Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH VINTEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.57 KB, 35 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
MỤC LỤC
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 1986, Đại hội Đảng lần VI đã đánh dấu sự đổi mới, thay đổi toàn diện
cả về đường lối và tư tưởng của Đảng và Nhà nước ta. Đảng ta đã quyết định xóa bỏ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, hoạt động theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và
đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những
biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và
văn hóa tinh thần cho người lao động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quán trình sản xuất.
Vấn đề cấp bách được đặt ra cho các nhà quản trị là sử dụng lao động sao cho có
hiệu quả cao nhất. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức
nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm đạt được mục đích chung của
toàn công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng suất lao động có ý nghĩa vô cùng
quan trọng và là điều kiện quyết định đến sự tồn tại, phát triển và thành công của
công ty.
Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn lao động có hiệu quả còn giúp cho doanh
nghiệp giảm thiểu tối đa chi phí, thời gian, công sức, thực hiện mục tiêu của mình
dễ dàng hơnvà góp phần tạo ra những bước tiến vượt bậc trong kinh doanh. Nâng
cao năng suất lao động là cơ sở để nâng cao thu nhập cũng như đời sống tinh thần
của người lao động.
Công ty TNHH VINTEC là đơn vị kinh doanh được trang bị đầy các trang
thiết bị, công nghệ hiện đại. Công tác quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều
tiến bộ và đã mang lại hiệu quả song vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty luôn được ban lãnh đạo đề cập
quan tâm và chú trọng.


Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp và trong thời gian thực tập tại công ty TNHH VINTEC em nhận ra
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
rằng: mặc dù công ty đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng chưa
phát huy được hết khả năng cũng như năng lực của cán bộ công nhân viên trong công
ty. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
công ty TNHH VINTEC” để làm đề tài cho báo cáo cho thực tập của mình.
Bố cục trong bài báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH VINTEC
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH
VINTEC
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
công ty TNHH VINTEC
Thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp
ra trường. Qua thời gian thực tập em đã có được cho mình thời gian thực tế quý báu,
được tiếp xúc với môi trường làm việc năng động. Em xin cảm ơn các cô, các chú
ban lãnh đạo và anh chị trong công ty TNHH VINTEC đã giúp đỡ em trong thời
gian em thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Phương Lan, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, báo cáo này của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giúp em sửa chữa và bổ sung những
thiếu sót để nội dung bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VINTEC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH VINTEC
Tên công ty: Công ty TNHH VINTEC.
Tên giao dịch: VINTEC COMPANY LIMITED.
Trụ sở: 718 – Hoàng Hoa Thám – Tây Hồ - Hà Nội.
Điện thoại: 04.39939469
E-mail:
Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nước là sự hình thành và phát
triển của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Công ty TNHH VINTEC được thành lập theo
quyết định số 2897/TL – DN do ủy ban thành phố Hà Nội cấp. Đăng ký kinh doanh
số 44414 ngày 15/1/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty TNHH VINTEC có trụ sở đặt tại Hoàng Hoa Thám – Tây Hồ - Hà Nội.
Công ty TNHH VINTEC do hai thành viên sáng lập lên. Đây là một công ty
vừa và nhỏ chuyên cung cấp các giải pháp và thi công các hệ thống điều hòa nhiệt
độ (hệ thống điều hòa nhiệt độ cho các tòa nhà cao tầng, hệ thống kho lạnh…), các
hệ thống tự động hóa (băng tải, băng truyền, dây chuyền sản xuất, thang máy, thang
cuốn…).
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã phải trải qua nhiều khó khăn bởi sự
cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường. Song với sự năng động của ban lãnh đạo
cùng sự cố gắng của toàn thể nhân viên đã đưa công ty phát triển đúng hướng, phù
hợp với năng lực và sức mạnh của mình. Đặc biệt ban lãnh đạo, công nhân viên
luôn gắn bó sát cánh bên nhau, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn.
Năm 2005, do mới thành lập nên hoạt động kinh doanh của công ty gặp rất
nhiều khó khăn.
Năm 2006, hoạt động của công ty đã đi vào thế ổn định, doanh thu và lợi
nhuận có xu hướng khả quan hơn so với năm đầu hoạt động.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Năm 2007, hoạt động kinh doanh của công ty tiếp tục phát triển, công ty

