT VÀ NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT (23/6/2009),
HTTP://WWW.VATGIA.COM 61
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt cho
nên doanh nghiệp luôn phải tìm cho mình một hướng đi, tạo cho mình được lợi thế
hơn đối thủ cạnh tranh thì mới có thể đứng vững trên thị trường.
Trong những năm gần đây, thị trường nguyên vật liệu có nhiều biến động. Do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm giá xăng dầu tăng không ngừng kéo
theo đó làm giá nguyên vật liệu đầu cũng tăng theo, điều này làm các doanh nghiệp
gặp khó khăn rất lớn vì nếu doanh nghiệp tăng giá một cách đột ngột sẽ làm uy tín
của doanh nghiệp giảm sút và việc giữ chân khách hàng sẽ trở nên khó khăn hơn rất
nhiều.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu luôn là yếu tố cơ bản, có vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo nên thành phẩm, hàng hoá
cho doanh nghiệp. Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu sẽ là việc cần thiết
cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Công ty cổ phần Quang Sáng là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh cho nên nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng nhất, chiếm một tỷ lệ khá
lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, vai trò của quản trị nguyên vật liệu càng trở
nên quan trọng hơn. Quản lý tốt nguyên vật liệu góp phần giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng do công ty
mới thành lập được gần ba năm mà lại chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế làm cho giá nguyên vật liệu luôn biến động làm cho việc quản lý nguyên vật liệu
để gặp nhiều khó khăn.
Qua thời gian thực tập hơn một tháng và tìm hiểu tổng hợp về công tác quản lý
tại doanh nghiệp, em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty đặc biệt
là bộ phận kế toán công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thấy giáo PGS.TS
Nguyễn Văn Phúc, em dã lựa chọn đề tài” Giải pháp hoàn thiện quản lý nguyên vật
liệu tại công ty Cổ phần Quang Sáng” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
1
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ thực trạng hoạt động quản lý nguyên vật
liệu tại công ty, từ đó đánh giá và rút ra được những ưu nhược điểm, thuận lợi cũng
như khó khăn của công ty trong công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Quang
Sáng.
3.Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là tìm hiểu chung về tình hình sản xuất chung của
công ty đặc biệt là công tác quản lý của công ty cổ phần Quang Sáng bao gồm
chính sách mua sắm, vận chuyển và dự trữ, tính toán và xác định số lượng chất
lượng mỗi loại nguyên vật liệu cần mua sắm và dự trữ trong kỳ, công tác tổ chức
mua sắm, tổ chức vận chuyển hàng hóa, quản trị kho tàng cấp phát nguyên vật liệu.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý nguyên vật liệu trong công

ty, lấy số liệu quí III năm 2011 làm minh họa. Sau khi nghiên cứu thực trạng công
tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty. Những đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nguyên vật liệu từ 2011 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được áp dụng là:
- Phương pháp nghiên cứu thống kế các tài liệu thứ cấp
Báo cáo tài chính, năm 2009 và 2010, bảng khấu hao tài sản năm 2010 từ phòng
kế toán
Bảng thống kê nhân sự của công ty phòng hành chính nhân sự
Danh sách các nguyên vật liệu và số lượng nguyên vật liệu từ phòng kế toán.
Danh sách nhà cung ứng nguyên vật liệu, các kho tàng bến bãi
Danh sách khách hàng từ phòng bán hàng)
- Phương pháp phỏng vấn cán bộ quản trị của công ty và nhân viên trong công
ty: Phỏng vấn về qui trình quản lý nguyên vật liệu của công ty, số lượng các kho
tang bến bãi và một số thông tin liên quan đến bảng báo cáo tài chính …vv.
Kết cấu chung của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Sự phát triển của công ty Quang Sáng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần
Quang Sáng
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công
ty cổ phần Quang Sáng
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
2
CHƯƠNG I: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG SÁNG
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Khi sân bay Nội Bài về khu vực sóc sơn đã làm cho khu vực này phát triển,
nhiều khu công nghiệp mọc lên ở sóc sơn như khu công nghiệp quang minh, khu
công nghiệp Nội Bài giúp cho người dân ở huyện có thu nhập ổn định, năm 2008
khi Hà Tây hợp nhất với Hà Nội tạo thành Hà Nội mới và chính phủ đã có kế
hoạch phát triển Hà Nội mới và Sóc Sơn là nơi được xây dựng thành nơi trung

chuyển hàng hóa. Cho nên hàng loại công trình đường đã được tiến hành xây dựng
như con đường Xuyên Á, đường quốc lộ 2 cho nên dân cư bên cạnh các con đường
này phát triển nhanh chóng, nhu cầu về xây dựng cở sở hạ tầng tăng cao, kéo theo
đó nhiều công ty, cửa hàng mọc lên tạo nên nhu cầu quảng cáo các doanh nghiệp
tăng lên lắm bắt được những cơ hội đó năm 2008 Ông Điện- Giám đốc công ty bây
giờ đã sáng lập ra công ty Cổ phần Quang sang hoạt động trên lĩnh vực làm kết cấu
thép và kinh doanh vật liệu xây dựng với vốn điều lệ 4,8 tỷ đồng.
Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty :
+ Sản xuất và cung cấp các sản phẩm sản xuất, gia công, mua bán, lắp đặt các
trang thiết bị máy móc và sản xuất cơ khí (không bao bao gồm tư vấn, thiết kế công
trình)
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các
công trình kết cấu thép hạ tầng kĩ thuật.
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Thiết kế, lắp đặt biển quảng cáo.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là
Sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ theo đơn đặt hàng:
- Sản xuất, gia công, mua bán, lắp đặt các trang thiết bị máy móc và sản xuất
ngành cơ khí (không bao bao gồm tư vấn, thiết kế công trình)
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công
trình kết cấu thép hạ tầng kĩ thuật.
- Kinh doanh, cho thuê các thiết bị, máy móc, ngành điện, điện tử ,công nghiệp,
điện dân dụng, tin học, đo lường, điều khiển và tự động hóa.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh xây lắp, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy, máy công trình.
- Chế tạo, lắp đặt thiết bị công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh phế liệu, phế thải.
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
3
- Kinh doanh vật tư, thiết bị thanh lý ngành cơ khí, ngành nhựa, điện nước.

