Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.09 KB, 75 trang )



L LUN CƠ BN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA

3
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3
1.1.1.Khái niệm 3
1.1.2.Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 3
1.1.3.Chức năng của NHTM 4

NGHIỆP VỤ CƠ BN CỦA NHTM XOAY QUANH VIỆC KINH DOANH TIỀN TỆ. CỤ THỂ LÀ CÁC NGHIỆP VỤ
SAU:

6
* NGHIỆP VỤ TÀI SN NỢ:

6
NGHIỆP VỤ NỢ CỦA NHTM LÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHIỀU HÌNH THỨC KHÁC NHAU ĐỂ TẠO
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG. CÁC NGUỒN VỐN CUNG CẤP VỐN CHO NHTM BAO GỒM CÁC LOẠI TIỀN GỬI CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC KINH DOANH, TỔ CHỨC PHI THƯƠNG MẠI KHÁC; CÁC LOẠI TIỀN VAY NGẮN HẠN VÀ DÀI
HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐẦU TƯ VÀ CÁC NGÂN HÀNG KHÁC; TIỀN KỲ PHIẾU, NHỜ THU, CHM TR, …
NHỮNG NGUỒN HUY ĐỘNG QUAN TRỌNG NHẤT LÀ:

6
- CÁC LOẠI TIỀN GỬI:

6
+ TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN: LÀ SỐ TIỀN NẰM TRONG TÀI KHON VÃNG LAI HOẶC TÀI KHON THANH TOÁN
CỦA KHÁCH HÀNG VÀ CÓ THỂ RÚT RA BẤT CỨ LÚC NÀO.



7
+ TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN: GỒM 2 LOẠI, LOẠI TỚI HẠN ĐƯỢC RÚT RA VÀ LOẠI RÚT RA PHI BÁO TRƯỚC. LOẠI
THỨ NHẤT SẼ BỊ PHONG TO TOÀN BỘ TRONG THỜI GIAN TRƯỚC KHI TỚI HẠN VÀ CHỊU SỰ CHI PHỐI CỦA
TOÀN BỘ NGÂN HÀNG. NẾU SAU KHI ĐÁO HẠN, KHÁCH HÀNG KHÔNG RÚT TIỀN RA THÌ SỐ TIỀN ĐÓ SẼ
ĐƯỢC XỬ L NHƯ MỘT TÀI KHON TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN. LOẠI THỨ HAI LÀ LOẠI TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN
MÀ KHI RÚT RA NGƯỜI GỬI PHI BÁO TRƯỚC CHO NGÂN HÀNG THEO CÁC ĐIỀU KHON MÀ KHÁCH HÀNG
VÀ NGÂN HÀNG ĐÃ THO THUN.

7
+ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM: TIỀN GỬI TIẾT KIỆM LÀ NGUỒN VỐN QUAN TRỌNG CỦA NGÂN HÀNG. ĐẶC ĐIỂM
CỦA LOẠI TIỀN GỬI NÀY LÀ NGƯỜI GỬI TIỀN ĐƯỢC NGÂN HÀNG GIAO CHO MỘT QUYỂN SỔ TIẾT KIỆM. SỔ
NÀY ĐƯỢC COI NHƯ GIẤY CHỨNG NHN CÓ TIỀN GỬI VÀ QUỸ CỦA NGÂN HÀNG.

7
- NGUỒN VỐN VAY: NGÂN HÀNG CÓ THỂ HUY ĐỘNG VỐN VAY BẰNG CÁCH VAY NGẮN, TRUNG HOẶC DÀI
HẠN TỪ NGÂN HÀNG HAY TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC HOẶC NHN UỶ THÁC ĐẦU TƯ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI
TRỢ (CHÍNH PHỦ HAY QUỐC TẾ) ĐỂ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC LỰA CHỌN.

7
- CÁC NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG KHÁC: NGÂN HÀNG CÓ THỂ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG CÁCH PHÁT HÀNH CÁC
LOẠI CHỨNG KHOÁN (KỲ PHIẾU, TRÁI PHIẾU, …) ĐỂ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ HAY TỔ CHỨC, CÔNG TY
NÀO ĐÓ …

7
* NGHIỆP VỤ TÀI SN CÓ:

7
NGHIỆP VỤ CÓ LÀ NGHIỆP VỤ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHTM VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CHỦ YẾU SAU:


7
- NGHIỆP VỤ CHO VAY: LÀ VIỆC NHTM CHO KHÁCH HÀNG VAY MỘT SỐ TIỀN ĐỂ HỌ SỬ DỤNG TRONG MỘT
THỜI GIAN NHẤT ĐỊNH VÀ KHI HẾT HẠN VAY, NGƯỜI VAY PHI TR NGÂN HÀNG MỘT KHON TIỀN BAO
GỒM C GỐC VÀ LÃI.

7
- NGHIỆP VỤ BO LÃNH: LÀ VIỆC NGÂN HÀNG CAM KẾT TR THAY CHO KHÁCH HÀNG TRONG TRƯỜNG HỢP
KHÁCH HÀNG KHÔNG CÓ KH NĂNG THANH TOÁN. CÁCH CHO VAY NHƯ VY GỌI LÀ TÍN DỤNG BO LÃNH.

7
- NGHIỆP VỤ TRUNG GIAN: TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐƯỢC COI LÀ CÁC
NGHIỆP VỤ BÊN THỨ BA BÊN CẠNH NGHIỆP VỤ CÓ VÀ NGHIỆP VỤ NỢ. THÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG CUNG
CẤP CÁC DỊCH VỤ TRUNG GIAN NHƯ:

7
+ THANH TOÁN, NGOẠI HỐI, VÀNG BẠC ĐÁ QU, NHỜ THU, …

7
i
+ NHN UỶ THÁC, K GỬI, …

7
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ CỦA MÌNH, NGÂN HÀNG PHI ĐỐI DIỆN VỚI RẤT NHIỀU RỦI
RO: RỦI RO HOẠT ĐỘNG, RỦI RO THỊ TRƯỜNG, RỦI RO QUN L, …

7


1.2.3. Vai trò của nghiệp vụ cho vay của NHTM 9

1.2.4. Các hình thức cho vay của NHTM 10
 !"#!
$%&
'()*$+%&
() ,,%% -
!./01
!./123
,,)*#4")
,, 05167
&"#!8
&%$%&8
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT-CHI NHÁNH HÀ TÂY

40
NĂM 2010 VỚI NHIỀU DIỄN BIẾN PHỨC TẠP CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI
RIÊNG, NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY VẪN CÓ NHỮNG BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ, ẤN TƯỢNG. TIẾP
TỤC PHÁT HUY THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI,
THỰC HIỆN NHIỀU KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG TẤT C CÁC HOẠT ĐỘNG.

