Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hà Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.64 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Hà Nhật
Họ tên sinh viên: Bùi Thị Mỳ
Lớp: KTC. Khoá: 11B. Hệ: Liên thông
MSSV: LT 112643
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đinh Thế Hùng
Thái Bình, 03/2012
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
MỤC LỤC
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TM Tiền mặt
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TV Tiền vay
KH Khấu hao
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
HĐ Hoạt động
BCTC Báo cáo tài chính
TK Tài khoản
XDCB Xây dựng cơ bản
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC


Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình thực tập trước khi tốt nghiệp là một quá trình rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên, thông qua thời gian thực tập sinh viên được tiếp cận
thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức hạch toán kế toán. Từ đó
sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc
quan sát tổng hợp đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực
tập. Trên cơ sở đó sinh viên nâng cao được những năng lực thực hành giúp
sinh viên tích luỹ được những kinh nghiệm cho công việc sau này.
Công ty TNHH Hà Nhật được thành lập vào đầu năm 2006 với ngành
nghề kinh doanh chính là dịch vụ vận chuyển cũng đã hoà mình vào dòng
chảy chung góp phần cùng xã hội đáp ứng những yêu cầu và từng bước cải
thiện đời sống nhân dân. Mặc dù mới thành lập được gần 5 năm nhưng Công
ty thực sự đã đạt được những thành tựu đáng kể với quy mô hoạt động ngày
càng được mở rộng .
Trong quá trình đang thực tập tại Công ty TNHH Hà Nhật cùng với sự
giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo Công ty mà trực tiếp là Phòng kế toán - tài
chính và sự quan tâm hướng dẫn của thầy giáo TS. Đinh Thế Hùng, em xin
trình bày Báo cáo thực tập Tổng hợp về Công ty TNHH Hà Nhật nhằm cung
cấp những thông tin tổng quan ban đầu về Công ty.
Kết cấu Báo cáo thực tập Tổng hợp của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hà Nhật.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tai công ty TNHH
Hà Nhật.
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công

ty TNHH Hà Nhật.
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH HÀ NHẬT.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Hà Nhật.
Năm 2006, trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế WTO với rất nhiều cơ hội
cũng như thách thức từ bên ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời
Việt Nam cũng trở thành điểm đến lí tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài với
lợi thế: nền chính trị ổn định, môi trường đầu tư ổn định, thị trường tiềm năng
lớn, lực lượng lao động dồi dào, giá công nhân thấp…Các hoạt động đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam trở nên sôi động hơn bao giờ hết dẫn đến nhu cầu về
đi lại ngày càng tăng cao.
Nắm bắt được xu hướng phát triển của nhu cầu này, Công ty THHH Hà
Nhật đã được thành lập:
+ Được cấp giấy phép từ ngày 18 tháng 04 năm 2006, do Sở kế hoạch
đầu tư Thái Bình cấp.
+ Số đăng ký kinh doanh: 1000682040
+ Địa chỉ: Số 473 Trần Hưng Đạo – TP Thái Bình – Tỉnh Thái Bình
+ Tel: 0366.256.889
+ Fax: 0366.256.998
+ Ngành nghề kinh doanh: Vận chuyển
+ Lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ
+ Vốn điều lệ: 18.750.000.000 VNĐ
+ Giám đốc: Ông Trương Thanh Nhật
Trải qua gần 5 năm kinh nghiệm là đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển
và đưa đón cán bộ công nhân viên cho các công ty, văn phòng đại diện tại

