Báo cáo thực tập tổng quan
MỤC LỤC
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 21
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
Báo cáo thực tập tổng quan
LỜI MỞ ĐẦU
Thành
l
ập
ngày
28/8/2003,
với
tên
gọi
ban
đầu
là
Công
t
y
Cổ
phần
Điều
hòa
quốc
tế, đến
tháng
3
năm
2007,
Công
ty
chính
thức
đổi
tên
t
hành
Công
t
y
Cổ
phần
Tập
đoàn
quốc
t
ế
FBA và đến
tháng
9
năm
2007,
công
ty
bắt
đầu
mở
rộng
triển
khai
lĩnh
vực
kinh
doanh
đầy
tiềm
năng
là
sản
phẩm
bóng
điện
compact
tiết
kiện
điện
mang
thương
hiệu
US.LIGHT,
với
slogan
“Nguồn
sáng
mang
ti
ền
đến
mọi
nhà”.
Hiện
tại
công
ty
nhập
khẩu
nguyên
chiếc
theo
mặt
bằng
tiêu chuẩn
chất
lượng
ở
cấp
cao
nhất.
Trong suốt hơn 9 năm hoạt động, trải qua nhiều Công ty đã không
ngừng phát triển ổn định về mọi mặt, đóng góp một phần vào sự nghiệp
chống Mỹ cứu nước và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong các thời kỳ khác nhau, sự phát triển kinh doanh các mặt hàng
Nhập Khẩu và mua bán hàng điện tử của FBA GROUP đã không ngừng phát
triển và đáp ứng tương đối tốt cho các nhu cầu của nền kinh tế và quốc phòng
theo nhiệm vụ của từng thời kỳ đã được giao.
FBA GROUP đang phát triển quan hệ thương mại và hợp tác với các
bạn hàng trên toàn Việt Nam dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi,
tôn trọng hợp đồng, giữ chữ tín. Qua thời gian đầu thực tập tại công ty, bước
đầu em đã có những hiểu biết cơ bản về công ty cũng như tình hình hoạt động
kinh doanh tại đây. Sau đây em xin trình bày những hiểu biết chung về công
ty, bài viết không tránh khỏi nhiều sơ sót mong thầy cô hướng dẫn giúp em
nhận ra những thiếu sót của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thu Hường, ban lãnh
đạo, phòng tổ chức, các anh chị trong công ty cổ phần Quốc tế FBA đã giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề thực tập
của mình.
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
1
Báo cáo thực tập tổng quan
I : Giới thiệu khái quát nơi thực tập
1 Tên Công ty : Công ty Cổ phần Tập đoàn Quốc Tế FBA
- Tên Tiếng Anh : FBA international group corporation
- Tên viết tắt : FBA GROUP., CORP
- Điện thoại : (04) 36412108 Fax: (04) 36415010
- Website : www.Usfba.com
- Email :
2.Người đại diện : Nguyễn Anh Tuấn Chức vụ: Tổng Giám đốc
- Logo Công ty :
- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103002812 Phòng ĐKKD - Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 28/08/2003, đăng ký
thay đổi lần 5 ngày 17/11/2008.
- Vốn điều lệ đăng kí:
45.000.000.000
VND.
- Vốn thực góp : 34.149.000.000 VND.
3. Cơ sở pháp lý : NQ số 16/2007/QĐ- IAC ĐHĐCĐ ngày 19 tháng 3 năm
2007.