- Thiết kế, lắp đặt biển quảng cáo
Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm những loại sản phẩm chính là:
+ Kết cấu thép: Kết cấu nhà, nhà cao tầng, nhà xưởng, nhà để xe vv
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Lắp đặt biển quảng cáo: Hộp đèn, đèn nion, chữ nổi innox, chữ nhôm sơn tĩnh
điện…
Công ty được tổ chức và quản lý như mô tả trong sơ đồ sau đây:
1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua
1.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện ở bảng 1 sau đây:
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
Giám Đốc
Phòng kĩ thuật Phòng kế toán Phòng bán
hàng
Phòng hành
chính nhân sự
Phân xưởng
sản xuất
Kho
4
Bảng 1: Tình hình sản xuất của công ty 2 năm 2009, 2010
TT Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010
1 Số lượng lao động Người 26 26
3 Vốn kinh doanh VNĐ 4,800,000,000 4,800,000,000
4 Tổng tài sản VNĐ
5,162,747,929 4,935,051,468
5 Tài sản cố định VNĐ 100,286,000 100,286,000
6 Vốn lưu động VNĐ 5,062,461,929 4,834,765,468
7 Doanh thu VNĐ 1,951,355,236 5,890,425,697
8 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 12,275,043 15,753,412

Nguồn: Báo cáo tài chính- phòng kế toán
- Ta thấy năm 2009 vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
tài sản chiếm tới 98,06% của tổng tài sản, năm 2010 cũng chiếm tới 97,97%. Lý do
là tồn kho nguyên vật liệu cao.
- Doanh thu năm 2010 cao gấp 3,01 lần năm 2009. Nhưng lợi nhuận chỉ gấp
1,28 lần so với năm 2009. Nguyên nhân có thể do nhiều chi phí chưa hợp lý và lãi
suất ngân hàng cao.
Hiệu quả kinh doanh của công ty có thể được mô tả qua bảng 2 sau đây:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
- Ta thấy tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện cứ 100 (đồng) doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu (đồng) lợi nhuận.
- Nhìn bảng trên ta thấy năm 2009 cứ 100 (đồng) doanh thu hiện có mang lại
0,6290522( đồng) lợi nhuận sau thuế, sang năm 2010 cứ 100 (đồng) doanh thu hiện
có mang lại 0,267441(đồng) lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2009 là
0,3616( đồng lợi) nhuận sau thuế. Nguyên nhân tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm do
:
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
TT Chỉ tiêu 2009 2010
1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu 0,6290522 0,267441
2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /tổng tài sản 0,2378 0,3192
3 VLD bình quân 0,379017 1,193935
4 Sức sản suất của 1 đồng vốn kinh doanh 0,406532341 1,22717202
5
+ Doanh thu 2010 tăng 3,01 lần so với doanh thu năm 2009, nhưng lợi nhuận
năm 2010 tăng 1,28 lần so với năm 2010.
+ Doanh thu năm 2010 đạt 5,890,425,697(đồng) nhưng lợi nhuân sau thuế lại
chỉ đạt 15,753,412(đồng).
Lý do mà doanh thu tăng cao vậy mà lợi nhuận lại giảm
+ Do lãi suất tăng cao dẫn đến chi phí trả lãi cao
+ Nhiều chi phí chưa hợp lý

- Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản thể hiện cứ 100(đồng) tổng tài sản mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua bảng trên ta
thấy năm 2009 cứ 100(đồng) tài sản mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có đồng
lợi nhuận sau thuế 0,2378(đồng), năm 2010 cứ 100 đồng tài sản thực hiện trong kỳ
có đồng lợi nhuận sau thuế là 0,3192 (đồng) tăng 0,814 đồng lợi nhuận sau thuế.
Nguyên nhân tăng do:
+ Tổng tài sản năm 2010 giảm so với năm 2009 là 227,679,461(đồng), Lợi
nhuận sau thuế năm 2010 lại tăng so với năm 2009 là 3,478,369(đồng)
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động : Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân sử
dụng 1( đồng) vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Nếu hệ số càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
+ Năm 2009 cứ 1 (đồng) vốn lưu động sẽ tạo ra 0.385456 (đồng) doanh thu
+ Năm 2010 tăng 0.832892(đồng) hơn so với năm 2009: cứ 1(đồng) vốn lưu
động sẽ tạo ra 1,218348 (đồng) doanh thu.
- Chỉ tiêu sức sản xuất của 1 (đồng) vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu cho biết 1 (đồng) vốn kinh doanh ở một thời kỳ sẽ đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu bán hàng.
Nhìn vào bảng các chỉ tiêu ta thấy:
+ Năm 2009 cứ 1(đồng) vốn kinh doanh trong thời kỳ sẽ đem lại là
0,406532341 (đồng) doanh thu bán hàng.
+ Năm 2010 cứ 1 đồng vốn kinh doanh trong thời kỳ sẽ đem lại là
1,22717202(đồng) doanh thu. Vậy sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh năm 2010
tốt hơn 2009.
Nguyên nhân sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh:
+ Doanh thu 2010 tăng gấp 3,01 lần so với 2009 mà trong khi đó vốn kinh
doanh không thay đổi.
*Nhận xét chung: Qua quá trình đánh giá các chỉ tiêu ta thấy doanh nghiệp vẫn
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
6
chưa phát huy được tốt nguồn lực của công ty, nhiều chi phí chưa hợp lý.

1.2.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện qua bảng 3 dưới đây
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ của công ty
TT Sản phẩm ĐVT Năm 2009 Năm 2010
1 Vật liệu xây dựng VNĐ 367,939,536 245,438,114
2 Công trình nhà, nhà để xe, nhà
xưởng
VNĐ 300,000,000 2,358,636,546
3 Biển quảng cáo, hộp đèn quảng
cáo
VNĐ 1,150,127,018 3,128,293,915
4 Một số sản phẩm khác như là
xe đẩy, làm khung nhung bảng
tin )
VNĐ 133,288,682 158,057,122
Nguồn : Phòng kế toán
Từ bảng trên ta thấy năm 2009 tình hình tiêu thụ của vật liệu xây dựng chiếm
18,86% tổng doanh thu bán hàng sang năm 2010 chiếm 4,17(%) doanh thu bán
hàng.
Về Công trình nhà, nhà để xe, nhà xưởng năm 2009 chiếm 15,37% tổng doanh
thu bán hàng sang năm 2010 chiếm 40,04% tổng doanh thu bán hàng.
Biển quảng cáo hộp đèn năm 2009 chiếm 58,94% tổng doanh thu bán hàng sang
năm 2010 chiếm 53,02% tổng doanh thu bán hàng.
Một số sản phẩm khác năm 2009 chiếm 6,83% tổng doanh thu bán hàng sang
năm 2010 chiếm 2,77% doanh thu bán hàng.
Vậy qua những nhận xét trên ta thấy :
Sản phẩm biển quảng cáo và hộp đèn quảng cáo là sản phẩm mang lại phần lớn
doanh thu cho công ty năm 2009 là 58,94% và năm 2010 là 53,02 %.
Sản phẩm vật liệu xây dựng mang lại doanh thu cao thứ hai cho công ty là
18,86% nhưng năm 2010 nó chỉ góp 4,17% doanh thu.

