Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư Lilama

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.55 KB, 46 trang )

Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một nội dung quan trọng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học. Quá trình này giúp em hiểu mối quan hệ kiến thức học ở trường
với xã hội, giữa lý luận và thực tiễn. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Lilama em đã được học hỏi và nâng cao về kiến
thức nghề nghiêp.
Qua 4 năm học tập tại trường em đã được các thầy cô trang bị những kiến thức
về mặt lý thuyết và nghiệp vụ, đồng thời qua thời gian thực tập tại công thi đầu tư
và phát triển đô thị Lilama em đã tích lũy được nhiều kiến thức thực tiễn và cơ bản
hiểu được các hoạt đông kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng của
công ty. Từ những kiến thức đã tiếp thu được em đã tập hợp các số liệu để viết Báo
cáo tổng hợp
Báo cáo được trình bày gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô
thị Lilama.
Phần II. Thực trạng các hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển đô thị Lilama


Phần III: định hướng và một số giải pháp phát triển nâng cao hoạt động
đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Lilama
Phần IV: Dự kiến đề tài nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,
em rất mong được sự thong cảm của cộ. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
tiến sĩ Trần Mai Hương đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này!
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LILAMA
1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPXD&PTĐT Lilama.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Lilama thuộc Tổng công ty lắp
máy Việt Nam Lilama, là công ty cổ phần được hình thành với số vốn điều lệ
50.000.000.000 VNĐ theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội số 0103002144 ngày 23 tháng 04 năm 2003.
Tên giao dịch là Lilama Urban Development anh Contruction Investiment
Joint Stock Company, tên viết tắt Lilama UDC.,JSC.
Trụ sở chính: số 124 Minh Khai, Phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội. Địa điểm giao dịch phòng 506, toà nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội. Ngoài
ra, công ty còn có văn phòng đại diện đặt tại số 148 Hoà Phong, Gia Cầm, Việt Trì,
Phú Thọ.
Công ty thành lập với sự góp vốn của 3 cổ đông chính vào năm 2003 như sau:
- Tổng công ty lắp máy Việt Nam – 124 Minh Khai, Hà Nội với 75% cổ
phần.
- Công ty trách nhiêm hữu hạn Đông Dương – 47A Huỳnh Thúc Kháng, Hà
Nội với 15% cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiến trúc sư Hồ Thiều Trị và cộng sự - Tầng

2 số 100 Lò Đúc, Hà Nội với 10% cổ phần.
Là công ty con của Tổng công ty lắp máy Việt Nam nên quá trình phát triển
của công ty gắn liền với sự phát triển của LILAMA. Trong suốt quá trình hoạt động
công ty vẫn giữ tên là Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Lilama.
Tình hình phát triển của công ty có thể trông thấy rõ qua các năm. Do hoạt
động có hiệu quả lại được Tổng công ty giúp đỡ nên lợi nhuận của công ty ngày
càng tăng qua các năm đồng thời số vốn kinh doanh của công ty cũng tăng mạnh.
Công ty hiện nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu
Cuối năm 2006, do có biến động về cổ đông tham gia công ty nên công ty đã
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
1
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
được tổ chức lại với danh sách cổ động cụ thể như sau:
- Tổng công ty lắp máy Việt Nam, tỷ lệ góp vốn 75%.
- Công ty cổ phần Lilama 10, tỷ lệ góp vốn 15%.
- Các thể nhân khác, tỷ lệ góp vốn 10%.
Công ty đã tiến hành đăng ký kinh doanh lại và được chấp nhận vào ngày 04
tháng 01 năm 2007 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama.
Là thành viên của Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển đô thị Lilama có chức năng chính là tham gia hoạt động xây
dựng các công trình dân dụng và các cụm, khu công nghiệp. Với vai trò là tổng thầu
EPC, Tổng công ty lắp máy Việt Nam đảm nhận mọi công việc từ tư vấn, thiết kế
và xây lắp. Tổng công ty giao cho Lilama UDC chức năng xây dựng trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Đồng thời, công ty bắt đầu thực hiện những gói thầu xây dựng
riêng trong ngành xây dựng và bước đầu đã đạt được những thành công nhất định.
Trong nền kinh tế quốc dân, công ty phải thực hiện chức năng góp phần xây dựng
đất nước và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước thông qua các khoản thuế phải

nộp.
1.3 Cơ cấu tổ chức
Luôn gắn chặt với mục tiêu lợi nhuận, nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên, công ty đã xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, có trình độ chuyên môn
cao, hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp. Với tổng số lao động gần 200 người, trong đó
có 21 nhân viên quản lý, chia thành nhiều phòng ban khác nhau. Ta có thể tổng hợp
cơ cấu tổ chức của công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama thông qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
2
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
3
Nguồn: Điều lệ công ty CPĐTXD&PTĐT_ Phòng tổ chức
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
•Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Hội đồng
cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
•Hội đồng quản trị: hiện nay gồm 5 thành viên, là bộ máy quản lý của công
ty, có quyền nhân danh công ty để ra quyết định những vấn đề có liên quan đến mục
đích và quyền lợi của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị hiện nay là Bà Nguyễn
Thị Kim Thoa.
•Ban giám đốc: là người đại diện cho công ty trong các quan hệ đối nội, đối
ngoại, trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trước cơ quan chủ quản, cơ quan pháp luật. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và 3 phó
giám đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn giúp việc cho Giám đốc.
- Giám đốc công ty hiện nay là ông Nguyễn Tân Thành, là người có thẩm

quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, về đời sống vật chất tinh thần cũng như mọi quyền lợi
của cán bộ công nhân viên và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Cụ thể Giám đốc của
công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tiếp nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài sản và các nguồn lực khác để quản lý,
sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước và của Tổng công ty lắp máy Việt
Nam giao cho công ty.
+ Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình
hoạt động các phương án bảo vệ và khai thác tiềm năng của công ty, các dự án đầu
tư mới và đầu tư chiều sâu, phương án liên doanh, liên kết, kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại cán bộ, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch, phương án đã được phê duyệt.
+ Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương
phù hợp với quy định chung của ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các định mức đơn giá này trong Công ty.
+ Đề nghị cấp trên bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó Giám đốc
công ty, kế toán trưởng… và toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
4
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
+ Xây dựng phương án tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh, thay đổi tổ chức
bộ máy quản lý công ty và các tổ đội trực thuộc, thành lập và chỉ đạo quản lý chung
bộ máy giúp việc, trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch và đầu tư phát triển, công
tác kinh doanh, công tác hợp đồng kinh tế, công tác tổ chức cán bộ và tuyển dụng
lao động, công tác tài chính kế toán, công tác hành chính y tế.
- Phó Giám đốc công ty: gồm 3 phó giám đốc phụ trách chức năng khác

nhau trong công ty: bao gồm phó GĐ kinh doanh, Phó GĐ dự án và Phó GĐ kỹ
thuật. Chức năng nhiệm vụ của các phó giám đốc được cụ thể như sau:
+ Phó tổng giám đốc kinh doanh: được tổng giám đốc uỷ quyền phụ trách các hoạt
động kinh doanh và đối ngoại của công ty. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về chỉ
đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế, thống kê tài chính, vật tư vận tải…
+ Phó tổng giám đốc dự án: Khi công ty nhận được một dự án thì phó tổng
giám đốc dự án có trách nhiệm quản lý toàn bộ dự án từ khâu chủ trương, mục tiêu,
lập dự án, thẩm định dự án, tiến hành thi công và nghiệm thu công trình đi vào sử
dụng. Phó tổng giám đốc dự án được quyền thành lập các ban quản lý dự án dưới
quyền để phân cấp quản lý giúp hoàn thành dự án một cách hiệu quả nhất.
+ Phó tổng giám đốc kỹ thuật: phụ trách toàn bộ về công trình như giám sát thi
công công trình, hướng dẫn thi công, kiểm tra chất lượng công trình, tổ chức
nghiệm thu và bàn giao công trình, phụ trách công tác đấu thầu, lập hồ sơ quyết
toàn và thu hồi vốn.
•Các phòng ban chức năng: Có chức năng tham mưu, quản lý nghiệp vụ, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh
vực công tác của mình trên phạm vi toàn công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Hội đồng quản trị và ban Giám
đốc về chiến lược, kế hoạch tài chính tín dụng. Cụ thể có các chức năng như sau: -
Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng
quy định của Luật kế toán.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động SXKD nhằm mục đích phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công
ty.
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến của các
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
5
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương

nguồn vốn cấp, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư,
nguyên liệu, hàng hoá trong SXKD của công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện chế độ quản
lý tài chính, tiền tệ theo quy định của Bộ tài chính và cơ quan chủ quản.
+ Phòng Kinh tế kỹ thuật: có trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động có liên
quan đến kỹ thuật, giúp công ty thi công công trình một cách nhanh chóng và chính
xác. Cụ thể các chức năng như sau:
- Xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm và kế hoạch SXKD dài hạn của công
ty trên cơ sở tổng hợp và phân tích kế hoạch của các đơn vị. Định kỳ tổng hợp để
báo cáo lãnh đạo công ty tình hình thực hiện kế hoạch SXKD.
- Chịu trách nhiệm xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch tiếp thị và liên kết
kinh tế, chịu trách nhiệm quản lý việc mua hồ sơ thầu, làm hồ sơ dự thầu đạt chất
lượng và tham gia kiểm tra chỉ đạo việc đấu thầu và thắng thầu theo kế hoạch của
công ty, góp phần tạo đủ việc làm cho các đơn vị sản xuất.
- Kiểm tra và trình ban Giám đốc duyệt bản tiến độ thi công, biện pháp thi
công do các đơn vị lập trước khi triển khai thi công các công trình.
- Lập tiến độ thi công điều chỉnh các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến
độ chung của dự án, chỉ đạo các đội về công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng
tiến độ và thường xuyên làm việc với các kỹ sư tư vấn để thống nhất về giải pháp
thi công.
- Phối hợp với phòng Tài chính kế toán nghiệm thu khối lượng đã thi công
hàng tháng để thanh toán với chủ công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình,
lập hồ sơ và bàn giao toàn bộ công trình cho chủ đầu tư.
+ Phòng phát triển dự án: Phòng có chức năng tham mưu cho hội đồng quản
trị, ban Giám đốc công ty về chiến lược phát triển công ty, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, phát triển và quản lý các dự án đầu tư phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật, khu
công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị và các công trình nhận thầu. Đồng thời, trên cơ
sở bản thiết kế kỹ thuật do phòng Kinh tế kỹ thuật lập, phòng phát triển dự án có
nhiệm vụ phối hợp với phòng này để theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc thực hiện đúng tiến độ chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký với

