Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tìm hiểu và đánh giá qui trình kiểm toán khoản mục phả trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán và định giá việt nam (vae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.89 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
MỤC LỤC
Mặc dù đã cố gắng và nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn,
Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị phòng nghiệp vụ 2. Nhưng do đây là lần đầu tiên em làm chuyên
đề thực tập và thời gian thực hiện chuyên đề thực tập còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào vấn đề
nghiên cứu. Cũng như việc em chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên nội dung bài viết không thể tránh
khỏi những thiếu sót cần phải xem xét và đóng góp ý kiến. Kính mong thầy cô giáo và các bạn đóng
góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn 61
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mặc dù đã cố gắng và nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn,
Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị phòng nghiệp vụ 2. Nhưng do đây là lần đầu tiên em làm chuyên
đề thực tập và thời gian thực hiện chuyên đề thực tập còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào vấn đề
nghiên cứu. Cũng như việc em chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên nội dung bài viết không thể tránh
khỏi những thiếu sót cần phải xem xét và đóng góp ý kiến. Kính mong thầy cô giáo và các bạn đóng
góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn 61
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh Việt Nam
ngày càng ổn định và phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế đem lại rất nhiều
cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Vấn đề cạnh tranh
trở thành một vấn để trọng tâm của các doanh nghiệp, qui mô hoạt động ngày càng
gia tăng đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chính sách hợp lý trong việc huy động và
quản lý nguồn vốn. Vấn đề chiếm dụng vốn trở thành một vấn đề quen thuộc trong


hoạt động của các doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong tổng nợ
phải trả ngày càng trở thành một khoản mục quan trọng có ý nghĩa ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới khả năng thanh toán
và tất cả các chỉ tiêu trên bảng khai tài chính của doanh nghiệp. Vấn để phản ánh
trung thực và hợp lý khoản mục phải trả người bán trở thành một vấn đề quan trọng
trong công việc kiểm toán. Trong quá trình thực tập tài Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Việt nam (VAE) em đã có cơ hội được tiếp xúc và va chạm thực tế
thông qua công tác Kiểm toán. Qua đó đã giúp em hiểu rõ và thu thập được nhiều
kinh nghiệp về khoản mục phải trả người bán trong quá trình Kiểm toán Báo cáo
tài chính. Với mục đích tổng hợp những kiến thức đã thu thập được trong quá trình
thực tập. Em viết bài thực tập với đề tài: “ TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ QUI TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢ TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM (VAE) THỰC HIỆN”.
Bài thực tập gồm các nội dung sau:
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HỒ SƠ, BẢNG BIỂU
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
1
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN TÀI KHÁCH
HÀNG

Chương 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VẬN
DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm khản mục phải trả người bán có ảnh hưởng đến kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
1.1.1. Khái niệm khoản mục phải trả người bán
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch
vụ nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao
gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và
rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc
năm tài chính
Các khoản phải trả người bán này không bao gồm cá khoản nợ trả chịu lãi, phải trả
do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu
1.1.2. Ý nghĩa khoản mục phải trả người bán
1.1.2.1. Đối với khách hàng
Trong quan hệ mua bán- thanh toán của các doanh nghiệp, không phải khi
nào doanh nghiệp cũng có khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản mua hàng.
Do đó phát sinh các khoản công nợ phải trả người bán. Đây thực tế là một khoản đi
chiếm dụng vốn của các đơn vị khác bổ sung cho hoạt động của doanh nghiệp. Nợ

phải trả người bán là một chỉ tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của
doanh nghiệp, và được xem là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Phải trả người bán là một trong những khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn
của doanh nghiệp. Đây là một khoản mục liên quan tới rất nhiều khoản mục quan trọng trong Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định,…
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các
quan hệ mua bán và thanh toán. Khoản mục nợ phải trả người bán liên quan trực
tiếp đến quá trình mua các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng đến các chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn và
từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Việc quản lý các khoản phải trả người bán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
3
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
với các doanh nghiệp khi đây là một trong những yếu tổ quan trọng ảnh hưởng đến
các tỷ suất hoạt động của doanh nghiệp. Ảnh hưởng tới các nhà đầu tư của doanh
nghiệp, các ngân hàng, các đối tác kinh doanh. Các bên liên quan của doanh nghiệp
luôn xem xét khoản mục này như là một trong những yếu tốt đánh giá hoạt động
kinh doanh. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
1.1.2.2. Đối với Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Xuất phát từ ý nghĩa đặc biệt quan trọng của khoản mục phải trả người bán
đối với khách hàng. Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam luôn xem xét
khoản mục phải trả người bán là một khoản mục vô cùng quan trọng và luôn được
xem xét đánh giá. Ý nghĩa đặc biệt của khoản mục này được thể hiện như sau
Nợ phải trả người bán chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của của
doanh nghiệp mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp bở tỷ suất tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở

hữu trên tổng nguồn vốn. Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng
huy động nguồn vốn doanh nghiệp là cao, ngược lại tỷ suất này mà thấp thì thể hiện
khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là kém, tình hình tài chính có khả
năng gặp rắc rối vì quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp. Việc đánh giá được các tỷ suất của doanh nghiệp cho KTV
thấy được những đặc điểm ban đầu về hoạt động kinh doanh của khách hàng và cho
thấy những rủi ro có thể xảy ra như thế nào. Đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng
với KTV trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Nợ phải trả người bán được quản lý chặt chẽ vì những sai phạm về việc phản
ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bở vì
tỷ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều liên quan
đến khoản mục nợ phải trả người bán như: khả năng thanh toán, khả năng thanh
toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời
Việc xem xét các tỷ suất về khả năng thanh toán là một trong những khâu quan
trọng khi KTV thực hiện công việc kiểm toán của mình.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Khoản mục phải trả người bán nằm bên nguồn vốn ghóp phần hình thành
nên các chỉ tiêu bên tài sản. Do đó nếu khoản mục phải trả người bán bị phản ánh
sai sẽ ảnh hưởng đến một loạt các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính khiến người đọc
hiểu sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khiến các quyết định kinh doanh
của doanh nghiệp không chính xác với tình hình thực tế. Nợ phải trả người bán có
mối liên hệ với các chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có
những sai lệch trong ghi chép và trình bày các khoản mục nợ phải trả người bán có
thể ảnh hưởng đến lợi nhuận từ đó ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng

trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kết quả của công việc này giúp kiểm toán viên
đưa ra được ý kiến xác đáng về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Yêu cầu đặt ra là KTV phải xác minh được tính chính xác nghiệp vụ và số
dư nợ phải trả người bán cuối kỳ có thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu đặt ra không
1.1.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải trả người bán
1.1.3.1. Đối với khách hàng
Đối với các khách hàng những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải trả người
bán rất đa dạng và có mức độ cũng như tính chất ảnh hưởng khác nhau. Sau đây là
một số rủi ro cụ thể đối với khách hàng trong việc kiểm soát các khoản phải trả
người bán:
- Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.
- Khách hàng không tiến hành hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả
(người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây
lắp chính, phụ). Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như: “phải trả cho
bên thứ ba, phải trả chưa có khả năng thanh toán hay các khoản phải trả có vấn
đề…”
- Công nợ phải trả quá hạn thanh toán, khách hàng không có khả năng thanh
toán hoặc lâu ngày chưa được giải quyết.
- Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán
tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
công nợ phải trả cuối năm nhưng chưa được xử lý.
- Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã tài khoản cho cùng một
đối tượng, không tiến hành bù trừ công nợ đối với các khoản công nợ của cùng
một đối tượng.

- Khách hàng không tiến hành theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với
công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
- Cuối kỳ khách chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá giao dịch liên Ngân hàng tại thời điểm lập BCTC.
- Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người
bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch toán
không đúng nội dung kinh tế.
- Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ
quá hạn chưa được thanh toán.
- Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
- Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán
hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
- Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công nơi
với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
- Quản lí và hạch toán công nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những
khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập
khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.
- Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không
cùng đối tượng.
- Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp
nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác
nhận của Kiểm toán viên.
- Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn
chứng từ không hợp lệ.
- Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi
chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.
- Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh bên Nợ
trên tài khoản phải trả người bán không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
- Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các
nhân viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra

rủi ro bất lợi cho Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các
mục đích cá nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.
- Chưa tiến hành xửa lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào
thu nhập khác.
- Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về
mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về.
- Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho
tại 31/12 TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước
cho người bán.
- Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán.
1.1.3.2. Đối với Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Việc đánh giá rủi ro đối với khoản mục phải trả người bán xuất phát từ việc
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khách hàng của doanh nghiệp. Đây là
một trong những vấn đề quan trọng khi kiểm soát các khoản phải trả người bán.
Những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản phải trả người bán của Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Việt Nam được khai quát như sau:
- Kiểm toán viên có thể không thu thập được đầy đủ các chính sách, qui định
của đơn vị trong việc kiểm soát các khoản phải trả người bán. Cụ thể như hình
thức thanh toán cho người bán, loại hình thanh toán, nhân viên phụ trách thanh
toán, nhân viên kiểm tra đối chiếu công nợ… Điều này làm phát sinh rủi ro khi
kiểm toán viên đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và thiết kế các trắc
nghiệm.
- Khoản mục phải trả người bán có số phát sinh quá lớn mà KTV không xác
định được nguyên nhân. Điều này làm phát sinh những rủi ro phát đối với cuộc