4. Địa chỉ công ty : Số 1 , N7-TT5, khu Đô thị Bắc Linh Đàm, phường Đại
Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
2
Báo cáo thực tập tổng quan
6. Chức năng và nhiệm vụ :
• Mua bán máy điều hòa không khí, tủ lạnh, máy giặt lò vi sóng, đầu
VCD, DVD, âm ly, màn hình LCD, plasma, điện thoại di động bếp từ;
• Thiết kế, lắp đặt hệ thống điều hòa không khí trung tâm (không bao
gồm thiết kế công trình);
• Buôn bán điện lạnh điện tử;
• Lắp ráp, sản xuất các sản phẩm điện lạnh, điện tử, máy vi tính;
• Dịch vụ bảo hành, bảo trì, lắp đặt các sản phẩm điện lạnh, điện tử;
• Buôn bán máy điều hòa không khí, tủ lạnh, máy giặt lò vi sóng, đầu
VCD, DVD, âm ly màn hình LCD, plasama, điện thoại di động, bếp từ;
• Xây dựng và lắp đặt trang thiết bị cho các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kĩ thuật;
• Trang trí nội, ngoại thất;
• Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước (không bao gồm tư vấn pháp
luật, tài chính), môi giới và xúc tiến thương mại;
• Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp;
• Môi giới mua bán doanh nghiệp;
• Tư vấn, cung cấp, giải pháp thương mại điện tử và thông tin thị
trường (Trừ loại thông tin Nhà nước cấm, dịch vụ điều tra);
• Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải bằng hàng hóa ô tô;
• Mua bán, sản xuất, lắp ráp các loại ô tô, xe máy, thiết bị, phụ tùng,
linh kiện vật tư máy móc công nghiệp;
• Mua bán các loại hóa chất, các loại sơn công nghiệp và dân dụng
(Trừ hóa chất Nhà nước cấm);
• Mbán thiết bị văn phòng, thiết bị ngoại vi và linh phụ kiện thay thế
của chúng;
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
3
Báo cáo thực tập tổng quan
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
• Kinh doanh gỗ và các sản phẩm từ gỗ (trừ các loại gỗ Nhà nước
cấm);
• Kinh doanh hóa mỹ phẩm (trừ các loại mỹ phẩm gây hại cho sức
khỏe con người);
• Mua bán bóng điện và các thiết bị điện.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp : Công ty cố phần Quốc tế FBA là công ty
chuyên về các thiết bị điện tử điện lạnh, cung cấp các thiết bị mang nhãn
hiệu 1FBA cho các đại lý, cửa hàng bán lẻ trên toàn đất nước. Công ty
đang mở rộng thị trường hơn nữa để giúp người tiêu dùng biết đến nhãn
hiệu FBA và sử dụng những sản phẩm của nhãn hiệu FBA.
7. Lịch sử qua các thời kỳ phát triển:
Thành
l
ập
ngày
28/8/2003,
với
tên
gọi
ban
đầu
là
Công
t
y
Cổ
phần
Điều
hòa
quốc
tế,
và
t
rụ
sở chính
t
ại
số
3,
ngõ
48
Phố
Trần
Duy
Hưng,
Cầu
Giấy,
Hà
Nội.
Tổng
số
cán
bộ
nhân
viên
ban
đầu của
Công
ty
là
10
người,
và
số
vốn
điều
lệ
đăng
ký
ban
đầu
là
9.000.000.000
VNĐ.
Công
ty
chủ yếu
là
phân
phối
các
sản
phẩm
điện
lạnh,
điện
tử
của
các
hãng
nổi
tiếng
lớn
như:
Daikin, Panasonic,
Tosh
i
ba,
LG,
Carr
i
er
và
l
ắp
ráp
các
sản
phẩm
mang
thương
hiệu
riêng
như: International,
IAC…
Đồng
thời
Công
ty
lắp
đặt
điện
lạnh
cho
các
công
tr
ì
nh
xây
dựng,
dự
án
đầu
t
ư.
Năm
2004,
Công
ty
đã
xây
dựng
được
nhà
máy
l
ắp
ráp
điều
hòa
và
sản
xuất
các
loại
sản
phẩm điện
tử,
điện
gia
dụng
mang
thương
hiệu
US-
FBA
t
ại
Khu
công
nghiệp
Quế
Võ
t
ỉnh
Bắc
Ninh với
diện
tích
4.000
m2
với
100
cán
bộ
công
nhân
viên.
Đây
là
dây
chuyền
bán
t
ự
động
hiện
đại
với
đầy
đủ
tiêu
chuẩn
quốc
tế.
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
4
Báo cáo thực tập tổng quan
Năm
2006,
Công
ty
đã
t
ổ
chức
lại
sản
xuất,
cơ
cấu
lại
vốn
chủ
sở
hữu
và
mở
rộng
sang
lĩnh
vực kinh
doanh
khác
như
nhập
khẩu
trực
tiếp
và
phân
phối
độc
quyền
Mỹ
phẩm
của
Cộng
hòa
L
i
ên Bang
Đức
mang
thương
hiệu
Berlin-cosme
ti
c,
t
hành
l
ập
chi
nhánh
phía
Nam
tại
Thành
Phố
Hồ Chí
Minh
để
phân
phối
mặt
hàng
này.
Đến
tháng
3
năm
2007,
Công
ty
chính
thức
đổi
tên
t
hành
Công
t
y
Cổ
phần
Tập
đoàn
quốc
t
ế
FBA
với
số
vốn
điều
lệ
đăng
ký
là
45.000.000.000
VNĐ.
Đến
tháng
9
năm
2007,
Công
ty
bắt
đầu
mở
rộng
triển
khai
lĩnh
vực
kinh
doanh
đầy
tiềm
năng
là sản
phẩm
bóng
điện
compact
tiết
kiện
điện
mang
thương
hiệu
US.LIGHT,
với
slogan
“Nguồn
sáng
mang
ti
ền
đến
mọi
nhà”.