Sản phẩm công trình nhà, nhà để xe năm 2009 nó chỉ mang lại có 15,37% doanh
thu nhưng sang 2010 nó góp tới 40,04% doanh thu. Còn lại là những sản phẩm khác
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp
1.3.1 Lạm phát
Để hiểu được lạm phát gây ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp thì cần hiểu thế nào là lạm phát.
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
7
Theo kinh tế học, thuật ngữ “lạm phát” được dùng để chỉ sự tăng lên theo thời
gian của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm
trước đó. Như vậy tình trạng lạm phát được đánh giá bằng cách so sánh giá cả của
một loại hàng hoá vào hai thời điểm khác nhau với giả thiết chất lượng không thay
đổi.
Khi giá trị của hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đồng nghĩa với sức mua của đồng
tiền giảm đi, và với cùng một số tiền nhất định, người ta chỉ có thể mua được số
lượng hàng hoá ít hơn so với năm trước. Có nhiều dạng lạm phát khác nhau, như
lạm phát một con số (single-digit inflation), lạm phát hai con số (double-digit
inflation), lạm phát phi mã (galloping inflation), siêu lạm phát (hyper inflation)
Khi lạm phát ở một con số thì lúc đó lạm phát có tác động tích cực tới nền kinh tế
nhưng khi lạm phát tới 2 con số lúc đó lạm phát bắt đầu ảnh hưởng tiêu cực tới nên
kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp( nguồn từ báo vnencomey).
Gần hai năm qua, hầu hết doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những yếu tố
không thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như giá nguyên vật liệu, nhiên
liệu đầu vào của hầu hết các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao đồng loạt
và kéo dài tiềm ẩn những rủi ro trong sản xuất.
Lạm phát cũng gây ra tình trạng thiếu tiền ở các doanh nghiệp không khai thác
được nguồn tín dụng cho việc duy trì sản xuất của mình. Do đó, số lượng công việc
cho người dân làm cũng giảm thiểu trong trung và dài hạn.
Theo số liệu của tổng cục thống kê thì tỷ lệ lạm phát cả năm 2011 là 18,58%,

năm 2010 tỷ lệ lạm phát 11,75%. Vậy ta thấy rằng tỷ lệ lạm phát hai năm gần đây
khá cao luôn ở hai con số điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm cho việc vay vốn gặp khó khăn, giá nguyên liệu tăng cao làm giá
thành tăng cao, lạm phát lớn thì lượng hàng tiêu thụ giảm.
Đối với công ty cổ phần quang sáng cũng phải chịu tổn thất lớn do lạm phát gây
ra giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, giá nhân công lao động tăng, các chi phí
dịch vụ phụ trợ tăng cao làm giá cả sản phẩm tăng cao từ đó làm giảm khả năng
cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng cũng giảm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
1.3.2 Lãi suất
Lãi suất là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, sự tăng giảm
của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
8
Doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ ngân hàng thương mại để duy trì hoạt động và
mở rộng sản xuất. Một khi các khoản vay từ ngân hàng trở nên đắt hơn thì các
doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả lãi suất cao hơn
cho các khoản vay.Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng thì điều này có
thể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi hoạt động và kết quả
là lợi nhuận bị giảm sút.
Hiện nay những đợt tăng giá liên tục trong thời gian qua đã làm tăng mạnh chi
phí sản xuất của doanh nghiệp, cùng mức lãi suất vay vốn lên tới 17%-19%/năm,
khiến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp suy giảm rất lớn, nếu các yếu tố vĩ
mô không nhanh chóng chuyển biến tích cực, rất có thể chất lượng tín dụng của hệ
thống ngân hàng sẽ kém đi. Hệ quả tất yếu kéo theo sự làm ăn kém hiệu quả của
doanh nghiệp. Các ngành chịu ảnh hưởng mạnh nhất là các ngành phụ thuộc vào
nhập khẩu, may mặc sử dụng nhiều nhân công, ngành thi công xây lắp.
Khó khăn về nguồn vốn do lãi suất cao đang bao trùm lên đại bộ phận các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Theo lời tổng giám đốc một công ty chứng khoán làm
phép so sánh: tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp đứng

đầu cả hai sàn chứng khoán khoảng 17% (chưa kể các tổ chức tín dụng) vẫn thấp
hơn so với lãi suất vay 19%. Rõ ràng doanh nghiệp càng vay vốn đầu tư, sản xuất
càng chịu lỗ. “Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất nền kinh tế còn rơi vào
cảnh như vậy, huống chi các doanh nghiệp vừa và nhỏ”
Khi lãi suất tăng cao như hiện nay,Công ty Cổ phần Quang Sáng là công ty vừa
sản xuất vừa kinh doanh cần nhiều công nhân sản xuất để giữ được công nhân đảm
sản xuất thì công ty phải tăng lương cho công nhân dẫn đến chí phí sản xuất tăng
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra công ty gặp khó khăn trong việc
vay vốn để phát triển kinh doanh vì lãi suất ngân hàng cao.
1.3.3 Sự ra nhập WTO
Năm 2007 Việt Nam đã trở thành viên thứ 150 của WTO điều đó có nghĩa là
hàng rào thuế quan sẽ được gỡ bỏ dần dẫn đến sự giai tăng các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam tạo cho cơ hội cũng như thách thức cho nhiều ngành.
Từ năm 2014 trở đi, khi Việt Nam thực hiện cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu
thép xuống còn 0-5% theo các cam kết WTO, thì từ nước ngoài sẽ tràn qua thị
trường nước ta thì nguyên vật liệu xây dựng từ nước ngoài tràn vào giúp công ty có
thêm sự lựa chọn nhà cung cấp.
Nhưng khi các doanh nghiệp nước tràn vào thì khả năng trở thành đối thủ cạnh
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
9
tranh của những doanh nghiệp Việt Nam là khá cao.
1.3.4 Chính sách pháp luật, an ninh chính trị
Chính sách pháp luật an ninh chính trị là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại cũng như phát triển của công ty. Trong doanh nghiệp luôn phải
chịu sự giằng buộc, chi phối của pháp luật nước đó.
Sự gia tăng các luật điểu chỉnh kinh doanh như luật cạnh tranh, bản quyền, luật
về chất lượng. Luật pháp về kinh doanh giúp doanh nghiệp có hành lang kinh doanh
an toàn, hạn chế những hoạt động đầu tư không lành mạnh.
Về tình hình chính trị thì nước ta là một nước được đánh giá có ổn định chỉ có
một đảng chính trị là Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh

đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc
hội Việt Nam. Điều đó tạo môi trường làm việc an toàn và thu hút được đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam
Tuy nhiên chính sách pháp luật về kinh doanh chưa được hoàn thiện và còn
nhiều bất cập như luật Doanh nghiệp là luật quy định về thành lập, tổ chức hoạt
động đối với các loại hình doanh nghiệp: nhưng bên cạnh đó, các luật chuyên ngành
cũng quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư hay giấy phép thành lập đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề đặc thù, các điều luật về chống ăn
cắp bản quyền ở Việt Nam chưa xây dựng hoàn thiện
1.3.5. Sự hỗ trợ từ nhà nước
Trước tình hình và lãi suất biến động không tốt thì hiện tại nhà nước ta đã có
chính sách hộ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo nguồn tin từ Cổng thông tin
điện tử Chính phủ, 6 biện pháp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được
quy định rõ tại Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ.
6 biện pháp lớn của Chính phủ bao gồm:
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực
hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trong số 6 biện pháp lớn được Chính phủ đưa ra, đáng chú ý là việc tăng cường
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều đó giúp cho công ty giải quyết được phần nào
sự thiếu hụt nguồn vốn hiện nay.

