Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại Bưu điện tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.7 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN
LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN

Hưng Yên, tháng 5 năm 2012
GVHD : PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HUYỀN
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẤT
MSSV : TC 407000
LỚP : K41 - QTKDTH
GVHD : PGS.TS. NGUY
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG
YÊN 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BĐT HƯNG YÊN

3
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA BĐT HƯNG YÊN

3


1.3. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC

4
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của BĐT Hưng Yên 4
1.3.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động 6
1.3.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hưng Yên 7
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA 4 NĂM GẦN ĐÂY

9
CHƯƠNG 2 12
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN 12
2.1. CÁC CÔNG TÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN.

12
2.1.1. Các quy định của Nhà nước về tiền lương 12
2.2 CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH

15
2.2.1. Chế độ tiền lương cấp bậc 17
2.2.2. Chế độ tiền lương chức vụ 19
2.2.3. Tiền thưởng năng suất chất lượng 20
2.2.4 Các loại phụ cấp 21
2.3. THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN

23
2.3.1 Nội dung quy chế trả lương tại Bưu điện 23
2.3.2 Công tác xây dựng tổng quỹ lương 24
2.3.3. Phân phối tiền lương cho tập thể 25
2.3.4. Phân phối tiền lương cho người lao động 30
2.3.5 Những quy định về làm thêm giờ 32

2.3.6 Chế độ xếp lương, nâng ngạch lương, bậc lương cho người lao động 32
2.4 . PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TRẢ THƯỞNG

36
2.4.1 Các hình thức tiền thưởng 36
2.4.2 Mức trích thưởng 37
2.4.3 Nguồn tiền thưởng 37
2.4.4 Đối tượng xét thưởng 37
2.4.5 Tiêu chuẩn xét thưởng 38
2.4.6 Cách phân phối tiền thưởng 38
2.5 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN

40
2.5.1 Những kết quả đạt được 40
2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân 42
CHƯƠNG 3 44
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH
HƯNG YÊN 44
3.1. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI BĐT HƯNG YÊN

44
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BĐT HƯNG YÊN

44
Nguyễn Văn Nhất Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI BĐT HƯNG YÊN

45
3.3.1. Gắn việc trả lương với chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 45

3.3.2 Củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền lương tại các bộ phận 48
3.3.3. Có chế độ khen thưởng, đãi ngộ thỏa đáng 49
3.3.4. Thực hiện tốt các chế độ phúc lợi xã hội khác 50
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế nội bộ khác 50
3.3.6. Hoàn thiện việc đánh giá thực hiện công việc 51
3.3.7. Tiến hành phân tích công việc và xây dựng bảng tiêu chuẩn cấp bậc công việc 53
KẾT LUẬN 56
Nguyễn Văn Nhất Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG
YÊN 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BĐT HƯNG YÊN

3
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA BĐT HƯNG YÊN

3
1.3. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC

4
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của BĐT Hưng Yên 4
1.3.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động 6
1.3.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hưng Yên 7
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA 4 NĂM GẦN ĐÂY


9
CHƯƠNG 2 12
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN 12
2.1. CÁC CÔNG TÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN.

12
2.1.1. Các quy định của Nhà nước về tiền lương 12
2.2 CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH

15
2.2.1. Chế độ tiền lương cấp bậc 17
2.2.2. Chế độ tiền lương chức vụ 19
2.2.3. Tiền thưởng năng suất chất lượng 20
2.2.4 Các loại phụ cấp 21
2.3. THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN

23
2.3.1 Nội dung quy chế trả lương tại Bưu điện 23
2.3.2 Công tác xây dựng tổng quỹ lương 24
2.3.3. Phân phối tiền lương cho tập thể 25
2.3.4. Phân phối tiền lương cho người lao động 30
2.3.5 Những quy định về làm thêm giờ 32
2.3.6 Chế độ xếp lương, nâng ngạch lương, bậc lương cho người lao động 32
2.4 . PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TRẢ THƯỞNG

36
2.4.1 Các hình thức tiền thưởng 36
2.4.2 Mức trích thưởng 37
2.4.3 Nguồn tiền thưởng 37

2.4.4 Đối tượng xét thưởng 37
2.4.5 Tiêu chuẩn xét thưởng 38
2.4.6 Cách phân phối tiền thưởng 38
2.5 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN

40
2.5.1 Những kết quả đạt được 40
2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân 42
CHƯƠNG 3 44
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH
HƯNG YÊN 44
3.1. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI BĐT HƯNG YÊN

44
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BĐT HƯNG YÊN

44
3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI BĐT HƯNG YÊN

45
3.3.1. Gắn việc trả lương với chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 45
3.3.2 Củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền lương tại các bộ phận 48
Nguyễn Văn Nhất Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.3. Có chế độ khen thưởng, đãi ngộ thỏa đáng 49
3.3.4. Thực hiện tốt các chế độ phúc lợi xã hội khác 50
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế nội bộ khác 50
3.3.6. Hoàn thiện việc đánh giá thực hiện công việc 51
3.3.7. Tiến hành phân tích công việc và xây dựng bảng tiêu chuẩn cấp bậc công việc 53
KẾT LUẬN 56