khách hàng hoặc hợp đồng nội bộ do công ty giao khoán.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
6
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc về tổ chức
quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của công ty, phục vụ và tạo điều
kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể của cán bộ công
nhân viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cụ thế là bố trí, sắp xếp nơi làm
việc, quản lý trang thiết bị mua sắm văn phòng phẩm, thực hiện các chế độ chính
sách lao động, bảo hiểm và các công tác quản trị hành chính, an ninh trật tự của
công ty.
+ Phòng tổ chức: có chức năng: tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức
bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của
công ty. Đồng thời, quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ công nhân viên, giải quyết thủ tục
về chế độ tuyển dụng, thôi việc , bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ
hưu… Quản lý, xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương, định kỳ tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, thi nâng cao tay nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân.
Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện công tác bảo
mật và lưu trữ đầy đủ các tài liệu.
+ Các tổ đội thi công: Công ty bao gồm 7 đội thi công xây lắp được đánh số
từ 1 đến 7, là đơn vị sản xuất có chức năng thi công thực hiện các công trình mà
công ty đã nhận thầu thi công.
1.4 Một số hoạt động chủ yếu của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển đô thị Lilama
1.4.1 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty CPĐTXD&PTĐT
Lilama
Là công ty cổ phần thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Lilama UDC kinh
doanh các lĩnh vực cơ bản sau:

- Đầu tư các khu đô thị bao gồm các công trình ngầm, hạ tầng kỹ thuật, nhà ở
và các công trình dân dụng.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh các khu đô thị và công nghiệp.
- Kinh doanh nhà ở, văn phòng.
- Tổng thầu từ khâu thiết kế (có trong chứng chỉ hành nghề), cung cấp chế
tạo thiết bị vật tư và xây lắp các công trình hạ tầng, nhà ở, dân dụng, công nghiệp,
giao thông và thuỷ lợi.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
7
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
- Khai thác và sản xuất các vật liệu xây dựng và cấu kiện.
- Thi công các công trình từ công tác làm đất, móng, tường chắn, công trình
ngầm, các công trình hạ tầng đô thị, dân dụng, công nghiệp, giao thông và thuỷ lợi.
- Tư vấn dự án và công trình bao gồm: khảo sát, lập dự án, thiết kế (có trong
chứng chỉ hành nghề), tư vấn đấu thầu, giám sát và đào tạo vận hành các loại công
trình dân dụng và công nghiệp (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép).
- Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng, cấp thoát nước, xử
lý và bảo vệ môi trường.
- Kinh doanh thiết bị máy móc, vật tư ngành xây dựng.
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc, nội ngoại thất đối với
công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thẩm định thiết kế và dự toán công trình dân dụng và công nghiệp (chỉ
thẩm định trong phạm vi các thiết kế đã đăng ký).
- Kinh doanh môi giới, cho thuê, quản lý bất động sản (không bao gồm hoạt
động tư vấn về giá đất).
- Kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ công cộng bao gồm:
chăm sóc cảnh quan, kinh doanh siêu thị, khách sạn, nhà hàng, bảo trì, sửa chữa các

tiện ích công cộng trong khu công nghiệp, khu đô thị.
1.4.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010
♦ Thuận lợi trong sản xuất kinh doanh của công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama
- Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn là một trong những quốc gia có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong khu vực. Sự tăng trưởng mạnh mẽ
này đã thúc đẩy tất cả các ngành nghề, lĩnh vực phát triển trong đó xây dựng là
ngành có tốc độ phát triển cao nhất.
- Đời sống của nhân dân ngày càng cao, nhu cầu nhà ở cao cấp ngày càng
lớn, đã tạo nên một thị trường đầy tiềm năng cho công ty khai thác.
- Công ty hiện nay có nguồn lực ngày càng phát triển. 100% công nhân viên
tại công ty đều có trình độ cử nhân, kỹ sư. Sự năng động, trẻ trung và trình độ của
công nhân đã tạo điều kiện cho công ty có thể dễ dàng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến của thế giới, nâng cao chất lượng công trình.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
8
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
♦ Khó khăn trong sản xuất kinh doanh của công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama
- Do mới được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào uy tín của Tổng công
ty lắp máy Việt Nam nên công ty chưa có đủ thời gian để tạo được lòng tin với các
đối tác lớn.
- Quy mô vốn của công ty chưa lớn nếu so với các doanh nghiệp khác trong
ngành xây dựng.
- Do đặc điểm của ngành xây dựng, công ty cùng một lúc nhận thầu thi công
nhiều công trình, đặc điểm, kỹ thuật của mỗi công trình cũng khác nhau, lại phân
tán nên lực lượng công nhân của công ty chưa đáp ứng đủ, đồng thời phát sinh
nhiều chi phí ngoài như chi phí sử dụng máy, chi phí quản lý doanh nghiệp…
- Giá cả vật liệu xây dựng trong những năm gần đây không ngừng tăng làm
lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng đáng kể.

- Sự thay đổi bất thường của thị trường chứng khoán Việt Nam gây ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của công ty nói
riêng, gây khó khăn cho công ty trong việc huy động vốn trên thị trường tài chính.
- Ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới.
♦ Những kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty.
Kể từ khi thành lập (23/04/2003), Công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama đã liên
tục cố gắng, nỗ lực không ngừng và đã đạt được những kết quả nhất định. Điều này
được thể hiện như sau:
Bảng 1: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
CPĐTXD&PTĐT Lilama
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
2011
Tổng tài sản 28.451 75.234 227.148 252.190 368.752
423.387
Vốn chủ sở hữu 18.215 50.914 189.018 210.895 211.326
203.484
Doanh thu thuần 15.075 14.737
34.098
46.518 94.219
121.915
Lợi nhuận trước thuế 153 940 13.452 17.808 19.375
9.254
Lợi nhuận sau thuế 122 698 10.179 14.692 14.531
6.940
Nguồn: Báo cáo tài chính 2006 đến 2011 Công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
9
Báo cáo tổng hợp