Việt Nam. Hiện nay công ty TNHH Hà Nhật đang cố gắng là một trong
những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển hành khách. Với
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
mục tiêu đưa tới khách hàng các dịch vụ chuyên nghiệp và hoàn hảo nhất,
Công ty luôn luôn cố gắng nâng cấp chất lượng phương tiện phục vụ cũng
như trình độ của nhân viên về cả kiến thức ngoại ngữ, tác phong làm việc
cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp.
Cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty là sự ủng hộ, gắn bó của Quý khách hàng và một thị trường
được mở rộng mà hiện Công ty đang có, trong những năm qua Công ty đã đạt
được những thành quả đáng khích lệ. Nhằm nâng cao hơn nữa uy tín về dịch
vụ của mình Công ty đã đưa ra chính sách chất lượng được thực hiện xuyên
suốt đó là:
“ Mọi hoạt động của Công ty TNHH Hà Nhật luôn luôn hướng tới sự
thoả mãn của khách hàng. Ý kiến của khách hàng luôn là chuẩn mực, là cơ
sở để Công ty xem xét lại chính mình. Không ngừng cải tiến công nghệ, thiết
bị và các dịch vụ để Lợi nhuận của khách hàng nhận được là cao nhất.”
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, hiện nay Công ty đã đi
vào hoạt động kinh doanh dịch vụ với nhiều chủng loại xe phong phú như:
BMW 760, BMW530, Mercedes S550, Mercedes S500, Mercedes E280,
Mercedes E240, Lexus IS430, GX470, Toyota Landcruiser 4500, Toyota
Camry 3.5 (2009), Toyota Camry 3.0, Toyota Camry 2.4(2009), Toyota
Innova 2009, Toyota Altis 2008, Mitsubishi Grandis, Mitsubishi
Zinger….cùng với đội ngũ lái xe chuyên nghiệp Công ty luôn đáp ứng được
những yêu cầu của khách hàng.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hà Nhật
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Hà Nhật
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký

với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.
- Xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các
lĩnh vực mà Công ty đã đăng ký kinh doanh.
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính theo kế hoạch đã
được Ban giám đốc phê duyệt.
- Tìm kiếm các cơ hội và các đối tác kinh doanh trong các lĩnh vực mà
Công ty tham gia.
- Nghiên cứu, xây dựng phương án, tìm kiếm, khai thác thị trường.
- Thực hiện chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các bộ công nhân
viên chức trong Công ty, không ngừng bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn
hoá, tay nghề cho cán bộ công nhân viên để họ luôn đáp ứng được yêu cầu
phát triển ngày càng cao của nền kinh tế hàng hoá.
- Bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ Công ty và môi trường, thực hiện
nghiêm chỉnh các quy trình quy phạm trong an toàn lao động, giữ gìn an ninh
chính trị và thực hiện an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước.
* Công ty đăng ký kinh doanh các ngành nghề sau:
- Dịch vụ vận chuyển hành khách
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa
- Dịch vụ quản lý phương tiện
- Dịch vụ xe du lịch, cưới hỏi
- Dịch vụ sửa chữa ô tô
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH
Hà Nhật
1.2.2.1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động
Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ vận chuyển
nói riêng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nên nhu cầu đi lại ngày càng

tăng cao. Công ty đã xác định được ngành vận chuyển sẽ rất phát triển, vì vậy
Công ty quyết định kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách và hàng hóa là
ngành chủ yếu của mình.
Công ty còn cộng tác với các đơn vị hoạt động trong các ngành như dịch
vụ công cộng, du lịch. Điều này giúp cho Công ty có được nguồn khách hàng
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
thường xuyên, ổn định và góp phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ của Công
ty.
Công ty đã thực sự đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của khách
hàng và tạo dựng vị thế của mình trên thị trường.
1.2.2.2. Đặc điểm thị trường
Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng, bao gồm toàn bộ lãnh thổ
Việt Nam. Do đó đòi hỏi các cán bộ quản lý của Công ty phải có trình độ
chuyên môn cao, có kinh nghiệm làm việc nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cao
nhất cho Công ty.
1.2.2.3. Đặc điểm khách hàng:
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trong quá trình mở cửa hội nhập và
phát triển, cho nên có rất nhiều chương trình, dự án của nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam. Điều tất yếu là có rất nhiều nhà máy, khu công nghiệp, khu
chế xuất được xây dựng. Song song với quá trình đó là sự phát triển của các
khu đô thị mới, nhà cao tầng, khách sạn, nhà hàng và các công trình xây dựng
dân dụng ở khắp mọi nơi, đặc biệt là nhu cầu về đi lại càng tăng. Do đó, nhu
cầu về giao thông đi lại và vận tải ngày càng phát triển, đối tượng mà Công ty
TNHH Hà Nhật hướng đến chính là các công ty sản xuất, thương mại, người
dân có nhu cầu về đi lại, vận chuyển và du lịch. Công ty chủ trương sẽ là nhà
cung cấp dịch vụ tin cậy, tốt nhất của tất cả khách hàng. Hiện tại Công ty
đang xây dựng nhiều chính sách ưu đãi để hấp dẫn khách hàng.
1.2.3.Đặc điểm quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Hà Nhật.