Nguyễn Văn Nhất Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương, thu nhập là vấn đề hết sức nhạy cảm bởi nó tác động trực tiếp
đến đời sống của người lao động. Khi tiền lương thu nhập được phân phối
chính xác, công bằng sẽ tạo động lực lớn để người lao động tâm huyết gắn bó
với doanh nghiệp, cống hiến hết sức lực, trí tuệ, khả năng của mình cho doanh
nghiệp. Ngược lại, khi tiền lương thu nhập không thuyết phục được người lao
động, doanh nghiệp khó mà có thể tồn tại và phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đặc biệt là Việt Nam đã chính
thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, chính sách tiền lương và chế độ
đãi ngộ nếu gắn với giá trị cá nhân, nhiệm vụ, tập quán và các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp có thể đóng vai trò chủ chủ yếu hỗ trợ doanh nghiệp
mạnh hơn, thành công hơn và có năng lực cạnh tranh tốt hơn. Nếu sử dụng hợp
lý, tiền lương có thể là công cụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng công tác,
tăng năng suất lao động, lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh mới chia tách Bưu chính – Viễn thông (từ 01/01/2008),
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam bước đầu thực hiện hạch toán độc lập trong
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trước xu thế toàn cầu hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế đã tạo ra những khó khăn, thách thức lớn, nhưng cũng mang lại
nhiều cơ hội phát triển cho Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam nói chung và
Bưu điện tỉnh Hưng Yên nói riêng.
Nhằm chuẩn bị tốt các điều kiện để Bưu điện tỉnh đi vào hoạt động và
phát triển bền vững, giữ vững vị trí là doanh nghiệp chủ đạo kinh doanh dịch
vụ Bưu chính và thực hiện nhiệm vụ công ích do nhà nước giao cho trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên, cần xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh,
xây dựng hệ thống quy chế nội bộ của đơn vị, nhất là hệ thống quy chế về trả
lương, phân phối thu nhập.
Trong những năm qua, việc trả lương tại bưu điện tỉnh Hưng Yên đã có
nhiều đổi mới, tiến dần đến trả lương theo hiệu quả lao động, phương thức trả

lương hợp lý trong điều kiện hiện nay, đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực hiện tại và trong tương
lai thì công tác trả lương của bưu điện tỉnh cần phải hoàn thiện hơn nữa để có
Nguyễn Văn Nhất 1 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
thể thu hút và giữ chân lao động giỏi, đáp ứng được mong muốn của người lao
động đối với tiền lương mà họ nhận được. Người lao động an tâm làm việc, có
động lực phấn đấu hoàn thành công việc, phát huy sáng tạo, nâng cao năng
suất lao động, từ đó tiết kiệm nguồn lực, thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn “Một số biện pháp hoàn thiện
công tác tiền lương tại Bưu điện tỉnh Hưng Yên” làm đề tài của mình.
Mục tiêu chính của đề tài là kết hợp giữa cơ sở lý luận và phân tích tình
hình thực hiện công tác tiền lương tại BĐT Hưng Yên như thế nào để từ đó chỉ
ra những thành công, hạn chế chủ yếu trong vấn đề này trên cơ sở đó nghiên
cứu, đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương cho đơn vị.
Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác tiền lương trong doanh nghiệp.
- Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương cho đơn vị trong
giai đoạn tới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến tiền
lương và các giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương cho đơn vị trong giai
đoạn tới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu là nghiên cứu, đánh giá về hoàn
thiện công tác tiền lương tại Bưu điện Tỉnh (BĐT) Hưng Yên. Để đạt được
mục tiêu trên, ngoài lời nói đầu, kết luận, đề tài được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Đặc điểm chung và tình hình hình sản xuất kinh doanh của
BĐT Hưng Yên
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác tiền lương tại BĐT Hưng Yên

Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại BĐT
Hưng Yên

Nguyễn Văn Nhất 2 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BĐT Hưng Yên
- Quyết định thành lập: BĐT Hưng Yên được thành lập theo quyết định
số 554/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 6/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Tên doanh nghiệp: Bưu điện tỉnh Hưng Yên
- Tên giao dịch quốc tế: HUNGYENPOST
- Địa điểm: Số 4 đường Chùa Chuông – Thành phố Hưng Yên
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của BĐT Hưng Yên
* Chức năng:
Là đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc BĐT là bộ phận cấu
thành trong hệ thống tổ chức bộ máy của BĐT. Hoạt động sản xuất kinh doanh
cùng với các đơn vị khác trong một dây chuyền công nghệ Bưu chính và dịch
vụ Viễn thông của tỉnh và Quốc gia. Có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ
chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính và phát triển mạng lưới Bưu chính và
dịch vụ Viễn thông, tin học để thực hiện những mục tiêu kế hoạch, nhiệm vụ
chung của BĐT.
* Nhiệm vụ:
1. Thực hiện vai trò là đại diện của BĐT Hưng Yên tại huyện, là đầu
mối tiếp nhận các yêu cầu thông tin đột xuất của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương và cấp trên.
2. Quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp
các dịch vụ Bưu chính công ích trong huyện theo quy hoạch, kế hoạch do BĐT