40
CÁC ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH:

40
3.3.1. Tăng cường quy mô vốn cho hoạt động cho vay 41
* TĂNG CƯỜNG VỐN TỰ CÓ, VIỆC TĂNG CƯỜNG VỐN TỰ CÓ CÓ  NGHĨA QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY NÓI CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NÓI RIÊNG.
VỐN TỰ CÓ TĂNG LÀ TIỀN ĐỀ ĐỂ NGÂN HÀNG NÂNG CAO KH NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TĂNG VỐN CHO
VAY VỚI KHÁCH HÀNG, ĐỒNG THỜI TĂNG KH NĂNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
PHỤC VỤ VIỆC CUNG ỨNG CÁC SN PHẨM CHO VAY MỚI, VÀ HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC QUN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG. CUỐI CÙNG LÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG ĐỂ THU HÚT VÀ ĐÁP ỨNG KHÁCH

HÀNG VAY VỐN. GII PHÁP TĂNG VỐN PHÙ HỢP VỚI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY HIỆN NAY LÀ:
. .
41
*TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN: VỐN HUY ĐỘNG LÀ NGUỒN VỐN QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG, VÌ VỐN HUY ĐỘNG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN
HUY ĐỘNG CÓ NH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN QUY MÔ VÀ CƠ CẤU CHO VAY, VÌ VY MUỐN TĂNG CƯỜNG
NĂNG HIỆU QU CHO VAY NGÂN HÀNG CẦN TP TRUNG TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG. MUỐN VY, CẦN
TP TRUNG VÀO MỘT SỐ GII PHÁP SAU:

42
3.3.2. Xây dựng cơ cấu cho vay hợp lý 43
MỘT CHIẾN LƯỢC CHO VAY HIỆU QU, TRONG ĐÓ ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU CHO VAY PHẢI PHÙ HỢP VỚI CHIẾN
LƯỢC KHÁCH HÀNG, NGÀNH HÀNG, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO…ĐỂ ĐẢM BẢO MỨC TĂNG TRƯỞNG TÍN
DỤNG Ở CÁC PHÙ HỢP VỚI NĂNG LỰC, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ CỦA CÁN BỘ TÍN
DỤNG, ĐẶC BIỆT LÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN. HUY ĐỘNG ĐƯỢC NGUỒN VỐN LÀ VIỆC LÀM ĐẦU TIÊN, SONG ĐỂ
TN DỤNG ĐƯỢC NGUỒN VỐN NÀY CHO CÁC MỤC TIÊU CUỐI CÙNG LÀ MANG LẠI LỢI NHUN THÌ CÔNG
TÁC CƠ CẤU NGUỒN VỐN CHO CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁC NHAU MÔT CÁCH HỢP L VÀ
HIỆU QU HẾT SỨC QUAN TRỌNG. NGÂN HÀNG CẦN TÍNH TOÁN, DỰ ĐOÁN CHÍNH XÁC NHU CẦU VAY CỦA
ii
KHÁCH HÀNG, KẾ HOẠCH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TRONG TỪNG THỜI KỲ VÀ THEO SÁT NHỮNG DIỄN
BIẾN VỀ HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÊN CƠ SỞ ĐÓ CÂN ĐỐI GIỮA KH NĂNG HUY
ĐỘNG VÀ KH NĂNG CHO VAY ĐỂ CHỦ ĐỘNG THỰC HIỆN BỔ SUNG NGUỒN VỐN CHO VAY, HOẶC CHỦ ĐỘNG
KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY, TRONG ĐÓ ĐẶC BIỆT CHÚ  CÂN NHẮC TỈ LỆ HỢP L GIỮA
CHO VAY VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI CÁC KHON XÉT THEO THỜI HẠN CỦA TÀI
SN NỢ, NHẰM MỤC ĐÍCH KHÔNG ĐỂ XY RA TÌNH TRẠNG THIẾU HỤT VỐN CHO VAY, ĐẦU TƯ LÀM MẤT ĐI
CƠ HỘI KINH DOANH, THU LỜI CHO NGÂN HÀNG. MẶT KHÁC KHÔNG ĐỂ NGUỒN VỐN TỒN ĐỌNG TẠI NGÂN
HÀNG, GIM KH NĂNG SINH LỜI.

43
3.3.3. Phát triển mạnh mẽ cơ sở khách hàng, có tập trung vào nhóm khách hàng quan trọng 44

3.3.4. Phát triển sản phẩm cho vay 45
3.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các chính sách cho vay theo hướng nâng cao
hiệu quả cho vay 46
3.3.6. Hoàn thiện chính sách lãi suất cho vay cạnh tranh 47
LÃI SUẤT THẤP CÓ THỂ TĂNG CƯỜNG RẤT TỐT KH NĂNG CẠNH TRANH DO TÍNH NHẠY CM CỦA MỨC LÃI
SUẤT, SONG LẠI CÓ THỂ LÀM NH HƯỞNG ĐÁNG KỂ THU NHP CỦA NGÂN HÀNG. DO ĐÓ NGÂN HÀNG CẦN
TÍNH TOÁN CHÍNH XÁC THU NHP BỊ MẤT DO THỰC HIỆN MỨC LÃI SUẤT VÀ PHÍ THẤP, CẠNH TRANH, VÀ
MỨC THU NHP THU ĐƯỢC NHỜ THU HÚT ĐƯỢC NHIỀU KHÁCH HÀNG MÀ MỨC LÃI SUẤT, PHÍ THẤP MANG
LẠI. TỪ ĐÓ SO SÁNH LỢI ÍCH CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT, PHÍ CẠNH TRANH ĐỂ TIẾN HÀNH ĐỊNH RA CÁC
MỨC LÃI SUẤT VÀ PHÍ HỢP L, VỪA CÓ TÍNH CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VỪA KHÔNG LÀM GIM THU
NHP CỦA NGÂN HÀNG VỀ LÂU DÀI.

47
ĐẨY MẠNH VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CHO VAY LINH HOẠT, PHÙ HỢP VỚI CUNG CẦU THỊ
TRƯỜNG, VÀ CÁC MỨC LÃI SUẤT CHO VAY KHÔNG GIỐNG NHAU ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN CHO VAY KHÁC NHAU
TUỲ THUỘC VÀO KỲ HẠN, LOẠI TIỀN, DỰ ÁN VAY VỐN VÀ KHÁCH HÀNG VAY VỐN CỤ THỂ. ĐẶC BIỆT
CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CẠNH TRANH CẦN HƯỚNG VÀO NHÓM KHÁCH HÀNG TRUYỀN THỐNG VÀ KHÁCH
HÀNG CÓ UY TÍN TRONG GIAO DỊCH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG, ĐỐI VỚI NHỮNG KHÁCH HÀNG NÀY, NGÂN
HÀNG CÓ THỂ LINH ĐỘNG LÃI SUẤT VÀ HÌNH THỨC TR LÃI NĂNG ĐỘNG QUY MÔ KHON VAY VÀ THEO
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SN SUẤT KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG.

47
3.3.7. Hoàn thiện quy trình tín dụng 47
3.3.8. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định 48
3.3.9. Hoàn thiện công tác định dạng, kiểm soát và hạn chế rủi ro cho vay 51
3.3.10. Giải quyết triệt để công tác thu hồi và xử lý nợ 52
3.3.11. Tăng cường hoạt động giám sát và kiểm tra sau vay 53
3.3.12. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng 54
3.3.13. Hoàn thiện hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng 55
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ là quy trình đánh giá khả năng thực hiện các

nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến
hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định thông
qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của
khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 55
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay, việc xếp hạng khách hàng trở nên rât cần thiết
và quan trọng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Trên cơ sở thông tin xếp
hạng tín dụng, ngân hàng có thể tiến hành đánh giá năng lực khách hàng, thẩm định, ra quyết định cho
vay, đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay nhanh chóng, chính xác, và là cơ sở phân loại nợ theo
thông lệ quốc tế, nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng và trích lập dự phòng phù hợp góp phần nâng cao
hiệu quả cho vay 55
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây đã thực hiện xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và cá nhân riêng
biệt, đồng thời ngay trong quá trình cho vay, nhờ sự hỗ trợ của hệ thống chấm điểm tự động, tuy nhiên
công tác này luôn luôn cần hoàn thiện để đem lại hiệu quả cao hơn. Hiện tại, ngân hàng cần tập trung
hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng khách hàng theo một số định hướng sau: 55
iii
Đánh giá toàn diện mô hình chấm điểm hiện tại đang áp dụng, so sánh với các mô hình chấm điểm
khách hàng khác để tìm ra mô hình tối ưu, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, môi trường kinh doanh
trong từng thời kỳ 56
Nâng cao hiệu quả thông tin, số liệu sử dụng trong xếp hạng khách hàng. Việc sử dụng số liệu để đưa
vào mô hình xếp hạng tín dụng phải được thực hiện một cách khách quan, linh động, sử dụng nhiều
nguồn thông tin để có được cái nhìn toàn diện về khách hàng, đặc biệt là tình hình tài chính 56
Hoàn thiện hơn hệ thống các chỉ tiêu phân tích, đánh giá để xếp hạng khách hàng. các chỉ tiêu phải
đầy đủ, thống nhất, và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Cần tiếp tục xây dựng các bộ tiêu chí
để chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng theo từng nhóm ngành nghề khác nhau. Đồng
thời phải thường xuyên rà soát đánh giá lại các chỉ tiêu, cần thiết có thể thay đổi để phù hợp với sự
phát triển của công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro 56
3.3.14. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 56
- TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT TOÀN DIỆN GIỮA BÔ PHN MARKETING VÀ CÁC BỘ PHN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NHẤT LÀ BỘ PHN PHÁT TRIỂN SN PHẨM VÀ BỘ PHN BÁN HÀNG. SỰ TĂNG CƯỜNG NÀY SẼ