GVHD: TS.Trần Mai Hương
Từ bảng trên ta thấy, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
không ngừng tăng qua các năm (cuối năm 2006 tổng tài sản vào khoảng hơn 28.451
triệu VNĐ, đến cuối năm 2007 đã tăng lên mức hơn 75.234 triệu, năm 2008 đã tăng
vượt bậc lên đến mức 227 tỷ, cuối năm 2011 thì tài sản của công ty đã là hơn
423.387 triệu đồng và con số cuối năm 2010 là 426 tỷ đồng. Cũng trong thời gian
này, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng với tốc độ rất nhanh (từ việc phụ
thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài khi mới thành lập công ty vào năm 2004, hiện
nay vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 18 tỷ vào cuối năm 2006 lên tới 286 tỷ
cuối năm 2007 và hơn 357 tỷ VNĐ tại thời điểm 31/12/2012)
Doanh thu thuần năm 2006 chỉ là 15 tỷ VNĐ nhưng sang năm 2007, doanh
thu thuần giảm xuống còn 14 tỷ, sự sụt giảm này xuất phát từ nguyên nhân độ trễ
thời gian của dự án. Trong năm 2007, doanh thu từ công trình nhà máy nhiệt điện
Uông Bí chỉ gần 4 tỷ VNĐ và các dự án khác công ty mới bắt đầu thi công xây
dựng, chưa được nghiệm thu nên chưa mang lại lợi nhuận cho công ty.
Lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm
đều tăng, năm 2006 là 153 triệu VNĐ, đến năm 2007 là 940 triệu VNĐ (tăng 787
triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 514%) sang năm con số tăng lên là 11 tỷ. Đặc biệt
năm 2008 công ty đã đạt được những bước tiến vượt bậc. So với những năm hoạt
động trước đây, năm 2008 đánh dấu một bước trưởng thành của công ty trong lĩnh
vực xây dựng. Sở dĩ như vậy là do trong năm công ty đã hoàn thành một số hạng
mục quan trọng của dự án Đồng Mạ, dự án Trầm Sào
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
10
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ

PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LILAMA
2.1 Thực trạng các hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển đô thị Lilama.
2.1.1 Vốn và nguồn vốn đầu tư của công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama.
Vốn là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để
tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều phải xây
dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị, tiến hành các
công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong
một chu kỳ, đó là biểu hiện của hoạt động đầu tư. Đồng thời, khi hoạt động cơ sở
vật chất kỹ thuật hao mòn sẽ cần sửa chữa hoặc thay mới, đó cũng chính là hoạt
động đầu tư. Như vậy, vốn gắn liền với mọi đơn vị, là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Vấn đề được mọi doanh nghiệp quan tâm là lấy vốn từ đâu và sử dụng vốn
như thế nào cho hiệu quả nhất. Công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama cũng không nằm
ngoài quy luật ấy.
Vốn đầu tư thực hiện của công ty tăng liên tục qua các năm chứng tỏ công ty
đầu tư đã có hiệu quả, vốn được dải ngân đúng tiến độ, so với vốn đầu tư huy động
được thì vẫn chưa sử dụng được hết nhưng ta thấy vốn thực hiện đang dần tiến sát
đến vốn huy động được. Do đặc điểm của ngành xây dựng, sản phẩm được tạo nên
sau một thời gian dài nên độ trễ thời gian là không thể tránh khỏi. Nó giải thích tại
sao vốn đầu tư thực hiện lại nhỏ hơn so với vốn huy động được của công ty.
Ta đi xem xét cụ thể tình hình vốn đầu tư của công ty thông qua 2 khía cạnh
huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư.
2.1.1.1 Tình hình huy động vốn đầu tư của công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama
Vốn đầu tư trong doanh nghiệp được chia làm 2 nguồn huy động là vốn tài trợ
từ bên trong bao gồm vốn chủ sở hữu, thu nhập giữ lại và khấu hao tài sản cố định;
Vốn tài trợ từ bên ngoài bao gồm các nguồn tài trợ gián tiếp thông qua các trung
gian tài chính như các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và nguồn vốn tài trợ trực tiếp
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
11

Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
qua thị trường tài chính dài hạn như thị trường chứng khoán, thị trường tín dụng
thuê mua. Nguồn vốn tài trợ từ bên trong có vai trò quan trọng trong việc đánh giá
năng lực tài chính của công ty nhưng nguồn vốn bên ngoài lại có vai trò giảm bớt
gánh nặng cho công ty, đồng thời nếu công ty thực hiện tốt khả năng thanh toán thì
nguồn vốn này lại giảm được chi phí vốn.
Nguồn vốn đầu tư của công ty bắt đầu tăng mạnh từ năm 2007. Cơ cấu vốn
đầu tư chủ yếu là vốn chủ sở hữu và một phần nhỏ là vốn vay từ ngân hàng. Với cơ
cấu vốn như vậy có thể nhận thấy các hoạt động của công ty chủ yếu dựa trên tiềm
lực bên trong. Cụ thể tình hình huy động của từng nguồn vốn
•Nguồn vốn tài trợ từ bên trong.
Điểm nổi bật của công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama là công ty thành viên của
Tổng công ty lắp máy Việt Nam và nguồn vốn chính của công ty là vốn chủ sở hữu
do cổ đông chính Tổng công ty lắp máy Việt Nam cung cấp (chiếm 75%). Vốn chủ
sở hữu của công ty tăng mạnh trong các năm hoạt động. Nếu như năm 2004 khi
công ty mới thành lập, số vốn chỉ là 4 tỷ VNĐ thì năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần lên
11 tỷ VNĐ, thì tính tới 31/12/2011 con số đó là gần 423 tỷ VND. Đó là sự gia tăng
đáng kể, thể hiện tiềm lực tài chính của công ty. Vốn chủ sở hữu lớn đồng nghĩa với
việc công ty có khả năng tự kinh doanh cao, không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn
bên ngoài.
Thặng dư vốn cổ phần và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cũng là nguồn vốn
bên trong quan trọng của công ty. Trước năm 2008 công ty chưa tạo ra được thặng dư
cổ phần thì tính đến cuối năm 2011 đã thu được hơn 26 tỷ VNĐ vốn thặng dư cổ phần.
Tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và
khá hấp dẫn của công ty, vì công ty giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên
ngoài. Lợi nhuận giữ lại của công ty cũng tăng dần trong các năm hoạt động thể hiện
công ty đang hoạt động tốt, lợi nhuận thu được ngày càng cao.
•Nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài.
Với công ty cổ phần ĐTXD&PTĐT Lilama, nguồn vốn bên ngoài không phải