giao.
3. Quản lý, khai thác, kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông hệ 1.
4. Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, chuyển phát, PHBC, dịch vụ tài
chính trên địa bàn huyện kể cả hợp đồng thuê phát bưu phẩm, bưu kiện, thư,
báo đến địa chỉ người nhận ở xã.
Nguyễn Văn Nhất 3 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
5. Kinh doanh các dịch vụ Viễn thông, tin học, mạng INTERNET công
cộng tại các điểm giao dịch.
6. Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các
dịch vụ khác trong lãnh vực bưu chính mà được nhà nước và VNPT cho phép.
7. Tổ chức triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực bưu chính, chuyển phát.
8. Quản lý nghiệp vụ, ký hợp đồng và tổ chức kinh doanh tại các điểm
BĐVHX; đại lý Bưu Điện.
9. Tổ chức, quản lý, điều hành bộ phận CSKH của đơn vị phát huy hiệu
quả góp phần tăng doanh thu cho đơn vị trong thời kỳ cạnh tranh hội nhập.
1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của BĐT Hưng Yên
Nguyễn Văn Nhất 4 Lớp K41 QTKDTH
BAN GIÁM ĐỐC
B u
côc
TT
TP
BĐH
Kim
Động
BĐH
Ân

Thi
BĐH
Khoái
Châu
BĐH
Mỹ
Hào
BĐH
Tiên
Lữ
BĐH
Phù
Cừ
BĐH
Yên
Mỹ
BĐH
Văn
Lâm
BĐH
Văn
Giang
Phòng
HCTH
Phòng
KTTK
-TC
Phòng
BCVT-
TH

Phòng
TCCB-

Phòng
KD
-TT
Phòng
KH
- ĐT
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban như sau:
* Khối văn phòng
Ban Giám đốc: gồm có 1 Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc BĐT: là người đại diện theo pháp luật của đơn vị, chịu trách
nhiệm trước Tổng BĐT và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động
của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại điều lệ và
các văn bản quy định khác của Tổng công ty. Giám đốc có quyền quản lý và
điều hành cao nhất của đơn vị.
Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của đơn vị theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc; Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ
quyền.
Các phòng chức năng: gồm có 6 phòng
a. Phòng hành chính tổng hợp:
Tham mưu giúp BGĐ chỉ đạo điều hành và quản lý các mặt công tác hành
chính quản trị cơ quan đồng thời tổng hợp tình hình theo dõi đánh giá chất
lượng thi đua, đề xuất, xây dựng các chỉ tiêu thi đua khen thưởng, công tác
thanh tra của BĐT và các đơn vị trực thuộc
b. Phòng kế toán thống kê tài chính:
Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành, quản lý và tổ chức thực

hiện công tác kế toán thống kê và tài chính đúng pháp lệnh kế toán thống kê và
điều lệ tổ chức kế toán của tổng Công ty Bưu Chính Việt Nam quy định…
c. Phòng Bưu chính - Viễn thông - Tin học:
Tham mưu giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh tổ chức lãnh đạo, khai thác, điều
hành và quản lý về lãnh vực nghiệp vụ Bưu Điện và các dịch vụ Viễn thông,
Tin học.Tổ chức và khai thác mạng gồm: Mạng bưu cục, mạng đường thư,
dịch vụ Internet, Datapost, dịch vụ tài chính Bưu điện…
d. Phòng tổ chức cán bộ lao động:
Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện, quản lý, điều hành,
công tác tổ chức cán bộ và lao động có hiệu quả, bảo vệ nội bộ, thực hiện
chính sách xã hội, lao động tiền lương, an toàn vệ sinh, phòng chống cháy nổ
và môi trường sản xuất. Quản lý đào tạo nguồn nhân lực
Nguyễn Văn Nhất 5 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
e. Phòng kinh doanh tiếp thị:
Tham mưu, giúp Giám đốc BĐT và thừa lệnh Giám đốc điều hành các
vấn đề về các hoạt động của Maketing gồm: Nghiên cứu thị trường; Sản phẩm
dịch vụ; Giá cước, kênh bán hàng, Xúc tiến hỗn hợp (quảng cáo, xúc tiến bán
hàng và quan hệ cộng đồng) và Chăm sóc khách hàng đối với các dịch vụ Bưu
chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin và các sản phẩm khác của Tổng
BĐTtrên địa bàn tỉnh
g. Phòng kế hoạch - Đầu tư
Tham mưu cho Giám đốc BĐT trong công tác tổ chức, chỉ đạo, điều
hành, quản lý công tác kế họạch và công tác đầu tư xây dựng. Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng do Bưu điện Hưng Yên làm chủ đầu tư hoặc được Tổng
Công ty Bưu Chính Việt Nam uỷ quyền làm chủ đầu tư theo trình tự do pháp
luật quy định. Đề xuất việc sửa đổi bổ sung hoặc xây dựng các định mức phục
vụ công tác xây dựng cơ bản
* Khối sản xuất:
Gồm 10 bưu điện huyện, thị: Bưu cục trung tâm TP Hưng Yên, Bưu điện

