Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh- 15 Điện Biên Phủ-Phường Bình Hàn- TP Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Thế giới ngày nay đã có nhiều tiến bộ mạnh mẽ về công nghệ thông tin, từ
một tiềm năng thông tin đã trở thành một tài nguyên thực sự, trở thành sản phẩm
hàng hóa trong xã hội, tạo ra một sự thay đổi to lớn trong các lĩnh vực sản xuất, cơ
sở hạ tầng, cấu trúc kinh tế, tính chất lao động và cả cách thức quản lý trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong những năm gần đây, nền công nghệ thông tin nước ta cũng đã có phát
triển trên các lĩnh vực của cuộc sống cũng như các lĩnh vực quản lý của xã hội. Một
trong những lĩnh vực mà máy tính được sử dụng nhiều nhất là các hệ thống thông
tin quản lý nói chung.
Với mong muốn được áp dụng những kiến thức kinh tế cũng như tin học đã
được tiếp thu trong quá trình học tập ở trường, để áp dụng những kiến thức đó vào
thực tế, em lựa chọn thực hiện đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng tại
công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh- 15 Điện Biên Phủ-Phường Bình Hàn-
TP Hải Dương”.
Nội dung báo cáo bao gồm:
- Chương 1: Tổng quan về cơ sở thực tập và bài toán quản lý bán hàng
- Chương 2: Cơ sở phương pháp luận về phần mềm ứng dụng
- Chương 3 : Thiết kế phần mềm quản lý bán hàng
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và các cán bộ nhân viên công ty cổ
phần thiết bị điện Bình Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty.
Đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Phùng Tiến Hải cùng các thầy cô
trong khoa TIN HỌC KINH TẾ để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2012
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương


Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ BÀI TOÁN
QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN
BÌNH MINH
- Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh
- Giám Đốc: Phạm Xuân Dũng
- Trụ sở chính: 15- Đường Điện Biên Phủ- phường Bình Hàn- TP Hải Dương
- Văn phòng đại diện: 33 Phạm Ngũ Lão- Thành phố Hải Dương.
- Điện thoai: (0320)3846.489 FAX: (0320)3846.844
- Mã số thuế: 08 000 777 275
- Email:
- Web: www.binhminh.com.vn
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh được phát triển và đi vào hoạt động
từ năm 2006 dựa trên sự hợp tác của các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh cũng như phân phối các sản phẩm thiết bị điện cho các
đại lý bán buôn, bán lẻ. Ngay từ những năm đầu thành lập công ty cổ phần thiết bị
điện Bình Minh đã tham gia phân phối những sản phẩm linh kiện máy móc và các
thiết bị điện của các hãng nổi tiếng trên thế giới chiếm thị phần lớn tại thị trường
Việt Nam. Với mục đích trở thành nhà phân phối chuyên nghiệp quy mô lớn, công
ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh đã, đang và sẽ phấn đấu không ngừng tự khẳng
định vị trí của mình với các công ty khác cùng loại trên cả nước.
Với tiêu chí “Hợp tác cùng phát triển” hướng kinh doanh chính của công ty
cổ phần thiết bị điện Bình Minh bao gồm việc phân phối các sản phẩm thiết bị điện
chất lượng cao như: HAPPY COOK, SUN RISE, GOLD SUN, LIOA, OMINSU….
đồng thời tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ của mình với cam kết: “ Chúng tôi

cam kết mang đến cho khách hàng những giải pháp và sản phẩm phù hợp với nhu
cầu sử dụng và khả năng tài chính của khách hàng. Đồng thời đảm bảo khả năng
tích hợp với những thay đổi trong tương lai” và “ Cam kết không ngừng nâng cao
trình độ đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng”.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
1.1.2 Phương châm và lĩnh vực hoạt động
1.1.2.1 Phương châm hoạt động
- Mang đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất thông qua việc đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng
- Xây dựng Bình Minh trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp các dich vụ tin
học
-Xây dựng giải pháp tích hợp hiệu quả cho các Doanh Nghiệp
1.1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
Với trên 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế và cung cấp thiết
bị CNTT, thiết bị gia đình, thiết bị văn phòng với những hiểu biết về thị trường và
nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, công ty Bình Minh mang đến cho Quý
khách hàng những giải pháp lựa chọn sản phẩm tối ưu nhất và hiệu quả nhất.
• Cung cấp thiết bị văn phòng, máy tính, phần mềm máy tính đã đóng gói,
thiết bị ngoại vi; máy in, vật tư ngành in và phụ kiện;
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
• Mua bán camera quan sát, thiết bị báo động, báo cháy, thiết bị máy chấm
công, máy huỷ tài liệu, thiết bị ngân hàng, máy mã vạch, máy tính tiền, thiết bị đọc
mã vạch, máy soi tiền, thiết bị viễn thông (điện thoại, tổng đài), máy móc, thiết bị
điện tử, điện lạnh;
• Môi giới thương mại.
• Linh kiện điện tử, sản phẩm đồ gia dụng
Các sản phẩm chủ yếu của các hãng nổi tiếng
Máy tính