GIÚP HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐƯỢC THỰC HIỆN ĐÚNG HƯỚNG, ĐÚNG NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG DO ĐÓ
ĐẠT HIỆU QU CAO HƠN.

57
3.3.15. Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 57
- NÂNG CAO HIỆU QU CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÍN DỤNG. ĐỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC ĐIỀU
NÀY, NGÂN HÀNG CẦN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO DÀI HẠN PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH,
TRÊN CƠ SỞ ĐÓ ĐỊNH KỲ TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO CỤ THỂ. VIỆC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG THỰC HIỆN NHẤT
QUÁN THEO HƯỚNG TOÀN DIỆN VỀ C TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CŨNG NHƯ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH. TP
TRUNG ĐÀO TẠO LỚN CÁN BỘ NGUỒN, LÀ NHỮNG TÀI NĂNG TƯƠNG LAI.

58
iv
19:
Kí hiệu : Giải thích
CKH : Có kỳ hạn
KKH : Không kỳ hạn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
NVHĐ : Nguồn vốn huy động
QHKH : Quan hệ khách hàng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
v
1;-)


L LUN CƠ BN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA


3
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3
1.1.1.Khái niệm 3
1.1.2.Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 3
1.1.3.Chức năng của NHTM 4

NGHIỆP VỤ CƠ BN CỦA NHTM XOAY QUANH VIỆC KINH DOANH TIỀN TỆ. CỤ THỂ LÀ CÁC NGHIỆP VỤ
SAU:

6
* NGHIỆP VỤ TÀI SN NỢ:

6
NGHIỆP VỤ NỢ CỦA NHTM LÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHIỀU HÌNH THỨC KHÁC NHAU ĐỂ TẠO
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG. CÁC NGUỒN VỐN CUNG CẤP VỐN CHO NHTM BAO GỒM CÁC LOẠI TIỀN GỬI CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC KINH DOANH, TỔ CHỨC PHI THƯƠNG MẠI KHÁC; CÁC LOẠI TIỀN VAY NGẮN HẠN VÀ DÀI
HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐẦU TƯ VÀ CÁC NGÂN HÀNG KHÁC; TIỀN KỲ PHIẾU, NHỜ THU, CHM TR, …
NHỮNG NGUỒN HUY ĐỘNG QUAN TRỌNG NHẤT LÀ:

6
- CÁC LOẠI TIỀN GỬI:

6
+ TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN: LÀ SỐ TIỀN NẰM TRONG TÀI KHON VÃNG LAI HOẶC TÀI KHON THANH TOÁN
CỦA KHÁCH HÀNG VÀ CÓ THỂ RÚT RA BẤT CỨ LÚC NÀO.

7

+ TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN: GỒM 2 LOẠI, LOẠI TỚI HẠN ĐƯỢC RÚT RA VÀ LOẠI RÚT RA PHI BÁO TRƯỚC. LOẠI
THỨ NHẤT SẼ BỊ PHONG TO TOÀN BỘ TRONG THỜI GIAN TRƯỚC KHI TỚI HẠN VÀ CHỊU SỰ CHI PHỐI CỦA
TOÀN BỘ NGÂN HÀNG. NẾU SAU KHI ĐÁO HẠN, KHÁCH HÀNG KHÔNG RÚT TIỀN RA THÌ SỐ TIỀN ĐÓ SẼ
ĐƯỢC XỬ L NHƯ MỘT TÀI KHON TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN. LOẠI THỨ HAI LÀ LOẠI TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN
MÀ KHI RÚT RA NGƯỜI GỬI PHI BÁO TRƯỚC CHO NGÂN HÀNG THEO CÁC ĐIỀU KHON MÀ KHÁCH HÀNG
VÀ NGÂN HÀNG ĐÃ THO THUN.

7
+ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM: TIỀN GỬI TIẾT KIỆM LÀ NGUỒN VỐN QUAN TRỌNG CỦA NGÂN HÀNG. ĐẶC ĐIỂM
CỦA LOẠI TIỀN GỬI NÀY LÀ NGƯỜI GỬI TIỀN ĐƯỢC NGÂN HÀNG GIAO CHO MỘT QUYỂN SỔ TIẾT KIỆM. SỔ
NÀY ĐƯỢC COI NHƯ GIẤY CHỨNG NHN CÓ TIỀN GỬI VÀ QUỸ CỦA NGÂN HÀNG.

7
- NGUỒN VỐN VAY: NGÂN HÀNG CÓ THỂ HUY ĐỘNG VỐN VAY BẰNG CÁCH VAY NGẮN, TRUNG HOẶC DÀI
HẠN TỪ NGÂN HÀNG HAY TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC HOẶC NHN UỶ THÁC ĐẦU TƯ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI
TRỢ (CHÍNH PHỦ HAY QUỐC TẾ) ĐỂ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC LỰA CHỌN.

7
- CÁC NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG KHÁC: NGÂN HÀNG CÓ THỂ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG CÁCH PHÁT HÀNH CÁC
LOẠI CHỨNG KHOÁN (KỲ PHIẾU, TRÁI PHIẾU, …) ĐỂ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ HAY TỔ CHỨC, CÔNG TY
NÀO ĐÓ …

7
* NGHIỆP VỤ TÀI SN CÓ:

7
NGHIỆP VỤ CÓ LÀ NGHIỆP VỤ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHTM VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CHỦ YẾU SAU:

7

- NGHIỆP VỤ CHO VAY: LÀ VIỆC NHTM CHO KHÁCH HÀNG VAY MỘT SỐ TIỀN ĐỂ HỌ SỬ DỤNG TRONG MỘT
THỜI GIAN NHẤT ĐỊNH VÀ KHI HẾT HẠN VAY, NGƯỜI VAY PHI TR NGÂN HÀNG MỘT KHON TIỀN BAO
GỒM C GỐC VÀ LÃI.

7
- NGHIỆP VỤ BO LÃNH: LÀ VIỆC NGÂN HÀNG CAM KẾT TR THAY CHO KHÁCH HÀNG TRONG TRƯỜNG HỢP
KHÁCH HÀNG KHÔNG CÓ KH NĂNG THANH TOÁN. CÁCH CHO VAY NHƯ VY GỌI LÀ TÍN DỤNG BO LÃNH.