huyện Kim Động, Ân Thi, Khoái Châu, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Văn Lâm, Văn
Giang, Tiên Lữ, Phù Cừ.
1.3.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động.
Tại thời điểm 01/01/2012: Tổng số cán bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh
Hưng Yên là 304 người, trong đó 103 nam và 168 nữ.
a. Về nhân lực:
Tổng số lao động tại thời điểm 30/06/2011 là: 240 người
Trong đó: - Nữ: 196 người chiếm tỷ lệ 81,67 %
- Nam: 44 người chiếm tỷ lệ 18,3 %
b. Về trình độ:
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo trình độ của Bưu điện tỉnh Hưng Yên
Tổng CBCNV Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp
240 31 22 34 154
(Nguồn: Phòng TCCBLĐ -BĐ Tỉnh Hưng Yên)
Nguyễn Văn Nhất 6 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
c. Về độ tuổi:
- Số lao động có độ tuổi đến 30 tuổi = 95 người
- Số lao động có độ tuổi từ 31- 45 tuổi = 98 người
- Số lao động có độ tuổi từ 46 tuổi trở lên = 47 người
- Tuổi lao động trung bình của toàn Bưu điện tỉnh: 30,3
Từ bảng tổng hợp cơ cấu lao động theo giới tính, trình độ và độ tuổi cho
thấy: BĐT có nguồn nhân lực trẻ, đây là nguồn lực phát triển bền vững cho
BĐT. Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào có khả năng tiếp cận với khoa học công
nghệ nhanh, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nên có cơ hội cống
hiến cho BĐT. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực là nữ chiếm tỷ trọng lớn nên
trong việc lập các quỹ hỗ trợ cho lao động nữ, công tác đời sống rất cần được
quan tâm.
1.3.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là một tỉnh cách Hà Nội 30 km theo đường sắt. Mạng lưới

kinh doanh và phục vụ dịch vụ của Bưu điện Hưng Yên hiện nay trải rộng
khắp toàn tỉnh với trên 80 điểm kinh doanh và phục vụ.
Bưu Điện tỉnh Hưng Yên đang trực tiếp quản lý, điều hành hệ thống
phục vụ, kinh doanh các dịch vụ trên phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: Bưu cục,
Điểm Bưu Điện - Văn hoá xã, Đại lý Bưu Điện.
- Các tuyến đường thư vận chuyển bằng xe ô tô chuyên dùng do đó đảm
bảo được yêu cầu về chỉ tiêu phát báo ngày đến các trung tâm huyện.
- Mạng Bưu cục, đại lý, kiốt, các điểm Bưu điện văn hoá xã phát triển
tương đối đồng đều, một số Bưu cục có doanh thu thấp nay chuyển thành điểm
Bưu điện văn hoá xã, phù hợp với nhu cầu sử dụng dịch vụ của từng địa bàn
trong tỉnh, tiết kiệm chi phí, lao động cho đơn vị.
- 100% số huyện có báo nhân dân đọc trong ngày.
Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu Bưu điện tỉnh đang kinh doanh và phục
vụ, bao gồm:
- Điện thoại nội hạt
- Điện thoại đường dài trong nước và quốc tế
- FAX
- Bưu phẩm thường
Nguyễn Văn Nhất 7 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Bưu phẩm ghi số
- Bưu kiện
- EMS thỏa thuận
- Bưu chính ủy thác
- Phát hành báo chí
- Thư chuyển tiền
- Chuyển tiền nhanh
- Tiết kiệm Bưu điện
- Bảo hiểm nhân thọ bưu chính; Bảo hiểm phi nhân thọ
- Điện hoa

- COD
- Bán Thẻ viễn thông (Vinaphone)
- Làm đại lý thu cước viễn thông cho Viễn thông Hưng Yên
- Các dịch vụ Bưu chính khác vv
Sau khi chia tách Bưu chính Viễn thông, tình hình sản xuất kinh doanh của
Khối Bưu chính nói chung và Bưu điện tỉnh Hưng Yên nói riêng có những
thuận lợi và khó khăn nhất định:
+ Những thuận lợi:
- Bưu chính có mặt bằng sản xuất thuận lợi, hệ thống các bưu cục, các
điểm phục vụ đều nằm ở mặt tiền, tiện đường giao thông, thuận tiện cho
khách hàng khi tới giao dịch.
- Có mạng lưới bưu cục (điểm cung cấp các dịch vụ) rộng lớn, cung cấp
đa dạng các dịch vụ.
- Là doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ truyền thống có uy tín, có bề
dầy kinh nghiệm nhiều nhất, có nhiều đối tác, bạn hàng, khách hàng sử
dụng lâu năm.
- Có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, được kế thừa truyền thống tốt đẹp
của các thế hệ đi trước.
- Là doanh nghiệp Nhà nước duy nhất được giao cung cấp các dịch vụ bưu
chính công ích.
Nguyễn Văn Nhất 8 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Những khó khăn:
- Mạng lưới kinh doanh tuy rộng nhưng thiếu đồng bộ, công nghệ sử dụng
còn lạc hậu, chủ yếu dùng phương pháp thủ công. Hạ tầng cơ sở vật chất
xuống cấp do nhiều năm trước chỉ tập trung đầu tư cho viễn thông, bưu chính
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
- Chất lượng một số dịch vụ Bưu chính chưa cao do công nghệ về Bưu
chính chưa được hiện đại hoá, còn nhiều quy trình, thể lệ thủ tục rườm rà, chưa
cải tiến, đổi mới một cách khoa học.