• Cung cấp Máy thương hiệu IBM, Compaq, Dell, Lenovo, HPC,
• Linh kiện Máy tính
Thiết bị văn phòng
• Máy Photocopy Ricoh, Sharp….
• Máy Fax Shaps, Panasonic….
• Máy chiếu đa năng Sony, Panasonic…
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
• Máy in, Máy scanner Plustek, Canon, HP, SamSung, Epson
• Máy hủy tài liệu…
Sản phẩm đồ gia dụng
• Ổ điện LIOA, OMINSU
• Nồi cơm điện HAPPYCOOK, SUNRISE, SHARP, TOSHIBA,
PANASONIC…
• Phích cắm điện LIOA
• Bóng đèn SUN RISE, COMPAC, PHILIP
• Dây điện GOLDSUN, OMINSU
• Các sản phẩm đồ điện nhỏ lẻ khác
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh
1.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
4
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính
Phòng hành
chính

BP kinh
doanh
BP giám sát
kinh doanh
BP
kế toán
BP thủ quỹ
BP Kinh
doanh
XNK
BP
Lễ Tân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
- Ban Giám Đốc: 2 người
- BP Kế Toán: 4 người
- BP Kinh Doanh : 10 người
- BP Kinh Doanh XNK :6 người
- BP Lễ Tân :2 người
- BP Giám Sát Bán Hàng: 3 người
- BP Thủ Quỹ: 2 người
1.1.3.2 Chức năng các phòng ban
a. Phòng kinh doanh:
• Lập kế hoạch nhập hàng về thời gian, số lượng, chủng loại, màu sắc.
• Lập báo cáo bán hàng định kỳ, hàng tồn tại các cửa hàng.
• Kế hoạch điều tiết phân phối các sản phẩm cho các chi nhánh, cửa hàng.
• Điều tiết giá, luân chuyển sản phẩm giữa các cửa hàng.
• Giám sát hoạt động kinh doanh của các cửa hàng, bố trí sắp xếp sản phẩm
trong các cửa hàng và đôn đốc việc lau chùi vệ sinh sản phẩm thường xuyên.
• Cùng với bộ phận kho quản lý giám sát nguồn hàng trong kho và trong mỗi cửa hàng.
• Đào tạo bồi dưỡng nhân viên bán hàng.

• Tham mưu cho ban giám đốc để có kế hoạch hàng cũng như dự báo các nhu
cầu thị trường.
• Lập kế hoạch và đánh giá các kế hoạch kinh doanh.
• Phối hợp với các phòng ban trong công ty, đề xuất các kế hoạch kinh doanh
cũng như đưa ra các kế hoạch cụ thể để cùng với bộ phận xuất nhập khẩu làm
tốt công tác đầu vào.
b. Phòng tài chính:
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn.
• Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo công ty
về tình hình biến động của các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư.
• Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời
cho hoạt động kinh doanh đúng theo các quy định của nhà nước.
• Lên các kế hoạch để tạo nguồn như huy động vốn tự có cũng như vốn vay
nhằm đảm bảo nguồn vốn khi nhập hàng, nộp thuế nhập khẩu cũng như các
nghĩa vụ khác với nhà nước.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
• Phối hợp các phòng ban chức năng trong công ty nhằm phục vụ tốt công tác
kinh doanh của công ty.
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ
quản lý tài chính của nhà nước.
• Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng
dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế
toán nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn
vị hạch toán phụ thuộc.
• Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo công ty
về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật

tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn công ty.
• Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong công ty (tự kiểm
tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
• Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của văn
phòng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ
giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các
nguồn hỗ trợ khác của nhà nước ), đồng thời thanh toán, quyết toán với nhà
nước, các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
c. Phòng hành chính
Bộ phận lễ tân
• Quản lý công tác văn thư, lưu trữ, con dấu, công văn đi đến của công ty.
• Soạn thảo các văn bản hành chính giao dịch trong và ngoài công ty
• Thực hiện chức năng chuyên chở, vận chuyển, kế hoạch điều chuyển sản
phẩm cũng như bố trí xe tải cho bộ phận kho.
Bộ phận xuất nhập khẩu
• Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế
hoạch khác có liên quan của công ty.
• Tham mưu cho ban giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất -
nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
Giúp giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt
động ngoại thương khác.
• Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ quyền
thì được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này.
• Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi
liên kết kinh doanh với công ty cũng như khả năng và thời gian cung ứng
hàng hoá.