Hiện
tại
công
ty
nhập
khẩu
nguyên
chiếc
theo
mặt
bằng
tiêu chuẩn
chất
lượng
ở
cấp
cao
nhất.
Tháng 8/2010, Công ty tung ra những dòng sản phẩm gia dụng cao
cấp và hiện đại, bao gồm tủ lạnh lớn, máy giặt lồng ngang, máy sấy quần áo,
máy rửa bát. Tất cả mang thương hiệu US-FBA.
Sau
hơn
7
năm
hoạt
động,
hiện
nay,
Công
ty
đã
xây
dựng
được
hơn
400
đại
lý
tiêu
t
hụ
sản
phẩm
t
rên
t
oàn
quốc.
FBA
hướng
t
ới
trở
thành
một
doanh
nghiệp
hàng
đầu
trong
lĩnh
vực
điện
-
điện
t
ử,
điện
lạnh,
luôn
cung
cấp
cho
khách
hàng
những
sản
phẩm
chất
lượng
tốt
nhất,
đa
dạng
về
kiểu
dáng,
chủng
loại,
với
chất
lượng
dịch
vụ
hoàn
hảo.
Đạt
được
những
thành
quả
đó,
FBA
đã
xây
dựng
một
hệ
thống
quản
lý
nghiêm
ngặt
và
hiệu
quả, xây
dựng
trung
tâm
nghiên
cứu
chiến
lược
phát
triển
sản
phẩm
công
nghệ
cao
với
những
đặc
tính được
người
tiêu
dùng
quan
tâm
như
tiết
kiệm
năng
lượng,
hạ
giá
thành
và
t
hân
t
hiện
với
môi trường.
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
5
Báo cáo thực tập tổng quan
II. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của Doanh nghiệp
Đơn vị : tỷ đồng
Tổng giá trị ts 43,01 44,03 61,95 61,95 62,51
DT 36,11 37,18 50,85 43,99 45,13
LN trước thuế 2,12 2,43 6,00 7,16 9,34
LN sau thuế 1,16 1,75 4,50 5,37 7,53
Vốn lưu động 29,15 31,11 32,52 35,56 37,24
Số lao động BQ 20 22 27 31 31
So sánh tình hình sản xuất :
Chỉ tiêu
So sánh năm
2008/2007
So sánh năm
2009/2008
So sánh năm
2010/2009
So sánh năm
2011/2010
Số tăng
giảm
tuyệt
đối
Số tăng
giảm
tương
đối(%)
Số tăng
giảm
tuyệt
đối
Số tăng
giảm
tương
đối(%)
Số tăng
giảm
tuyệt
đối
Số tăng
giảm
tương
đối(%)
Số tăng
giảm
tuyệt
đối
Số tăng
giảm
tương
đối(%)
Tổng giá trị tài sản
1,02 2,37 17,92 40,7 0 0
0,56 0.9
Doanh thu
1,07 2,96 13,67 36,76 -6,86 -13,5
1,14 2,59
LN trước thuế
0.31 14,62 3,57 46,91 1,16 19,33
2,18 30.4
LN sau thuế
0.59 50,86 2,75 57,14 0,87 19,33
2,16 40,2
Vốn lưu động
1,96 6,72 1,41 4,53 3,04 9,35
1,72 4.84
Số lao động BQ
2 10 5 22,72 4 14,8
0 0
Nhận xét :
Chỉ tiêu 1- Tổng giá trị tài sản
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
6
Báo cáo thực tập tổng quan
Qua bảng số liệu cho thấy Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ngày càng
tăng, đặc biệt năm 2009 tăng 17,92 tỷ( hay 40,7 %), năm 2010 không có sự
thay đổi về tổng giá trị tài sản so với 2009, các năm khác cũng không có sự
thay đổi lớn.
Vốn lưu động năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009, kỳ phân tích (2010)
tăng 3,04 tỷ đồng ( hay 9,35%) so với kỳ báo cáo( 2009), các năm khác vốn
lưu đọng vẫn tăng tuy nhiên không tăng mạnh.
Biểu đồ thể hiện tổng giá trị tài sản 5 năm
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
7
0
10
20
30
40
50
60
70
200 7 20 08 20 09 2010 20 11
T?ng gtri tài s?n
V?n lưu đ?ng
Tổng gtrị tài sản
Vốn lưu động
Báo cáo thực tập tổng quan
Chỉ tiêu 2 - Doanh thu, LN trước thuế. LN sau thuế
Qua bảng số liệu cho thấy Doanh thu có nhiều biến động, đặc biệt năm
2009 tăng mạnh so với 2008, tăng 13,76 tỷ đồng ( hay 36,76%)
. Doanh thu năm 2010 giảm mạnh so với năm 2009, giảm 6,86 tỷ đồng
(hay 13,5%).