- Lực lượng lao động nhiều nhưng trình độ lao động thấp và không đồng đều.
Một bộ phận không nhỏ còn chậm biến chuyển về tư tưởng, còn nặng tư tưởng bao
cấp, ỷ lại, thiếu năng động sáng tạo trong kinh doanh, năng suất lao động thấp.
- Cơ chế chính sách cho Bưu chính còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, nhất
là cơ chế về tiền lương, phân phối thu nhập và chính sách thu hút lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi. Hệ thống các quy định về
tiền lương, thu nhập, phúc lợi, thi đua khen thưởng chưa được Tổng Công ty
Bưu chính Việt Nam ban hành kịp thời và đầy đủ.
- Nhà nước cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh
doanh, do vậy mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu sử dụng của
người dân cũng đòi hỏi cao hơn, kỹ lưỡng hơn trong khi Bưu chính Việt Nam
mới tách ra, quá trình cải tiến, đổi mới ở những bước đi ban đầu còn nhiều
lúng túng, kinh doanh chưa có hiệu quả. Mặt khác, do chưa tiến hành triệt để
việc bóc tách giữa kinh doanh và công ích, do đó việc hạch toán lỗ lãi còn khó
khăn, chưa chính xác.
Mức độ sử dụng dịch vụ của người dân chưa cao, chủ yếu tập trung ở
các dịch vụ truyền thống, các dịch vụ mới với công nghệ hiện đại chỉ thích hợp
và phổ biến chủ yếu ở khu vực thành phố, khu vực trung tâm huyện và những
khu công nghiệp.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 4 năm gần đây
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xét trên chỉ tiêu doanh thu (bao
gồm doanh thu kinh doanh dịch vụ Bưu chính, doanh thu kinh doanh dịch vụ
khác và doanh thu hoạt động khác) của BĐT Hưng Yên từ 2008 đến 6 tháng
năm 2011 cụ thể như sau:
Nguyễn Văn Nhất 9 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hưng Yên.
* Kết quả hoạt động kinh doanh xét trên chỉ tiêu doanh thu (bao gồm
doanh thu kinh doanh dịch vụ Bưu chính, doanh thu kinh doanh dịch vụ khác
và doanh thu hoạt động khác) của BĐT Hưng Yên từ 2008 đến năm 2011 cụ

thể như sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 nhìn chung khá tốt. Chỉ tiêu (trừ
tổng nộp ngân sách) đều tăng so với cùng kỳ.
+ Doanh thu vượt cao so với dự kiến và tăng so với cùng kỳ.
+ Tổng nộp ngân sách chưa đạt so với kế hoạch và so với cùng kỳ
+ Thu nhập doanh nghiệp vượt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Thu nhập của CBCNV tuy chưa cao nhưng khá hơn so với các năm
trước tạo động lực mới cho người lao động yên tâm gắn bó hơn với doanh
nghiệp.
Nguyễn Văn Nhất 10 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của bưu điện tỉnh Hưng Yên từ năm 2008 đến năm 2011
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng D.thu thuần
Tỷ đồng
25,330 đạt
101% KH giao
25,338 đạt
101,1 % KH
giao
28,280 đạt
101% KH giao
29,000 đạt
105% KH giao
Trong
đó
Sản
lượng
Phát hành báo chí Tờ, cuốn
5230 vượt 1,8%

KH
5.259 vượt 2%
KH
5.100 đạt 98,07%
KH
5200 đạt 100%
KH
Tiền gửi TK huy
động
Tỷ đồng
69,23 73,18 85,34 87,02
Dịch vụ chuyển tiền Cái 104.800 105.000 115.500 124.000
Bưu phẩm+ Ghi số Cái 225.000 220.000 242.000 252.000
Bưu kiện Cái 8.176 8.224 9.047 8.500
EMS Cái 67.300 66.253 79.390 88.000
(Nguồn: phòng Kế hoạch - Đầu tư Bưu điện tỉnh Hưng Yên)
Nguyễn Văn Nhất 11 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI
BƯU ĐIỆN TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Các công tác ảnh hưởng đến công tác tiền lương tại bưu điện tỉnh
hưng Yên.
2.1.1. Các quy định của Nhà nước về tiền lương.
Bưu điện tỉnh Hưng Yên là Doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam. Chế độ tiền lương
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 2005/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 (Nghị định này được ban hành thay thế cho Nghị định số 26/CP
ngày 23/5/1993); Nghị định số 110/1997/NĐ-CP ngày 18/11/1997 của Chính
phủ và Quyết định số 83/1998/QĐ/TTg ngày 15/1998 của thủ tướng Chính

phủ.
Đối tượng áp dụng theo Nghị định số 2005/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 tại Bưu điện tỉnh bao gồm:
- Giám đốc; Phó Giám đốc; Kế toán trưởng
- Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ; nhân viên thừa hành phục vụ
- Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh
Bảng lương theo Nghị định số 2005/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 áp
dụng tại Bưu điện tỉnh bao gồm:
+ Bảng lương B9 Công nhân viên Bưu chính Viễn thông: Gồm 5 bậc
Theo bảng lương này, Bưu điện tỉnh Hưng Yên có các đối tượng sau:
- Công nhân vận chuyển Bưu chính
- Công nhân Khai thác Bưu chính – Phát hành báo chí
- Công nhân khai thác điện thoại, giao dịch, tiếp thị, mua bán sản phẩm
và dịch vụ, giao nhận sản phẩm chuyển phát nhanh (cấp II)
- Kiểm soát viên doanh thác Bưu chính viễn thông (cấp II)
- Kiểm soát viên doanh thác Bưu chính viễn thông (cấp III)
+ Bảng lương B12 Công nhân lái xe: Gồm 4 bậc
Bưu điện tỉnh Hưng Yên có các đối tượng sau:
- Lái xe con, xe tải dưới 3,5 tấn
Nguyễn Văn Nhất 12 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bảng lương B13 Nhân viên bảo vệ: Gồm 5 bậc
Bưu điện tỉnh Hưng Yên thực hiện ở nhóm 2:
- Bảo vệ giữ trật tự.
+ Bảng lương Giám đốc; Phó Giám đốc; Kế toán trưởng.Gồm 2 bậc:
Bưu điện tỉnh thuộc nhóm Doanh nghiệp hạng II.
+ Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Bưu điện tỉnh Hưng Yên được sử dụng các chức danh sau:
- Chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính: Gồm 6 bậc. Trong
đó Giám đốc Bưu điện tỉnh có thẩm quyền ký Quyết định nâng bậc