7
vi
- NGHIỆP VỤ TRUNG GIAN: TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐƯỢC COI LÀ CÁC
NGHIỆP VỤ BÊN THỨ BA BÊN CẠNH NGHIỆP VỤ CÓ VÀ NGHIỆP VỤ NỢ. THÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG CUNG
CẤP CÁC DỊCH VỤ TRUNG GIAN NHƯ:

7
+ THANH TOÁN, NGOẠI HỐI, VÀNG BẠC ĐÁ QU, NHỜ THU, …

7
+ NHN UỶ THÁC, K GỬI, …

7
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ CỦA MÌNH, NGÂN HÀNG PHI ĐỐI DIỆN VỚI RẤT NHIỀU RỦI
RO: RỦI RO HOẠT ĐỘNG, RỦI RO THỊ TRƯỜNG, RỦI RO QUN L, …

7


1.2.3. Vai trò của nghiệp vụ cho vay của NHTM 9
1.2.4. Các hình thức cho vay của NHTM 10
1.2.4. Các hình thức cho vay của NHTM 10

 !"#!
$%&
'()*$+%&
() ,,%% -
!./01
!./123
,,)*#4")
,, 05167
&"#!8
&%$%&8
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT-CHI NHÁNH HÀ TÂY

40
NĂM 2010 VỚI NHIỀU DIỄN BIẾN PHỨC TẠP CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI
RIÊNG, NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY VẪN CÓ NHỮNG BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ, ẤN TƯỢNG. TIẾP
TỤC PHÁT HUY THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI,
THỰC HIỆN NHIỀU KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG TẤT C CÁC HOẠT ĐỘNG.

40
NĂM 2010 VỚI NHIỀU DIỄN BIẾN PHỨC TẠP CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI
RIÊNG, NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY VẪN CÓ NHỮNG BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ, ẤN TƯỢNG. TIẾP
TỤC PHÁT HUY THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI,
THỰC HIỆN NHIỀU KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG TẤT C CÁC HOẠT ĐỘNG.

40
CÁC ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH:

40
CÁC ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH:


40
3.3.1. Tăng cường quy mô vốn cho hoạt động cho vay 41
3.3.1. Tăng cường quy mô vốn cho hoạt động cho vay 41
* TĂNG CƯỜNG VỐN TỰ CÓ, VIỆC TĂNG CƯỜNG VỐN TỰ CÓ CÓ  NGHĨA QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY NÓI CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NÓI RIÊNG.
VỐN TỰ CÓ TĂNG LÀ TIỀN ĐỀ ĐỂ NGÂN HÀNG NÂNG CAO KH NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TĂNG VỐN CHO
VAY VỚI KHÁCH HÀNG, ĐỒNG THỜI TĂNG KH NĂNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
PHỤC VỤ VIỆC CUNG ỨNG CÁC SN PHẨM CHO VAY MỚI, VÀ HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC QUN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG. CUỐI CÙNG LÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG ĐỂ THU HÚT VÀ ĐÁP ỨNG KHÁCH
HÀNG VAY VỐN. GII PHÁP TĂNG VỐN PHÙ HỢP VỚI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY HIỆN NAY LÀ:
. .
41
* TĂNG CƯỜNG VỐN TỰ CÓ, VIỆC TĂNG CƯỜNG VỐN TỰ CÓ CÓ  NGHĨA QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY NÓI CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NÓI RIÊNG.
vii
VỐN TỰ CÓ TĂNG LÀ TIỀN ĐỀ ĐỂ NGÂN HÀNG NÂNG CAO KH NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ TĂNG VỐN CHO
VAY VỚI KHÁCH HÀNG, ĐỒNG THỜI TĂNG KH NĂNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
PHỤC VỤ VIỆC CUNG ỨNG CÁC SN PHẨM CHO VAY MỚI, VÀ HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC QUN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG. CUỐI CÙNG LÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG ĐỂ THU HÚT VÀ ĐÁP ỨNG KHÁCH
HÀNG VAY VỐN. GII PHÁP TĂNG VỐN PHÙ HỢP VỚI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY HIỆN NAY LÀ:
. .
41
*TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN: VỐN HUY ĐỘNG LÀ NGUỒN VỐN QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG, VÌ VỐN HUY ĐỘNG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN
HUY ĐỘNG CÓ NH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN QUY MÔ VÀ CƠ CẤU CHO VAY, VÌ VY MUỐN TĂNG CƯỜNG
NĂNG HIỆU QU CHO VAY NGÂN HÀNG CẦN TP TRUNG TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG. MUỐN VY, CẦN
TP TRUNG VÀO MỘT SỐ GII PHÁP SAU:

42
*TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN: VỐN HUY ĐỘNG LÀ NGUỒN VỐN QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO

VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG, VÌ VỐN HUY ĐỘNG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN
HUY ĐỘNG CÓ NH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN QUY MÔ VÀ CƠ CẤU CHO VAY, VÌ VY MUỐN TĂNG CƯỜNG
NĂNG HIỆU QU CHO VAY NGÂN HÀNG CẦN TP TRUNG TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG. MUỐN VY, CẦN
TP TRUNG VÀO MỘT SỐ GII PHÁP SAU:

42
3.3.2. Xây dựng cơ cấu cho vay hợp lý 43
3.3.2. Xây dựng cơ cấu cho vay hợp lý 43
MỘT CHIẾN LƯỢC CHO VAY HIỆU QU, TRONG ĐÓ ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU CHO VAY PHẢI PHÙ HỢP VỚI CHIẾN
LƯỢC KHÁCH HÀNG, NGÀNH HÀNG, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO…ĐỂ ĐẢM BẢO MỨC TĂNG TRƯỞNG TÍN
DỤNG Ở CÁC PHÙ HỢP VỚI NĂNG LỰC, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ CỦA CÁN BỘ TÍN
DỤNG, ĐẶC BIỆT LÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN. HUY ĐỘNG ĐƯỢC NGUỒN VỐN LÀ VIỆC LÀM ĐẦU TIÊN, SONG ĐỂ
TN DỤNG ĐƯỢC NGUỒN VỐN NÀY CHO CÁC MỤC TIÊU CUỐI CÙNG LÀ MANG LẠI LỢI NHUN THÌ CÔNG
TÁC CƠ CẤU NGUỒN VỐN CHO CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁC NHAU MÔT CÁCH HỢP L VÀ
HIỆU QU HẾT SỨC QUAN TRỌNG. NGÂN HÀNG CẦN TÍNH TOÁN, DỰ ĐOÁN CHÍNH XÁC NHU CẦU VAY CỦA
KHÁCH HÀNG, KẾ HOẠCH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TRONG TỪNG THỜI KỲ VÀ THEO SÁT NHỮNG DIỄN
BIẾN VỀ HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÊN CƠ SỞ ĐÓ CÂN ĐỐI GIỮA KH NĂNG HUY
ĐỘNG VÀ KH NĂNG CHO VAY ĐỂ CHỦ ĐỘNG THỰC HIỆN BỔ SUNG NGUỒN VỐN CHO VAY, HOẶC CHỦ ĐỘNG
KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY, TRONG ĐÓ ĐẶC BIỆT CHÚ  CÂN NHẮC TỈ LỆ HỢP L GIỮA
CHO VAY VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI CÁC KHON XÉT THEO THỜI HẠN CỦA TÀI
SN NỢ, NHẰM MỤC ĐÍCH KHÔNG ĐỂ XY RA TÌNH TRẠNG THIẾU HỤT VỐN CHO VAY, ĐẦU TƯ LÀM MẤT ĐI
CƠ HỘI KINH DOANH, THU LỜI CHO NGÂN HÀNG. MẶT KHÁC KHÔNG ĐỂ NGUỒN VỐN TỒN ĐỌNG TẠI NGÂN
HÀNG, GIM KH NĂNG SINH LỜI.