• Giúp ban giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp
đồng với khách hàng nước ngoài.
1.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TIN HỌC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ ĐIỆN BÌNH MINH
1.2.1 Thực trạng ứng dụng tin học tại công ty
Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích từ việc ứng dụng tin học trong
công tác quản lý và điều hành công ty. Năm 2006, công ty đã triển khai kế hoạch
phát triển các ứng dụng tin học vào trong quản lý. Doanh nghiệp sử dụng các phần
mềm để quản lý như MS Words, MS Excel… đây là những phần mềm thông dụng
mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng. Trong năm 2006, công ty cổ
phần thiết bị điện Bình Minh cũng xây dựng website riêng của công ty
(www.binhminh.com.vn) nhằm quảng bá hình ảnh công ty với khách hàng, và giới
thiệu các sản phẩm của công ty.
Các phần mềm nói trên mặc mặc dù tiện ích, phổ biến và dễ áp dụng nhưng
nhân viên cũng gặp phải nhiều khó khăn riêng khi sử dụng như việc đưa ra các báo
cáo, tìm kiếm thông tin…
1.2.2 Nhu cầu tin học hóa của hệ thống
Qua quá trình khảo sát hệ thống đã nắm bắt được những thông tin và những
yêu cầu của hệ thống quản lý bán hàng. Quy trình nghiệp vụ quản lý bán hàng phải
tổng hợp thông tin mặt hàng từ kho hàng, thông tin của hệ thống đòi hỏi sự chính
xác về thông tin tuyệt đối. Đối với công ty thì thông tin về hàng hoá là rất lớn và đa
dạng. Để đáp ứng nhu cầu tổng hợp thông tin, kết xuất thông tin, tìm kiếm, xem,
sửa… độ an toàn, nhanh nhạy, chính xác thì không thể làm theo phương pháp thủ
công được mà phải bắt buộc tin học hoá gần như hoàn toàn quy trình trong hệ
thống. Chỉ có việc lập đơn hàng, việc đưa ra điều kiện kết xuất, lọc, điều kiện tổng
hợp… là thực hiện bán tự động. Điều này cũng là điều cần thiết của hệ thống thông
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
tin mà thông tin này bắt buộc phải được cung cấp từ bên ngoài. Ngoài ra yêu cầu an

toàn về dữ liệu là điều cần thiết với các công việc nói chung và rất cần thiết đối với
công việc kinh doanh. Dữ liệu phải được bảo vệ sao cho chỉ có những người có
nhiệm vụ mới được quyền xem xét và sửa dữ liệu.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm ứng dụng trong quản lý doanh nghiệp ví dụ
cơ sở dữ liệu Foxpro, Access…Trước đây những chương trình này được ứng dụng
giúp ích được nhiều cho các nhà quản lý doanh nghiệp nhưng giờ đây với yêu cầu
công việc đòi hỏi tính tiện dụng cao, thân thiện với người dùng, dễ sử dụng mang
lại hiệu quả cao trong công việc…Chính vì Visual Basic, Visual Basic.net…để xây
dựng phần mềm quản lý theo yêu cầu công việc, giúp cho các nhà doanh nghiệp
không mất nhiều thời gian tổng hợp báo cáo và nắm bắt được thông tin mới nhất để
có được các quyết định đúng cho công việc của mình.
Dựa vào tiềm năng của máy tính thực thi của hệ thống để xử lý nghiệp vụ
bán hàng nhằm giảm thiểu mọi khó khăn, chi phí đảm bảo thông tin công ty luôn
chính xác. Hệ thống được xây dựng mang tính khách quan sát thực, thân thiện với
người sử dụng đưa ra những hỗ trợ sử dụng và cả về nghiệp vụ giúp công tác bán
hàng và kinh doanh của công ty luôn mang lại hiệu quả cao.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Lý do chọn đề tài
Công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh là một doanh nghiệp lớn, thị trường
sản phẩm thiết bị điện chiếm 20% thị phần trong cả nước. Với dòng sản phẩm cao
cấp, giá trị lớn, được khách hàng ưa chuộng. Quy mô doanh nghiệp có xu hướng
ngày càng mở rộng, hàng năm lượng sản phẩm nhập vào và bán ra tăng rõ rệt, năm
2008 doanh số bán hàng đạt hơn 7000 sản phẩm các loại, chính vì vậy việc quản lý
bán hàng lại càng được coi trọng. Với lượng sản phẩm lớn như vậy cùng hệ thống
phân phối rộng khắp cả nước thì việc đảm bảo chính xác các con số bán hàng, các
thông tin liên quan là cần thiết. Bên cạnh đó, công ty cần lưu trữ thông tin về khách
hàng, các thông tin liên quan đến hàng bán ra, hoá đơn bán hàng, các thông tin về
việc nhập hàng về các showroom, nhắc nhở khách hàng về thời hạn bảo hành, hỗ
trợ các nghiệp khác như bảo hành, bảo dưỡng định kỳ cho sản phẩm, làm thủ tục
hành chính khác chính vì vậy mà việc xây dụng một phần mềm quản lý bán hàng tại