là nguồn vốn chính, công ty hoạt động chủ yếu dựa trên vốn chủ sở hữu. Vốn bên
ngoài được huy động thông qua các ngân hàng thương mại. Công ty có quan hệ vay
nợ với các ngân hàng: Vay ngắn hạn ngân hàng Đông Đô, Vay ngắn hạn ngân hàng
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
12
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
cổ phần quân đội, vay dài hạn ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh
Điện Biên Phủ, ngân hàng PGbank, ngân hàng Liên Việt. Tính đến 31/12/2011 công
ty chỉ còn vay ngắn hạn ngân hàng TMCP Đại Tín – chi nhánh Hà Nội và tổng công
ty lắp máy Lilama. Tuy nhiên, hiện nay công ty chỉ huy động trong ngắn hạn, trong
dài hạn công ty chi dùng bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Ưu thế của công ty là có
Tổng công ty lắp máy Việt Nam cung cấp vốn do đó dù nguồn vốn vay ngân hàng
là một nguồn vốn quan trọng nhưng công ty luôn chủ động hoạt động bằng vốn của
mình
2.1.1.2 Tình hình sử dụng vốn của công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama
Sử dụng vốn hiệu quả luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm, doanh
nghiệp phải tìm cách tăng nhanh vòng quay vốn lưu động đồng thời huy động tối đa
vốn cố định mà mình có vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để đánh giá
chính xác tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty, ta đi nghiên cứu cụ thể hiệu
quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động tại công ty.
•Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nhìn vào bảng dưới ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định đã tăng dần từ năm
2009 đến 2011 cụ thể là tử 5.3 lên 9.5 vào năm 2010 à 12.01 vào năm 2011.
Tỷ suất sử dụng vốn cố định năm 2009 và năm 2010 luôn trên 100% : năm
2009 là 168% và năm 2010 là 146% nhưng có xu hướng giảm xuống theo từng
năm. Năm 2011 do ảnh hưởng của khung hoảng kinh tế toàn nước nên tỷ suất này
giảm xuống mạnh còn 69%. Có thể nói tỷ suất sử dụng vốn cố định của công ty có
xu hướng giảm dần, vì vậy cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
13
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
Bảng 2: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
06-07
Chênh lệch
07-08
1 Doanh thu thuần 46.518 94.219 121.915 47.701 27.732
2 Lợi nhuận sau thuế 14.692 14.531 6.940 -0.161 -7.591
3
Vốn cố định bình
quân
8.764 9.952 10.150 1.188 0.198
4
Nguyên giá tài sản
cố định bình quân
11.472 13.770 15.562 2.298 1.792
5
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định (=1/3) 5.30785 9.467343 12.01133 4.159493 2.543987
6
Hàm lượng vốn cố
định (=3/1) 0.1884 0.105626 0.083255 -0.08277 -0.02237
7
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định

(=1/4) 4.054916 6.842338 7.834147 2.787422 0.991809
8
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định (=2/3) 1.676403 1.460109 0.683744 -0.21629 -0.77636
•Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đã được nâng cao
trong các năm gần đây. Tuy số vòng quay vốn lưu động còn lớn (trung bình khoảng
250 ngày) nhưng công ty đã tìm cách khắc phục bằng các biện pháp như xúc tiến
thời gian thi công qua đó làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đồng thời
thu hồi các khoản nợ để tiến hành quay vòng vốn lưu động nhanh chóng tạo điều
kiện phản ứng linh hoạt trước những thay đổi của thị trường.
2.1.2 Công tác quản lý, kế hoạch hoá hoạt động đầu tư của công ty
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
14
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
CPĐTXD&PTĐT Lilama
•Công tác quản lý hoạt động đầu tư
Công tác quản lý hoạt động đầu tư được giao trực tiếp cho Phó giám đốc dự
án, là người kết nối giữa các đội thi công với Giám đốc và hội đồng quản trị. Quản
lý hoạt động đầu tư được tiến hành trên các nội dung:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động đầu tư.
- Tổ chức lập dự án đầu tư.
- Tổ chức quản lý thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
- Điều phối, kiểm tra đánh giá hoạt động đầu tư của công ty nói chung và của
từng dự án nói riêng.
Công ty thường xuyên tiến hành xuống công trường để trực tiếp kiểm tra chất
lượng công trình, đảm bảo tiến độ cũng như nguồn lực tài chính. Với mỗi dự án xây
dựng, công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama lại tiến hành lập một ban quản lý dự án