lương đến bậc 3, từ bậc 4 trở lên do Giám đốc Bưu điện tỉnh đề nghị
cấp trên quyết định nâng bậc lương .
- Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư : Gồm 8 bậc
- Kỹ thuật viên : Gồm 12 bậc
+ Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ: 12 bậc, bao gồm các chức
danh sau:
- Nhân viên văn thư
- Nhân viên phục vụ
+ Bảng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phũng, phú trưởng phòng : Bưu
điện tỉnh Hưng Yên thuộc nhóm Doanh nghiệp hạng II – Mức phụ cấp đối với
trưởng phòng là 0,4; Phó trưởng phòng là 0,3.
Trong nghị định số 2005/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 cũng quy định
các chế độ phụ cấp, bao gồm:
+ Phụ cấp khu vực: Áp dụng đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo
lánh và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức : 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; 0,4 ; 0,5 ; 0,7 và 1 so
với mức lương tối thiểu chung.
2.1.1.1 Lương tối thiểu
Lương tối thiểu là mức lương do nhà nước quy định trên cơ sở cung cầu
lao động, khả năng kinh tế và chỉ số giá sinh hoạt theo từng thời kỳ. Mức
lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động
làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và
được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Nguyễn Văn Nhất 13 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
Mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu
ngành do Chính phủ quyết định và công bố sau khi lấy kiến của Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam và đại diện người sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao
động bị giảm sút thì Chính phủ điều chỉnh tiền lương tối thiểu để đảm bảo tiền

lương thực tế.
2.1.1.2 Thang bảng lương
Thang bảng lương được xây dựng cho lao động quản lý, lao động
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh
theo công việc và ngành nghề được đào tạo.
Bội số của thang lương, bản lương là hệ số mức lương cao nhất của
người lao động có trình độ quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ
cao nhất so với người có trình độ thấp nhất.
Số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý,
cấp bậc công việc đòi hỏi. Khoảng cách của bậc lương liền kề phải bảo đảm
khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, các tài năng,
tích lũy kinh nghiệm.
Mức lương bậc 1 của thang lương, bản lương phải cao hơn mức lương
tối thiểu do nhà nước quy định. Mức lương của nghề hoặc công việc độc hại,
nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn nghề hoặc công việc
có điều kiện lao động bình thường.
Thang bảng lương của doanh nghiệp, cơ quan được áp dụng làm cơ sở để:
- Thỏa thuận tiền lương ký kết trong hợp đồng lao động đối với người lao động.
- Xác định đơn giá tiền lương, thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thỏa
thuận trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
- Đóng và hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật.
- Trả lương ngừng việc và các chế độ khác cho người lao động theo quy
định của pháp luật.
- Giải quyết các quyền lợi và các vấn đề khác có liên quan cho người lao
động theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động và theo
quy định của pháp luật.
Nguyễn Văn Nhất 14 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Chế độ tiền lương của Bưu điện tỉnh

* Hệ thống quy chế nội bộ về trả lương đang áp dụng tại Bưu điện tỉnh
Hưng Yên
Trước năm 2000, khi Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay
là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) chưa ban hành Quy chế mẫu về
phân phối tiền lương , tiền lương Tổng BĐT trả cho người lao động gồm 2
phần:
- Phần lương cơ bản và các loại phụ cấp theo lương (cũng được gọi là
phần cứng) được trả theo hệ số lương cấp bậc, chức vụ và hệ số phụ cấp
theo thang, bảng lương quy định của nhà nước
- Phần lương theo kết quả sản xuất kinh doanh (cũng được gọi là phần
mềm) cũng được trả căn cứ theo hệ số lương cơ bản. Nói cách khác, phần
lương cơ bản và phần lương kinh doanh được trả theo cùng một hệ số.
Việc trả lương như trên dẫn đến tình trạng những người có thâm niên
công tác lâu năm, bậc lương cao, hệ số lương cơ bản cao đương nhiên phần
lương theo kết quả sản xuất kinh doanh cũng cao và ngược lại, mặc dù trên
thực tế chất lượng lao động không hẳn đó tỷ lệ thuận với thâm niên công tác
của người lao động. Chính bất hợp lý này đó không khuyến khích được đội
ngũ lao động trẻ, được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi phát huy hết khả năng của mình, sự sáng tạo trong lao động.
Thực tế đó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành Bưu điện, một
ngành mũi nhọn trong các ngành kinh tế của đất nước.
Nhận thức được điều đó, ngay từ năm 1997, Bưu điện tỉnh Hưng Yên đã
tiên phong đi đầu trong việc đổi mới phương án trả lương cho người lao động.
Theo phương án này, phần lương cơ bản và các loại phụ cấp theo lương (phần
cứng) vẫn được trả theo hệ số lương cấp bậc, chức vụ và hệ số phụ cấp theo
thang, bảng lương quy định của nhà nước. Phần lương theo kết quả sản xuất
kinh doanh (phần mềm) được xây dựng dựa trên mức độ phức tạp công việc và
kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, với cùng một công việc, nếu
hoàn thành với chất lượng tốt như nhau thì được hưởng phần lương kinh doanh
(phần mềm) ngang nhau, mặc dù có thể khác nhau về bậc lương cơ bản, về