cũng quyết định mở rộng cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh khu vực
phía bắc ( Hải Phòng, Bắc Ninh, Nam Định, Hải Dương…).
Năm 2008, khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng ra toàn cầu
đã có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Năm 2009, VINTEC với sự nỗ lực cố gắng hết mình khắc phục cuộc khủng
hoảng cùng những thay đổi nhất định đã có những bước tiến mới và giành lại được
vị thế của mình trên thị trường.
Tháng 3/2010, công ty TNHH VINTEC vinh dự được nhân bằng khen của
UBND thành phố Hà Nội về “Đơn vị thi đua xuất sắc”.
Với tinh thần đoàn kết cao, tập thể ban lãnh đạo công ty cùng các phòng ban
đã luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao và tìm ra hướng đi đúng đắn: tổ
chức lại sản xuất, bố trí lại lao động cho phù hợp với phương án kinh doanh của
công ty trong từng giai đoạn, tăng cường các biện pháp quản lý sản xuất: đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất, thay đổi hệ thống máy móc thiết bị, đổi mới tư duy để hoàn
thiện dần phương thức quản lý mới phù hợp với cơ chế thị trường, phù hợp với xu
thế phát triển hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế khu vực.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quy mô của công ty TNHH VINTEC
1.2.1. Chức năng của công ty
Chức năng của công ty được quy định rõ từ khi mới thành lập chuyên cung
cấp các thiết bị, dịch vụ kỹ thuật và thi công lắp đặt:
- Thi công lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống tự
động hóa (băng chuyền, băng tải, hệ thống điện công nghiệp…).
- Thi công lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống điều
hòa không khí, kho lạnh, hầm lạnh.
- Thi công lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thang
máy, thang cuốn.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
- Thi công lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống máy

làm đá từ nước biển và hệ thống lạnh trên tàu biển.
- Thi công lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống điều
hòa và lọc sạch không khí cho các nhà máy dược phẩm.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty cần xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng
chức năng mà mình đã đặt ra. Thực hiện thi công lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các
thiết bị, hệ thống máy móc theo yêu cầu của khách hàng, theo kế hoạch và quy định
của công ty, tuân thủ theo các quy chế luật định. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng
tại Hà Nội và theo nhu cầu thị trường trên toàn quốc.
- Tìm mọi biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa,
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và thu
nhập ổn định cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Mở rộng quy mô, nâng cấp và đổi mới cơ chế quản lý trong công ty.
- Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định
của Nhà nước về lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện
điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Đào tạo bồi dưỡng
cán bộ quản lý có năng lực, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, hạch
toán và báo cáo trung thực theo các chế độ do Nhà nước quy
định, chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế, tài chính.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo vệ môi trường, gữ gìn an ninh trật tự xã hội…
Với tiêu chí mang đến cho khách hàng chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý
nhất VINTEC đang dần hướng đến mục tiêu: " Most Economical Solution - Giải
pháp tiết kiệm nhất ".
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Định hướng phát triển của VINTEC là hướng đến cung cấp giải pháp trọn gói
về quản lý các tòa nhà cao tầng từ khâu quản lý vận hành toàn bộ hệ thống thiết bị
(như hệ thống điện, hệ thống điều hòa không khí, ) đến lập phương án bảo trì, bảo
dưỡng và cung cấp dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ cho các tòa nhà cao tầng đã
hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Để tiến xa hơn trong lĩnh vực kinh doanh của công ty, VINTEC luôn nỗ lực
không ngừng tìm kiếm và chọn lọc những thiết bị chất lượng cao, có uy tín trong
nước và trên thế giới để cung cấp, tư vấn cho khách hàng cũng như tự trau dồi nâng
cao trình độ chuyên môn và tay nghề của đội ngũ kỹ sư, công nhân để có thể phục
vụ tốt nhất cho khách hàng.
Trong những năm tiếp theo, công ty xác định cho mình một phương hướng
nhiệm vụ rõ ràng để có được những bước đi phù hợp với bối cảnh thị trường có
nhiều biến động.
1.2.3. Quy mô của công ty
1.2.3.1. Lao động:
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào có vai trò quan trọng đối với bất
cứ một doanh nghiệp nào. Nó là nguồn lực của mọi nguồn lực. Để hoạt động sản
xuất kinh doanh được hiệu quả, ban lãnh đạo công ty TNHH VINTEC luôn trú
trọng đến đội ngũ cán bộ công nhân viên. Các nhân viên trong công ty đều được đào
tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Hàng năm công ty đều tiến hành hoạt động tuyển
dụng thêm các kỹ sư giỏi về làm việc tại công ty.
Hiện nay số lao động tại công ty là 73 người (trong đó nữ là 24 người, chiếm
32,88% lao động tại công ty), cụ thể:
- Lao động gián tiếp: 28 người.
- Lao động trực tiếp : 45 người.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty TNHH VINTEC
được thể hiện qua bảng sau:

BẢNG 1.1: CƠ CẤU TRÌNH ĐỘ CB CNV TRONG CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Đvt: người)
Năm
Trình độ
2007 2008 2009 2010
1. Đại học 5 4 6 8
2. Cao đẳng 8 10 11 13
3. Trung cấp 23 21 24 27
4. Công nhân kỹ thuật 22 20 24 25
(Nguồn: Phòng Nhân Sự)
Chất lượng lao động của công ty đã có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của nhiệm vụ sản xuất cũng như những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Quy mô
lao động của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2009, số lượng nhân viên đã tăng
12,07% và năm 2010 tăng 25,86% so với năm 2007. Ngoại trừ năm 2008, do ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, công ty đã phải cắt giảm một số
nhân viên nên quy mô lao động có phần giảm nhẹ 5,17% so với năm 2007.
1.2.3.2. Vốn và tài sản:
Nguồn vốn của công ty chủ yếu được hình thành từ các nguồn cơ bản: nguồn
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận hàng tháng, hàng năm, từ các thành viên sáng lập và
nguồn vốn huy động từ bên ngoài (như vay ngắn hạn ngân hàng để bổ sung vốn lưu
động, vay dài hạn ngân ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị…).
Đến cuối năm 2010, tổng vốn cố định và vốn lưu động của công ty TNHH
VINTEC là 1.200.000.000 VNĐ, trong đó vốn lưu động là 870.000.000 VNĐ
(chiếm 72,5% tổng số vốn), chủ yếu là giá trị hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và một số tài sản khác. Ngoài vốn lưu động chiếm chủ yếu trong tổng vốn kinh
doanh của công ty thì vốn cố định cũng là yếu tố quan trọng khi tiến hàng sản xuất
kinh doanh, gồm: văn phòng, thiết bị văn phòng…
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH VINTEC
Thông qua những đặc điểm về tình hình và điều kiện hoạt động sản xuất kinh
doanh trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo công ty TNHH VINTEC đã tiến
hành tổ chức lại bộ máy quản lý một cách hợp lý, gọn nhẹ và hiệu quả hơn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng. Giám đốc ra quyết định và điều hành trực tiếp trong công ty thông qua
phó giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ. Phó giám đốc và các trưởng phòng có
trách nhiệm tham mưu cho giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Các
phòng ban chức năng được bố trí gọn nhẹ, không chồng chéo và có mối quan hệ
mật thiết với nhau, giúp cho giám đốc nhanh chóng có những quyết định và chỉ đạo
kịp thời trong mọi hoạt động của công ty.
BẢNG 1.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH VINTEC
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty:
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
Tài
Chính –
Kế
Toán
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Dự Án

Phòng
Hành
Chính
Phòng
Nhân
Sự
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
+ Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về
toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của
toàn công ty trước Nhà nước và pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các
việc trong công ty cũng như chịu mọi sự rủi ro khi gặp phải.
+ Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp các bộ phận
theo sự phân công hoặc ủy quyền của giám đốc.
+ Phòng nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, đào
tạo, phân loại lao động và bố trí cán bộ một cách đúng người, đúng ngành nghề.
Thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ của Nhà nước
và quy chế của công ty.
+ Phòng tài chính - kế toán: quản lý toàn bộ tài sản, tổ chứ sử dụng vốn và
nguồn vốn kinh doanh của công ty. Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong đơn vị, tình hình tài chính c ủa công ty cũng như việc sử dụng
có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư. Giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán,
các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật. Phân phối thu nhập, lập
báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh
doanh của công ty.
+ Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tự khai thác và mở rộng tìm kiếm
khách hàng, tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. Thực hiện chế độ
ghi chép ban đầu, thông tin báo cáo, tiếp thị sản phẩm. Quản lý tiền, hàng, cơ sơ vật
chất do công ty giao.
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm lắp đặt thiết bị, sửa chữa các sự cố về

thiết bị cho khách hàng. Trực tiếp chỉ đạo về mặt kỹ thuật và kiểm tra chất lượng
lắp đặt sản phẩm.
+ Phòng dự án: lập và phân tích các dự án đầu tư mới. Nghiên cứu đơn đặt
hàng mới, xây dựng các kế hoạch để trình lên giám đốc, cung cấp các thông tin liên
quan đến sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác.
+ Phòng hành chính: giúp giám đốc sắp xếp chương trình làm việc theo ngày,
theo tuần. Chuẩn bị công tác tiếp khách, đối nội, đối ngoại.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
1.4. Đánh giá hoạt động của công ty TNHH VINTEC giai đoạn 2007 – 2010
1.4.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007 – 2010
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải độc lập tự
chủ, năng động sáng tạo trong kinh doanh. Do đó việc thu thập và xử lý thông tin để
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh là điều rất quan trọng và rất cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện năng lực hoạt động
trong quá trình hoạt động kinh doanh, đánh dấu sự phát triển của doanh nghiệp qua
mỗi thời kỳ. Nó đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc
lập kế hoạch cho tương lai và khắc phục những tồn tại thiếu sót.
BẢNG 1.3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(giai đoạn 2007 – 2010)
(Đvt: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.Tổng DT 4.537.296.373 3.592.132.866 6.716.422.614 9.225.636.500
2. Khoản giảm trừ - - - -
3. DTT 4.537.296.373 3.592.132.866 6.716.422.614 9.225.636.500
4. GVHB 3.856.701.917 3.125.677.193 5.373.138.139 7.565.021.930
5. LN Gộp 680.594.456 466.455.673 1.343.283.902 1.660.614.570