công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh là rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh,em đã
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
được tìm hiểu về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của công ty và đặc biệt là được
tiếp xúc với hệ thống tin học ở đây. Cụ thể là tại phòng kinh doanh của công ty, em
đã xem xét các nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ nhận hàng, các thông tin liên quan
đến khách hàng, sản phẩm…và việc ứng dụng tin học trong quản lý bán hàng. Hệ
thống quản lý bán hàng liên quan đến hệ thống báo cáo thống kê, hệ thống lưu trữ
thông tin khách hàng, lưu trữ hàng hoá…mặc dù hệ thống này đang trực tiếp mang
lại hiệu quả đáng kể cho quá trình quản lý hoạt động bán hàng của công ty nhưng
nó cũng bộc lộ những yếu kém như việc hỗ trợ liên hệ khách hàng, hỗ trợ tìm kiếm,
sửa đổi thông tin đã lưu trước đó, hỗ trợ việc quản lý người dùng, tính bảo mật của
hệ thống, và việc đưa ra các báo cáo quản trị…chính vì vậy cần đưa vào trong hệ
thống này một phần mềm có tính chuyên nghiệp, chuyên dụng hơn, để có thể khai
thác tối đa tiềm năng của hệ thống.
Chính từ những lý do trên mà em lựa chọn đề tài “Xây dựng phần mềm
quản lý bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh”.
1.3.2 Hướng phát triển đề tài
Để xây dựng được hệ thống quản lý bán hàng với độ chính xác và tính thực
tế cao thì yêu cầu cần phải khảo sát thông tin của hệ thống phải chi tiết và chính xác
đến việc phân tích dữ liệu đầu vào, ra được chính xác. Mô phỏng quy trình bán
hàng lưu trữ thông tin liên quan, thu thập các mẫu biểu quan trọng. Trên cơ sở
những thông tin đã thu thập được tiến hành xây dựng sơ đồ chức năng nghiệp vụ.
Thiết kế giao diện của hệ thống thân thiện, dễ sử dụng. Lập dự kiến xây dựng
cơ sở dữ liệu cho hệ thống phân tích đánh giá được phạm vi lưu trữ, độ an toàn của
dữ liệu khi vận hành, điều này ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống kinh doanh của
công ty.
Kết quả cuối cùng hệ thống phải có tính ưu việt: khả năng xử lý được lượng

thông tin lớn, chính xác, lưu trữ khoa học thuận tiện và an toàn hơn hệ thống cũ. Hệ
thống tạo ra phải hỗ trợ tới mức tối đa trong công việc quản lý hàng của công ty.
Để có một hệ thống toàn diện mang tính thống nhất về cả dữ liệu và giao
diện của hệ thống thì phải xét đến hệ thống quản lý của công ty. Có nghĩa là tồn tại
ba mảng lớn trong hệ thống quản lý:
1. Nhập hàng hoá và nghiệp vụ có liên quan .
2. Lưu trữ và nghiệp vụ liên quan.
3. Bán hàng.
Với phạm vi bài tập môn học và với kiến thức hiện có của người lập trình cố
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
gắng xây dựng hệ thống quản lý bán hàng đạt hiệu quả cao nhất. Sẽ đi sâu vào việc
thu thập dữ liệu, tìm hiểu chuyên môn nghiệp vụ, thu thập, phân tích dữ liệu đi đến
giải quyết các khâu trong nghiệp vụ bán hàng đạt kết quả cao. Ngoài ra mở rộng
công tác tìm kiếm kết xuất thông tin hay loại bỏ, hỗ trợ việc bán hàng một cách
chính xác và nhanh chóng, thuận tiện, như việc tìm kiếm đơn đặt hàng, hoá đơn bán
hàng, bảng giá, thống kê tình hình bán sản phẩm.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
2.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
2.1.1 Khái niệm phần mềm
Phần mềm của máy tính là các chương trình, các cấu trúc dữ liệu làm cho
chương trình xử lý được những thông tin thích hợp và các tài liệu mô tả phương
thức sử dụng các chương trình ấy.
2.1.2 Phân loại phần mềm
Có nhiều cách phân loại phần mềm. Theo một cách được nhiều người thừa

nhận thì phần mềm được chia làm hai loại chính: Phần mềm hệ thống và phần mềm
ứng dụng.
2.1.2.1 Phần mềm hệ thống
Phần mềm hệ thống là các chương trình hướng dẫn những hoạt động cơ bản
của một máy tính như hiện thông tin trên màn hình, lưu trữ dữ liệu trên đĩa từ, in kết
quả, liên lạc với các thiết bị ngoại vi, phân tích và thực hiện các lệnh của người
dùng. Các chương trình thuộc phần mềm hệ thống giúp cho phần cứng của máy tính
hoạt động một cách có hiệu quả.
Các chương trình thuộc phần mềm hệ thống được chia làm bốn loại sau đây:
•Hệ điều hành:
Hệ điều hành là hệ thống các chương trình chạy trên máy tính để quản lý, điều
hành các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính. Hệ điều
hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng
của máy tính. Nó cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và
thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
•Các chương trình tiện ích:
Các chương trình tiện ích là một bộ phận của phần mềm hệ thống nhằm bổ
sung thêm các dịch vụ cần cho nhiều người mà hệ điều hành chưa đáp ứng được.
Câc chương trình hệ thống thực hiện các nhiệm vụ như soạn thảo các đĩa từ để lưu
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
trữ dữ liệu, cung cấp thông tin về các tệp trên đĩa, sao chép dữ liệu từ đĩa này sang
đĩa khác. Norton Utilities do công ty Symantec xuất bản là một bộ sưu tập các
chương trình tiện ích được dùng rất phổ biến. Bộ chương trình này có thể sửa chữa
những dữ liệu trên các đĩa từ bị hỏng, bảo mật dữ liệu một cách chắc chắn hơn bằng
cách dấu kín các tệp hay giúp người dùng giải quyết các vấn đề trục trặc của ổ đĩa.
•Các chương trình dịch
Các chương trình dịch là các chương trình giúp dịch các chương trình viết
bằng ngôn ngữ thuật toán ra ngôn ngữ máy hợp thành một bộ phận của phần mềm