kiểm toán và ảnh hưởng đến kết luận cuối cùng của KTV.
- Khách hàng tiến hành hạch toán sai khoản mục phải trả người bán, nội dung
hạch toán không phù hợp, ghi nhận đồng thời trên hai tài khoản mà KTV không
phát hiện ra. Điều này làm phát sinh rủi ro khi kiểm toán viên không tiến thể
đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán của đơn vị
- Kiểm toán viên không thu thập được các Biên bản đối chiếu công nợ của
khách hàng do khách hàng đối chiếu công nợ quá ít hoặc là không thể đối chiếu
công nợ. Thư xác nhận số dư công nợ của KTV có thể không được trả lời. Điều
này làm phát sinh rủi ro trong việc khẳng định tính chính xác của số dư cuối kỳ
trên khoản mục phải trả người bán
- Việc thanh toán các khoản phải trả người bán xuất phát từ việc ghi nhận
công nợ phải trả trong quá trình mua hàng. Việc không thể kiểm soát, thu thập
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
được các hóa đơn, chứng từ, quy định mua hàng của đơn vị làm phát sinh rủi ro
lớn khi đánh giá về tính chính xác của số tiền cũng như tính hợp lý của nội
dung mua hàng phát sinh.
- Đối với các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ. Khách hàng có thể
không tiến hành theo dõi nguyên tệ và đánh giá lại tỉ giá. KTV có thể sẽ gặp rủi
ro do việc kiểm soát việc đánh giá lại tỉ giá khoản phải trả người bán có gốc
ngoại tệ theo tỉ giá giao dịch liên Ngân hàng tại thời điểm lập BCTC. Đây là
vấn đề quan trọng khi KTV đánh giá việc tuân thủ qui định nhà nước của đơn
vị.
- Kiểm toán viên tiến hành phân loại lại các khoản nợ phải trả người bán
không chính xác. Thu thập không đầy đủ các bảng phân tích tuổi nợ của doanh
nghiệp nên có những kết luận không chính xác về việc kiểm soát các khoản
phải trả người bán của doanh nghiệp.

- Kiểm toán viên không kiểm soát được các khoản nợ tiềm tàng và các khoản
thanh toán sau ngày khóa sổ kế toán. Từ đó thực hiện thiếu các thủ tục kiểm toán.
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Việt Nam thực hiện
1.2.1. Mục tiêu tính hợp lý chung
Kiểm toán viên xem xét đến số dư tài khoản phải trả người bán, chi tiết
các khoản phải trả người bán, tất cả các tài khoản tài sản và chi phí liên
quan đều hợp lý
1.2.2. Mục tiêu đặc thù
1.2.2.1. Mục tiêu hiệu lực đối với khoản mục phải trả người bán
- Các khoản phải trả người bán trong danh sách phải thống nhất với sổ
hạch toán.
- Những khoản nợ phải trả cần xem xét phát sinh từ các chứng từ, hoá
đơn
1.2.2.2. Mục tiêu đầy đủ đối với khoản mục phải trả người bán
- Số dư nợ phải trả người bán phải được ghi chép đầy đủ, đúng qui
định.
- Tất cả các chi phí mua hàng làm căn cứ ghi nhận khoản phải trả người
bán được hạch toán đầy đủ.
- Tất cả các khoản thanh toán tiền mua hàng đều được hạch toán đầy
đủ.
1.2.2.3. Mục tiêu định và đúng kỳ giá đối với khoản mục phải trả người bán
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Các khoản phải trả người bán được ghi nhận trên cơ sở các hóa đơn
(hợp động) mua hàng, hóa đơn (hợp đồng) thanh toán. Được ghi nhận

đúng thời điểm và có tính liên tục theo thứ tự.
- Các khoản thanh toán sau ngày khóa sổ kế toán được ghi nhận đầy đủ
đúng kỳ.
1.2.2.4. Mục tiêu chính xác cơ học đối với khoản mục nợ phải trả
- Giá trị các khoản phải trả người bán phải trả cũng như đã thanh toán
được ghi nhận một cách chính xác.
- Việc tính toán tổng các khoản công nợ phải trả người bán, việc bù trừ
công nợ được ghi chép chính xác.
- Việc cộng lũy kế, công chuyển sổ, cộng mang sang của khoản phải trả
người bán được ghi chép chính xác
1.2.2.5. Mục tiêu phân loại và trình bày đối với khoản mục phải trả người bán
Nợ phải trả người bán được phân loại theo từng đối tượng và được theo dõi
riêng.
1.2.2.6. Mục tiêu quyền và nghĩa vụ đối với khoản mục phải trả người bán
Các khoản phải trả người bán hiện có đều nằm trong danh sách các khoản
phải trả của doanh nghiệp và được liệt kê trong Bảng tổng hợp công nợ của đơn vị.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
thực hiện
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một bộ phận trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do VAE thực hiện. Cụ thể được mô tả trong chương trình kiểm
toán các khoản mục vay và nợ trong chương trình kiểm toán của Công ty VAE. Sau
đây em xin trình bày các bước công việc thực hiện trong quy trình kiểm toán khoản
mục phải trả người bán do VAE thực hiện như sau:
Thứ nhất: Lập biểu tổng hợp khoản mục phải trả người bán.
- Lập Biểu tổng hợp theo từng chỉ tiêu: Phải trả người bán ngắn hạn;
Phải trả người bán dài hạn; Trả trước cho người bán ngắn hạn, Trả
trước người bán dài hạn.
- Đối chiếu số dư đầu năm trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát
sinh, sổ cái với số dư cuối năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước

(nếu có).
- Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
phát sinh với sổ cái, sổ chi tiết.
- Thu thập bảng phân tích tuổi nợ phải trả và đối chiếu thời hạn nợ này
với ngày đã được thể hiện trên các phiếu nhập hàng có liên quan nhằm
đảm bảo tính đúng đắn của việc phân loại tuổi nợ.
Thứ hai: Xem xét các chính sách kế toán
- Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng cho các khoản phải trả cho
người bán có phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
không.
- Kiểm tra các hoạt động kiểm soát chủ yếu và các kết luận về việc thiết
lập và hoạt động hữu hiệu của hệ thống trong kỳ. Xác định các cơ sở
dẫn liệu có ảnh hưởng quan trọng được đảm bảo bởi việc kiểm tra hệ
thống
Thứ ba: Kiểm tra hệ thống kiểm soát
KTV kiểm tra đánh giá hệ thống kiểm soát đối với khoản mục phải trả người
bán
Thứ tư: Thủ tục phân tích
- Xem xét tính hợp lý và nhất quán với năm/kỳ trước của các khoản
phải trả cho người bán. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho các
biến động bất thường.
- So sánh số ngày thanh toán tiền bình quân ((Phải trả cho người bán /
Giá vốn hàng bán) x số ngày trong kỳ) của năm nay/kỳ này so với kế
hoạch và với năm/kỳ trước. Xem xét xem có gì bất thường so với
năm/kỳ trước không.

- So sánh tỷ lệ nợ phải trả cho người bán trên tổng nợ phải trả của năm
nay/kỳ này với năm/kỳ trước.
- Xem xét ảnh hưởng của các kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra
chi tiết.
Thứ năm: Kiểm tra chi tiết
a) Kiểm tra, đối chiếu
- Thu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợ phải trả cho người bán
(gồm số dư đầu năm, số dư cuối năm/kỳ, tăng, giảm - nếu được).
Kiểm tra việc cộng dọc, cộng ngang trên Bảng kê chi tiết.
- Đối chiếu số dư đầu năm trên Bảng kê chi tiết, sổ chi tiết với số dư cuối
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
- Trường hợp năm trước chưa kiểm toán, thì đối chiếu số dư đầu năm
với Báo cáo kiểm toán do của công ty khác kiểm toán, xem hồ sơ
kiểm toán năm trước của công ty kiểm toán khác hoặc đối chiếu với
thư xác nhận, xem chứng từ gốc để xác nhận số dư đầu năm.
- Đối chiếu số dư cuối năm/kỳ trên Bảng kê chi tiết với sổ chi tiết phải
trả cho người bán.
- Xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất thường
không? (số dư nợ quá chẵn, số dư nợ quá lâu, số dư nợ lớn, nhà cung
cấp là các bên liên quan, nhà cung cấp cũng là người mua hàng, các
khoản nợ phải trả không mang tính chất là phải trả cho người bán,…)
b)
c) Gửi thư xác nhận
- Trường hợp đã có xác nhận hay Biên bản đối chiếu công nợ của khách
hàng, kiểm tra số liệu trên Bảng kê chi tiết với xác nhận hay Biên bản

đối chiếu công nợ – lưu ý phải xem bản gốc.
- Photo lại các Biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị để lưu hồ sơ
kiểm toán.
- Chọn mẫu một số khách hàng chưa được đối chiếu trong Bảng kê chi
tiết để tiến hành gửi thư xác nhận.
- Lập mẫu thư xác nhận, chuyển cho khách hàng kiểm tra lại và ký
duyệt.
- Sau khi khách hàng đã ký duyệt và đóng dấu, Kiểm toán viên photo
lại lưu hồ sơ kiểm toán trước khi tiến hành gửi thư xác nhận
- Thực hiện việc gửi thư xác nhận đã ký duyệt, đồng thời lập bảng theo
dõi thư xác nhận.
- Trong vòng 10 ngày, nếu không có thư trả lời, có thể gửi thư xác nhận
lần 2, hoặc liên hệ với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân.
- Trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu trên thư xác nhận với số liệu
trả lời: đề nghị đơn vị giải thích, hoặc yêu cầu họ trao đổi lại với
khách hàng để thống nhất số liệu.
d) Thực hiện các bước kiểm toán thay thế cho việc gửi thư xác nhận
hoặc trường hợp thư xác nhận không được trả lời
Kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các khoản nợ của khách hàng
như: đơn đặt hàng, hợp đồng, hóa đơn, Biên bản thanh lý hợp đồng,
phiếu nhập kho,… (dựa trên số chi tiết theo khách hàng để thu thập
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
chứng từ kiểm tra).
e) Các khoản trả trước cho người bán
Thực hiện kiểm tra 100% các khoản trả trước:
- Đối chiếu các khoản ứng trước với điều khoản thanh toán trong hợp