Lợi nhuận trước thuế kỳ phân tích (2009) tăng 3,57 tỷ đồng( hay46,91%)
so với kỳ gốc (2008).
Lợi nhuận sau thuế năm 2009 cũng tăng mạnh so với năm 2008, tăng 2,75
tỷ đồng ( hay 57,14%).
Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau
thuế từ năm 2007 – 2011
Nhận xét : Qua biểu đồ cho thấy Doanh thu qua các năm rất biến động, đặc
biệt năm 2009 doanh thu tăng mạnh, kỳ gốc( năm 2008) tăng so với kỳ báo
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
8
Báo cáo thực tập tổng quan
cáo ( 2009) 17,92 tỷ( hay 40,7 %). Lợi nhuận trước thuế và sau thuế không có
nhiều biến động.
Phần III. Quy trình nhập khẩu hàng hóa và phân phối của Công ty Cổ
phần Quốc tế FBA
Sơ đồ
3.1 Thương mại
Do công ty là công ty thương mại nên công ty nhập hàng của hãng về
kinh doanh chứ không trực tiếp sản xuất. Do đó quy trình kinh doanh của
công ty cũng khác với các công ty sản xuất.
Đầu tiên, công ty phải đến các công ty sản xuất khác nhau để tham khảo
giá sau đó mới ra quyết định lựa chọn một công ty sản xuất để đặt hàng. Hàng
hóa sau khi sản xuất xong sẽ qua quá trình vận chuyển rùi nhập kho, sau đó
được phân phối đến các đại lý lớn, nhỏ rùi mới đến tay người tiêu dùng.
- Quy trình nhập kho của công ty
- Thông tin nhập hàng :
+ Khi nhận được thông báo của nhà cung ứng về việc nhập hàng, phòng
mua hàng lập một bản tiến độ mua hàng. Tiến độ nhập hàng được lập theo
biểu mẫu đính kèm quy định này.
+ Tiến độ nhập hàng đượ chuyển cho phòng mua hàng, kho biết để chủ
động sắp xếp công việc, xác định tiến độ giao hàng cho khách.
- Kiểm tra hàng hoá:
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
Tham
khảo
giá
Nhập
kho
Xuất
kho
Đặt
hàng
Đại
lý
lớn
Đại
lý
nhỏ
Ng
tiêu
dùng
9
Báo cáo thực tập tổng quan
+ Khi hàng nhập kho, Thủ kho có trách nhiệm mời nhân viên mua
hàng, nhân viên bán hàng xuống cùng kiểm tra chất lượng hàng hoá
+ Kiểm tra số lượng: cân, đong, đo, đếm từng lô, từng kiện, xác định số
lượng theo phương pháp đồng dạng.
+ Kiểm tra chất lượng: theo tiêu chuẩn từ hợp đồng mua hàng.
+ Kiểm tra về qui cách.
+ Thủ kho tiến hành lập biên bản kiểm tra hàng hoá, biên bản có chữ ký
xác nhận của Thủ kho, nhà cung cấp, phòng cung ứng.
+ Nếu hàng không đạt hoặc một phần không đạt hoặc không đúng theo
thoả thuận, phòng cung ứng phải làm việc với nhà cung cấp giao hàng lại
theo đúng hợp đồng.
+ Trường hợp hàng hoá đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho lập
phiếu nhập kho, phiếu nhập kho phải chuyển cho phòng kế toán, phòng
cung ứng, phòng bán hàng. Phiếu nhập kho theo mẫu của Bộ tài chính.
- Nhập kho và sắp xếp hàng hoá:
- Hàng hoá được sắp xếp theo bảng hướng dẫn lưu kho và hướng dẫn
công việc lưu kho, hướng dẫn công việc cho nhân viên kho.
- Thủ kho tiến hành lưu hồ sơ hàng nhập, hồ sơ phải rõ ràng dễ, thuận
tiện cho việc tìm kiếm.