6. DT TC 471.952 364.725 8.667.232 9.565.665
7. CP TC 20.260.631 19.036.761 294.894.785 343.653.196
8. CPBH - - - -
9. CP QLDN 12.460.194 10.256.165 141.347.862 156.637.093
10. LN thuần 648.165.583 437.527.472 915.708.487 1.169.889.946
11. Thu nhập khác 57.654.721 35.821.412 70.324.685 100.672.555
12. Chi phí khác 6.646.715 2.578.935 8.135.630 10.988.434
13. LN khác 51.008.006 33.233.477 62.189.055 89.684.121
14.LN trước thuế 699.173.589 470.760.949 977.897.542 1.259.574.067
15. Thuế TNDN 195.768.604,9 131.813.065,7 244.474.385,5 314.893.516,8
16. LN sau thuế 503.404.984,1 338.947.883,3 733.423.156,5 944.680.550,3
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh
doanh tăng dần qua các năm và quy mô kinh doanh của công ty cũng dần được mở
rộng.
Năm 2007, mặc dù mới bước sang năm hoạt động thứ 3 nhưng tình hình kinh
doanh trong năm của công ty tương đối khả quan. Công ty ký kết được nhiều hợp
đồng do nhu cầu của thị trường, đặc biệt là thị trường địa ốc tăng mạnh, trong đó
phải kể đến hợp đồng thực hiện dự án thi công lắp đặt hệ thống thang máy, máy
điều hòa nhiệt độ cho khu cao ốc văn phòng Nam Cường. Điều đó đã làm cho tổng
doanh thu và lợi nhuận ròng của công ty tăng lên đáng kể so với năm 2006. Tất cả
góp phần làm cho danh tiếng và uy tín của công ty được củng cố trên thị trường.
1.4.1.1. Về doanh thu:
Năm 2008, tổng doanh thu của công ty có phần giảm sút so với năm 2007. Nếu
trong năm 2007 tổng doanh thu đạt 4.537.296.373 đồng thì đến năm 2008 doanh thu
của công ty chỉ đạt 3.592.132.866 đồng, tức giảm 20,83% so với năm 2007. Doanh thu
của công ty có chiều hướng giảm như vậy là do: Năm 2008, khủng hoảng tài chính ở

Mỹ, ảnh hưởng đến các nền kinh tế lớn và nhỏ trên toàn thế giới, Việt Nam và các
doanh nghiệp VN cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Các dự án bị cắt giảm tài
chính làm cho hoạt động kinh doanh bị trì trệ, doanh thu bị giảm sút đáng kể.
Nhờ sự cố gắng, năng động, tài giỏi của ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực lao
động hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty TNHH VINTEC đã vực
lại được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và phát triển mạnh mẽ vào
giữa và cuối năm 2009. Năm 2009, tổng doanh thu của công ty đã tăng thêm
86,96% so với năm 2008, và tăng 46,03% so với cùng kỳ năm 2007. Đây là sự cố
gắng, phấn đấu đáng ghi nhận của toàn thể nhân viên công ty TNHH VINTEC.
Năm 2010, do tình hình kinh doanh đã đi vào quỹ đạo hoạt động riêng của
mình, cùng với sự tích lũy kinh nghiệm dày dạn và uy tín trên thương trường, đây
cũng là một năm đánh dấu sự thành công cuả công ty khi tổng doanh thu tiếp tục
tăng cao, đạt 9.225.636.500 đồng, tăng 37,18% so với năm 2009.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
1.4.1.2. Về chi phí:
Năm 2007, tổng chi phí của công ty là 3.896.069.457 đồng.
Năm 2008, do tình hình kinh doanh của công ty hoạt động kém hiệu quả nên
công ty TNHH VINTEC thực hiện chính sách cắt giảm chi phí ở mức tiết kiệm
nhất, chỉ là 3.157.549.054 đồng, giảm 19% so với năm 2007.
Năm 2009, do đầu tư vào các dự án lớn nên chi phí của công ty tăng thêm
49,32% so với năm 2007 và năm 2010 tăng 38,83% so với năm 2009.
1.4.1.3. Về lợi nhuận:
Năm 2007, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 503.404.984,1 đồng.
Năm 2008, lợi nhuận sau thuế của VINTEC giảm 32,67% so với năm 2007.
Sự dẫn dắt đúng hướng của ban lãnh đạo công ty đã đưa VINTEC đến thành
công lớn ở năm 2009. Ngày 1/1/2009, Bộ Tài Chính có sự điều chỉnh và quyết định
thay đổi luật thuế TNDN khi áp dụng giảm chi phí thuế TNDN từ 28% xuống còn
25%, đã tạo điều kiện cho công ty tăng thêm phần lợi nhuân ròng mà công ty đạt

được. Cùng với các chính sách giảm chi phí lãi vay của các ngân hàng đối với
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Lợi nhuận của công
ty từ 338.947.883,3 đồng năm 2008 đã tăng lên 733.423.156,5 đồng vào năm 2009,
tức là đã tăng thêm 116,38% so với năm 2008.
Năm 2010, lợi nhuận ròng của VINTEC tăng 28,8% so với năm 2009.
1.4.2. Các hoạt động khác của công ty
Song song với việc tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh và phát triển thì tập thể cán bộ công nhân viên trong
công ty TNHH VINTEC cũng tham gia nhiệt tình vào các hoạt động khác do công
ty tổ chức:
1.4.2.1. Hoạt động phong trào:
- Hội thi cắm hoa chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 hàng năm.
- Phong trào thi đua nâng cao tay nghề, trình độ văn hóa, chuyên
môn nghiệp vụ.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
- Phong trào thi đua tiết kiệm, chống tham nhũng và các tệ nạn xã
hội.
1.4.2.2. Hoạt động xã hội:
Trong suốt những năm hoạt động và phát triển, ngoài công tác xây dựng tổ
chức, chăm lo đời sống cho đội ngũ cán bộ công nhân viên… tổ chức công đoàn của
VINTEC luôn quan tâm triển khai có kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa và các
hoạt động xã hội do công đoàn cấp trên và công đoàn thành phố phát động.
Những năm qua Ban Giám đốc, Ban Chấp hành Công đoàn công ty đã phát
động cán bộ công nhân viên thực hiện nhiều công việc thiết thực, tích cực tham gia
phong trào chăm sóc các đối tượng chính sách còn quá khó khăn, giúp họ có cuộc
sống ổn định, có điều kiện vươn lên. Tổ chức Công Đoàn của VINTEC đã đóng góp
vào các chương trình với số tiền 556.667.000 VNĐ, gồm :
- Quỹ từ thiện thành phố.