đồng.
- Kiểm tra chứng từ chi.
- Kiểm tra thanh toán kỳ sau.
- Đối chiếu với biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có vào thời điểm kiểm
toán).
f) Thực hiện thủ tục cut off
- Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào các ngày trước và sau ngày kết
thúc năm tài chính/kỳ kế toán để đảm bảo rằng các khoản này được
phản ánh vào tài khoản phải trả cho người bán đúng niên độ.
g) Chênh lệch tỷ giá
- Kiểm tra việc qui đổi các khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối năm/kỳ
theo tỷ giá qui định (tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm/kỳ).
+ Xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính đối với các khoản công nợ có số dư gốc ngoại tệ
(phục vụ cho việc phân loại doanh thu, chi phí tài chính và các khoản
điều chỉnh khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
- Đảm bảo rằng các khoản chênh lệch tỉ giá đã được tính đúng và kết
chuyển vào kết quả kinh doanh trong năm/kỳ.
h) Liệt kê các giao dịch, số dư với các bên liên quan
phát sinh từ tài khoản Phải trả cho người bán để phục vụ cho việc
trình bày giao dịch với các bên liên quan.
(Căn cứ vào danh sách các bên liên quan của Công ty và thu thập sổ chi
tiết theo từng đối tượng tài khoản 331, cần thu thập cả số năm trước nếu
không phải là khách hàng đã được kiểm toán năm trước bởi VAE).
i) Xem xét các khoản nợ tiềm tàng:
Xem xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam
kết đó. Trong trường hợp đơn vị vi phạm nội dung cam kết, các khoản
nợ tiềm tàng phát sinh cần được xem xét, tính toán, ghi nhận nghĩa vụ

nợ phải trả và công bố trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
j) Xem xét kỹ lưỡng
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Xem lướt qua sổ chi tiết Phải trả cho người bán để phát hiện các
khoản mục bất thường và kiểm tra với chứng từ gốc.
k) Trình bày và công bố
- Kiểm tra việc phân loại Phải trả người bán, trả trước người bán ngắn
hạn và dài hạn bằng cách kiểm tra các hợp đồng về điều kiện thanh
toán.
l) Các thủ tục kiểm tra bổ sung
Thứ sáu: Đưa ra kết luận về khoản mục phải trả người bán của khách hàng
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN TÀI KHÁCH HÀNG
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong quy trình kiểm
toán Báo cáo tài chính của đơn vị. Do đó em xin trình bày khái quát những công
việc thực hiện trước khi kiểm toán khoản mục phải trả người bán và cụ thể việc
kiểm toán khoản mục phải trả người bán để có được cái nhìn toàn diện về các công
việc thực hiện của KTV.
Trong thời gian thực hiện thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt nam (VAE), em đã được các anh chị phòng nghiệp vụ 2 tạo điều kiện rất nhiều

và tham gia các cuộc kiểm toán với vai trò là trợ lý kiểm toán. Sau đây em xin trình
bày chi tiết quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại 2 khách hàng của
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE).
2.1. Quy trình Kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại Công ty XYZ
2.1.1. Thu thập thông tin về khách hàng Công ty XYZ
Để có được những thông tin quan trọng về khách hàng trước khi thực hiện
kiểm toán và giúp Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam tiến hành thu
thập những thông tin cơ bản về khách hàng. Những thông tin này có thể do KTV
yêu cầu phía khách hàng cung cấp hoặc thu thập từ các nguồn khách.
Những thông tin cơ bản về khách hàng mà KTV tiến hành thu thập là:
Công ty XYZ là một công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 110974 ngày 21/8/1996 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP Hà Nội cấp. Công ty XYZ tiến hành chuyển đổi sang Công ty Cổ phần theo
quyết định số 1183/QĐ-BQP ngày 15/4/2010 của Bộ quốc phòng và hoạt động theo
giấy phép đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0100109191 do Sở Kế hoạch và
đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 23/06/2010
Trụ sở: Long Biên- Hà Nội
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Loại hình doanh nghiệp: Công ty XYZ là Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh và theo dõi công nợ chi tiết cho từng nhà
cung cấp. Các chinh nhánh được ký hiệu là: “ Chinh nhánh 1, chinh nhánh 2, chinh
nhánh 3, chinh nhánh 4”
Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm các lĩnh vực chính như sau:
- Bán buôn máy móc, thiết bị y tế
- Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa, sản xuất giường, tủ, bàn ghế
cung cấp cho các bệnh viện.