Quy trình kinh doanh của Công ty được thống nhất theo trình tự sau:
- Đối với hàng hóa: Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Công ty đã đi
tìm kiếm khách hàng có nhu cầu về dịch vụ mà mình đang cung cấp, hai bên
ký kết điều khoản hợp đồng vận chuyển để giao nhận hàng vận chuyển, kiểm
tra hàng hóa có đúng hợp đồng ký kết hay không. Nếu đúng như trong hợp
đồng thì thực hiện vận chuyển, phải kiểm tra hàng hóa trong quá trình vận
chuyển để đảm bảo độ an toàn cho hàng hóa không bị mất mát, hỏng hóc …
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
khi giao nhận ở điểm đến. Khi mang hàng hóa tới giao cho người nhận đạt
yêu cầu, lấy chữ ký vào giấy nhận hàng và kết thúc hợp đồng vận chuyển.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình kinh doanh dịch vụ vận chuyển đối với hàng hóa
- Đối với khách hàng: Cũng giống như hàng hóa Công ty sẽ tìm kiếm
nguồn khách hàng và nhận hợp đồng vận chuyển, hai bên sẽ thỏa thuận với
nhau xem địa điểm, thời gian, chi phí … như vậy đã hợp lý chưa. Nếu hai bên
đã ký hợp đồng và hẹn ngày khách hàng sẽ lên phương tiện đi tới điểm đến đã
định. Trong khoảng thời gian đưa khách tới điểm đến phải đảm bảo an toàn
cho khách và xem xét sự hài lòng của khách, dịch vụ của Công ty có làm hài
lòng khách không, thái độ, chất lượng phục vụ có cần chỉnh sửa và rút ra kinh
nghiệm gì cho những lần sau. Kết thúc quá trình cũng chính là kết thúc hợp
đồng của khách hàng.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình kinh doanh dịch vụ vận chuyển đối với
khách hàng
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
6
Tìm kiếm
khách hàng
Nhận hợp
đồng vận chuyển

Giao nhận hàng
vận chuyển
Thực hiện quy
trình vận chuyển
Giao nhận ở
điểm đến
Kết thúc hợp
đồng vận chuyển
Tìm kiếm
khách hàng
Nhận
hợp đồng
Khách hàng bắt đầu
lên phương tiện
Điểm
đến
Sự hài lòng
của khách
Kết thúc hợp đồng
của khách hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của
Công ty TNHH Hà Nhật
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh
mà bộ máy tổ chức của Công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình phân tán
và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ tổ chức bộ máy quản lý
- Ban giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty
giữ vai trò lãnh đạo, điều hành toàn bộ họat động của Công ty và đại diện cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty. Các phòng ban chức năng được tổ chức

theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám
đốc, nhằm trợ giúp cho ban giám đốc lãnh đạo hoạt động của doanh nghiệp.
- Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp dưới hình thái vốn để phản ánh cụ thể chi phí đầu ra, đầu
vào, đánh giá hiệu quả lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp cho Giám đốc lập kế
hoạch khai thác và chu chuyển vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Công ty,
quản lý các hoạt động tài chính, sử dụng tiền vốn theo đúng pháp lệnh thống
kê kế toán và các văn bản Nhà nước quy định. Ngoài ra phòng tài chính - kế
toán còn tham vấn cho Giám đốc về các chính sách, chế độ tài chính của
Công ty, đề xuất lên Giám đốc các phương án tổ chức kế toán, đồng thời
thông tin cho lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
Ban giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
Phòng tài chính
kế toán
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
trình kinh doanh của Công ty. Hạch toán các hoạt động kinh doanh,thanh toán
tài chính với khách hàng. Cuối tháng lập Báo cáo quyết toán để trình lên
Giám đốc và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu của thị trường,
nắm bắt được sự phát triển của thị trường trong từng giai đoạn, nghiên cứu
các vấn đề về TSCĐ để giúp Giám đốc tìm ra các phương hướng kinh doanh
cụ thể nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về kế hoạch kinh
doanh và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả.

Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, Quy định 95/QC-CTCP ngày 07
tháng 04 năm 2000 về ký kết thực hiện Hợp đồng.
Phối hợp với phòng kế toán tài chính để xác lập tình hình công nợ theo
các Hợp đồng kinh tế và việc thu nợ.
- Phòng tổ chức: Chịu trách nhiệm về việc tổ chức nhân sự từ khâu
tuyển dụng đến khâu sắp xếp nhân sự trong Công ty cho hợp lý, giải quyết các
chế độ về tiền lương, tiền thưởng, BHXH của nhân viên trong Công ty đảm
bảo theo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
Hà Nhật.
Trong những năm gần đây, Công ty TNHH Hà Nhật đã từng bước khẳng
định chỗ đứng của mình trên thị trường thông qua việc mở rộng thị trường
không chỉ phục vụ cho các ngành dịch vụ vận chuyển mà còn phục vụ cho
nhiều ngành nghề khác. Công ty đã xây dựng được nhiều mối quan hệ với các
khách hàng. Hàng năm, Công ty đều hoàn thành và đạt vượt mức kế hoạch đề
ra, bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty.
Dưới đây là bảng tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm gần đây:
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
Bảng 1.1
Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng số vốn 10.556.804.762 14.336.221.982 19.836.084.150
Nợ phải trả 6.040.946.804 8.457.111.892 11.593.938.399
Vốn chủ sở hữu 4.515.857.956 5.879.110.088 8.242.145.760
2. Tổng tài sản 10.556.804.762 14.336.221.982 19.836.084.150

Tài sản ngắn hạn 1.487.302.699 3.858.141.234 5.211.750.451
Tài sản dài hạn 9.069.502.061 10.478.080.748 14.624.333.699
3. Doanh thu thuần 11.794.558.332 15.748.016.925 21.159.498.858
4. Chi phí 11.068.870.704 14.952.903.359 20.332.830.180
5. LNTT 725.687.628 795.113.566 826.668.678
6. Tổng số lao động (người)
54 61 68
7. Mức thu nhập bình quân
mỗi lao động
2.598.750 2.750.789 2.958.782
Nguồn: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công
ty năm 2009, 2010, 2011.
Qua bảng số liệu ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng
hiệu quả thể hiện ở Doanh thu thuần tăng dần giữa các năm đặc biệt là năm
2011 so với 2010 tăng mạnh từ 15.748.016.925 đồng đến 21.159.498.858
đồng nhờ đó mà thu nhập bình quân / 1 người / tháng từ 2.750.789 đồng lên
tới 2.958.782 đồng. Để có được sự tăng trưởng vượt bậc như vậy là do Công
ty sau 3 năm hoạt động và đi vào ổn định Ban giám đốc Công ty đã xác định
được thế mạnh của mình và tìm kiếm được các đối tác, các khách hàng trên
thị trường kinh doanh, cũng như sự lao động nhiệt tình, sáng tạo của tập thể
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã đưa Công ty đi lên không ngừng
góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời qua đó ta cũng thấy
được lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên qua các năm: năm 2009 từ
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
725.687.628 sang năm 2010 lên tới 795.113.566, năm 2011 là 826.668.678
thể hiện khâu quản lý chi phí trong doanh nghiệp đạt hiệu quả, nhờ vậy mà
Công ty đã có được vị thế ban đầu và uy tín trên thị trường.
Qua bảng trên có thể thấy nhịp độ phát triển của Công ty tương đối