riêng biệt để tiến hành kiểm tra, kiểm soát sát sao tình hình thực hiện đầu tư. Mô
hình tổ chức quản lý dự án được áp tại công ty là “Mô hình tổ chức quản lý dự án
theo chức năng”. Do số lượng cán bộ nhân viên chưa nhiều, đồng thời công ty tiến
hành nhiều dự án cùng lúc nên mô hình tổ chức quản lý theo chức năng là mô hình
phù hợp vì có thể tận dụng được nguồn nhân lực của công ty (một nhân viên có thể
tham gia được nhiều dự án một lúc).
•Công tác kế hoạch hoá hoạt động đầu tư
Kế hoạch hoá hoạt động đầu tư trong công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama được
tiến hành bởi phòng phát triển dự án. Hoạt động đầu tư phải được tiến hành theo kế
hoạch xác định và phải xuất phát từ thực tiễn. Kế hoạch hoá hoạt động đầu tư nhằm
đưa đầu tư đi đúng hướng và xác định trước những công việc phải làm, tránh những
tình huống bất ngờ không kiểm soát được. đồng thời xác định những phương tiện để
thực hiện được mục tiêu của dự án. Trong công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama thì
phòng phát triển dự án sẽ đưa ra kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn dựa trên tiềm
lực tài chính của công ty cũng như thực trạng các dự án mà công ty đang đảm nhận.
Phòng phát triển dự án cũng tiến hành xác định xem hiện nay công ty có khả năng
đảm nhận được gói thầu mới hay không nếu có gói thầu mới xuất hiện. Kế hoạch
hóa hoạt động đầu tư cho phép phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, các phòng ban
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
15
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
trong công ty.
Với công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama, vì hoạt động chính là đầu tư xây dựng
nên kế hoạch quan trọng nhất cần quan tâm đó là kế hoạch vốn đầu tư. Kế hoạch
vốn xác định lượng tiền cần thiết, xác định quy mô, cơ cấu, nguồn hình thành từng
bộ phận của nguồn vốn. Công ty tiến hành lập kế hoạch nguồn vốn dựa trên khả
năng huy động vốn đồng thời xác định mục tiêu cần phấn đấu trong những năm
hoạt động sắp tới. Ngoài ra công ty còn tiến hành kế hoạch hoá hoạt động đầu tư

thông qua các kế hoạch như: kế hoạch sản phẩm thị trường, kế hoạch nhân sự, kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch đấu thầu.
Các kế hoạch đưa ra được dựa vào các căn cứ;
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường.
- Căn cứ vào nguồn lực hiện có của công ty
- Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước
2.1.3 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty.
Tại công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama, ta có thể thấy được tình hình đầu tư xây
dựng cơ bản thông qua số vốn chi cho mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài
sản dài hạn khác trong các năm hoạt động của công ty. Cụ thể ta thấy như sau:
Bảng3: chi phí mua TSCD
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Chi
mua
TSCĐ
3.321 7.372 11.472 13.770 15.562
Nhìn vào bảng trên ta thấy, vốn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản của công ty
nhìn chung có chiều hướng tăng theo các năm. Năm 2008 là năm công ty mua sắm
một lượng lớn TSCĐ, chủ yếu là các máy móc văn phòng và 02 máy thi công. Từ
năm 2009 công ty dần dần đi vào ổn định nên chi phí chi mua cho tài sản cố định
không nhiều.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã ngày một được hoàn thiện, là một trong
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
16
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
những nhân tố đánh giá trình độ khoa học công nghệ cũng như mức độ hiện đại của
công ty, cho phép đánh giá được năng lực thi công cũng như phần nào chất lượng

các công trình mà công ty thực hiện thi công. Từ một số máy móc xây dựng chính
do Tổng công ty lắp máy Việt Nam cung cấp, hiện nay, công ty đã có một số thiết
bị thi công chính như sau:
- 04 xe vận tải Huyndai 15T do Nga sản xuất với trọng tải 15 tấn/xe.
- 07 xe tải Kia do Việt Nam sản xuất cới trọng tải 2.5 tấn/xe.
- 03 xe ủi Komatsu do Nhật Bản sản xuất, công suất mỗi xe 220W.
- 04 máy xúc Kobelco do Nhật Bản sản xuất, gầu 01m3.
- 03 máy đầm Misaka do Nhật Bản sản xuất, công suất mỗi máy 220W.
- 04 máy trộn bê tông VN04TMB00068 do Việt Nam sản xuất, công suất
mỗi máy 30m3/h.
- 02 máy nén khí do Nhật Bản sản xuất, công suất mỗi máy 500W.
- Và các máy móc thiết bị khác.
2.1.4 Công tác lập dự án đầu tư tại công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama.
•Phương pháp lập dự án đầu tư
Một số phương pháp tiêu biểu được áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển đô thị Lilama như sau:
- Phương pháp dự báo là phương pháp đặc biệt quan trọng cần có độ chính
xác cao để dự án mang lại hiệu quả. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong
nghiên cứu khía cạnh thị trường của dự án như dự báo cầu sản phẩm và cung sản
phẩm trong tương lai. Một số phương pháp dự báo thường được áp dụng trong lập
dự án như: dự báo cầu thị trường bằng phương pháp ngoại suy thống kê, dự báo
bằng mô hình hồi quy tương quan, dự báo bằng phương pháp định mức hay dự báo
bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Tuỳ thuộc vào từng loại dự án hay các
thông tin thu thập được mà công ty áp dụng phương pháp dự báo. Tuy nhiên, là dự
báo mang tính chất tương lai nên sai lệch là không thể tránh khỏi vì vậy, công ty
thường áp dụng 2 phương pháp song song để thống nhất một kết quả tốt nhất.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
17
Báo cáo tổng hợp