hệ thống.
•Các chương trình điều khiển thiết bị
Các chương trình điều khiển thiết bị là những chương trình giúp máy tính điều
khiển thiết bị nào đó, có thể là thiết bị ra vào chuẩn hay thiết bị ngoại vi.
2.1.2.2 Phần mềm ứng dụng
Phần mềm ứng dụng là các chương trình điều khiển máy tính trong việc thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể về xử lý thông tin.
Phần mềm ứng dụng được chia thành 4 loại: phần mềm năng suất, phần mềm
kinh doanh, phần mềm giáo dục – tham khảo, phần mềm giải trí.
•Phần mềm năng suất là các chương trình giúp người dùng làm việc có hiệu
quả và hiệu suất cao hơn, một số phần mềm loại này như: Hệ soạn thảo, các bộ
chương trình lập bảng tính giúp tính toán ra các con số để dễ dàng lập ra các bảng
biểu như MS Exel; hệ quản trị cơ sở dữ liệu; phần mềm gửi nhận thư điện tử; phẩn
mềm đồ họa…
•Phần mềm kinh doanh là các chương trình xử lý thông tin có tính chất lặp lại
theo chu kỳ.
•Phần mềm giải trí là các chương trình được thiết kế với mục đích giải trí, tiêu
khiển.
•Phần mềm giáo dục và tham khảo là các chương trình được thiết kế với mục
đích cung cấp kiến thức hiểu biết, khai thác tính năng của phần cứng và phần mềm.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
2.1.3. Khái niệm công nghệ phần mềm
2.1.3.1 Khái niệm công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm là tổ hơp các công cụ, phương pháp và thủ tục làm cho
người quản trị viên dự án nắm được xu thế tổng quát phát triển của phần mềm và
giúp cho kỹ sư lập trình có một nền tảng để triển khai các định hướng của phần
mềm.
2.1.3.2 Khái quát vòng đời phát triển phần mềm.

Vòng đời phát triển phần mềm là các bước phát triển một sản phẩm phần mềm
cụ thể. Một vòng đời phát triển phần mềm thường có các pha cơ bản sau:
• Pha xác định yêu cầu: khám phá các khái niệm liên quan đến việc
phát triển phần mềm, xác định chính xác yêu cầu và các ràng buộc của khách hàng
với sản phẩm phần mềm đó.
• Pha phân tích: mô tả các chức năng cơ bản của phần mềm, phân tích
dữ liệu được đưa vào và các thông tin đầu ra mà phần mềm cần đáp ứng. Khám phá
các khái niệm liên quan đến sản phẩm phần mềm và bước đầu đưa ra giải pháp xây
dụng phần mềm.
• Pha thiết kế: xác định cụ thể phần mềm sẽ được xây dựng như thế
nào. Pha thiết kế bao gồm: thiết kế kiến trúc phần mềm, thiết kế dữ liệu, thiết kế
giải thuật, thiết kế giao diện. Đây là giai đoạn quan trọng quyết định tới chất lượng
sản phẩm phẩn mềm.
• Pha kiểm thử: giai đoạn kiểm thử là giai đoạn tập trung vào phần
logic bên trong của phần mềm, đảm bảo rằng tất cả các câu lệnh đều được kiểm tra
phát hiện lỗi và kết quả phù hợp với dữ liệu vào - ra.
• Pha vận hành và bảo trì: sau khi bàn giao phần mềm cho khách
hàng, để hoàn toàn tương thích với các điều kiện quản lý của cơ sở thực tế cần phải
có giai đoạn bảo trì phần mềm nhằm sửa chữa hoặc nâng cấp theo yêu cầu người sử
dụng.
2.1.4. Các yêu cầu trong quá trình xây dựng phần mềm
2.1.4.1 Xác định và phân tích rõ yêu cầu phần mềm.
Mục đích: xác định được phần mềm đáp ứng được các yêu cầu và mong muốn
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
gì từ phía khách hàng – người sử dụng.
Nội dung của quá trình xác định yêu cầu phần mềm:
•Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, các tệp cùng các phương thức xử lý thông
tin.