- Sau khi hàng hoá đã được nhập kho, Thủ kho tổ chức ghi đầy đủ nội
dung vào thẻ kho. Thẻ kho ghi nội dung hàng hoá cả nhập và xuất. Thẻ
kho được ghi theo thứ tự thời gian nhập xuất vào cột đầu tiên. Mỗi loại
hàng hoá phải ghi một thẻ kho riêng
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
10
Báo cáo thực tập tổng quan
Phần IV : Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
1. Tổ chức
Loaị hình
* Kinh doanh thương mại: Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các đồ dân
dụng, điện máy, điện tử, điện lạnh, hoá chất… phục vụ mọi nhu cầu của
thị trường. Làm đại lý cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Tổ chức sản xuất gia công, dịch vụ, sửa chữa các đồ dùng điện tử, điện
lạnh, phương tiện, đồ điện.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở
rộng các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất dịch vụ của doanh
nghiệp.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
Chu kỳ
Do đây là một công ty thương mại dịch vụ nên sản phẩm và dịch vụ
được cung cấp liên tục không bị gián đoạn, cũng không mang tính thời vụ.
Các sản phẩm và dịch vụ được công tycung cấp ngay khi khách hàng yêu
cầu.
Chu kỳ quá trình thương mại diễn ra theo mô hình sau :
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
11
Báo cáo thực tập tổng quan
Sau khi bộ phận khảo sát thị trường đã hoàn thành nhiệm vụ và đi
đến lựa chọn công ty để đặt hàng, bộ phận vận chuyển của công ty sẽ đến
và chuyển số hàng đó và nhập kho. Công ty sẽ tính toán mức dự trữ hợp lý
để dự trữ một lượng hàng nhất định đảm bảo cung cấp cho thị trường một
cách liên tục và kông bị gián đoạn. Lượng còn lại, sẽ được bộ phận chuyên
trách phân phối đến từng đại lý lớn, nhỏ rồi sau đó mới tới tay người tiêu
dùng.
Thời gian của mỗi giai đoạn thường thì không có định, tùy thuộc vào
nhu cầu của thị trường và của người tiêu dùng.
2. Kết cấu doanh nghiệp
Bộ phận chính
Kinh doanh thương mại vẫn là bộ phận chính trong việc kinh doanh của
công ty.
• Kinh doanh thương mại gồm có
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
Hàng
hóa từ
nơi sản
xuất
Hàng
hóa từ
nơi sản
xuât
Xuất ra thị
trường
Dự
trữ
Sau
quá
trình
VC thì
nhập
kho
Đại lý nhỏ Đại lý lớnKhách
hàng
12
Báo cáo thực tập tổng quan
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ đồ gia dụng, điện tử, điện lạnh, hoá chất…
phục vụ mọi nhu cầu của thị trường. Làm đại lý cho các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước.
- Tổ chức sản xuất gia công, dịch vụ, sửa chữa các đồ dùng điện tử, điện
lạnh, phương tiện, đồ điện.
- Tổ chức các dịch vụ kinh doanh khách sạn, cho thuê văn phòng đại diện
và các dịch vụ du lịch.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở
rộng các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất dịch vụ của doanh
nghiệp.
Bộ phận phụ trợ
Mặc dù là bộ phận sản xuất phụ trợ nhưng các mảng này lại mang lại
doanh thu đáng kể cho công ty, nên rất được chú trọng. Đó là hai mảng
xuất khẩu và nhập khẩu.
Công ty xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
Bộ phận cung cấp
Là các công ty sản xuất những sản phẩm được kinh doanh tại doanh
nghiệp. Đó là công ty nhãn hiệu FBA cung cấp các thiết bị máy lạnh, điều
hòa, đồ gia dụng cho công ty để phân phối tới các đại lý trên toàn quốc.
Bộ phận vận chuyển
Hiện công ty có bộ phận vận chuyển riêng chuyên phục vụ cho nhu
cầu vận chuyển của công ty. Công ty có 2 xe tải t.4 tấn, chuyên chở các lô
hàng từ nơi sản xuất về công ty để nhập kho. Công ty có thêm 4 xe 5 tạ
chuyên phân phối hàng đến các đại lý lớn, nhỏ. Các đại lý lớn nhỏ cũng
được trang bị phương tiện là xe máy để giao hàng tận nơi nếu khách hàng
có nhu cầu.
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
13
Báo cáo thực tập tổng quan
Phần V. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ FBA
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
14
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG HĐQT
VĂN PHÒNG HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
GĐ TÀI CHÍNH
GĐ TÀI CHÍNH
QUẢN ĐỐC PX
QUẢN ĐỐC PX
NHÂN SỰ
NHÂN SỰ
HÀNH CHÍNH
HÀNH CHÍNH
TỔ
THU
NỢ
TỔ
THU
NỢ
TỔ
GIAO
NHÂN
TỔ
GIAO
NHÂN
MARKETING
MARKETING
BẢO
VỆ LÁI
XE THỦ
KHO
BẢO
VỆ LÁI
XE THỦ
KHO
CÁC
TỔ SX
CÁC
TỔ SX
VI
TÍNH
KỂ
TOÁN
VI
TÍNH
KỂ
TOÁN
KCS
KCS
Báo cáo thực tập tổng quan
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao
nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người
được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra,
là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2
kỳ đại hội. Hiện tại Hội đồng Quản trị của Công ty gồm có 5 thành viên,
nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 4 năm.
Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động
kinh doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công
ty gồm có 3 thành viên, nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là
5 năm.
Ban Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc gồm có Tổng Giám đốc và
các Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức
điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến lược
được Đại hội đồng cổ đông và kế hoạch kinh doanh hàng năm được Hội đồng
quản trị thông qua. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công
ty, thành viên ban Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ là 4 năm.
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Tổ thu nợ :
- Lập kế hoạch và thu hồi công nợ các khách hàng đến hạn.
- Xử lý các khoản nợ quá hạn , khó đòi.
- Tìm kiếm các thông tin về thị trường hàng hóa, các đối tác kinh
doanh, khách nợ
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc phân công.
Tổ giao nhân:
- Tiếp nhận chứng từ của kế toán
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
15
Báo cáo thực tập tổng quan
- Tiếp nhận hàng từ thủ kho để giao cho các đại lý nhà phân phối
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc phân công
Phòng Marketing
- Triển khai thực hiện việc phân tích, đánh giá các nguyên liệu,
sản phẩm của Công ty và cho khách hàng
- Nghiên cứu các sản phẩm nhằm đưa ra một chiến lược kinh
doanh cụ thể và hiệu quả
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc phân công
Phòng Tài chính Kế toán
- Tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong công tác quản lý và hạch
toán kế toán
- Xây dựng, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy
chế tài chính và những quy định khác về chi phí áp dụng trong nội
bộ Công ty
- Theo dõi, tính toán cập nhật, báo cáo đầy đủ kịp thời, chính xác
tình hình sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, vật tư, các nguồn vốn,
quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Thực hiện công tác quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn; chủ trì
công tác kiểm kê tài sản, công cụ dụng cụ; Tổng hợp lập báo cáo
thống kê về tài chính, kế toán để báo cáo tình hình tài chính cho
ban Giám đốc Công ty
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Tổng Giám
đốc
Phòng KCS
- Kiểm ta chất lượng sản phẩm trước khi hàng giao cho khách
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
16
Báo cáo thực tập tổng quan
Phần VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp:
1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào:
a. Lao động:
Cơ cấu lao động:
PHÂN LOẠI
SỐ
LƯỢNG(người)
TỶ LỆ %
Theo trình độ lao động:
- Đại học:
- Trung cấp, cao đẳng:
- Trình độ khác… :
18
8
5
58,07%
25,81%
16,12%
Theo hợp đồng lao động:
- Không xác định thời hạn:
- Xác định thời hạn:
31
0
100%
0%
Theo phân công lao động:
- Quản lý:
- Nhân viên:
7
24
22,58%
77,42%
Như vậy trình độ của các cán bộ nhân viên ở Công ty tương đối cao và
ổn định so với mặt bằng chung. Số người có trình độ Đại học trong Công ty
cũng khá cao. Trong tương lai, số nhân viên có trình độ sơ cấp và trung cấp sẽ
dần dần được đào tạo cao hơn, mục tiêu nâng tỉ trọng số người lao động đạt
trình độ Đại học lên trong năm 2012. Các Giám đốc, Trưởng phòng Công ty
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
17
Báo cáo thực tập tổng quan
sẽ được hỗ trợ học sau Đại học và học thêm các nghiệp vụ quan trọng để có
đủ kiến thức quản lý cần thiết phù hợp với đòi hỏi ngày càng cao của thị
trường và kế hoạch mở rộng lâu dài của công ty Cổ phần công nghệ điện tử
và thương mại Việt Hàn.
Song song với việc đào tạo năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý
thì Công ty còn tạo điều kiện cho công nhân viên được theo học các lớp nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ, đào tạo bồi dưỡng sơ cấp lên trung cấp và trung cấp
lên Đại học.
Nguồn lao động:
Các nhân viên văn phòng và quản lý được đào tạo chính quy từ các
trường kinh tế trên cả nước như Thương Mại, Đại Học Quốc gia, Đại học
Kinh tế Quốc dân,Đại học Mở HN…
Hàng năm công ty tiếp nhận đơn xin thực tập từ sinh viên năm cuối các
trường đại học trên địa bàn hoạt động nhằm giúp đỡ sinh viên được làm quen
với môi trường làm việc và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, trau
dồi thêm kiến thức. Đồng thời qua đó tìm kiếm được những nhân tài, bồi
dưỡng đào tạo họ và mời lại làm việc ở công ty ở những vị trí phù hợp.