thâm niên công tác. Phương án trả lương trên đó giải quyết được những mâu
Nguyễn Văn Nhất 15 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
thuẫn, bất hợp lý của phương án cũ, kích thích, thúc đẩy người lao động phát
huy tính sáng tạo trong công tác, cống hiến, đóng góp hết khả năng của mình
cho tập thể.
Tháng 5/2000, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hành
Quy chế mẫu về phân phối tiền lương (kèm theo Quyết định liên tịch số
1196/QĐLT/TCT-CĐBĐVN ngày 18/5/2000 của Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam và Công đoàn Bưu điện Việt Nam) và đến tháng 3/2001
triển khai trong toàn Tổng Công ty. Quy chế mẫu về phân phối tiền lương đó
được các Bưu điện tỉnh, thành xây dựng cho phù hợp với đặc điểm tình hình
của đơn vị mình.
Bưu điện tỉnh Hưng Yên đó xây dựng Quy chế phân phối tiền lương cho
tập thể và cá nhân, áp dụng thống nhất trong toàn Bưu điện tỉnh.
* Quy chế phân phối tiền lương được xây dựng dựa trên các nguyên tắc
sau:
1. Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm không hưởng.
2. Thực hiện hình thức trả lương khoán theo việc và kết quả thực hiện công
việc theo khối lượng và chất lượng hoàn thành.
3. Gắn chế độ trả lương của cá nhân với kết quả sản xuất kinh doanh của tập
thể và của Bưu điện tỉnh.
4. Quy chế phân phối tiền lương được thông qua Đại hội công nhân viên chức,
đảm bảo nguyên tắc tập chung dân chủ, mọi người phải có nghĩa vụ thực hiện.
5. Tiền lương được gắn với nội dung quản lý nhân sự như: Đào tạo, tuyển
chọn, bồi dưỡng, thu hút và định hướng phát triển nguồn nhân lực.
* Các căn cứ để xây dựng quy chế phân phối tiền lương.
1. Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản
lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước; Thông tư số

13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động thương binh và xã hội
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/CP; Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993
của Chính phủ; Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 sửa đổi, bổ
sung một số Điều của NĐ 28/CP; Thông tư số 05/2001/LĐTBXH-TT ngày
Nguyễn Văn Nhất 16 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
29/01/2001 Hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu
nhập trong doanh nghiệp Nhà nước.
2. Công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động
Thương binh Xã hội hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh
nghiệp Nhà nước.
3. Quy chế mẫu phân phối tiền lương cho tập thể và cá nhân trong Tổng
Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số
1196/QĐLT/TCT-CĐBĐVN ngày 18/5/2000 của Tổng Công ty Bưu chính -
Viễn thông Việt Nam và Công đoàn Bưu điện Việt Nam.
4. Đặc thù của Bưu điện tỉnh Hưng Yên.
* Phương thức phân phối tiền lương.
- Trích 3% từ quỹ tiền lương kế hoạch để dự phòng.
- Trích 3% từ quỹ tiền lương kế hoạch để thưởng khuyến kích hàng quý theo
năng suất chất lượng và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của các tập thể.
- Trích 2% từ quỹ tiền lương kế hoạch để khuyến khích, thu hút người lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi.
Các nguồn quỹ nói trên được trích lập tập trung ở Bưu điện tỉnh và phân
phối hết cho tập thể và cá nhân khi quyết toán năm tài chính; Các đơn vị trực
thuộc Bưu điện tỉnh không trích lập những nguồn quỹ này.
Hệ thống tiền lương bao gồm hai chế độ tiền lương: Chế độ tiền lương
cấp bậc và Chế độ tiền lương chức vụ.
2.2.1. Chế độ tiền lương cấp bậc
Là toàn bộ những quy định của Nhà nước để trả lương cho người lao
động căn cứ vào chất lượng và điều kiện lao động. Chế độ này được áp dụng

đối với lao động trực tiếp và trả lương theo kết quả lao động thể hiện qua số
lượng và chất lượng.
Chế độ tiền lương cấp bậc được thiết kế trả công cho công nhân sản xuất
căn cứ vào chất lượng lao động và điều kiện lao động khi họ thực hiện một
công việc nhất định.
Chất lượng lao động thể hịên ở trình độ lành nghề của người lao động
được sử dụng vào quá trình lao động. Trình độ lành nghề của công nhân là
tổng hợp của sự hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ, của kỹ năng, kỹ xảo và
Nguyễn Văn Nhất 17 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình hoạt động lao động. Do đó chất lượng lao
động được thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo, các kỹ năng và kinh nghiệm
của người lao động được sử dụng để thực hiện công việc.
Chế độ tiền lương cấp bậc có ba yếu tố: thang lương, mức lương và tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Yếu tố 1: Thang lương: Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương
giữa những công nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo
trình độ lành nghề của họ.
Một thang lương gồm có một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc
lương đó.
- Bậc lương: Là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và
được xếp từ thấp đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7 … ). Theo
chế độ tiền lương cấp bậc hiện hành có bậc cao nhất là bậc 7.
- Hệ số lương: Là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó
được trả lương cao hơn lao động bậc 1 làm những công việc giản đơn là bao
nhiêu lần.
+ Yếu tố 2: Mức lương: Là số tiền dùng để trả công lao động trong một
đơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương.
Theo cách tính tiền công theo chế độ hiện hành thì mức lương tối thiểu
có hệ số bằng 1, mức tiền lương của các bậc trong các thang, bảng lương tính