1.3.6. Các yếu tố thuộc cở sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cở sở hạ tầng vv, cũng như sự phát triển của giáo dục và đào
tạo vv, đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận
lợi, điện nước, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển sản suất, tăng tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu giảm CPKD.
Hiện nay trụ sở công ty ở xã Phú Cường huyện Sóc Sơn nơi được đánh giá là
nơi khá phát triển vì nằm trên quốc lộ 2, cách đường xuyên Á 2 Km, cách sân bay
nội bài 3 km và khu công nghiệp Nội Bài và khu công nghiệp Quang Minh 4Km…
Tất cả những yếu tố đó giúp cho việc phát triển sản xuất và tốc độ tiêu thụ tăng.
1.3.7 Sự ảnh hưởng của thời tiết đến việc thi công công trình
Đối với những sản phẩm bên xây dựng thường được tiến hành thi công ngoài
trời trong khoảng thời gian tương đối dài chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết cho nên
thời tiết là một yếu tố rất quan trọng trong việc thi công trình nó ảnh hưởng khá lớn
thời gian thi công công trình.Vì việc thi công là ở ngoài trời nên điều kiện thuận lợi
thì mới có thể tiến hành thi công công trình, còn nếu điều kiện không thuận lợi thì
khó có thể tiến hành thi công. Nếu thi công trong điều kiện thời tiết không thuận lợi,
có thể ảnh hưởng tới chất lượng công trình và sức khỏe của công nhân. Cho nên các
doanh nghiệp nên có kế hoạch tính toán thời gian thi công sao cho hợp lý.
Đối với sản phẩm công ty cổ phần Quang Sáng thì có những sản phẩm chỉ cần
thực hiện trong ít ngày, tiến hành sản xuất tại ngay công ty mà không cần ra ngoài
để thi công như làm hộp đèn quảng cáo, làm khung bảng tin, xe đẩy hàng vv.
Nhưng cũng có sản phẩm cần thời gian thi công dài như làm Biển quảng cáo cỡ lớn,
làm nhà xe nhà xưởng.Việc thời tiết ảnh hưởng rất lớn tới việc thi công và lịch trình
cụ thể chuẩn bị thi công và thi công Biển quảng cáo.
1.3.8 Giá nguyên vật liệu
Giá nguyên vật liệu là yếu tố chiếm phần lớn giá thành của sản phẩm, việc dự
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
11
đoán và xác định đúng giá NVL sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí NVL từ đó

giảm được giá thành sản phẩm.
Nếu giá NVL tăng giá nhanh và liên tục vượt qua dự đoán của doanh nghiệp, sẽ
khiến doanh nghiệp phải chịu lỗ. Ví dụ như giữa năm 2008 giá nguyên vật liệu xây
dựng đã tăng 30-50% so với giữa năm 2007 và dự kiến sẽ còn gia tăng hơn nữa vào
đầu năm 2008, tất cả thép, ximăng, gạch, đá và cát đã luôn liên tục tăng giá từ cuối
tháng 11 năm 2007. Giá gạch đã tăng từ 500VND/viên đến 1.100VND/viên. Đã làm
cho các nhà thầu khắc khoải lo âu(nguồn từ báo bản tin nhà đất.vn).
Hiện nay do ảnh hưởng của lạm phát làm giá cả tăng vọt liên tục khiến cho giá
NVL xây cũng vậy, khiến cho công ty gặp khó khăn trong việc xác định lượng NVL
cũng như xác định giá bán. Như theo kết quả tính toán của Bộ Xây dựng thì mức
biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng 6 tháng đầu năm 2011 tăng khoảng
17,44% so với tháng 12/2010 và khoảng 20,5% so với cùng kỳ năm 2010( nguồn từ
báo dân trí). Như vậy ta thấy giá nguyên vật liệu tăng cao như vậy sẽ gây khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và công ty cổ phần Quang Sáng cũng
không ngoại lệ.
1.3.9 Nhân tố quản trị
Hiện nay Giám đốc là người quản lý duy nhất tại công ty và quản lý tất các
phòng ban.Ông là người đã có 3 năm kinh nghiệm và là người sinh ra ở Phú Cường-
Sóc Sơn- Hà Nội. Là người có quan hệ rất thân thiết với các cán bộ chủ chuốt của
một số xã ở huyện nên khi có các dự án ông luôn lắm bắt được thông tin sớm và có
kế họach sớm để lắm bắt cơ hội.
1.3.10 Thị trường và Khách hàng của công ty
Khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng đến sự phát triển của doanh
nghiệp, nếu không có khách hàng thì không có doanh nghiệp.
Chính vì vậy, khi đưa công ty vào hoạt động kinh doanh thì công ty luôn lấy
phương châm uy tín lên hàng đầu. Nên khi làm từng công trình để đảm bảo uy tín
công ty luôn có những thời gian rủi ro trong sản xuất để luôn có tiến độ bàn giao
đúng thời hạn. Nên công ty luôn nhận được sự tín nhiệm của khách hàng.
Ngoài ra công ty còn quan tâm đến mức độ hài lòng của khách hàng về thái độ
phụ vụ khách hàng của toàn bộ nhân viên trong công ty, cũng như chất lượng sản

phẩm.
Hiện tại khách hàng của công ty đã có một số khách hàng truyền thống đóng
góp vào doanh thu mỗi năm của công ty một cách đáng kể. Được thể hiện dưới
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
12
bảng sau:
Bảng 4: Danh sách khách hàng truyền thống của công ty
STT Tên công ty
Tỷ trọng doanh thu
Năm 2009 Năm 2010
1 Công ty Đông Quang 30% 35%
2 Công ty Gia Thịnh 14% 17%
3 Công ty Chìa Khóa vàng 20% 18%
4 Công ty TNHH Mặt Trời Vàng 10% 10%
Tổng 74% 80%
Nguồn: Phòng kế toán và phòng bán hàng
Ta thấy những khách hàng quen thuộc của công ty luôn đem lại cho công ty từ
74% đến 80% nên công ty cần tăng cường dịch vụ khách hàng để giữ chân khách
hàng truyền thống.
1.3.11 Nguồn tài chính
Công ty hiện nay đang rơi vào tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn từ ngân hàng
gặp khó khăn.
Trong điều kiện lãi suất vay trên 17%, chỉ một số ít công ty mới có thể có hiệu
quả kinh doanh cao có thể vay được, hoặc phải chấp nhận lãi suất vay cao trong
ngắn hạn. Để hoàn thành công trình đầu tư và dự án dở dang, Công ty đành chấp
nhận lãi suất vay cao trong ngắn hạn, nếu mức lãi suất cào này còn kéo dài thì công
ty khó trụ được lâu dài với mức lãi suất cao này.
Một khi lãi suất được dâng cao, mọi doanh nghiệp đều phải tính toán lại phương
án sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng bản chất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tức
là quy mô vốn nhỏ, công ty có thể tham gia thu hút nguồn lao động đa dạng và sản