- Quỹ hỗ trợ nuôi người già và tàn tật.
- Quỹ nạn nhân chất độc màu da cam.
- Quỹ bệnh viện miễn phí và ánh sáng cho người mù.
- Hỗ trợ đồng bào khác phục hậu quả bão lụt các tỉnh miền Trung.
1.4.2.3. Hoạt động hỗ trợ nhân viên:
Đối với cán bộ công nhân viên của công ty, Công Đoàn cũng xem xét, tổ chưc
thăm hỏi, tặng quà vào những dịp lễ Tết.
Tổ chức sinh hoạt dã ngoại, vui chơi, du lịch hàng năm.
Công đoàn đã phối hợp cùng chuyên môn duy trì đều đặn việc tổ chức Đại hội
công nhân viên chức hàng năm từ cấp tổ trở lên để cán bộ công nhân viên đóng góp
ý kiến, trực tiếp tham gia quản lý về mọi mặt như kế hoạch, kỹ thuật, tài chính, lao
động, thảo luận thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế trả lương trả thưởng
cho nhân viên.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Bên cạnh đó, tổ chức Công Đoàn của công ty tham gia quản lý và thực hiện
đúng các chế độ chính sách cho nhân viên như BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn
theo đúng quy định của Nhà nước.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động có hiệu quả tại công ty TNHH
VINTEC
1.5.1. Nhân tố bên trong
1.5.1.1. Lịch sử doanh nghiệp:
Lịch sử phát triển doanh nghệp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản trị
nhân lực của doanh nghiệp. Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu
song VINTEC đang phát triển theo định hướng xây dựng công ty từng bước hình
thành truyền thống gắn kết chặt chẽ và có ý thức vì sự phát triển của doanh nghiệp
của đội ngũ nhân lực trong công ty.
1.5.1.2. Phong cách của ban lãnh đạo:
Phong các của ban lãnh đạo công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng

nguyên tắc, chính sách cũng như giải pháp quản trị nhân lực. Nhà quản trị đứng đầu
của công ty TNHH VINTEC có phong cách dân chủ, người đứng đầu và nhân viên
gắn kết với nhau tạo thành một ê kíp làm việc. Ban lãnh đạo công ty luôn biết đưa
ra những lời khuyên hoặc sự giúp đỡ cần thiết nhằm duy trì tinh thần hợp tác giữa
mọi người. Họ luôn chiếm được lòng tin và sự tin cậy của mọi người dưới quyền.
1.5.1.3. Đặc điểm của lực lượng lao động:
Đặc điểm của lực lượng lao động cũng tác động trực tiếp đến việc đòi hỏi
phải có đối sách quản trị nhân lực cụ thể phù hợp. Đội ngũ lao động có văn hóa
ứng xử cao, trình độ kỹ thuật cũng như nhận thức xã hội tốt sẽ làm gảm gánh nặng
cho công việc quản trị nguồn nhân lực. Công tác quản trị nguồn nhân lực của công
ty TNHH VINTEC cũng trở nên đơn giản và dễ dàng hơn vì đội ngũ lao động của
công ty đều là những người được đào tạo bài bản và có nhận thức xã hội tốt.
1.5.1.4. Phân công lao động hợp lý:
Phân công lao động hợp lý từng bộ phận, đồng thời đi cùng với chất lượng
của mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lượng của mỗi công việc, mỗi chức
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
danh. Để đảm bảo sử dụng lao động có hiệu quả, ban lãnh đạo công ty TNHH
VINTEC đã cố gắng bố trí đúng người, đúng việc và đúng thời điểm cần thiết.
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu
thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm
tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
1.5.2. Nhân tố bên ngoài
1.5.2.1. Xu thế cạnh tranh ngày càng mang tính khu vực:
Thị trường lao động mang tính cạnh tranh: cạnh tranh thu hút lao động giỏi,
có tay nghề giữa các doanh nghiệp sử dụng lao động và cạnh tranh tìm kiếm việc
làm tốt của những người lao động. Phạm vi thu hút và sử dụng người tài cũng như
cạnh tranh tìm kiếm việc làm ngày càng được mở rộng. Điều này khiến cho phía
doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh tốt mới có khả năng thu hút và giữ chân nhân