- Trồng cây gia vị, dược liệu.
- Xử lý ô nhiễm và quản lý chất thải. Thoát nước và xử lý nước thải.
- Sản xuất mỹ phẩm xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty Kinh doanh.
- Sửa chữ thiết bị điện tử y tế và quang học. Sửa chữa thiết bị khác.
- Chưng, tinh cất, và pha chế các loại rượi mạnh. Sản xuất thực phẩm khác
( trừ loại nhà nước cấm)
- Sản xuất khác (trừ các loại nhà nước cấm).
Năm tài chính: Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011.
Họ tên người đại diện: Ông X.
Lý do doanh nghiệp muốn được kiểm toán BCTC: Bổ sung các thông tin Báo
cáo cho các cổ đông.
Địa bàn hoạt động: Trong nước và quốc tế
Cơ sở kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế đọ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
Đây là khách hàng cũ của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt nam.
2.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích đối với Công ty XYZ.
Để có được đánh giá chính xác về khách hàng và có khả năng phát hiện ra
những điểm bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như
những rủi ro kinh doanh có ảnh hưởng tới kết quả cuộc kiểm toán cũng như ảnh
hưởng tới Công ty VAE. Kiểm toán viên tiến hành những thủ tục phân tích sơ bộ.
Bảng 2.1: Thủ tục phân tích sơ bộ Công ty XYZ
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
15
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Chỉ tiêu năm 2011 năm 2010
năm 2011 so với

2010
+_ %
Tăng trưởng doanh thu 883.092.300.762 269.142.643.485 613.949.665.277 +228%
Tăng chi phí bán hàng 21.254.003.401 5.618.366.611 15.634.636.790 +278%
Tăng chi phí quản lý doanh
nghiệp
11.614.731.808 8.947.832.970 2.666.898.838 +30%
Tăng trưởng lợi nhuận kế toán
trước thuế
22.853.698.814 7.048.039.312 15.805.658.502 +224%
Tỉ lệ lãi gộp 6,14 % 6,43% -0,29 % -5 %
Tỉ suất lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trên doanh thu
2,58 % 2,57 % 0,01 % 0,39%
Tỉ suất lợi nhuận kế toán trước
thuế trên doanh thu
2,59 % 2,62 % -0,03 % -1,18 %
Tỉ suất lợi nhuận kế toán trước
thuế trên tài sản thuần
15,33% 5,39 % 9,96 % 184,96 %
Tỉ suất lợi nhuận kế toán trước
thuế trên vốn chủ sở hữu
12,12 % 0,00 % 12,12 %
Ko xác
định
Tỉ suất lợi nhuận kế toán trước
thuế trên tổng tài sản
3,44 % 2,07 % 1,37 % 65,85 %
Ngày lưu kho bình quân 0,1 0,2 -0,1 -50 %
Ngày thu tiền bình quân 0,3 0,4 -0,01 - 25 %

Ngày thanh toán bình quân 0,6 0,8 -0,2 % - 25 %
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
bình quân
0,2 0,5
- 0,3
-60%
Hệ số thanh toán hiện hành 1,604 1,096
- 0,0
32
-3%
Hệ số thanh toán nhanh 0,946 0,946 0,00 0 %
Hệ số thanh toán bằng tiền 0,122 0,309 -0,187 -60%
Đòn cân nợ 0,776 0,615 0,161 26%
Khả năng thanh toán lãi vay 3,615 10,414 -6.798 -65%
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
16
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Nhận xét của kiểm toán viên:
- Doanh thu bán hàng năm 2011 tăng 228 % so với năm 2010 nguyên nhân do
năm 2010 kỳ hoạt động từ 24/06/2010 đến 31/12/2010. Đồng thời năm 2011 công
ty mở rộng qui mô hoạt động theo đó chi phí quản lý và chi phí bán hàng tăng so
với năm 2010.
- Tỷ suất lãi gộp giảm do có nhiều hàng hóa bị trả lại
- Các hệ số khả năng than toán của đơn vị giảm hơn so với năm 2010. Tuy
nhiên qua soát xét thực tế công ty vẫn thanh toán được các khoản công nợ đến hạn.
Hệ số thanh toán bằng tiền năm nay giảm so với năm trước. Đây cũng là thực tế
chung trên thị trường. Nói chung tình hình tài chính khó khăn tuy nhiên Công ty
vẫn có khả năng thanh toán nợ đến hạn, xem xét các vấn đề liên quan KTV nhận

thấy không có vấn đề trọng yếu ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của Công ty.
Ngoài ra KTV còn tiến hành phân tích ngang và dọc về Bảng cân đối kế toán để có
được đánh giá toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty XYZ.
2.1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với Công ty XYZ
2.1.3.1. Đánh giá trọng yếu
Công ty XYZ là công ty Cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hoạt
động rất lớn. Doanh thu và lợi nhuận rất cao. Trong đó KTV lựa chọn chỉ tiêu
doanh thu làm cơ sở xác định mức trọng yếu cho khách hàng XYZ.
- Tổng doanh thu năm 2011 là: 883.092.300.762
- Theo đó mức trọng yếu được xác định 3 % của doanh thu là:
26.492.769.026
2.1.3.2. Đánh giá rủi ro
Kiểm toán viên có được những đánh giá cơ bản về khoản mục phải trả người bán
của Công ty XYZ từ đó xác định được những rủi có có thể xảy ra như sau:
- Tính chính xác
- Tính đầy đủ
- Tính sở hữu
- Tính trình bày
Đây là căn cứ để KTV xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát vả rủi ro phát hiện.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
17
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
2.1.4. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại Công ty XYZ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán là một phần trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty XYZ. Sau đây em xin trình bày cụ thể công việc của KTV
đối với phần hành kiểm toán phải trả người bán.
2.1.4.1. Lập biểu tổng hợp tài khoản phải trả người bán
Trong tờ tổng hợp N20 đối với công ty XYZ được Kiểm toán viên lập theo