xuất ra các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Hơn nữa, các điều kiện cho vay của các ngân hàng cũng rất khó khăn để tiếp cận
nguồn vốn, dù lãi suất cao. Muốn vay được vốn thì doanh nghiệp phải làm rất nhiều
thủ tục và phải thế chấp tài sản.
1.3.12 Công tác quản lý nguyên vật liệu
Để hiểu được ảnh hưởng của hoạt động quản lý nguyên vật liệu thì đầu tiên ta
phải hiểu được hoạt động cung ứng nguyên vật liệu là gì. Theo giáo trình Quản trị
kinh doanh thì hoạt động quản lý nguyên vật liệu được hiểu là tổng hợp các hoạt
động xác định cầu và các chỉ tiêu dự trữ nguyên vật liệu, tổ chức mua sắm, vận
chuyển và dự trữ hợp lý nhất nhằm đảm bảo cung ứng đúng, đủ các loại nguyên vật
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
13
liệu theo tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp với hiệu quả cao nhất.
Hiện tại hoạt động quản lý nguyên vật liệu tại công ty Quang Sáng chưa thật tốt
thể hiện ở các khâu mua sắm, vận chuyển, quản trị kho tàng.
- Mua sắm: nguyên vật liệu được giao cho bộ phận hành chính nhân sự và phòng
kĩ thuật. Việc tìm kiếm danh sách nhà cung ứng do phòng hành chính nhân sự đảm
nhận, về việc kiểm tra chất lượng sẽ do phòng kĩ thuật đảm nhận. Trong khi đó ta
thấy lực lượng hành chính nhân sự và bộ phận kĩ thuật quá mỏng mỗi phòng chỉ có
một người, gây ảnh hưởng tới lựa chọn và đánh giá những nhà cung ứng cung cấp
những nguyên vật liệu cho công ty, đảm bảo được số lượng, chất lượng cũng như
thời gian giao hàng cho công ty từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả công việc.
- Vận chuyển: Hiện tại công ty vẫn chưa có phương tiện vận chuyển riêng mà
việc vận chuyển các nguyên vật liệu đến công trường chủ yếu thuê đơn vị cung cấp
nguyên vật liệu chở đến công trường thi công hoặc thuê xe vận chuyển từ công ty
đến công trường. Điều này ảnh hưởng lớn tới doanh thu của công ty.Vì nếu công ty
đặt giá cao hơn để bù giá vận chuyển thì sẽ giảm khả năng cạnh tranh, còn nếu lấy
lợi nhuận để bù vào chi phí đó thì sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Đối với công
ty vì là một công ty mới thành lập nên việc thu hút khách hàng là việc đặt lên hàng

đầu.
- Quản trị kho tàng : Hiện tại công ty có một kho tại công ty, trong kho công ty
phân loại theo từng loại nguyên vật liệu. Mỗi loại nguyên vật liệu được xếp theo
từng khu riêng, như thép hình thì có một khu riêng, thanh nhôm có một khu riêng.
Những hàng nào nhập về trước sẽ ưu tiên xuất trước. Và việc quản lý quá trình nhập
xuất kho do bộ phận kế toán quản lý. Bộ phận này sẽ thống kê lượng tồn hàng đầu
kỳ và nhập trong kỳ và tồn cuối kì.
1.3.13 Nhân tố quản trị
Hiện nay Giám đốc là người quản lý duy nhất tại công ty và quản lý tất các
phòng ban.Ông là người đã có 3 năm kinh nghiệm và là người sinh ra ở Phú Cường-
Sóc Sơn - Hà Nội. Là người có quan hệ rất thân thiết với các cán bộ chủ chuốt của
một số xã ở huyện nên khi có các dự án Ông luôn lắm bắt được thông tin sớm và có
kế họach sớm để lắm bắt cơ hội.
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG SÁNG
2.1 Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Nguyên vật liệu ở công ty
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp nhưng có 6 yếu tố có ảnh hưởng lớn tới hoạt động quản lý nguyên vật liệu:
2.1.1 Sản phẩm
Nguyên vật liệu là thành phần quan trọng cấu thành nên sản phẩm và chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó để tạo ra một
sản phẩm hoàn chỉnh tạo được lợi thế cạnh tranh hay không phụ thuộc phần lớn vào
Nguyên vật liệu. Ngược lại loại sản phẩm, quy cách sản phẩm ảnh hưởng không
nhỏ tới sản phẩm. Có những sản phẩm chỉ cần những nguyên vật liệu ở dạng thô, có
những sản phẩm đòi hỏi ở dạng nguyên vật liệu đã qua chế biến.
Đối với công ty cổ phần Quang Sáng thì nguyên vật liệu là các vật liệu xây
dựng được mua về với dạng nguyên liệu đã qua chế biến như thép, gạch, xi măng…
vv, Sau đây là những nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất biển quảng cáo ở bãi cháy

Quảng Ninh:
1 Tôn mạ màu
2 Nhôm vàng
3 Xà gỗ thép
4 Thép ống mạ kẽm
5 Thép hình U
Nguồn: Biển quảng cáo bãi cháy Quảng Ninh- Phòng Kế toán
Ta thấy vật tư chủ yếu là những loại nguyên vật liệu đã qua sơ chế về công ty,
khi tiến hành sản xuất thì công ty sẽ tiến hành cắt theo số lượng và kích thước theo
yêu cầu của sản phẩm.
Khi nhận được hợp đồng thì công ty tiến hành sản xuất sản phẩm thì hình thức
thủ công là chủ yếu. Để hiểu rõ hơn thì ta tìm hiểu quy trình sản xuất của công ty
dưới đây.
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
15
Qui trình sản xuất bao gồm:
Trong quy trình trên, ta thấy nguyên vật liệu chủ yếu là những nguyên vật liệu
đã qua sơ chế công ty chỉ tiến hành gia công rồi đưa nguyên vật liệu đi thi công. Vì
trong quá trình sản xuất thì chủ yếu là hình thức thủ công, nếu trình độ công nhân
kém sẽ gây ra tình trạng hỏng nguyên vật liệu nhiều.
Với lại mội loại sản phẩm lại yêu cầu một loại nguyên vật liệu khác như sản
xuất xe đẩy thì nguyên vật liệu chỉ bao gồm các Thép hộp các loại và Thép tròn.
Còn những nguyên vật liệu làm biển quảng cáo ở Quảng Ninh ta thấy nguyên vật
liệu ngoài thép ra còn có tôn mạ màu, xà gỗ thép vv.
2.1.2 Thị trường
Có thể nói điểm đầu tiên và điểm kết thúc trong quá trình sản xuất kinh doanh là
nơi để mua những nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất cũng là nơi đưa
sản phẩm đến với tiêu dùng về thi trường của công ty cổ phần Quang Sáng thì khá
rộng từ cung cấp nguyên vật liệu xây dựng cho từng căn nhà đến việc cung cấp biển
quảng cáo, các sản phẩm phụ trợ sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất cũng như

doanh nhiệp thương mại. Nói chung đối tượng khách hàng của công ty khá đa dạng
và thị trường của doanh nghiệp là ở Miền Bắc. Thị trường tiêu thụ của công ty cổ
phần Quang Sáng:
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
16
Xác định
những
nguyên
vật liệu
cần
tiếnvà
gia công
nguyên
vật liệu
Khảo sát địa
điểm
Tiến hành phân
tích sản phẩm
Thi công
công trình
Nghiệm thu
Bảo hành
sản phẩm
tháng
Bàn giao
công trình
Bảng 5: Khách hàng của công ty
STT Tên công ty
Doanh thu tiêu thụ
Năm 2009 Năm 2010