tài, còn phía người lao động phải nâng cao trình độ nghề nghiệp để có thể đáp ứng
yêu cầu về chất lượng của nơi sử dụng lao động.
Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH
VINTEC nói riêng phải đương đầu với các thách thức to lớn hơn. Vấn đề sử dụng
có hiệu quả lực lượng lao động cũng là một điều kiện không thể không tạo ra để
doanh nghiệp có thể đứng vững hơn trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển.
1.5.2.2. Xu hướng thay đổi công nghệ ngày càng nhanh chóng:
Khoa học phát triển dẫn đến công nghệ thay đổi thường xuyên và nhanh
chóng. Công nghệ thay đổi đòi hỏi thay đổi về yêu cầu nghề nghiệp cũng như kết
cấu nghề nghiệp. Đây cũng là một thách thức đối với công tác quản trị nguồn nhân
lực hiện nay.
Xu hướng này tác động trực tiếp đến tính đa dạng hóa đội ngũ lao động, chuyển từ
chuyên môn hóa sang đa năng của lực lượng lao động. Công tác đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.5.2.3. Xu hướng phát triển văn hóa xã hội:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng vượt ra khỏi
giới hạn về vật chất và đòi hỏi nâng cao nhu cầu về đời sống tinh thần. Đòi hỏi của
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
người lao động không phải chỉ là tiền lương mà là các nhu cầu về văn hóa – xã hội
ngày càng phong phú, nhu cầu phát triển nhân cách…
Những nhu cầu về đảm bảo quyền lợi vật chất và tinh thần như tiền lương,
thời gian lao động, điều kiện làm việc, phát triển nhân cách, phát triển đời sống văn
hóa…của người lao động được bảo vệ nhờ luật pháp và tổ chức công đoàn.
Công tác quản trị nhân lực trong công ty TNHH VINTEC vừa phải khai thác
tối đa tiềm năng lao động nhằm thực hiện mục tiêu doanh nghiệp cũng như lợi ích
người lao động, lại vừa phải phù hợp với các yêu cầu của luật pháp và các đòi hỏi
của tổ chức công đoàn.
1.5.2.4. Các quy định pháp lý:

Các quy định pháp luật và thực thi các quy định pháp luật ảnh hưởng rất lớn
đến việc sử dụng và quản trị nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp. Sự ổn định hay
bất ổn về mặt chính trị xã hội cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH VINTEC
2.1. Tình hình nguồn nhân lực tại công ty TNHH VINTEC
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào rất nhều yếu tố nhưng yếu tố
quan trọng và cơ bản nhất vẫn là yếu tố con người. Con người là tài sản vô giá
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Khai thác và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực là vấn đề rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi các nhà quản trị
nhân sự phải có những phân tích, đánh giá chính xác và có những giải pháp sử dụng
nguồn lao động một cách hợp lý.
2.1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty TNHH VINTEC
Do đặc điểm công việc của công ty là thi công lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các
hệ thống tự động hóa, hệ thống điều hòa không khí, kho lạnh, hầm lạnh và hệ thống
thang máy, thang cuốn nên lao động của công ty phần lớn là lao động nam giới trẻ
có sức khỏe và kỹ năng tay nghề cao.
2.1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty TNHH VINTEC giai đoạn 2007 - 2010
Trong những năm qua, cơ cấu nguồn nhân lực của công ty TNHH VINTEC
được thể hiện qua các bảng sau:
2.1.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính:
BẢNG 2.1: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH VINTEC
(Giai đoạn 2007 – 2010)
(Đvt: người)

Giới tính 2007 2008 2009 2010
Nam 44 42 46 49
Nữ 14 13 19 24
Tổng 58 55 65 73
(Nguồn: Phòng Nhân Sự)
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Tỷ lệ lao động nam năm 2007 chiếm 75,86% và lao động nữ là 24,14% trong
tổng lao động tại công ty. Năm 2010, tỷ lệ lao động nam là 67,12% và lao động nữ
là 32,88%. Qua bảng thống kê số lao động bằng giới tính trong các năm 2007 đến
2010 ta cũng thấy lượng lao động nữ qua các năm là tăng lên. Các lao động nữ chủ
yếu làm việc tại các phòng ban của công ty. Do đặc thù của công việc nên tỷ lệ lao
động phân chia theo giới tính như vậy là tương đối đồng đều.
2.1.2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
BẢNG 2.2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI CỦA
CÔNG TY TNHH VINTEC
Giai đoạn 2007 - 2010
(Đvt: người)
Độ tuổi 2007 2008 2009 2010
Dưới 30 tuổi 34 32 35 38
Từ 30 – 40 tuổi 19 17 24 27
Trên 40 tuổi 5 6 6 8
Tổng 58 55 65 73
(Nguồn: Phòng Nhân Sự)
Qua bảng thống kê trên ta thấy, do đặc điểm công việc của công ty nên lao
động của VINTEC chủ yếu là lao động trẻ, có sức khỏe, sự mới mẻ và nhiệt tình
trong công tác.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
2.1.2.3. Cơ cấu lao động theo tính chất công việc:
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH VINTEC
(giai đoạn 2007 – 2010)
(Đvt: người)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1. LĐ gián tiếp 18 16 22 28
2. LĐ trực tiếp 40 39 43 45
3. Tổng 58 55 65 73
(Nguồn: Phòng Nhân Sự)
Như vậy, qua bảng số liệu trên ta cũng thấy được sự mở rộng về số lượng
nhân viên trong công ty. Hàng năm công ty đều tuyển thêm nhân viên nhằm đáp
ứng tốt hơn khối lượng công việc. Từ khi mới thành lập năm 2005, với số lượng
nhân viên của công ty là 41 người thì đến năm 2007 tổng số nhân viên đã là 58
người, tăng 41% so với năm 2005. Năm 2008, số lượng nhân viên của công ty
TNHH VINTEC có phần giảm nhẹ, giảm 5,17% so với năm 2007 do ảnh hưởng
xấu của nền kinh tế quốc dân, công ty đã quyết định cắt giảm một số vị trí. Sang
năm sau, tình hình kinh tế khả quan hơn cùng với khối lượng công việc có xu
hướng tăng, để đảm bảo hoàn thành tốt mọi công việc nên ban lãnh đạo công ty đã
mở rộng quy mô về lao động, số lượng lao động năm 2009 tăng 12,1% và năm 2010
tăng 25,86% so với năm 2007.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
2.1.2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ:
BẢNG 2.4: CƠ CẤU TRÌNH ĐỘ CB CNV TRONG CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Đvt: người)
Năm