GVHD: TS.Trần Mai Hương
Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án xây dựng là một quá trình phức tạp
và khó khăn nhất trong công tác lập dự án đầu tư. Một dự án xây dựng đòi hỏi yêu
cầu kỹ thuật cao, những định mức, tiêu chuẩn ngành, quốc gia phải được đảm bảo.
Do đó, khi lập các giải pháp kỹ thuật của dự án, công ty có những phương pháp
khác nhau phù hợp với từng nội dung kỹ thuật. Ví như, lựa chọn công nghệ, trang
thiết bị cho dự án ta cần so sánh các phương án bằng phương pháp giá trị - giá trị
sử dụng, phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng, hay ví
dụ như tìm địa điểm cho dự án cần sử dụng phương pháp trọng tâm đặt dự án hay
phương pháp bài toán vạn tải. Đây là những phương pháp thường được sử dụng
nhất trong công ty vì có rất nhiều chỉ tiêu kỹ thuật nên công ty cần lựa chọn một
phương án có thể tính toán nhanh gọn và mang lại hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp phân tích độ nhạy được áp dụng trong phân tích các chỉ tiêu
tài chính và kinh tế xã hội của dự án đầu tư. Nội dung của phương pháp là: Xác
định các biến số chủ yếu của dự án đang xét (giá cả nguyên vật liệu, thời gian xây
dựng, chi phí, sản lượng…), sau đó tiến hành tăng giảm các biến số này từ 10-20%
và tiến hành tính toán lại các chỉ tiêu tài chính, kinh tế xã hội của dự án, cuối cùng
là đưa ra những nhận xét và quyết định đầu tư.
Khi tính toán các chỉ tiêu của dự án, do là dự án xây dựng nên nhiều hệ thống
chỉ tiêu phức tạp, EXCEL chính là công cụ giúp ích đắc lực cho các nhân viên lập
dự án của công ty. Tính toán bằng phần mềm này giúp rút ngắn thời gian lập dự án
đồng thời lại mang lại kết quả chính xác, hiệu quả cao.
•Trình tự lập dự án đầu tư
Phòng phát triển dự án đảm nhận công tác lập dự án đầu tư. Trình tự lập dự án
đầu tư được thể hiện dưới hình sau đây:
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
18
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương

Sơ đồ 2: Trình tự lập dự án đầu tư tại CTCPĐTXD&PTĐT Lilama
•Nội dung lập dự án đầu tư
Để tiến hành lập được một dự án đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, công ty phải
tiến hành nghiên cứu nhiều nội dung. Cơ bản gồm các nội dung sau;
- Quan trọng là nghiên cứu về mặt kỹ thuật của dự án: xác định công nghệ,
kỹ thuật cho dự án, cơ sở hạ tầng như thế nào, địa điểm thực hiện dự án, giải pháp
xây dựng công trình đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn, quy định, quy phạm.
- Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án để dự kiến
nhân sự cho dự án và tiến hành tính toán chi phí nhân lực thực hiện dự án.
- Phân tích tài chính của dự án để thấy được hiệu quả đầu tư mang lại cho
công ty cũng như xác định độ nhạy cảm của dự án trước những yếu tố thay đổi
khách quan.
- Đồng thời tiến hành nghiên cứu tác động của dự án đối với xã hội, hay nói
cách khác là tiến hành phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
Hiện nay, công tác lập dự án đầu tư của công ty đang được dần hoàn thiện và
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
19
Nhận dạng dự án
Xác định dự án thuộc loại
dự án nào
XĐ mục tiêu cụ thể của
dự án
Sự cần thiết phải có dự
án, chủ đầu tư dự án….
Lập đề cương sơ bộ của
dự án và dự trù kinh phí
lập dự án
Giới thiệu sơ bộ về dự án và
các nội dung nghiên cứu

khả thi
Dự trù kinh phí cho công
tác soạn thảo.
Lập đề cương chi tiết
- Chi tiết các nội dung
của đề cương sơ bộ,
càng chi tiết càng tốt.
Phân công công việc cho
các thành viên soạn thảo
- Phân công tuỳ theo
chuyên môn của từng
thành viên
Tiến hành các công việc
chính
Thu thập các thông tin, số
liệu cần cho dự án
Phân tích, xử lý các thông
tin, tư liệu.
Tổng hợp các kết quả
nghiên cứu
Hoàn tất văn bản và
trình cấp có thẩm
quyền xem xét.
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
đi vào đổi mới. Vì là công ty mới thành lập và hoạt động chính của công ty là đấu
thầu xây dựng nên số dự án được công ty trực tiếp đảm nhận soạn thảo còn ít. Tiêu
biểu là một số dự án như Dự án toà nhà hỗn hợp 21 tầng tại Minh Khai, Hà Nội với
tổng vốn đầu tư là 187.341.235.000 Việt Nam đồng và dự án Khu đô thị Nam Đồng
Mạ với tổng vốn đầu tư là 578.987.000.000 đồng. Vì lập dự án không phải là