nhanh, tất cả các chỉ tiêu đều tăng dần qua các năm, tốc độ tăng doanh thu và
lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng về vốn, đặc biệt khi nhu cầu về thị trường lên
cao thì hàng năm Công ty vẫn tuyển dụng thêm rất nhiều công nhân viên
nhưng mức thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng chứng tỏ ngoài việc kinh
doanh để thu được lợi nhuận cao nhất Công ty còn rất quan tâm đến người lao
động. Tuy nhiên ta nhận thấy kết quả kinh doanh đạt được của Công ty vẫn
còn thấp trong thời gian tới Công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức và
đi vào hoạt động một cách ổn định, vững mạnh. Hiện nay Công ty ngày càng
tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được cũng như mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh của mình trên thị trường với mục tiêu trở thành một doanh
nghiệp có thương hiệu, có chỗ đứng trên thị trường.
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HÀ NHẬT
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Hà Nhật.
Công ty TNHH Hà Nhật là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân và hạch
toán kế toán độc lập. Nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và
đảm bảo phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong
toàn Công ty, bộ máy kế toán trong Công ty gồm 01 kế toán trưởng,và 08
nhân viên kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
vốn
bằng

tiền
Kế toán
TSCĐ
và vật tư
Kế toán tiền
lương và các
khoản trích
theo lương
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
thanh
toán
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý của Công ty nên đứng đầu
phòng kế toán tài vụ là một kế toán trưởng, chịu trách nhiệm phối hợp giữa
các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất về số liệu kế
toán, mỗi phần hành kế toán được giao cho kế toán phụ trách. Để đạt được
hiệu quả trong công việc, từng bộ phận trong phòng kế toán được phân công
nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung theo dõi tình hình tài
chính, giúp Ban giám đốc Công ty hướng dẫn, giám sát các phần hành kế
toán, tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán đảm
bảo đúng theo các quy định của chế độ kế toán tài chính; chịu trách nhiệm
trước Ban lãnh đạo Công ty về công tác kế toán, trực tiếp chỉ đạo điều hành

về tài chính tại đơn vị, tham mưu cho giám đốc về tài chính, lập các báo cáo
tài chính để thông báo tình hình tài chính cho cấp trên đồng thời thông báo
cho cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, tổ
chức và hướng dẫn các chế độ chính sách của Nhà nước về công tác kế toán, bảo
vệ kế hoạch tài chính của Công ty, tham gia ký kết và kiểm tra việc thực hiện các
Hợp đồng kinh tế. Tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động kinh tế để khai thác
tối đa mọi khả năng của đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn và cải
tiến phương pháp kinh doanh.
- Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi, phản ánh chi tiết các nhiệm vụ liên
quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền vay. Sau khi thực hiện các bút
toán ghi trên sổ chi tiết phải thực hiện lưu trữ các chứng từ thuộc phần hành
kế toán của mình. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
- Kế toán TSCĐ và vật tư: phụ trách công việc theo dõi, phản ánh chi
tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quá trình nhập, xuất vật liệu, dụng cụ
dùng cho hoạt động kinh doanh và quản lý; thực hiện việc ghi chép tình hình
tăng,
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
giảm, khấu hao TSCĐ; vào sổ TSCĐ của toàn Công ty. Ghi chép, phản ánh
tình hình chi chí sửa chữa TSCĐ … thực hiện lưu trữ các chứng từ thuộc
phần hành kế toán của mình. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu
với kế toán tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả và
phản ánh chi tiết tình hình thanh toán với khách hàng, với người bán, với
nhà cung cấp và các nghĩa vụ với Nhà nước. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của các chứng từ thu, chi trước khi làm thủ tục thanh toán, thực hiện lưu trữ
các chứng từ thuộc phần hành kế toán của mình. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp
chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: tính toán tiền
lương phải trả các bộ phận và toàn Công ty dựa trên cơ sở các thông tin thu
nhận, tổng hợp và đã xử lý ở phòng tổ chức, Theo dõi các khoản tạm ứng
lương cho công nhân viên để trừ vào lương trong tháng, tính và trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ; thanh quyết toán với các cơ quan quản lý quỹ có liên
quan; thực hiện lưu trữ các chứng từ thuộc phần hành kế toán của mình. Cuối
kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện phần hành kế toán chi phí, theo dõi tổng
hợp, thu thập và phân tích số liệu báo cáo do các bộ phận, phần hành kế toán
cung cấp. Kết chuyển chi phí, doanh thu, bảng cân đối tài khoản, kết quả kinh
doanh và báo cáo kế toán tài chính. Nhận các chứng từ của các bộ phận kế
toán chi tiết để ghi sổ kế toán tổng hợp; sau đó chuyển trả lại cho các bộ phận
để thực hiện lưu trữ chứng từ theo quy định. Lập cân đối, theo dõi, đối chiếu
số liệu với các bộ phận kế toán chi tiết. Cung cấp số liệu cho việc lập Báo cáo
tài chính.
- Thủ quỹ: là người giữ quỹ tiền mặt của Công ty cũng như thẻ tài
khoản thanh toán tại các Ngân hàng của Công ty, lĩnh tiền mặt từ ngân hàng
về nhập
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
quỹ, thu tiền mặt từ các hoạt động của doanh nghiệp và thu từ các khoản
thanh toán khác; chi tiền mặt phục vụ các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ
sở các chứng từ đã được sự chấp thuận của Ban giám đốc và kế toán trưởng;
theo dõi thu, chi quỹ tiền mặt hàng ngày. Cuối ngày sẽ tiến hành đối
chiếu với số dư tiền mặt do kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của
Công ty.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hà Nhật.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ

kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC của Bộ Tài Chính ra ngày 20/03/2006 cụ thể:
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng Đồng
Việt Nam (VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế toán và lập Báo cáo tài
chính. Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác tùy theo tỷ giá ngoại tệ do
Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
- Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình
thức Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế GTGT.
- Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
* Chế độ chứng từ kế toán.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do BTC phát
hành. Hệ thống chứng từ này được thực hiện theo đúng nội dung, phương
pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định số
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính Phủ và các văn bản pháp luật
khác có liên quan đến
chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán được sử dụng và lưu trữ tại những
phần hành kế toán liên quan đến chứng từ đó.
* Công ty sử dụng hệ thống chứng từ hiện hành theo từng phần

hành cụ thể.
- Chứng từ về tiền mặt bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, ngoài ra còn có
một số chứng từ khác kèm theo đó là giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tạm ứng, Giấy báo nợ, Giấy báo có, biên bản kiểm kê tiền mặt.
- Chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu
xuất kho vật tư theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá
đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng Ngoài ra còn có một số chứng từ khác
như biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá
- Chứng từ về mua hàng mua dịch vụ: hoá đơn bán hàng, các hợp đồng
kinh tế, giấy cam kết mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu báo giá, hoá đơn giá trị
gia tăng.
- Chứng từ liên quan đến TSCĐ: biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ.
- Chứng từ hạch toán yếu tố lao động, tiền lương: hợp đồng tuyển dụng
lao động, bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương,
bảng phân bổ tiền lương.
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, kế toán Công ty tiến
hành định khoản phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế
toán tại đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:
- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành, các đối tượng
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức ghi sổ
Các chứng từ phát sinh hàng ngày như phiếu thu, phiếu chi do kế toán
thanh toán lập theo đề nghị thu, chi có duyệt của Giám đốc và kế toán trưởng

+ Phiếu thu được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho
người nộp tiền ký và giữ, liên 3 người nộp tiền ký. Sau đó liên 3 được giao
cho thủ quỹ, thủ quỹ nhận tiền, ghi sổ quỹ và chuyển liên 3 cho kế toán tiền
mặt kèm theo chứng từ gốc để kế toán vốn bằng tiền ghi sổ.
+ Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho thủ quỹ
chi tiền, ghi sổ quỹ sau đó chuyển liên 2 cho kế toán vốn bằng tiền ghi sổ.
+ Hoá đơn GTGT do cục thuế phát hành, phòng Tài chính kế toán lập
thành 3 liên theo đơn đặt hàng của khách hàng: liên 1 do phòng bán hàng lưu,
liên 2 do người mua hàng giữ làm chứng từ thanh toán cho đơn vị mình, liên
3 giao cho thủ kho xuất hàng, ghi sổ kho. Cuối ngày thủ kho chuyển liên 3
cho kế toán TSCĐ và vật tư vào sổ và lưu giữ bảo quản. Hoá đơn hợp lệ phải
có đầy đủ chữ ký của người mua hàng, thủ kho, người viết hoá đơn và thủ
trưởng đơn vị.
Các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và các khoản phát sinh hàng ngày được
kế toán thanh toán tập hợp vào sổ sau đó chuyển chứng từ liên quan đến tiền
mặt cho thủ quỹ vào sổ và lưu giữ, riêng chứng từ liên quan đến Ngân hàng
do kế toán thanh toán lưu giữ.
Trong năm tài chính chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ,
nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
- Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
- Xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu
- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc
lưu trữ chứng từ.
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
Khi có việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế
toán Công ty tuân thủ các yêu cầu sau:

- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép kế
toán trưởng
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được
sự đồng ý của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Huỷ chứng từ: Chứng từ được huỷ sau một thời gian quy định cho từng
loại
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau
mà bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển
chứng từ mà kế toán Công ty TNHH Hà Nhật thực hiện rất chặt chẽ và hiệu
quả.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, hệ thống tài khoản của Công
ty bao gồm các Tài khoản theo Quyết định số 48-TC/QĐ/CĐKT ngày
14/09/2006 dùng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời, Công ty còn mở thêm một số
tài khoản cấp 2, 3 theo nguyên tắc đánh mã số cho từng đối tượng để tiện cho
việc theo dõi
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng chế độ ban hành.
Một số tài khoản sử dụng tai Công ty:
- TK loại 1:
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 141: Tạm ứng
+TK 112.1.1: Tiền gửi Ngân hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Thái
Bình.
+TK 112.1.2: Tiền gửi Ngân hàng tại Ngân hàng NN&PTNT Thái Bình
+ TK 131: Phải thu khách hàng
+ TK153: Công cụ, dụng cụ
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD


- TK loại 2:
+ TK 211: TSCĐ
+ TK 212: TSCĐ vô hình

- TK loại 3:
+ TK 331.1.1: Phải trả Công ty TNHH Hoàng Gia
+ TK 331.1.2: Phải trả công ty cổ phần đầu tư Quang Minh

- TK loại 4:
+ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
….
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ có trình tự ghi
sổ như sau :
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
Ghi chú : Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình theo Chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản nhất của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm :
* Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
* Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
Chứng từ ghi sổ kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh theo số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
* Chứng từ ghi sổ
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa đăng ký
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối
chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
* Sổ cái: là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo các tài khoản. Công ty mở Sổ cái cho tất cả các tài
khoản mà Công ty đang sử dụng, tại Công ty Sổ cái sẽ tổng hợp cho cả năm,
mỗi sổ dùng cho một tài khoản, ghi phát sinh Có và phát sinh Nợ
Phát sinh Có trên Sổ cái được lấy từ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo

tổng số.
Phát sinh Nợ trên sổ cái được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối
ứng có lấy từ các sổ chứng từ ghi sổ có liên quan.
* Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: thường được lập tùy thuộc vào nhu cầu
quản lý cũng như sử dụng thông tin của doanh nghiệp.
- Trình tự ghi sổ :
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã
kiểm tra, phân loại để lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán theo từng nghiệp
vụ.
Trên cơ sở số liệu của Bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập Chứng từ
ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng (hoặc
người phụ trách kế toán) duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐH KTQD
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng
từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ kế
toán chi tiết có liên quan.
(2) Sau khi phản ánh tất cả các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ
cái. Cuối tháng, kế toán phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính
ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản
trên Sổ Cái, khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập
Bảng cân đối kế toán.
(3) Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế
toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào
sổ thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành
cộng các sổ thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên Sổ cái của từng tài khoản
đó. Các Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được

dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Tổng
số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng Tổng hợp chi tiết.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý, Công ty đang thực hiện các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên máy vi tính. Việc hiện đại hóa công tác kế toán
của Công ty được thể hiện bằng việc tăng số lượng ở các phòng. Riêng phòng kế
toán hiện nay có 11 máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán của Công ty. Sử
dụng máy vi tính trong công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao
hiệu quả quản lý, tăng tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên
SV: Bùi Thị Mỳ Lớp KTC
21

×