từng chỉ tiêu bao gồm: Phải trả ngắn hạn người bán, Trả trước cho người bán ngắn
hạn.
- Trước hết Kiểm toán viên tiến hành thu thập số liệu đối với khoản phải trả
người bán trong Báo cáo tài chính năm 2011 của công ty. Cụ thể kiểm toán
viên sẽ lấy số dư cuối kỳ bên có tài khoản 331.
- Kiểm toán viên tiến hành đối chiêu số liệu cuối năm/ kỳ trên Biểu tổng hợp
với Sổ cái các tài khoản 331. Nhằm kiểm tra tính chính xác của số dư cuối
năm tài khoản 331 đã được tính toán và phản ánh.
- Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số liệu đầu năm/ kỳ với số liệu trên Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán bởi VAE. Nhằm kiểm tra tính chính xác của
số dư đầu năm/ kỳ trên tài khoản 331 đã được tính toán và phản ánh.
- Biểu tổng hợp các khoản vay và nợ được minh họa bằng giấy tờ làm việc của
kiểm toán viên ở bảng sau đây.
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
18
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các khoản vay và nợ Công ty XYZ
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIET NAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Tầng 11, Toà nhà Sông Đà - Số 165 - Đường Cầu Giấy - P.Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 04 6 2670 491/92/93 Fax: 04 6 2670 494 Email:
Khách hàng: XYZ Người lập: N Ngày: 2012
Kỳ hoạt động: 2011 Người soát xét: Ngày:
Nội dung: Tổng hợp các khoản vay và nợ
Số cuối năm/kỳ
Số đơn vị
Điều chỉnh Số sau điều chỉnh
Số đầu năm

WP ref.
Phải trả ngắn hạn người bán 180,348,471,489 180,348,471,489 61,328,950,901
N300
CN1 126,723,733 126,723,733 -
CN2 210,661,869 210,661,869 -
CN3 148,722,088,855 148,722,088,855 42,500,606,150
……… ………… ……. ………
Trả trước người bán ngắn hạn 81,931,652,854 40,418,112,116
N600
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
19
N
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
81,931,652,854
CN2 762,187,361 762,187,361 -
CN3 2,706,844,864 2,706,844,864 51,675,000
… …… ……… ………
Cộng: 262,280,124,343 262,280,124,343
Ghi chú:
Số liệu lấy từ BCTC năm 2011 của công ty
Số liệu cuối kỳ đối chiếu khớp đúng với Sổ cái TK 331
Số liệu đầu kỳ đối chiếu khớp đúng với BCTC năm 2010 đã được kiểm toán bởi VAE
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
20
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Sau khi tiến hành lập biểu tổng hợp xong , Kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm

tra hệ thống kiểm soát đối với khoản mục phải trả người bán
2.1.4.2. Thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong tờ kiểm soát nội bộ đối với công ty XYZ kiểm toán viên sẽ trình bày
tất cả những thông tin liên quan đến khoản mục phải trả người bán mà kiểm toán
viên đã thu thập được sau khi xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng.
Kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập những thông tin như sau đối với kiểm
soát nội bộ các khoản phải trả người bán:
Thứ nhất: Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống Kiểm soát nội bộ các khoản vay
và nợ:
• Kiểm toán viên thu thập các văn bản liên quan đến hệ thống Kiểm soát nội
bộ, các chính sách, quy chế kiểm soát, phê chuẩn và việc hạch toán, theo dõi
khoản phải trả người bán
• Kiểm toán viên tiến hành khái quát các đặc điểm cơ bản về hệ thống Kiểm
soát nội bộ các khoản nợ phải trả người bán tại doanh nghiệp thông qua việc
tiến hành các công việc như sau thông qua các trắc nghiệm:
+Doanh nghiệp có tiến hành việc thanh toán tiền bán hàng thông qua hình
thức nào: Tiền măt, chuyển khoản hay cả 2
+Ai chịu trách nhiệm về việc thanh toán tiền mặt là thủ quỹ, nhân viên thu
mua…?
+ Doanh nghiệp có tiến hành đối chiếu công nợ phải trả người bán hàng
tháng, hàng quỹ, hàng năm hay không
+ Hình thức đối chiếu như thế nào: Qua điện thoại, qua thư hay hình thức
khách
+Ai chịu trách nhiệm đối chiếu công nợ: là kế toán, thủ quỹ, nhân viên kinh
doanh hay đối tượng khác ?
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
21
Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+ Đối với các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì doanh nghiệp có
tiến hành theo dõi song song trên cả nguyên tệ và Việt nam đồng hay không,
có tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ hay không.
• Sau khi tiến hành một loạt những trắc nghiệm có liên quan thì KTV sẽ kiểm
tra việc ghi nhận khoản phải trả người bán có phù hợp với các chuẩn mực và
chế độ kế toán hay không. Từ đó kiểm toán viên có thể phát hiện ra được
những bất thường hoặc sai sót vô tình hay cố tính trong việc ghi nhận công
nợ phải trả người bán hay các bút toán lạ. Đối với những công nợ có gốc
ngoại tệ, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra cụ thể xem doanh nghiệp XYZ đã
tiến hành đánh giá lại số dư công nợ theo Thông tư 201/2009/TT-BTC ngày
15/10/2009 hay chưa từ đó xem xét ảnh hưởng đến các khoản mục khác được
trình bày trên Báo cáo tài chính
Thứ hai: Kiểm toán viên tiến hành rà soát sổ chi tiết TK 331 và tiến hành kiểm tra
một số đối tượng
• Xuất phát từ việc thu thập các thông tin, văn bản liên quan đến quá trình
kiểm soát nội bộ của mua hàng. Kiểm toán viên sẽ đưa ra hướng kiểm tra các
khoản công nợ đối với Công ty XYZ cụ thể là tiến hành kiểm trả các khoản
công nợ thanh toán sau ngày kết thúc năm tài chính. Kiểm toán viên sẽ xem
xét một vài khoản công nợ đã thanh toán sau trong năm 2012
Thứ ba: Cuối cùng kiểm toán viên đưa ra kết luận đối với kiểm soát nội bộ các
khoản phải trả người bán
Tất cả những công việc mô tả như trên Kiểm toán Viên sẽ trình bày trong giấy
tờ làm việc của mình trong tờ N30 và được minh họa trong bảng sau đây:
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
22
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 2.3: Tờ kiểm soát nội bộ khoản mục phải trả người bán