•Thu thập và mô tả các nguyên tắc quản lý, tức là các quy định, các công thức
do nhà nước hoặc các cơ quan đưa ra nhằm làm căn cứ cho quá trình xử lý thông
tin.
•Thu thập các chứng từ giao dịch và mô tả các chu trình lưu chuyển và xử lý
các thông tin và tài liệu giao dịch.
•Mô tả quy trình nghiệp vụ có liên quan.
•Thu thập các đòi hỏi về thông tin, yêu cầu khách hàng, nguyện vọng và kế
hoạch trong tương lai.
•Đánh giá và đề xuất hướng giải quyết
Các yêu cầu đối với quá trình thực hiện xác định yêu cầu:
•Trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực trạng hiện tại.
•Không bỏ sót thông tin.
•Các thông tin thu thập phải được đo đếm (số lượng, tần suất, độ chính xác,
thời gian sống…)
Các nguồn điều tra: có nhiều nguồn thông tin trong hệ thống được khai thác
cho mục đích điều tra, bao gồm: Người dùng hệ thống, các sổ sách, tài liệu, các
chương trình máy tính, các tài liệu mô tả quy trình, chức trách, các chứng từ liên
quan.
Hai phương pháp điều tra thường được áp dụng:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp điều tra gián tiếp,
thông qua việc nghiên cứu các loại chứng từ giao dịch như hóa đơn, phiếu thanh
toán, phiếu nhập hàng, phiếu xuất kho… hoặc các loại sổ sách, các tệp tài liệu tổng
hợp như kế hoạch, thống kê, biên bản, nghị quyết…
• Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp gặp gỡ những người có liên quan đến hệ
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
thống. Người điều tra đưa ra các câu hỏi và chắt lọc các thông tin cần thiết từ những
câu trả lời.
• Phương pháp phiếu điều tra: Khi cần lấy thông tin từ một số lượng lớn các

đối tượng và trên một phạm vi địa lý rộng thì dùng phiếu điều tra. Yêu cầu các câu
hỏi trên phiếu điều tra cần rõ ràng, dễ hiểu.
Bên cạnh ba phương pháp trên còn có phương pháp quan sát. Tuy nhiên việc
thực hiện phương pháp này cũng gặp khó khăn vì đối tượng bị quan sát sẽ có phán
ứng hoặc thực hiện các công việc không tự nhiên hoặc khác với thông thường. Như
vậy,cần lựa chọn các phương pháp điều tra, tùy thuộc vào môi trường và nhu cầu
thông tin cần có.
Phân tích viên cần tiến hành xác định các yêu cầu người sử dụng bởi bản thân
người sử dụng cũng mơ hồ về các chức năng của phần mềm mà họ cần, các yêu cầu
của họ có thể thay đổi và tất nhiên nó ảnh hưởng tới việc xác định chức năng và
nghiệp vụ cần thiết của phần mềm cũng như các quá trình xây dựng phần mềm sau
này. Chính vì vậy quát trình xác định yêu cầu phần mềm cần tiến hành cẩn trọng,
chính xác, tỉ mỉ.
Phân tích yêu cầu phần mềm:
Sau khi đã có được kết quả của quá trình xác định yêu cầu phần mềm, phân
tích viên cần tiến hành phân tích chi tiết các yêu cầu phần mềm. Phân loại các yêu
cầu phần mềm và sắp xếp chúng theo các nhóm liên quan. Khảo sát tỉ mỉ từng yêu
cầu phần mềm trong mối quan hệ của nó với các yêu cầu phần mềm khác. Kiểm tra
từng yêu cầu phần mềm theo các tính chất: phù hợp, đầy đủ, rõ ràng, không trùng
lặp. Phân cấp các yêu cầu phần mềm dựa theo nhu cầu và đòi hỏi của người sử
dụng. Kiểm tra từng yêu cầu phần mềm xem chúng có khả năng thực hiện được
trong môi trường kỹ thuật hay không, có khả năng kiểm định các yêu cầu phần mềm
hay không và xác định các rủi ro có thể xảy ra với từng yêu cầu phần mềm. Đánh
giá thô (tương đối) về thời gian thực hiện từng yêu cầu phần mềm và thời gian hoàn
thành phần mềm.
Trong giai đoạn phân tích yêu cầu phần mềm, phân tích viên dùng một số
công cụ mô hình hóa hỗ trợ cho quá trình phân tích: sơ đồ chức năng BFD, sơ đồ
luồng dữ liệu DFD, sơ đồ luồng thông tin IFD, các lưu đồ.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
Sơ đồ luồng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức
động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc sử lý, việc lưu trữ trong thế giới
vật lý bằng sơ đồ khối.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
• Xử lý:

• Kho lưu trữ dữ liệu:

• Dòng thông tin: Điều khiển

Hình 2.1 Các ký pháp sử dụng trong sơ đồ luồng thông tin
Lưu ý:
• Dòng thông tin vào ra với kho dữ liệu không cần phải có mũi tên chỉ hướng.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
16
Thủ công
Giao tác
người-máy
Tin học hóa
hoàn toàn
Thủ công
Tin học hóa
Tài liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
• Có thể dùng thêm một số ký tự khác như màn hình, đĩa từ.
Sơ đồ luồng dữ liệu:
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả hệ thống thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng.
Trên sơ đồ chỉ bao gồm: Các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và

đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ
luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng bốn ký pháp cơ bản sau: Thực thể, tiến
trình, kho dữ liệu, dòng dữ liệu.
Hình 2.2 Các ký pháp sử dụng trong sơ đồ luồng dữ liệu
Các mức của DFD:
Sơ đồ ngữ cảnh: Thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin . Sơ
đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội
dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
17
Tên người/ bộ
phận nhận/ phát
tin
Tên dòng dữ liệu
Tên tiến
trình xử