dựa vào công thức:
M
i
= M
1
x K
i
Trong đó: M
i
: Mức lương bậc i;
M
1:
Mức lương tối thiểu;
K
i
: Hệ số lương bậc i.
+ Yếu tố 3: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ
phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó
phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được
những công việc nhất định trong thực hành. Độ phức tạp của công việc được
hiểu là những đặc tính vốn có của công việc đòi hỏi người lao động có sự hiểu
biết nhất định về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm ở
mức cần thiết để thực hiện hoàn thành công việc. Trong bản tiêu chuẩn cấp bậc
Nguyễn Văn Nhất 18 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
kỹ thuật thì cấp bậc công việc (do những yêu cầu của công việc) và cấp bậc
công nhân (do những yêu càu về trình độ lành nghề đối với họ) có liên quan
chặt chẽ với nhau.
2.2.2. Chế độ tiền lương chức vụ
Là toàn bộ những quy định của nhà nước để trả lương cho lao động quản

lý. Chế độ tiền lương chức vụ được thiết kế để trả lương cho người lao động
trong các tổ chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và lao động
quản lý trong các doanh nghiệp tuỳ theo chức danh viên chức và thâm niên
nghề nghiệp của người lao động. Để áp dụng được các bảng lương, các tổ chức
phải xây dựng các tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức và thực hiện việc tiêu chuẩn
hoá cán bộ.
Chế độ tiền lương được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
2005/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 (Nghị định này được ban hành thay thế
cho Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993); Nghị định số 110/1997/NĐ-CP
ngày 18/11/1997 của Chính phủ và Quyết định số 83/1998/QĐ/TTg ngày
15/1998 của thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng áp dụng theo Nghị định số 2005/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 tại Bưu điện tỉnh bao gồm:
- Giám đốc; Phó Giám đốc; Kế toán trưởng
- Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ; nhân viên thừa hành phục vụ
- Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh
Bảng lương theo Nghị định số 2005/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 áp
dụng tại Bưu điện tỉnh bao gồm:
+ Bảng lương B9 Công nhân viên Bưu chính Viễn thông: Gồm 5 bậc
Theo bảng lương này, Bưu điện tỉnh Hưng Yên có các đối tượng sau:
- Công nhân vận chuyển Bưu chính:
- Công nhân Khai thác Bưu chính – Phát hành báo chí
- Công nhân khai thác điện thoại, giao dịch, tiếp thị, mua bán sản phẩm
và dịch vụ, giao nhận sản phẩm chuyển phát nhanh (cấp II)
- Kiểm soát viên doanh thác Bưu chính viễn thông (cấp II)
- Kiểm soát viên doanh thác Bưu chính viễn thông (cấp III)
+ Bảng lương B12 Công nhân lái xe: Gồm 4 bậc
Nguyễn Văn Nhất 19 Lớp K41 QTKDTH
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
Bưu điện tỉnh Hưng Yên có các đối tượng sau:

- Lái xe con, xe tải dưới 3,5 tấn
+ Bảng lương B13 Nhân viên bảo vệ: Gồm 5 bậc
Bưu điện tỉnh Hưng Yên thực hiện ở nhóm 2:
- Bảo vệ giữ trật tự
+ Bảng lương Giám đốc; Phó Giám đốc; Kế toán trưởng.Gồm 2 bậc:
Bưu điện tỉnh thuộc nhóm Doanh nghiệp hạng II.
+ Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Bưu điện tỉnh Hưng Yên được sử dụng các chức danh sau:
- Chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính: Gồm 6 bậc. Trong
đó Giám đốc Bưu điện tỉnh có thẩm quyền ký Quyết định nâng bậc
lương đến bậc 3, từ bậc 4 trở lên do Giám đốc Bưu điện tỉnh đề nghị
cấp trên quyết định nâng bậc lương
- Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư : Gồm 8 bậc
- Kỹ thuật viên: Gồm 12 bậc
+ Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ: 12 bậc, bao gồm các chức
danh sau:
- Nhân viên văn thư
- Nhân viên phục vụ
2.2.3. Tiền thưởng năng suất chất lượng
Hàng quý Bưu Điện tỉnh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức
độ hoàn thành nhiệm vụ, các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý,
để xét thưởng năng suất chất lượng cho các đơn vị trực thuộc như sau:
 Thưởng vượt kế hoạch doanh thu:
- Vượt > 100% đến 105% được thưởng với số tiền bằng 2% tổng tiền lương
khoán thực hiện trong quý của đơn vị.
- Vượt > 105% đến 110% được thưởng với số tiền bằng 2,5% tổng tiền lương
khoán thực hiện trong quý của đơn vị.
- Vượt > 110% được thưởng với số tiền bằng 3% tổng tiền lương khoán thực
hiện trong quý của đơn vị.
Nguyễn Văn Nhất 20 Lớp K41 QTKDTH

×