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VIET NAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Tầng 11, Toà nhà Sông Đà - Số 165 - Đường Cầu Giấy - P.Dịch Vọng
- Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 04 6 2670 491/92/93 Fax: 04 6 2670 494 Email:
Khách hàng: XYZ Người lập: N Ngày: 2012
Kỳ hoạt động: 2011 Người soát xét: Ngày:
Nội dung: KSNB TK 331 Người soát xét Ngày:
1. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và KSNB các khoản vay và nợ
* Các đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ và các khoản nợ tại doanh nghiệp
Khoản công nợ phải trả, và trả trước cho người bán được ghi nhận căn cứ trên hợp
đồng kinh tế, HĐGT, Biên bảng bàn giao hàng hoặc phiếu nhập kho. Đối với các
khoản công nợ với người nước ngoài được ghi nhận căn cứ trên tờ khai hải quan
điện tử và hợp đồng ngoại, đại đa số các khoản công nợ này là các mặt hàng ủy thác
nhập khẩu. tỷ giá ghi nhận đối với khoản công nợ là tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh
Công nợ. Công nợ được Công ty chia thành các bộ phận chinh nhánh khác nhau:
Chinh nhánh 1, chinh nhánh 2
* Các phát sinh lạ là:
Nợ TK 331/ Có TK 131- Đây không phải là bút toán bù trừ công nợ cùng một đối
tượng mà là bù trừ theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
Nợ TK 331/ Có TK 331- Đây là đơn vị theo dõi công nợ ngoại tệ khi tạm nhập theo tỷ
giá trên tờ khai hải quan, sau đó thì trả ngược lại bút toán cũ. Theo đó đẩy tổng phát
sinh Nợ, Có 331 cao hơn so với thực tế.
* Tại thời điểm 31/12/2011, Công ty chưa tiến hành đối chiếu Công nợ phải trả đến từng nhà
cung cấp. Công ty chưa tiến hành đánh giá lại số dư Công nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm
31/12/2011 theo quy định tại thông tư 201/2009/TT-BTC. Theo đó ảnh hưởng tới số dư Công
nợ tại ngày 31/12/2011 và các khoản mục có liên quan khác trên BCTC
2. Rà soát sổ chi tiết TK 331 và kiểm tra 1 số đối tượng
Do hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với các khoản mua hàng là căn cứ
trên hợp đồng, có kiểm định, các chinh nhánh theo dõi riêng cụ thể cho từng nhà cung

cấp. Theo đó KTV không tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết. KTV tiến hành kiểm tra
việc hình thành Số dư tại ngày 31/ 12/ 2011
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các khoản công nợ thanh toán sau ngày khóa sổ và
phát hiện 1 số khoản công nợ của các hợp đồng ngoại trên tờ khai nhập khẩu đã phát
sinh nhưng chưa tiến hành ghi nhận
KL: Các khoản phải trả người bán được trình bày, phân loại theo đúng quyết định 15
của Bộ tài chính
Chưa cung cấp được số dư công nợ có gốc ngoại tệ
Chưa đánh giá được công nợ có gốc ngoại tệ
SV: Phạm Văn Tuân
Lớp: Kiểm toán 50D
23

×