Trình độ
2007 2008 2009 2010
1. Đại học 5 4 6 8
2. Cao đẳng 8 10 11 13
3. Trung cấp 23 21 24 27
4. Công nhân kỹ thuật 22 20 24 25
(Nguồn: Phòng Nhân Sự)
Qua bảng trên ta thấy, chất lượng lao động trong các năm trở lại đây ở công
ty TNHH VINTEC có xu hướng tăng lên. Số nhân viên có trình độ đại học, cao
đẳng và nhân viên được tào tạo về trình độ chuyên môn tay nghề cũng tăng lên rõ
rệt, phần nào đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH VINTE giai đoạn
2007 – 2010
Để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH
VINTEC ta sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá sau:
2.2.1. Năng suất lao động
BẢNG 2.5: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010
1. Tổng thu nhập VNĐ 4.537.296.37
3
3.592.132.866 6.716.422.614 9.225.636.500
2. Số CBCNV BQ Người 58 55 65 73
3. Năng suất lao
động BQ
VNĐ/ng 78.229.248 65.311.507 103.329.579 126.378.582
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Qua bảng trên ta thấy năng suất lao động bình quân của công ty TNHH
VINTEC tăng đều qua các năm. Riêng có năm 2008, do ảnh hưởng chung của nền
kinh tế thế giới nên năng suất lao động của công ty giảm sút. Cụ thể, năm 2008
năng suất lao động bình quân của công ty đã giảm 16,51% so với năm 2007.
Đến năm 2009, nền kinh tế được phục hồi, năng suất lao động bình quân của
VINTEC đã tăng 32,09% so với năm 2007.
Năm 2010, năng suất bình quân đã đạt 126.378.582 đồng/người, tăng
22,31% so với năm 2009.
Như vậy công tác sử dụng lao động của công ty đã đạt được hiệu quả tương
đối tốt.
2.2.2. Mức sinh lời bình quân của lao động
BẢNG 2.6: MỨC SINH LỢI BÌNH QUÂN CỦA LAO ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010
1. LN sau thuế VNĐ 503.404.984,1 338.947.883,3 733.423.156,5 944.680.550,3
2. Số CBCNV BQ Người 58 55 65 73
3. Mức sinh lợi BQ VNĐ/ng 8.679.396 6.162.689 11.283.433 12.940.830
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Qua bảng đánh giá trên ta thấy được mức sinh lời bình quân của công ty tăng
lên qua các năm. Năm 2007, chỉ số này đạt 8.679.396 VNĐ/người. Đến năm 2008
giảm xuống chỉ còn 6.162.689 VNĐ/người, tức là đã giảm 29% so với năm 2007.
Cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty, quyết tâm đưa
công ty đi lên theo đà phát triển, bước sang năm 2009 công ty đã có sự thay đổi rõ
rệt, mức sinh lợi bình quân của công ty đã đạt 11.283.433 VNĐ/người, tăng 30% so
với năm 2007 và năm 2010 đã tăng 14,69% so với năm 2009.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
2.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
BẢNG 2.7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG

GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010
1. Tổng thu
nhập
VNĐ 4.537.296.373 3.592.132.866 6.716.422.614 9.225.636.500
2. Tổng quỹ
lương
VNĐ 301.217.300 240.973.840 361.460.760 421.704.220
3. Hiệu quả sử
dụng CP TL
Lần 15,06 14,91 18,58 21,88
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Dựa vào bảng đánh giá trên ta thấy được việc sử dụng chi phí tiền lương đã
đạt hiệu quả và hiệu quả đó tăng dần qua các năm. Năm 2009, hiệu quả sử dụng chi
phí tiền lương đã tăng 23,37% so với năm 2007 và tăng 24,61% so với năm 2008.
Cũng trên đà phát triển , năm 2010 hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương của công ty
cũng đã tăng 17,76% so với năm 2009.
2.2.4. Hiệu suất tiền lương
BẢNG 2.8: HIỆU SUẤT TIỀN LƯƠNG GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010
1. LN sau thuế VNĐ 503.404.984,1 338.947.883,3 733.423.156,5 944.680.550,3
2. Tổng quỹ
lương
VNĐ 310.217.300 240.973.840 361.460.760 421.704.220
3. Hiệu suất tiền
lương 1,62 1,41 2,03 2,24
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu suất tiền lương của công ty cũng tăng qua
các năm. Năm 2009, hiệu suất tiền lương tăng 25,31% so với năm 2007 và tăng
43,97% so với năm 2008. Năm 2010, hiệu suất tiền lương đã tăng 10,34% so với

năm 2009.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
2.3. Các giải pháp mà công ty đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động
* Kích thích vật chất
Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc
nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất và công tác. Kích
thích vật chất rất đa dạng và phong phú.
- Trả lương theo sản phẩm của nhóm:
Gắn thu nhập của nhân viên với kết quả sản xuất, lao động trực tiếp của họ.
Nhân viên ra sức học tập văn hoá, nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng kiến
cải phẩm góp phần giáo dục ý thức lao động tự giác, thúc đẩy phong trào thi đua
hăng hái sản xuất giữa các nhân viên trong công ty. Công ty TNHH VINTEC đã áp
dụng trả lương theo sản phẩm của nhóm đối với những công việc cần một nhóm
người phối hợp cùng thực hiện như sửa chữa lắp ráp thiết bị kỹ thuật.
- Trả lương theo kết quả kinh doanh của công ty:
Kích thích chung theo kết quả kinh doanh của công ty được áp dụng chung
cho tất cả nhân viên trong công ty. Hình thức này giúp cho mỗi nhân viên hiểu được
mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân với kết quả chung của doanh nghiệp.
- Trả tiền thưởng:
Tiền thưởng là một trong các biện pháp kích thích khuyến khích vật chất đối
với người lao động trong quá trình làm việc. Công ty TNHH VINTEC sử dụng tiền
thưởng là khoản thiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc
phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kinh doanh
của công ty. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình,
rút ngắn thời gian làm việc…, với các hình thức thưởng như: thưởng hoàn thành
vượt mức năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu, thưởng các ý
tưởng nâng cao hiệu quả lắp đặt công trình…

Thưởng cá nhân: đều đặn theo tháng, quý và năm. Công ty căn cứ vào kết
quả đánh giá xếp loại hàng tháng theo từng mức khá, tốt, xuất sắc để có những
quyết định mức tiền thưởng tương đương sao cho hợp lý. Thưởng theo quý thì dựa
trên kết quả tháng và tăng dần.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Thưởng tập thể: dựa trên kết quả xếp loại thành tích của các thành viêng
trong tập thể. Ngoài việc thưởng trực tiếp bằng tiền mặt còn có các hình thức khác
như: 1 chuyến du lịch 2 – 3 ngày cho tập thể đạt thành tích tốt trong quý…
- Trợ cấp, phúc lợi:
Công ty TNHH VINTEC trả tiền trợ cấp, phúc lợi không dựa vào số lượng,
chất lượng lao động mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản tiền
người lao động được hưởng bao gồm bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục, trợ
cấp đi lại, trợ cấp nhà ở…
Công ty thực hiện thưởng phạt rất rõ ràng nhằm khuyến khích cán bộ công
nhân viên. Thực hện tốt việc trích nộp liên quan đến người lao động như BHYT,
BHXH, KPCĐ…
Các ngày lễ luôn có chế độ tiền thưởng phù hợp, trả thêm tháng lương thứ 13.
* Kích thích phi vật chất
Lợi ích vật chất giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích nhân
viên làm việc. Tuy nhiên các kích thích về tinh thần cũng có vai trò rất lớn, đôi khi
thay thế các kích thích vật chất, nhằm thoả mãn các nhu cầu và động cơ ngày càng
cao của nhân viên. Mọi người lao động cần có niềm vui trong công việc, được kính
trọng và được ghi nhận thành quả lao động. Lợi ích kinh tế càng cao thì đòi hỏi về
lợi ích tinh thần càng cao tương ứng.
Kích thích về tinh thần có tác dụng nâng cao tính tự giác và sáng tạo trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm các yếu tố thuộc về bản thân công
việc và môi trường làm việc.
Môi trường làm việc: nhân viên trong công ty làm việc với tác phong của

những người có kỷ luật, đoàn kết gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau, năng động, nhiệt tình và
chuyên nghiệp. VINTEC luôn có những quy định và chế tài xử phạt rõ ràng, nghiêm
minh. Tất cả nhân viên ở VINTEC luôn phải có một thống nhất chung và đã trở
thành nét riêng có của VINTEC về thời gian làm việc: đến chỗ làm trước 5 phút
mới là đi làm đúng giờ.
SV: Tăng Thị Hằng Lớp: QTKDTHA - K11
24

×