1 Công ty Đông Quang 30% 35%
2 Công ty Gia Thịnh 14% 17%
3 Công ty Chìa Khóa vàng 20% 18%
4 Công ty TNHH Mặt Trời Vàng 10% 10%
5 Khách mua NVL xây dựng 16% 11%
6 Một số khách hàng khác 10% 9%
Tổng 100% 100%
Nguồn: Danh sách khách hàng- phòng bán hàng
Qua bảng trên ta thấy công ty mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty vẫn là
công ty Đông Quang ta thấy tỷ trọng doanh thu năm 2010 tăng 5% so với năm
2009. Ngoài ra còn có công ty Gia Thịnh tỷ trọng doanh thu năm 2010 tăng 3%
năm 2009. Bên cạnh những khách hàng năm 2010 có tỷ trọng doanh thu tăng so với
năm 2009 thì một số khách hàng đã giảm với công ty như công ty Chì Khóa Vàng
tỷ trọng doanh thu giảm 2% so với năm 2009, công ty TNHH Mặt Trời Vàng tỷ
trọng doanh thu không tăng với năm 2009, đối với khách mua NVL xây dựng thì
giảm tới 6% so với năm 2009, tỷ trọng doanh thu một số khách hàng khách cũng
giảm 1%.
Vậy ta thấy khách hàng truyền thống ổn định của công ty Quang Sáng gồm ba
công ty: Công ty Đông Quang, Công ty Gia Thịnh, Công ty Chìa Khóa Vàng. Còn
những khách hàng còn lại thì mức độ ổn định không cao, cho nên công ty nên đưa
ra những các ưu đãi để hấp dẫn những khách hàng này đồng thời công ty nên đưa ra
những dịch vụ đối với những khách hàng thân thiết với công ty.
Khi nói đến thị trường thì không chỉ nói đến thì trường tiêu thụ mà còn phải nói
đến thị trường đầu vào thị trường cung ứng Nguyên vật liệu. Hiện nay những nhà
cung ứng Nguyên vật liệu cho công ty:
Bảng 6: Danh sách nhà cung ứng nguyên vật liệu
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
17
STT Tên nhà cung ứng Tên nguyên vật liệu cung ứng
1 Công ty cổ phần thương mại Long

An
Ống lốc ,tấm nhôm và thanh
nhôm
2 Doanh nghiệp tư nhân Thành Lộc Thép hình, thép V các loại
3 Công ty TNHH Mỹ Việt Tôn mạ màu
4 Công ty TNHH Tuấn Cường Cung cấp thép các loại
5 Công ty cổ phần Sông Đuống Cung cấp các loại gạch
6 Hợp tác xã vận tải ô tô Tân Phú Cung cấp thép tròn các loại
7 Một số nhà cung cấp khác Cung cấp một số vật liệu xây
dựng
Nguồn: Danh sách nhà cung ứng-Phòng bán hàng.
Đây là những nhà cung cấp thường xuyên của công ty cổ phần Quang Sáng.
Trong những doanh nghiệp trên thì có Doanh nghiệp tư nhân Thành Lộc, Công ty
cổ phần thương mại Long An, Công ty TNHH Tuấn Cường, công ty TNHH Mỹ
Việt, công ty cổ phần Sông Đuống, Hợp tác xã vận tải ô tô Tân Phú là những nhà
cung ứng có quan hệ cung ứng với công ty Quang Sáng trên một năm cho nên họ
rất hiểu những yêu cầu của bên đối tác nên họ luôn đáp ứng tốt nhu cầu về số lượng,
chất lượng, thời gian giao hàng. Còn những doanh nghiệp còn lại thì cũng mới có
quan hệ cung ứng với công ty nên nhiều đơn hàng hai bên chưa hợp tác được ăn ý.
Để cải thiện nhược điểm đó công ty Quang Sáng thường xuyên cập nhật những yêu
cầu về nguyên vật liệu cho các nhà cung ứng để các nhà cung ứng có thể cung cấp
được đúng chất lượng, số lượng thời gian giao hàng cho công ty.
2.1.3 Nhân sự
Lao động là một nhân tố vô cùng quan trọng với bất kỳ công ty nào, vì con
người khác với các yếu tố sản xuất khác con người có sự sáng tạo mà sự sáng tạo
của con người là điều kiện để doanh nghiệp phát triển .Vì lao động ảnh hưởng rất
nhiều tới việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu. Nếu nhân viên kĩ
thuật có kiến thức và tay nghề vững thì việc tính toán việc sử dụng nguyên vật liệu
sẽ hiệu quả hơn, việc kiểm tra, sửa lỗi kĩ thuật nhanh hơn. Công nhân có tay nghề
vững thì sử dụng nguyên vật liệu sẽ hiệu quả hơn vì sẽ ít sản phẩm bị sai hỏng gây

phí phạm nguyên vật liệu của công ty.
Chính vì vậy việc quản trị nhân lực có vai trò rất quan trọng giúp đạt các mục
tiêu kinh doanh chiến lược của doanh nghiệp, là một bộ phận các giải pháp phát
triển doanh nghiệp, thỏa mãn nhu cầu người lao dộng. Để hiểu rõ vai trò của quản
trị nhân sự ta tìm hiểu sơ qua về vấn đề này:
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
18
Quản trị nhân lực là quá trình sáng tạo và sử dụng tổng thể các công cụ, phương
tiện, phương pháp và giải pháp khai thác hợp lý và có hiệu quả các mục tiêu( lâu
dài) của doanh nghiệp và từng người lao động trong quản trị.
Nội dung của quản trị nhân lực gồm :
- Lập kế hoạch nhân lực.
- Công tác tuyển dụng.
- Sử dụng đội ngũ lao động.
- Phát triển đội ngũ lao động.
Đối với công ty cổ phần Quang Sáng công tác quản lý nhân sự được thể hiện rõ
qua công tác tuyển dụng, sử dụng, phát triển đội ngũ lao động.
Công tác tuyển dụng của công ty:
- Nhận hồ sơ xin việc và sàng lọc ban đầu.
- Phỏng vấn người xin việc.
- Đánh giá và tiến hành lựa chọn ứng viên.
- Tiến hành thử việc.
- Đánh giá thử việc và quyết định tuyển dụng.
Khi là nhân viên của công ty, thì công ty luôn có những phần thưởng cho những
người có tinh thần làm việc luôn có những sáng tạo trong công việc. Ví dụ như nếu
công nhân hay nhân viên luôn đi làm và hoàn thành tốt công việc trong hai tháng
liến mà không nghỉ ngày nào thì sẽ được thưởng 200,000,000VNĐ tiền chuyên cần.
Hiện nay công ty đang xây dựng quỹ phát triển đội ngũ lao động, tuyển chọn những
nhân viên xuất sắc để đi đào tạo.
Lượng lao động của công ty hiên nay được mô tả trong bảng 7:

Bảng 7 : Số lượng và bố trí lao động của công ty
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
19
TT Vị trí Số lượng Trình độ Kinh nghiệm
1 Giám đốc 01 Đại học 3năm
2 Phòng hành chính
nhân sự
01 Cao đẳng 2 năm
4 Phòng kĩ thuật 01 cao đẳng 2 năm
5 Phòng kế toán 02 Cao đẳng 2 năm và 1 năm
6 Phòng bán hàng 01 Cao đẳng 2 năm
7 Công nhân 20 12/12,TCNN 1 năm và dưới 1 năm
Nguồn: Hồ sơ nhân sự của nhân viên- Phòng hành chính nhân sự
Ta thấy rằng toàn bộ nhân sự trong công ty đều có trình độ cao đẳng trở lên đều
có kinh nghiệm làm việc ít nhất 1 năm trở lên điều đó cho thấy chất lượng nhân
viên của công ty khá tốt. Ngoài ra ta thấy công ty mới thành lập từ năm 2008 tức là
tính đến năm 2011 công ty mới thành lập 3 năm mà ta thấy nhân viên văn phòng
trong công ty đa số là có nghiệm làm việc từ 1 năm trở lên chủ yếu là 2 năm. Điều
đó cho thấy chế độ của công ty có sự thu hút với những lao động. Điều này giúp
cho công tác quản lý chung cũng như công tác quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả
vì nhân viên có sự gắn bó với công ty và kinh nghiệm làm việc.
Tuy nhiên ta thấy lực lượng phòng ban mỏng khi công việc sẽ gây ra tình trạng
quá tải cho nhân viên dẫn đến hiệu quả công việc bị giảm sút. Như phòng kĩ thuật
có một người mà công việc quản đốc công nhân làm việc kiểm tra nguyên vật liệu
mua về và đưa vào sử dụng thực hiện các kế hoạch bảo trì bảo dưỡng, phòng hành
chính nhân sự cũng vậy cũng chỉ có một người nhiệm vụ phải tìm kiếm nhà cung
ứng cũng như các công tác văn phòng và nhân sự cho công ty, đảm bảo cho sự ổn
định của nhân sự công ty, tìm kiếm nhà cung ứng cho công ty. Mà ta thấy hai phòng
này ảnh hưởng trực tiếp tới khâu quản lý nguyên vật liệu một phòng là khâu tìm nhà
cung ứng một phòng là kiểm tra và đưa nguyên vật liệu vào sử dụng. Cho nên công

ty nên có kế hoạch tuyển thêm người cho hai bộ phận này để đảm bảo hoạt động
quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả và từ đó góp phần việc sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
Về tình hình công nhân của công ty thì ta thấy:
Bảng 8: Bậc thợ công nhân
Bậc thợ < 1 2 3 4 5 6 7
Số lượngCN 18 2
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
20
Nguồn: Hồ sơ nhân sự - Phòng hành chính nhân sự.
Bảng thể hiện số năm làm việc tại công ty
Số năm làm việc tại công
ty(năm)
<1 1
Số lượng công
nhân(người)
10 8
Nguồn: Hồ sơ nhân sự - phòng hành chính nhân sự.
Lực lượng nhân viên các phòng của công ty, có trình độ và kinh nghiệm tương
đối đồng đều nhưng bên cạnh đó lực lượng công nhân của công ty tương đối yếu,
với kinh nghiệm từ 1 năm trở xuống và bậc thợ 1/7 chiếm tới 90%. Điều này ảnh
hưởng khá lến tới hoạt động quản trị nguyên vật liệu của công ty. Vì nhiều công
việc đòi hỏi am hiểu về công nghệ mà việc am hiêu công nghệ có được khi đào tạo
ở nghế nhà trường hoặc có thâm niêm làm việc lâu. Mà ta thấy trình độ công nhân
đa số mới ở bậc 1 và dưới bậc 1 và số năm làm việc của công nhân gần 56% là dưới
một năm nên điều này làm cho việc tiếp thu công nghệ mới gặp khó khăn, ngoài ra
dây chuyển sản xuất của công ty chủ yếu là thủ công, máy móc thiết bị lạc hậu điều
đó gây ra tình trạng phế phẩm rất cao gây lãng phí và tổn thất cho công ty. Cho nên
đối với công ty nên có chế độ đào tạo công nhân kỹ thuật sao cho đáp ứng được nhu
cầu của công việc và chế độ đãi ngộ công nhân hợp lý để giữ chân người lao động.

2.1.4 Quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có công tác quản lý
nguyên vật liệu, nguyện liệu đúng quy cách thì mới mong làm ra những sản phẩm
chất lượng tốt đáp ứng yếu cầu khắt khe của thị trường.
Việc quản lý chất lượng nguyên vật liệu phụ thuộc vào các tiêu chuẩn kĩ thuật
của nguyên vật liệu.
Như tiêu chuẩn chất lượng của tôn mạ màu
 Tiêu chuẩn độ bền uốn
Tiêu chuẩn này kiểm tra độ bám dính của lớp sơn sau mỗi lần gập 1800. Công
việc này cũng dùng để kiểm tra khả năng bền của các màng sơn của sản phẩm đem
gia công thành tấm lợp kim loại. Tiêu chuẩn kiểm tra độ bền uốn (T-Bend) là 0T -
3T mà lớp sơn không bị bong tróc hay vỡ nứt ra khỏi lớp thép nền là đạt.
 Tiêu chuẩn độ bền dung môi (MEK)
Tiêu chuẩn kiểm tra này đánh giá độ lưu hoá của lớp sơn trên bề mặt của lớp
kẽm kim loại sau khi sấy bằng cách xác định độ bền với dung môi MEK (Metyl
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
21
Etyl Keton). Độ ăn mòn của dung môi đạt kết quả tốt nếu số lần chà ít nhất 100 lần
kép mà sơn không tróc.
 Tiêu chuẩn độ cứng chì (Pencil hardness)
Tiêu chuẩn này đánh giá độ cứng của màng sơn bám trên bề mặt băng thép
bằng cách sử dụng các bút chì cứng theo cấp độ từ 2H - 5H. Độ cứng chì =3H mà
lớp mạ màu không bị xước là đạt.
 Tiêu chuẩn độ bền va đập (Impact test)
Tiêu chuẩn này kiểm tra độ bền của màng sơn khô với sự va đập nhanh, ứng
dụng để thử độ bền của màng sơn khi đưa vào các thiết bị cán. Tiêu chuẩn kiểm tra
đạt khi độ cao quả trọng > 500mm mà lớp sơn không bị bong tróc thì đạt
(1/2"x500gx50cm).
 Tiêu chuẩn độ bền ép phồng (Erichsen)
Tiêu chuẩn này đánh giá độ bám dính của màng sơn (lớp lót và lớp sơn hoàn