chuyên môn chính của công ty nên hoạt động này vẫn chưa thực sự mạnh và thu hút
đối với các chủ đầu tư khi thuê công ty lập dự án.
2.1.5 Công tác thẩm định dự án tại công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama: nội
dung, phương pháp, tổ chức thực hiện.
•Phương pháp thẩm định thiết kế và dự toán công trình.
Phương pháp chủ yếu được áp dụng trong thẩm định là “Phương pháp so sánh,
đối chiếu chỉ tiêu”. Nội dung của phương án này là so sánh, đối chiếu dự án với các
chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp.
Phương pháp so sánh theo các chỉ tiêu sau: tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn
về cấp công trình do nhà nước quy định, các tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị… Công
ty CPĐTXD&PTĐT Lilama đã vận dụng linh hoạt phương pháp này trong thẩm
định dự án, không máy móc cứng nhắc để gây ra nhầm lẫn trong kiểm tra, giám sát.
Đồng thời, thẩm định không chỉ dựa trên các quy phạm, tiêu chuẩn do nhà nước ban
hành mà công ty còn lấy chính những dự án mà công ty thực hiện làm dự án cơ sở
để so sánh đối chiếu về mặt kỹ thuật. Do đó, công trình sau lại tốt hơn công trình
trước do đã rút được nhiều kinh nghiệm, và công trình đó lại làm nền móng vững
chắc cho các công trình sau này của công ty.
•Nội dung thẩm định dự án
Do đứng trên cương vị là công ty xây dựng, do đó công ty chỉ thực hiện công
tác thẩm định trên 2 nội dung, đó là thẩm định thiết kế công trình và thẩm định dự
toán công trình dân dụng và công nghiệp (đăng ký trong giấy phép kinh doanh). Nội
dung cụ thể như sau:
Đối với thẩm định thiết kế công trình, công ty thực hiện thẩm định trong phạm
vi các loại thiết kế đã đăng ký bao gồm:
- Thiết kế tổng mặt bằng nhà dân dụng.
- Thiết kế hầm, mặt bằng các công trình giao thông vận tải.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
20
Báo cáo tổng hợp

GVHD: TS.Trần Mai Hương
- Thiết kế chuẩn khu đô thị mới.
- Thiết kế khu công nghiệp mới
- Thiết kế kiến trúc nội ngoại thất nhà ở dân dụng…
Khi thực hiện thẩm định phải đảm bảo được các nội dung cơ bản;
- Thẩm định giải pháp kiến trúc của từng công trình: hình khối nền kiến trúc
của từng công trình phải phù hợp với giải pháp mặt bằng của công trình đó.
- Thẩm định số tầng và độ cao hợp lý của công trình dựa trên các tiêu chuẩn
về mức độ an toàn của nhà cao tầng, cao ốc, tiêu chuẩn của các khu đô thị mới.
- Thẩm định toàn bộ giải pháp kiến trúc của toàn bộ tập thể hạng mục công
trình: các giải pháp kiến trúc phải hài hoà về hình khối và mặt bằng cho cả tập thể
các hạng mục công trình trong tường rào của dự án.
- Thẩm định giải pháp kiến trúc của công trình đối với môi trường xung
quanh: giải pháp kiến trúc phải giải quyết mối quan hệ hài hoà giữa công trình xây
dựng với cảnh quan xung quanh, đặc biệt phải tôn trọng giá trị của các công trình
kiến trúc lịch sử cổ có giá trị nằm bên cạnh công trình thẩm định xây dựng.
Đối với thẩm định dự toán công trình, Công ty tiến hành thẩm định trên những
nội dung sau:
- Thẩm định các căn cứ tính toán dự toán bao gồm: các định mức, tiêu chuẩn do
Nhà nước quy định, đơn giá, giá cả nguyên vật liệu đầu vào, thiết bị và sản phẩm….
- Thẩm định các phép tính toán thực hiện trong báo cáo dự toán công trình.
•Tổ chức thực hiện thẩm định dự án
Do thẩm định không phải là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty nên công
ty chưa có một phòng ban chuyên môn để tiến hành thẩm định toàn bộ các nội dung
của dự án. Thẩm định thiết kế công trình được tiến hành bởi phòng Kinh tế kỹ thuật,
do các nhân viên kỹ thuật phụ trách. Thẩm định dự toán công trình do phòng tài
chính kế toán phối hợp với kỹ thuật để tiến hành thẩm định. Sau khi tiến hành thẩm
định, nhân viên chịu trách nhiệm chính sẽ lập báo cáo thẩm định trình Giám đốc
duyệt và kiểm tra. Nếu như có sai sót xảy ra trong quá trình tiến hành thẩm định,
nhân viên thẩm định sẽ phải tiến hành sửa chữa trong vòng không quá 1 tuần và

phải báo cho khách hàng kịp thời và chính xác.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
21
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS.Trần Mai Hương
•Trình tự thẩm định dự án
Trình tự thẩm định dự án được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Trình tự thẩm định dự án đầu tư.
2.1.6 Công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama
Kể từ khi thành lập, công ty đã và đang tham gia theo hợp đồng ký kết giữa
đối tác với Tổng công ty lắp máy Việt Nam sau: Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở
rộng 300MW; Toà nhà hỗn hợp 21 tầng tại Minh Khai, Hà Nội; Khu đô thị Trầm
Sào, Việt Trì, Phú Thọ; Khu đô thị Nam Đồng Mạ, Việt Trì, Phú Thọ; Khu đô thị
Sơn Đồng, Hoài Đức, Hà Tây; Khu du lịch cao cấp Resort Hùng Thắng, Quảng
Ninh; và Tổ hợp thương mại Plaza Việt Trì, Phú Thọ. Mỗi dự án công ty lại thành
lập một ban quản lý dự án để thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá công
trình.
Mô hình tổ chức quản lý dự án được lựa chọn áp dụng trong công ty là mô
hình “Tổ chức quản lý theo chức năng”. Mô hình này có đặc điểm là: (1) Dự án
được đặt vào một phòng chức năng nào đó tuỳ thuộc vào tính chất của dự án và (2)
các thành viên ban quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng
khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
22
Tiếp nhận hồ
sơ dự án
Phòng kinh tế kỹ
thuật tiếp nhận nếu

là thẩm định thiết
kế công trình
Tiến hành
thẩm định và
lập báo cáo
thẩm định cuối
cùng
Trình ban
giám đốc và
chủ đầu tư
xem xét.
Phòng tài chính kế
toán tiếp nhận nếu
là thẩm định dự
toán công trình

×