Tệp dữ liệu
Nguồn hoặc đích
Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Kho dữ liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ ngữ cảnh còn gọi là sơ đồ mức 0.
Phân rã sơ đồ
Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ
đồ ngữ ngữ cảnh, người ta phân rã thành sơ đồ mức 1, mức 2…
Một số quy ước và quy tắc liên quan tới DFD

• Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên trừ luồng dữ liệu giữa xử lý và kho dữ
liệu.
• Dữ liệu chứa hai vật mang tên khác nhau nhưng luôn đi cùng nhau thì chỉ cần
tạo ra một luồng dữ liệu duy nhất.
• Xử lý luôn phải được đánh số 1.0, 1.1…
• Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau.
• Tên cho xử lý phải là một động từ.
• Xử lý phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. Luồng vào phải khác luồng ra từ
một xử lý.
Đối với việc phân rã DFD
• Thông thường một xử lý mà logic xử lý của nó được trình bày bằng ngôn
ngữ có cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không cần phải phân rã tiếp.
• Cố gắng chỉ để 7 xử lý tối đa trên một DFD
• Tất cả các xử lý trên một DFD phải thuộc cùng một mức phân rã.
• Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD mức thấp
nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là luồng ra tới đích của một
DFD mức lớn hơn nào đó. Đây gọi là nguyên tắc cân đối của DFD.
2.1.4.2 Hoàn chỉnh thiết kế phần mềm.
Quy trình thiết kế phần mềm bao gồm các công đoạn sau:
• Thiết kế kiến trúc.
• Thiết kế kỹ thuật.
• Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
• Thiết kế giải thuật.
• Thiết kế giao diện.
a. Thiết kế kiến trúc phần mềm.
Mục đích: Sự phân chia này nhằm giảm thiểu sự phức tạp và cồng kềnh hoặc tạo ra
sự thuận lợi cho việc tiến hành các quy trình về sau và thuật tiện cho người sử dụng

phần mềm. Kỹ sư lập trình có thể sử dụng sơ đồ chức năng kinh doanh để biểu diễn
kiến trúc phần mềm. Sơ đồ chức năng kinh doanh (Business Function Diagrama –
BFD) là loại sơ đồ biểu diễn sự phân ra các chức năng từ tổng thể đến chi tiết. Đặc
điểm của BFD là: Mô tả từ tổng thể đến chi tiết các chức năng phần mềm.
• Dễ dàng thành lập bằng cách phân rã các chức năng từ trên xuống.
• Có tính chất tĩnh bởi chúng chỉ cho thấy các chức năng mà không cho thấy
trình tự xử lý.
b. Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu được hiểu là tập hợp các bảng có liên quan với nhau được tổ chức và
lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lý của một hệ thống
chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác
nhau, với mục đích khác nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) là một phần mềm ứng dụng giúp chúng ta
tạo ra và lưu trữ, tổ chức và tìm kiếm dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu đơn lẻ hoặc một
số cơ sở dữ liệu. Microsoft Access, Foxpro là những ví dụ về HQTCSDL thông
dụng trên máy tính.
Trong giai đoạn này, dựa trên hồ sơ đặc tả và kết quả của quá trình phân tích và xác
định yêu cầu phần mềm, kỹ sư phần mềm tiến hành thiết kế cơ sở dữ liệu cho phần
mềm. Một trong số phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu phần mềm được sử dụng là:
Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ thông tin đầu ra.
Thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ra:
Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: xác định các đầu ra.
• Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
• Nội dung, khối lượng, tần suất, nơi nhận của chúng.
Bước 2. Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.
Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra:

• Trên mỗi thông tin đầu ra bao gồm các phần tử thông tin. Ví dụ trong một
hóa đơn bán hàng của một công ty bán lẻ, phần tử thông tin đầu ra bao gồm:
Số hóa đơn, tên hàng, đơn vị tính…và được gọi là các thuộc tính. Phân tích
viên liệt kê toàn bộ các thuộc tính thành một danh sách. Đánh giấu các thuộc
tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu đây được gọi là thuộc tính lặp. Ví dụ
như thuộc tính mã hàng trên hóa đơn bán hàng có thể nhận nhiều giá trị khác
nhau.
• Đánh giấu các thuộc tính thứ sinh là những thuộc tính được tính toán hoặc
suy ra từ các thuộc tính khác. Ví dụ: Thành tiền = đơn giá * số lượng, như
vậy thuộc tính thành tiền là thuộc tính thứ sinh.
• Gạch chân các thuộc tính khóa cho thông tin đầu ra. Ví dụ số hóa đơn là
thuộc tính khóa cho danh sách các thuộc tính đầu ra của “Hóa đơn bán
hàng”.
• Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh khỏi danh sách, chỉ để loại các thuộc tính cơ
sở. Xem xét và loại bỏ các thuộc tính không có ý nghĩa.
Thực hiện việc chuẩn hóa mức 1(1.NF)
• Chuẩn hóa mức 1 (1.NF) quy định rằng trong mỗi danh sách không được
phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách thuộc
tính lặp ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý.
• Gắn thêm cho nó một tên, tìm thêm cho nó một thuộc tính định danh riêng và
thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.
Thực hiện chuẩn hóa mức 2 (2. NF)
• Chuẩn hóa mức 2(2.NF) quy định rằng, trong một danh sách mỗi thuộc tính
phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khóa chứ không phụ thuộc vào một phần của
khóa. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc
hàm vào bộ phận của khóa thành một danh sách con mới.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
• Lấy bộ phận khóa đó làm khóa cho danh sách mới. Đặt cho danh sách này