43
MỘT CHIẾN LƯỢC CHO VAY HIỆU QU, TRONG ĐÓ ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU CHO VAY PHẢI PHÙ HỢP VỚI CHIẾN
LƯỢC KHÁCH HÀNG, NGÀNH HÀNG, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO…ĐỂ ĐẢM BẢO MỨC TĂNG TRƯỞNG TÍN
DỤNG Ở CÁC PHÙ HỢP VỚI NĂNG LỰC, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ CỦA CÁN BỘ TÍN
DỤNG, ĐẶC BIỆT LÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN. HUY ĐỘNG ĐƯỢC NGUỒN VỐN LÀ VIỆC LÀM ĐẦU TIÊN, SONG ĐỂ
TN DỤNG ĐƯỢC NGUỒN VỐN NÀY CHO CÁC MỤC TIÊU CUỐI CÙNG LÀ MANG LẠI LỢI NHUN THÌ CÔNG

TÁC CƠ CẤU NGUỒN VỐN CHO CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁC NHAU MÔT CÁCH HỢP L VÀ
HIỆU QU HẾT SỨC QUAN TRỌNG. NGÂN HÀNG CẦN TÍNH TOÁN, DỰ ĐOÁN CHÍNH XÁC NHU CẦU VAY CỦA
KHÁCH HÀNG, KẾ HOẠCH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TRONG TỪNG THỜI KỲ VÀ THEO SÁT NHỮNG DIỄN
BIẾN VỀ HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÊN CƠ SỞ ĐÓ CÂN ĐỐI GIỮA KH NĂNG HUY
ĐỘNG VÀ KH NĂNG CHO VAY ĐỂ CHỦ ĐỘNG THỰC HIỆN BỔ SUNG NGUỒN VỐN CHO VAY, HOẶC CHỦ ĐỘNG
KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY, TRONG ĐÓ ĐẶC BIỆT CHÚ  CÂN NHẮC TỈ LỆ HỢP L GIỮA
CHO VAY VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI CÁC KHON XÉT THEO THỜI HẠN CỦA TÀI
SN NỢ, NHẰM MỤC ĐÍCH KHÔNG ĐỂ XY RA TÌNH TRẠNG THIẾU HỤT VỐN CHO VAY, ĐẦU TƯ LÀM MẤT ĐI
CƠ HỘI KINH DOANH, THU LỜI CHO NGÂN HÀNG. MẶT KHÁC KHÔNG ĐỂ NGUỒN VỐN TỒN ĐỌNG TẠI NGÂN
HÀNG, GIM KH NĂNG SINH LỜI.

43
3.3.3. Phát triển mạnh mẽ cơ sở khách hàng, có tập trung vào nhóm khách hàng quan trọng 44
3.3.3. Phát triển mạnh mẽ cơ sở khách hàng, có tập trung vào nhóm khách hàng quan trọng 44
3.3.4. Phát triển sản phẩm cho vay 45
viii
3.3.4. Phát triển sản phẩm cho vay 45
3.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các chính sách cho vay theo hướng nâng cao
hiệu quả cho vay 46
3.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các chính sách cho vay theo hướng nâng cao
hiệu quả cho vay 46
3.3.6. Hoàn thiện chính sách lãi suất cho vay cạnh tranh 47
3.3.6. Hoàn thiện chính sách lãi suất cho vay cạnh tranh 47
LÃI SUẤT THẤP CÓ THỂ TĂNG CƯỜNG RẤT TỐT KH NĂNG CẠNH TRANH DO TÍNH NHẠY CM CỦA MỨC LÃI
SUẤT, SONG LẠI CÓ THỂ LÀM NH HƯỞNG ĐÁNG KỂ THU NHP CỦA NGÂN HÀNG. DO ĐÓ NGÂN HÀNG CẦN
TÍNH TOÁN CHÍNH XÁC THU NHP BỊ MẤT DO THỰC HIỆN MỨC LÃI SUẤT VÀ PHÍ THẤP, CẠNH TRANH, VÀ
MỨC THU NHP THU ĐƯỢC NHỜ THU HÚT ĐƯỢC NHIỀU KHÁCH HÀNG MÀ MỨC LÃI SUẤT, PHÍ THẤP MANG
LẠI. TỪ ĐÓ SO SÁNH LỢI ÍCH CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT, PHÍ CẠNH TRANH ĐỂ TIẾN HÀNH ĐỊNH RA CÁC
MỨC LÃI SUẤT VÀ PHÍ HỢP L, VỪA CÓ TÍNH CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VỪA KHÔNG LÀM GIM THU
NHP CỦA NGÂN HÀNG VỀ LÂU DÀI.


47
LÃI SUẤT THẤP CÓ THỂ TĂNG CƯỜNG RẤT TỐT KH NĂNG CẠNH TRANH DO TÍNH NHẠY CM CỦA MỨC LÃI
SUẤT, SONG LẠI CÓ THỂ LÀM NH HƯỞNG ĐÁNG KỂ THU NHP CỦA NGÂN HÀNG. DO ĐÓ NGÂN HÀNG CẦN
TÍNH TOÁN CHÍNH XÁC THU NHP BỊ MẤT DO THỰC HIỆN MỨC LÃI SUẤT VÀ PHÍ THẤP, CẠNH TRANH, VÀ
MỨC THU NHP THU ĐƯỢC NHỜ THU HÚT ĐƯỢC NHIỀU KHÁCH HÀNG MÀ MỨC LÃI SUẤT, PHÍ THẤP MANG
LẠI. TỪ ĐÓ SO SÁNH LỢI ÍCH CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT, PHÍ CẠNH TRANH ĐỂ TIẾN HÀNH ĐỊNH RA CÁC
MỨC LÃI SUẤT VÀ PHÍ HỢP L, VỪA CÓ TÍNH CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VỪA KHÔNG LÀM GIM THU
NHP CỦA NGÂN HÀNG VỀ LÂU DÀI.

47
ĐẨY MẠNH VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CHO VAY LINH HOẠT, PHÙ HỢP VỚI CUNG CẦU THỊ
TRƯỜNG, VÀ CÁC MỨC LÃI SUẤT CHO VAY KHÔNG GIỐNG NHAU ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN CHO VAY KHÁC NHAU
TUỲ THUỘC VÀO KỲ HẠN, LOẠI TIỀN, DỰ ÁN VAY VỐN VÀ KHÁCH HÀNG VAY VỐN CỤ THỂ. ĐẶC BIỆT
CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CẠNH TRANH CẦN HƯỚNG VÀO NHÓM KHÁCH HÀNG TRUYỀN THỐNG VÀ KHÁCH
HÀNG CÓ UY TÍN TRONG GIAO DỊCH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG, ĐỐI VỚI NHỮNG KHÁCH HÀNG NÀY, NGÂN
HÀNG CÓ THỂ LINH ĐỘNG LÃI SUẤT VÀ HÌNH THỨC TR LÃI NĂNG ĐỘNG QUY MÔ KHON VAY VÀ THEO
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SN SUẤT KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG.

47
ĐẨY MẠNH VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CHO VAY LINH HOẠT, PHÙ HỢP VỚI CUNG CẦU THỊ
TRƯỜNG, VÀ CÁC MỨC LÃI SUẤT CHO VAY KHÔNG GIỐNG NHAU ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN CHO VAY KHÁC NHAU
TUỲ THUỘC VÀO KỲ HẠN, LOẠI TIỀN, DỰ ÁN VAY VỐN VÀ KHÁCH HÀNG VAY VỐN CỤ THỂ. ĐẶC BIỆT
CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CẠNH TRANH CẦN HƯỚNG VÀO NHÓM KHÁCH HÀNG TRUYỀN THỐNG VÀ KHÁCH
HÀNG CÓ UY TÍN TRONG GIAO DỊCH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG, ĐỐI VỚI NHỮNG KHÁCH HÀNG NÀY, NGÂN
HÀNG CÓ THỂ LINH ĐỘNG LÃI SUẤT VÀ HÌNH THỨC TR LÃI NĂNG ĐỘNG QUY MÔ KHON VAY VÀ THEO
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SN SUẤT KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG.