thiện với nền thép ) bằng cách tác động lực từ từ. Tiêu chuẩn 98-100% lớp sơn
không bị bong tróc là đạt (100/100, 6mm).
 Tiêu chuẩn độ lệch màu (DE)
Phương pháp này đánh giá độ sai lệch màu sắc của mẫu kiểm tra với mẫu
chuẩn. Tiêu chuẩn đạt khi độ sai lệch màu <1% so với mẫu chuẩn.
 Tiêu chuẩn độ bóng (Picogloss)
Tiêu chuẩn này đưa ra cách kiểm tra độ bóng lóng lánh của bề mặt màng
sơn bằng máy đo độ bóng. Độ bóng đạt khi sai lệch +- 3 so với tiêu chuẩn đặt ra.
Ngoài ra việc kiểm tra chất lượng cũng phải dựa theo yêu cầu của khách hàng về
sản phẩm cũng như nguyên vật liệu.Ví dụ như làm hộp quảng cáo nó những yêu cầu
về chất lượng nguyên vật liệu như sau:
- Số lượng là 26 hộp.
- Kích thước tổng thể 2,82m(chiều cao) x 0,3 m chiều dày
- Kích thước mặt quảng cáo : 2,02mx1,42mx02m
- Chất liệu: vỏ làm bằng tồn dày 1,2 m, tôn sơn tĩnh điện ngoài trời chất lượng
cao( màu sắc bên A ký duyệt). Khung sương được dựng bằng sắt hộp 60x30x3.
- Toàn bộ phần tôn được gấp bế kỹ thuật bằng máy, được liên kết bằng khung
sương hàn và bu lông.
- Trong mỗi hộp đèn có 08 bóng đèn neonlighx1,2m/đèn.
- Bề mặt bên ngoài Biển quảng cáo được che bằng hệ thống kính an toàn.
- Thời gian bảo hành : 12 tháng kể từ ngày hai bên ký biên bản nghiệm thu.
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
22
- Tất cả các loại thép u,v,l… nhôm, kín và tôn đưa vào thi công phải đúng
chủng loại.
Vật liệu đưa vào công trình phải là sắt mới.
Hiện nay trong công ty thì việc kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm chủ yếu
là do Giám đốc và nhân viên phòng kĩ thuật đảm nhiệm. Công ty chưa có văn bản
quy phạm kĩ thuật thật sự, đánh giá dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu. Cho nên việc
giám sát chất lượng sản phẩm của công ty vẫn còn non yếu.

2.1.5. Công nghệ kĩ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Con người có vai trò quan trọng trong công việc, con người cùng với sáng tạo
của mình tạo ra máy móc thiết bị ngược lại máy móc thiết bị giúp con người giải
quyết công việc nhanh hơn, máy móc càng hiện đại càng giúp năng suất cao hơn và
tránh lãng phí những chi phí không đáng có từ đó giúp cho hiệu quả công việc đạt
cao.
Đối với công tác quản lý nguyên vật liệu máy móc hiện đại giúp giảm lượng phế
phẩm và cho năng suất cao, cho nên doanh nghiệp nên chú trọng vào việc bảo trì
bảo dưỡng, đầu tư máy móc thiết bị phù hợp với thị trường và trình độ của nhân
viên trong công ty.
Với công ty cổ phần Quang Sáng thì hiện tại máy móc thiết bị của công ty còn
lạc hậu và số lượng còn ít được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 9: Khấu hao TSCĐ tính đến hết năm 2010
Đơn vị tính:VNĐ
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
23
Tên, máy móc
thiết bị
Tiêu thức
Máy ép tôn

Máy hàn Máy cắt thép Máy tính Máy trộn
bê tông
Số lượng 1 2 2 6 1
Ngày nhập
25/06/2008 25/06/2008 25/01/2009 25/06/2008 25/01/2009 25/06/2008 25/06/2008
Nguyên giá
15,494,000 15,245,000 15,497,000 4,000,000 6,007,000 6,000,000 30,990,000
Số năm sử dụng 7 4 5 6 7 5 5
Mức khâú hao

bình quân năm
2,213,429 3,811,250 3,099,400 666,667 858,143 1,200,000 6,198,000
Mức khấu hao
bình quân tháng
184,452 317,604 258,283 55,556 71,512 100,000 516,500
Ngày đưa vào sử
dụng
1/7/2008 1/7/2008 1/2/2009 1/7/2008 1/2/2009 1/7/2008 1/7/2008
Khấu hao lũy kế
đã trích năm
2008
737,810 1,270,417 222,222 400,000 2,066,000
Giá trị còn lại
năm 2008
14,756,190 13,974,583 3,777,778 5,600,000 28,924,000
Khấu hao lũy kế
đã trích năm
2009
1229,682.5
1164548.6
2,841,117 314814.81 786,631 466666.67 2410333.3
Giá trí còn lại
năm 2009
13,526,508 12,810,035 12,655,883 3,462,963 5,220,369 5,133,333 26,513,667
Khấu hao lũy kế
đã trích năm
2010
1,127,208.9 1,067,502.8
1,054,656.
9

288,580.2 435,030.7 427,777.7 2209472.2
Giá trị còn lại
năm 2010
12,399,299 11,742,532 11,601,226 3,174,383 4,785,338 4,705,556 4,785,338
Nguồn : sổ khấu hao tài sản - Phòng kế toán
Ta thấy hiện nay hầu hết máy móc trang thiết bị của công ty được mua sắm từ
2008 và 2009 trong đó có một số máy móc thiết bị mua cũ như 1 máy cắt thép máy
trộn bê tông tuy có chế độ bảo dưỡng theo tháng, quí và có mua sắm trang thiết bị
thay thế nhưng do nguồn vốn hạn hẹp nên vẫn bị lạc hậu về kĩ thuật so với hiện tại.
Ngoài ra do máy móc đã sử dụng lâu nên có sự giảm năng suất nhất định. Ngoài ra
lượng trang thiết bị máy móc còn ít khi có nhiều công trình thì máy móc công ty
luôn phải hoạt động quá công suất của máy. Điều này ảnh hưởng lớn tới hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động quản lý nguyên vật liệu của doanh
nghiệp nói riêng. Có nhiều nguyên nhân máy làm chất lượng móc thiết bị của công
ty thấp có cả những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân chủ quan: Do khi công ty mới thành lập thiếu vốn cho nên không
thể đầu tư những trang thiết bị máy móc mới hoàn toàn mà chỉ tập trung mua những
Phạm Thị Hòa – Lớp QTKDTHA Chuyên đề tốt nghiệp
24

×