- Kết cấu lao động qua các năm:
Đại học và trên đại học
11 13 14 14 18
Cao đẳng và trung cấp
10 10 12 13 9
Lao động phổ thông
2
3
3 3 4
Tổng 23 26 29 30 31
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
18
Báo cáo thực tập tổng quan
So sánh qua các năm:
Chỉ tiêu
So sánh năm
2008/2007
2009/2008 2010/2009 2011/2010
± % ± % ± % ± %
Đại học và trên ĐH 2 18,18 1 7,69 0 0 4 28,58
Cao đẳng và trung cấp 0 0 2 20 1 8,3 -4 -30,7
Lao động phổ thông 1 50 0 0 0 0 1 33,33
Nhận xét: nhìn vào bảng trên ta có thể thấy trình độ của nhân viên trong
công ty là khá cao, trong vòng 5 năm cơ cấu lao động có sự thay đổi đáng kể.
Trình độ đại học kỳ báo cáo ( năm 2011) tăng so với kỳ gốc ( năm 2010) là 4
hay 58.58%, trình độ cao đẳng , trung cấp cũng có sự sụt giảm,, giảm 4 hay
30,7 %. Còn lao động phổ thông có thay đổi nhưng không đáng kể.
Biểu đồ thể hiện kết cấu lao động qua 5 năm
a. Chính sách đối với người lao động
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
19
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2007 2008 2009 2010 2011
Đ?i h?c và trên đh
CĐ và trung c?p
Lao đ?ng ph? thông
Đại học và trên đh
CĐ và trung cấp
Lao động phổ thông
Báo cáo thực tập tổng quan
• Chế độ làm việc:
- Thời gian làm việc của Cán bộ công nhân viên được đảm bảo
đúng số lượng giờ theo quy định của Luật lao động
- Các cán bộ công nhân viên được trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ
lao động và các dụng cụ, thiết bị an toàn vệ sinh lao động chống bụi,
chống độc
- Người lao động trong Công ty được hưởng các khoản trợ cấp,
thưởng và được đóng bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế, được Công ty mua
bảo hiểm thân thể và các chế độ khác đầy đủ theo quy định hiện hành
của Luật Lao động.
• Chính sách lương thưởng
Công ty xây dựng và ban hành quy chế tiền lương áp dụng cho toàn bộ
CBCNV trong Công ty, đồng thời thực hiện các chế độ về tiền lương, tiền
thưởng trả cho người lao động theo quy chế và đúng kỳ hạn.
Công ty có chính sách động viên người lao động làm việc bằng các chính
sách khen thưởng xứng đáng với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc,
có đóng góp, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các nghiên cứu sản phẩm mới giúp
Công ty đem lại hiệu quả trong kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Đồng thời Công ty cũng đưa ra các quy định xử phạt đối với các cán bộ
công nhân viên có hành vi làm ảnh hưởng đến hình ảnh của Công ty, hay đến
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty đã và đang thực hiện các chính sách về nhân sự nhằm khuyến
khích và thu hút lực lượng lao động có chất lượng cao vì mục tiêu phát triển
lâu dài của Công ty. Đối với lực lượng cán bộ quản lý và kỹ sư có trình độ
chuyên môn cao, Công ty thực hiện chính sách lương, thưởng thoả đáng theo
hướng khuyến khích họ làm việc có hiệu quả cao và tạo điều kiện để họ gắn
bó lâu dài với Công ty.
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
20
Báo cáo thực tập tổng quan
Hệ thống lương của Công ty được xây dựng dựa vào nguyên tắc công bằng
trên cơ sở đánh giá một cách toàn diện trình độ, năng lực, kinh nghiệm, thâm
niên và chủ yếu là dựa vào hiệu quả công việc thông qua quy chế tiền lương
được Hội đồng Quản trị Công ty xây dựng hàng năm. Hệ thống này cũng bảo
đảm tuân thủ những quy định về chế độ tiền lương của Nhà nước. Nhân viên
được cấp trưởng đánh giá, xem xét và đề xuất mức lương lên Tổng Giám đốc
duyệt. Việc tăng lương được Tổng Giám đốc xem xét hàng tháng dựa trên
hiệu quả công việc của từng CBCNV.