47
3.3.7. Hoàn thiện quy trình tín dụng 47

3.3.7. Hoàn thiện quy trình tín dụng 47
3.3.8. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định 48
3.3.8. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định 48
3.3.9. Hoàn thiện công tác định dạng, kiểm soát và hạn chế rủi ro cho vay 51
3.3.9. Hoàn thiện công tác định dạng, kiểm soát và hạn chế rủi ro cho vay 51
3.3.10. Giải quyết triệt để công tác thu hồi và xử lý nợ 52
3.3.10. Giải quyết triệt để công tác thu hồi và xử lý nợ 52
3.3.11. Tăng cường hoạt động giám sát và kiểm tra sau vay 53
3.3.11. Tăng cường hoạt động giám sát và kiểm tra sau vay 53
3.3.12. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng 54
3.3.12. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng 54
3.3.13. Hoàn thiện hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng 55
3.3.13. Hoàn thiện hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng 55
ix
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ là quy trình đánh giá khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến
hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định thông
qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của
khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 55
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay, việc xếp hạng khách hàng trở nên rât cần thiết
và quan trọng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Trên cơ sở thông tin xếp
hạng tín dụng, ngân hàng có thể tiến hành đánh giá năng lực khách hàng, thẩm định, ra quyết định cho
vay, đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay nhanh chóng, chính xác, và là cơ sở phân loại nợ theo
thông lệ quốc tế, nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng và trích lập dự phòng phù hợp góp phần nâng cao
hiệu quả cho vay 55
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây đã thực hiện xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và cá nhân riêng
biệt, đồng thời ngay trong quá trình cho vay, nhờ sự hỗ trợ của hệ thống chấm điểm tự động, tuy nhiên
công tác này luôn luôn cần hoàn thiện để đem lại hiệu quả cao hơn. Hiện tại, ngân hàng cần tập trung
hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng khách hàng theo một số định hướng sau: 55

Đánh giá toàn diện mô hình chấm điểm hiện tại đang áp dụng, so sánh với các mô hình chấm điểm
khách hàng khác để tìm ra mô hình tối ưu, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, môi trường kinh doanh
trong từng thời kỳ 56
Nâng cao hiệu quả thông tin, số liệu sử dụng trong xếp hạng khách hàng. Việc sử dụng số liệu để đưa
vào mô hình xếp hạng tín dụng phải được thực hiện một cách khách quan, linh động, sử dụng nhiều
nguồn thông tin để có được cái nhìn toàn diện về khách hàng, đặc biệt là tình hình tài chính 56
Hoàn thiện hơn hệ thống các chỉ tiêu phân tích, đánh giá để xếp hạng khách hàng. các chỉ tiêu phải
đầy đủ, thống nhất, và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Cần tiếp tục xây dựng các bộ tiêu chí
để chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng theo từng nhóm ngành nghề khác nhau. Đồng
thời phải thường xuyên rà soát đánh giá lại các chỉ tiêu, cần thiết có thể thay đổi để phù hợp với sự
phát triển của công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro 56
3.3.14. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 56
3.3.14. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 56
- TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT TOÀN DIỆN GIỮA BÔ PHN MARKETING VÀ CÁC BỘ PHN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NHẤT LÀ BỘ PHN PHÁT TRIỂN SN PHẨM VÀ BỘ PHN BÁN HÀNG. SỰ TĂNG CƯỜNG NÀY SẼ
GIÚP HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐƯỢC THỰC HIỆN ĐÚNG HƯỚNG, ĐÚNG NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG DO ĐÓ
ĐẠT HIỆU QU CAO HƠN.

57
- TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT TOÀN DIỆN GIỮA BÔ PHN MARKETING VÀ CÁC BỘ PHN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NHẤT LÀ BỘ PHN PHÁT TRIỂN SN PHẨM VÀ BỘ PHN BÁN HÀNG. SỰ TĂNG CƯỜNG NÀY SẼ
GIÚP HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐƯỢC THỰC HIỆN ĐÚNG HƯỚNG, ĐÚNG NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG DO ĐÓ
ĐẠT HIỆU QU CAO HƠN.

57
3.3.15. Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 57
3.3.15. Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 57
- NÂNG CAO HIỆU QU CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÍN DỤNG. ĐỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC ĐIỀU
NÀY, NGÂN HÀNG CẦN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO DÀI HẠN PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH,
TRÊN CƠ SỞ ĐÓ ĐỊNH KỲ TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO CỤ THỂ. VIỆC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG THỰC HIỆN NHẤT

QUÁN THEO HƯỚNG TOÀN DIỆN VỀ C TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CŨNG NHƯ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH. TP
TRUNG ĐÀO TẠO LỚN CÁN BỘ NGUỒN, LÀ NHỮNG TÀI NĂNG TƯƠNG LAI.

58
- NÂNG CAO HIỆU QU CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÍN DỤNG. ĐỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC ĐIỀU
NÀY, NGÂN HÀNG CẦN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO DÀI HẠN PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH,
TRÊN CƠ SỞ ĐÓ ĐỊNH KỲ TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO CỤ THỂ. VIỆC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG THỰC HIỆN NHẤT
QUÁN THEO HƯỚNG TOÀN DIỆN VỀ C TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CŨNG NHƯ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH. TP
TRUNG ĐÀO TẠO LỚN CÁN BỘ NGUỒN, LÀ NHỮNG TÀI NĂNG TƯƠNG LAI.

58
x
<=.>)
?@ABCDEAFGEBHIJKELFM
Như chúng ta đã biết, ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trò
hết sức quan trọng, sự hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng trong đó hoạt động
cho vay có vị trí quan trọng phải đạt được hiệu quả và an toàn thì sẽ có những đóng
góp tích cực vào việc ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô như kiềm chế lạm
phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây trong những
năm gần đây được đánh giá là khá tốt, số lượng khách hàng ngày càng nhiều, dư nợ
cho vay tăng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm, các dịch vụ ngân hàng phát triển. Tuy nhiên để
khẳng định được vị thế, tăng thị phần của mình trên thị trường tài chính đưa ngân
hàng trở thành ngân hàng hàng đầu về dịch vụ thì việc đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là rất cần thiết . Hiệu quả cho vay không chỉ là
mối quan tâm của nhà quản lý ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Xuất phát từ nhận thức này tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây”cho luận văn tốt nghiệp của mình.
NBEFOP@QAFO@BRP
- Hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả cho vay của NHTM.

- Phân tích, đánh giá nhằm làm rõ thực trạng cho vay của NHNo&PTNT
chi nhánh Hà Tây, những điểm mạnh và những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế.
- Hình thành giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay cho
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
.SFETU@QVLDAWXVF@QAFO@BRP
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay của NHNNo&PTNT chi
nhánh Hà Tây.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chất lượng cho vay của NHNo&PTNT chi
nhánh Hà Tây giai đoạn 2008-2010.
ATY@QDAZD@QAFO@BRP
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp với
các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, thống kê, thu thập và xử lý số
liệu, so sánh, biện luận…nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
1
7.[@QQ[DBHIJKELF
Cho vay là hoạt động quan trọng bậc nhất của các ngân hàng, ngày nay với sự
phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng nói riêng và ngành tài chính nói chung
dẫn đến hoạt động cho vay ngày càng sôi động và cạnh tranh gay gắt Điều này đòi
hỏi các ngân hàng phải tự cải thiện chính mình nhằm duy trì và phát triển . Với
nghiên cứu này tôi mong muốn đóng góp cho NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây và
các NHTM khác những nhận thức nhất định về tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả
cho vay và một số những ý kiến về giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay cho ngân
hàng, với mong muốn ngành ngân hàng Việt Nam hoạt động hiệu quả và ngày càng
vững mạnh.
CPE\]BBHI^P_@V`@
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và các danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương, như sau:
- Chương I: Lý luận cơ bản về chất lượng cho vay của NHTM.
- Chương II. Thực trạng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.

- Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của NHNo&PTNT chi
nhánh Hà Tây.
2

a)5*
&%!
b@QcPI@VK
1.1.1.Khái niệm
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người
ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài
chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Theo
Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp
hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác
hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu,
tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã
nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư
” Những định nghĩa như trên là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động của
NHTM .
Một loại định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp giữa tính chất, mục đích
với đối tượng hoạt động như: Luật Ngân hàng của Đan Mạch ban hành năm 1930
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những nhà băng thực hiện các nghiệp vụ
thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện
các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm ”.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về NHTM nhưng khi đi
sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận
thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký
thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
1.1.2.Vai trò của NHTM trong nền kinh tế

Đối với NHTM, nó thể hiện sự đáp ứng này đối với nền kinh tế, thông qua vai trò của mình:
* NHTM là nơi huy động tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp
cho nhu cầu của nền kinh tế.
Trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn về sư thừa và thiếu vốn một cách tạm
thời.Đối với những người, những tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi, thì vấn đề đối với họ là
làm sao bảo quản số tiền đó một cách an toàn và nếu có thể sinh lợi được thì càng tốt.
Nhưng để thực hiện được việc này thì rất khó vì cần phải có sự “trùng hợp kép” về nhu
3
cầu. Xét về mặt kinh tế thì lượng tiền này nếu được tập trung lại để cho vay với những
người có nhu cầu về vốn sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên sẽ tăng lên nhiều. Và NHTM là
người đã đem lại lợi ích này.
* NHTM góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Đặc trưng cơ bản của ngân hàng thương mại là cho vay có hoàn trả trước với một
mức lãi suất nhất định và với một thời hạn nhất định, điều này bắt buộc mọi chủ thể khi
vay vốn của ngân hàng phải cân nhắc sử dụng vốn đó một cách hiệu quả nhất. Đây chính là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Mặt khác, trước khi quyết định
một món vay ngân hàng thường tiến hành thẩm định tín dụng, đây chính là động lực, là cơ
sở cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế.
* NHTM là tổ chức thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện cho
việc phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau trong nền kinh tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một nước, đặc biệt là các nước đang phát triển
thì hiện tượng thừa và thiếu vốn giữa các vùng diễn ra thường xuyên. Cho nên vấn đề cần
giải quyết là thực hiện được tập trung vốn từ vùng có nhu cầu nhưng không có nguồn vốn
sẽ có đủ nguồn vốn để phát triển nền kinh tế.
* NHTM góp phần vào việc chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định
tình hình kinh tế.
NHTM có thể giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông bằng cách tăng lãi suất huy động để
thu hút tiền mặt đồng thời tăng lãi suất ở đầu ra để hạn chế lượng tiền mặt lưu thông trong
thời kỳ có lạm phát cao hoặc ngược lại nếu có hiện tượng giảm phát.

* NHTM là cầu nối giữa kinh tế trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho nền
kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế khu vực và Thế giới.
Một NHTM có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi với nhiều tổ chức kinh tế. Nó
có khả năng huy động được vốn từ các cá nhân và tổ chức trong nước và Quốc tế, tạo điều
kiện cho các tổ chức kinh tế trong nước mở rộng ra nước ngoài thông qua hoạt động thanh
toán quốc tế, tư vấn tài trợ xuất nhập khẩu
1.1.3.Chức năng của NHTM
Hiện nay các ngân hàng thương mại có rất nhiều chức năng nhưng khóa luận
đề cập tới 3 chức năng chính và cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1.Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người
4
đi vay:
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới
hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo
cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi,
chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời
gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. Đặc biệt là đối với nền
kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục
và mở rộng quy mô sản xuất. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng
quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Chức năng tạo tiền không giới hạn
trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản
thân các ngân hàng thương mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình
vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi

thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của
lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ
thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp
nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số
mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của
công chúng.
1.3.1.2.Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của họ.
Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý
nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo
nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ
đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ
nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương
5
thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng
này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh toán
không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông,
dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản,

Ngân hàng thương mại thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn
cho vạy của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.

1.1.3.3.Chức năng tạo tiền :
Chức năng này được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng
thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong
khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ
ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát
hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân
hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
1.1.4.Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Nghiệp vụ cơ bản của NHTM xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ. Cụ thể là
các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ nợ của NHTM là nghiệp vụ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác
nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn vốn cung cấp vốn cho NHTM bao gồm
các loại tiền gửi cá nhân, tổ chức kinh doanh, tổ chức phi thương mại khác; các loại tiền
vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ chức đầu tư và các ngân hàng khác; tiền kỳ phiếu,
nhờ thu, chậm trả, … Những nguồn huy động quan trọng nhất là:
- Các loại tiền gửi:
6
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài
khoản thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: gồm 2 loại, loại tới hạn được rút ra và loại rút ra phải
báo trước. Loại thứ nhất sẽ bị phong toả toàn bộ trong thời gian trước khi tới hạn và

chịu sự chi phối của toàn bộ ngân hàng. Nếu sau khi đáo hạn, khách hàng không rút
tiền ra thì số tiền đó sẽ được xử lý như một tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Loại
thứ hai là loại tiền gửi có kỳ hạn mà khi rút ra người gửi phải báo trước cho ngân
hàng theo các điều khoản mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của ngân
hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là người gửi tiền được ngân hàng giao cho một
quyển sổ tiết kiệm. Sổ này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi và quỹ của
ngân hàng.
- Nguồn vốn vay: Ngân hàng có thể huy động vốn vay bằng cách vay ngắn,
trung hoặc dài hạn từ ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác hoặc nhận uỷ thác đầu tư
của các tổ chức tài trợ (chính phủ hay quốc tế) để cho vay ưu đãi đối với một số đối
tượng được lựa chọn.
- Các nguồn vốn huy động khác: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách
phát hành các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu, …) để huy động vốn từ dân
cư hay tổ chức, công ty nào đó …
* Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ có là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của NHTM vào các
hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
- Nghiệp vụ cho vay: Là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử
dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả ngân hàng
một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
- Nghiệp vụ bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Cách cho vay như vậy
gọi là tín dụng bảo lãnh.
- Nghiệp vụ trung gian: trong hoạt động ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng
được coi là các nghiệp vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ có và nghiệp vụ nợ. Thông
thương ngân hàng cung cấp các dịch vụ trung gian như:
+ Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu, …
+ Nhận uỷ thác, ký gửi, …
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, ngân hàng phải đối diện

7
với rất nhiều rủi ro: rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý, …
QAFdDVNBAeVIfBHI
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động cho vay là việc các NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ
sử dụng trong một thời gian nhất định đã thỏa thuận trước và khi hết hạn vay, người
vay phải hoàn trả ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Bản chất hoạt động cho vay của NHTM được phản ánh ở 3 mặt:
+ Đây là mối quan hệ kinh tế giữa 1 bên là bên cho vay (NHTM) và một bên
là bên đi vay (khách hàng vay vốn).
+ Khi vay vốn bên đi vay phải tuân thủ nguyên tắc:
- Phải cam kết hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn đã xác định
- Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
+ Quan hệ giữa bên cho vay và bên đi vay được ràng buộc bởi các quy định
của pháp luật.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay của NHTM
Để đảm bảo an toàn vốn cho, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương
mại luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1.2.2.1.Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng
tín dụng
Đối với các tổ chức kinh tế, ngân hàng chỉ thực hiện việc cho vay để doanh
nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ các chức năng, nhiệm
vụ được pháp luật quy định, đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp
hoặc trong giấy phép kinh doanh của họ. Đồng thời theo yêu cầu của nguyên tắc
này thì khách hàng cũng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong kế hoạch
hay dự án sản xuất kinh doanh được ngân hàng chấp nhận và được ghi trên hợp
đồng tín dụng vay vốn mà doanh nghiệp đã cam kết với ngân hàng.
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục
đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi
vay phải trình bày với ngân hàng mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho ngân

hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu
thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, trên cơ sở đó xác định kế
hoạch cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đông tín dụng
vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này
8
được ghi trong hợp đồng tín dụng đó.
Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã
cam kết.
Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp
chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra chi ngân hàng.
1.2.2.2.Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi
Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các ngân
hàng thương mại tồn tại và phát triển.
Chúng ta biết rằng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn
huy động, tức là người “đi vay để cho vay”. Khi tập trung huy động vốn, ngân hàng
phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì
vậy ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu
ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản vay thì có khả
năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù
đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp
thuế, trích lập các quỹ Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch
ngoài số vốn bỏ ra, đó chính là phần lãi.
Để thực hiện được nguyên tắc này trong quá trình quản lý tín dụng ngân hàng
phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời
thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
1.2.3. Vai trò của nghiệp vụ cho vay của NHTM
Với các NHTM cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo

ra lợi nhuận. Đồng thời sự ra đời rất sớm cùng với sự phát triển mạnh mẽ về quy mô
và các hình thức của hoạt động cho vay trong đã trực tiếp nói lên vai trò, ý nghĩa
quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, nguồn vốn nhàn rỗi các ngân hàng huy động được cho vay trở lại
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn đã tạo ra cơ chế sử dụng tối đa
nguồn lực tài chính của nền kinh tế. Mặt khác khi vay vốn từ các ngân hàng khách
hàng luôn phải tuân thu một quy trình cấp và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn
từ ngân hàng, đồng thời phải hoàn trả cho ngân hàng cả khoản gốc và lãi đúng thời
hạn đã ký kết, hai áp lực này luôn khiến các tổ chức, cá nhân đi vay phải nỗ lực sử
9
dụng tối ưu nguồn vốn đi vay. Kế quả là, hoạt động cho vay đã phân phối và khai
thác tối đa nguồn lực tài chính trong nền kinh tế một cách hiệu quả nhất, thúc đẩy
nền kinh tế xã hội phát triển.
Thứ hai, hoạt động cho vay của toàn bộ hệ thống ngân hàng có chức năng tạo
vốn bổ sung khi tổng nguồn vốn hiện có không đáp ứng yêu cầu về vốn của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay
lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi
tức là tạo phương tiện thanh toán gấp bội thông qua hoạt động cho vay vì khi khách
hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay tại ngân hàng đó để chi trả thì sẽ tạo
nên một khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra
các khoản cho vay mới. Như vậy, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương
mại đã tạo ra phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua quyết định cho vay hay không cho vay, thời điểm cho vay
và số lượng cho vay hoạt động cho vay luôn bám sát chu kỳ sản xuất, kinh doanh
của các tổ chức kinh tế do đó có thể tác động mạnh mẽ tới quá trình tái sản xuất và
tính chu kỳ của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, do đó có thể
điều tiết các hoạt động kinh tế phát triển theo hướng mong muốn trong từng thời kỳ.
Thông qua các quy định, các cơ chế chính sách điều hành hoạt động cho vay:
lãi suất, lĩnh vực cho vay, hạn mức cho vay… mà Nhà nước cũng có thể tác động
điều chỉnh sự phát triển các hoạt động, các lĩnh vực kinh tế khác nhau nhằm tạo ra

sự phát triển tốt nhất cho xã hội.
1.2.4. Các hình thức cho vay của NHTM
Trên mỗi cơ sở phân loại khác nhau hoạt động cho vay của NHTM được phân
thành các hình thức khác nhau. Các nhà lãnh đạo ngân hàng và điều hành kinh tế
thường tùy theo mục đích cụ thể mà lựa chọn cách phân loại nào vì mỗi cách phân
loại có những đặc điểm khác nhau phục vụ mục đích cụ thể, tuy nhiên họ thường sử
dụng kết hợp một số cách phân loại hình thức cho vay để có thể quản lý, điều hành
hoạt động này ở nhiều phương diện nhằm đạt hiệu quả tối ưu. Dưới đây là một số
cách phân loại các hình thức cho vay thông dụng nhất:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay không
vượt quá 12 tháng. Về cơ bản cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua
nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc nhu cầu tiêu dùng, thanh toán của cá nhân có
10
giá trị nhỏ.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay trên 12
tháng và không quá 60 tháng. Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế
tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công
nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn vay lớn hơn 60 tháng. Mục
đích là sử dụng vốn vay gần như cho vay trung hạn nhưng với những công trình quy
mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
* Căn cứ vào mục đích cho vay :
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: là hình thức cấp tín dụng cho các nhà
sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nó đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, cho vay chi phí sản xuất hoặc đáp ứng
nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để họ thực hiện các
nhu cầu tiêu dùng như mua vật dụng tiêu dùng, mua nhà ở, xây dựng nhà ở…

* Phân loại theo thành phần kinh tế:
- Cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Là quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, hộ cá thể
- Cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của
ngân hàng với các doanh nghiệp Nhà nước.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Cho vay vốn lưu động: Là hình thức tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế.
- Cho vay vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành nên tài
sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
* Căn cứ vào loại tiền cho vay
- Cho vay bằng VND: Là hình thức cho vay trong đó đồng tiền được sử dụng
cho khách hàng vay là đồng nội tệ.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là hình thức cho vay trong đó đồng tiền được sử
dụng cho khách hàng vay là các loại ngoại tệ.
Các phương thức cho vay:
11
- Cho vay tưng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
phải làm thủ tục vay vốn và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng với khách
hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, vay vốn từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay trong đó . Phương
thức này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên,
kinh doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án: Là phương thức cho vay vốn đối với từng dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống …của
khách hàng.
- Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay trong đó một số ngân hàng cùng liên
kết và cử ra một ngân hàng làm đầu mối để tập hợp vốn cho một khách hàng vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay trong đó ngân hàng

và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn
nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay cho phép khách
hàng chi vượt một số tiền nhất định trong tài khoản tiền gửi thanh toán.
1.2.5. Quy trình cho vay của NHTM
Bước 1:Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn
gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)
- Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.
Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân
tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng
pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.
- Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu
quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp
thuận của cơ quan chủ quản (nếu có).
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay:
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp
của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương
thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn
những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán,
chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:
12
Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm
định hồ sơ đó.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo
tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu
thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng
hoàn trả nợ vay.
- Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số

liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho
vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý
nợ, các NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng
ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh
giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây:
+ Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật
sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng
của khách hàng.
+ Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ
trước, mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia
phương án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng
doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ
tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa
(hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng
thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì
ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp
pháp, số lượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật
của Nhà nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được xác nhận của
cơ quan công chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các
giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính xác. Theo
quy định, Ngân hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sơ hữu tài sản mà chỉ
giữ các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ
(kim loại quý, đá quý, hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …)
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ
13
vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng,
ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho

vay hoặc không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản,
trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay
thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu
giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với
những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân
hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.
Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng
với khách hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký
kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu
cho vay
- Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương
pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo
hạn mức tín dụng.
- Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Trong đó:
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật
của mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy
chế cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá
70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố.
- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
- gFhPCE cho vay, đối với những nước mà NHTM có quyền quyết định lãi

suất kinh doanh, thì NHTM sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay
ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM xác định lãi suất cho vay không vượt
14
quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của NHTW quy định trong từng thời kỳ.
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa
thuận thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước 4: Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài
khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài
khoản cho vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với
khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay
vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ
thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu
cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.
Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:
- Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch
vụ cho khách hàng.
- Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung
cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tai ngân hàng thì chuyển vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng.
- Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng.
Bước 5: Thu nợ:
- Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn.
Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường
hợp sau:
Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn,
ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn

được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ.
Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc
nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng.
Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và
phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay.
Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại)
15

×