• Chính sách đào tạo
Song song với công tác khen thưởng và xử phạt, Công ty cũng luôn quan
tâm, chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Hàng năm, Công ty xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ
công nhân viên dưới các hình thức: Tổ chức tập huấn, đào tạo cho người lao
động được học tập, nâng cao kỹ năng vận hành máy móc, thiết bị sản xuất; Tổ
chức các khóa đào tạo học tập về các công tác xuất nhập khẩu, tài chính kế
toán, chứng khoán, quản trị nhân lực, marketting, hệ thống xây dựng và đánh
giá quản lý chất lượng, công nghệ thông tin ; Phối hợp với các đối tác trong
và ngoài nước để tổ chức cho cán bộ đi học tập kinh nghiệm, bồi dưỡng
nghiệp vụ và nghiên cứu sản phẩm mới; Phối hợp với các cơ quan chức năng
để tổ chức đào tạo cán bộ công nhân viên tập huấn về vệ sinh an toàn lao
động, phòng cháy chữa cháy và tổ chức diễn tập phòng chống cháy, nổ tại
Công ty.
Việc đào tạo tại chỗ hoặc được cử đi học tập kinh nghiệm trong và ngoài
nước, đào tạo nâng cao nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo phải đảm bảo hiệu quả
chất lượng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như hiệu quả kinh tế
Công ty.
• Chính sách cổ tức
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
21
Báo cáo thực tập tổng quan
Căn cứ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, chính sách phân
phối cổ tức sẽ do HĐQT đề nghị và Đại hội đồng cổ đông thông qua bằng thể
thức bỏ phiếu, cụ thể như sau:
Công ty chỉ được trả cổ tức cho các cổ đông khi Công ty kinh doanh có lãi
và đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Cổ đông được chia cổ tức tương ứng với phần vốn góp.
Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm, HĐQT đề
xuất phương án chia cổ tức phù hợp trình Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Hội đồng quản trị có thể quyết định thanh toán hoặc tạm ứng cổ tức giữa
kỳ nếu xét thấy việc chi trả này là phù hợp với khả năng sinh lời của Công ty.
Công ty sẽ không thanh toán bất kỳ khoản lãi nào liên quan đến việc chi
trả cổ tức của Công ty.
Công ty thực hiện việc chi trả cổ tức bằng đồng tiền Việt Nam. Công ty có
thể trả cổ tức trực tiếp cho các cổ đông hoặc thanh toán bằng séc hay lệnh trả
tiền gửi qua bưu điện tới địa chỉ đã đăng ký của cổ đông thụ hưởng.
Trong năm 2008 và năm 2009, Công ty Cổ phần Tập đoàn Quốc tế
FBA chưa chi trả cổ tức cho cổ đông của Công ty, bởi khoản tiền này đã được
Công ty đưa vào lợi nhuận chưa phân phối nhằm đầu tư vào tài sản cố định,
mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
22
Báo cáo thực tập tổng quan
b. Vốn:
Sơ đồ so sánh 5 năm
Nhận xét : Vốn cố định của của kỳ báo cáo (2011) tăng so với kỳ trước (2010)
là 2,4 tỷ( hay 5,58 %) . Nguyên nhân do công ty cần nâng cấp cở sở vật chất
nên vốn cố định ngày càng tăng.
Vốn lưu động của kỳ phân tích tăng so với kỳ trước là 5,7 tỷ ( hay
15,5%) . Nguyên nhân so tình hình hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển.
Đồ thị
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
Vốn CĐ
36,8 38,5 40 41,5 43,9
Tỷ trọng(%)
55,5 56,04 53,8 53,06 50,86
Vốn LĐ 29,5 302 34,3 36,7 42,4
Tỷ trọng(%) 44,5 53,96 46,2 46,92 49,14
Tổng số vốn 66,3 68,7 74,3 78,2 86,3
Chỉ tiêu
2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2009
± % ± % ± % ± %
Vốn CĐ 1,7 4,61 1,5 3,89 1,5 3,75 2,4 5,78
Vốn LĐ 0,7 2,37 4,1 13,57 2,4 6,99 5,7 15,5
23
Báo cáo thực tập tổng quan
2. Khảo sát các yếu tố đầu ra
Tuy có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực trao đổi hàng hoá với nước
ngoài nhưng khi xu hướng thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng cùng
với sự phát triển mạnh của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hoá,
các công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài thì hiện nay đã
có thêm nhiều công ty xuất nhập khẩu khác ra đời, thông qua các hoạt động
xuất, nhập khẩu góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá của đất nước. Do đó FBA đang hoạt động trong
môi trường cạnh tranh hoàn hảo bên cạnh rất nhiều các công ty xuất nhập
khẩu khác
Nhận diện thị trường : Hoạt động sản xuất chính của Công ty là kinh
doanh hàng điện, điện lạnh gia dụng (máy điều hòa nhiệt độ, máy giặt) . Đối
với lĩnh vực kinh doanh, công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất
Nguyễn Thị Thu Hương – K17QT1
24