cái tên riêng sao cho phù hợp với nội dung các thuộc tính trong danh sách.
Thực hiện chuẩn hóa mức 3 (3.NF)
Chuẩn hóa mức 3 (3.NF) quy định rằng, trong một danh sách không được phép có
sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào
thuộc tính Y và thuộc tính Y phụ thuộc hàm vào thuộc tính X thì phải tách chúng
vào hai danh sách chứa quan hệ Z, Y và danh sách chứa quan hệ Y và X. Xác định
khóa và tên cho danh sách mới.
Bước 3: Mô tả các tệp
Mỗi danh sách xác định sau bước chuẩn hóa mức 3 (3NF) sẽ là một tệp cơ sở dữ
liệu. Biểu diễn các tệp theo ngôn ngữ của cơ sở dữ liệu về tệp. Tên tệp viết chữ in
hoa, nằm phía trên, các thuộc tính nằm trong các ô, thuộc tính khóa được gạch chân.
Từ mỗi đầu ra theo cách thực hiện của bước hai sẽ tạo ra rất nhiều danh sách, mỗi
danh sách là liên quan đến một đối tượng quản lý, có sự tồn tại riêng tương đối độc
lập. Những danh sách nào cùng mô tả về một thực thể thì phải tích hợp lại, nghĩa là
tạo thành một danh sách chung, bằng cách tập hợp các thuộc tính chung và riêng
của danh sách đó.
Bước 4: Xác định logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu
Xác định mối liên hệ giữa các tệp, biểu diễn chúng bằng mũi tên hai chiều, và mũi
tên một chiều nếu là quan hệ một – nhiều. Biểu diễn các tệp và vẽ sơ đồ liên kết
giữa các tệp.
c. Thiết kế giải thuật.
Giải thuật là một dãy các quy tắc chặt chẽ xác định một trình tự các thao tác trên
một đối tượng cụ thể để giải quyết một vấn đề hoặc để hoàn thành một mục đích
cuối cùng nào đó.
Thiết kế giải thuật được thực hiện bởi ba cấu trúc điều khiển sau đây:
• Cấu trúc tuần tự: Các bước thực hiện theo trình tự một cách chính xác, mỗi
bước được thực hiện đúng một lần.
• Cấu trúc chọn lọc: Một hoặc nhiều thao tác được chọn và thực hiện.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
• Cấu trúc chu trình: Một hoặc nhiều bước được thực hiện lặp lại.
 Phương pháp thiết kế giải thuật:
Khái niệm module hóa:
Mỗi module có thể coi như một đơn thể chương trình độc lập có thể lắp ghép với
nhau. Module hóa là phân chia bài toán lớn thành các bài toán nhỏ hơn, ngày càng
cụ thể hơn và chi tiết hơn theo sơ đồ cấu trúc hình cây sau:
Hình 2.4 Ví dụ về sơ đồ cấu trúc hình cây.
Nếu coi bài toán chính là module bậc 1 thì module này lại được phân chia thành các
module bậc 2, bậc 3…theo cấu trúc hình cây. Mỗi module sẽ giải quyết một bài toán
nhỏ riêng rẽ, độc lập với các module khác.
 Phương pháp thiết kế từ trên xuống
Đây là một phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module hoá. Nội dung
của phương pháp này như sau: Trước hết người ta xác định các vấn đề chủ yếu nhất
mà việc giải quyết bài toán yêu cầu, bao quát được toàn bộ bài toán. Sau đó phân
chia nhiệm vụ cần giải quyết thành các nhiệm vụ cụ thể hơn, tức là chuyển dần từ
module chính đến các module con từ trên xuống dưới.
 Phương pháp thiết kế từ dưới lên
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị mà trong tổ chức trước đó đã ứng
dụng tin học ở một số bộ phận . Tư tưởng của phương pháp này là: Trước hết người
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
22
M
M1
M2
M11
M121
M122
M12
M13 M21 M22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương
tự về chức năng của các vấn đề này trong việc giải quyết bài toán, người ta gộp
chúng lại thành từng nhóm cùng chức năng từ dưới lên trên cho đến module chính.
Tiếp đó sẽ thiết kế thêm một số chương trình làm phong phú hơn, đầy đủ hơn chức
năng của các phân hệ và cuối cùng là thiết kế một chương trình làm nhiệm vụ tập
hợp các module thành một hệ chương trình thống nhất, hoàn chỉnh.
 Phương pháp diễn đạt giải thuật:
Để diễn đạt giải thuật người ta có thể dùng 3 phương pháp sau đây:
Phương pháp 1: Diễn đạt giải thuật bằng lời.
Phương pháp 2: Diễn đạt giải thuật bằng sơ đồ khối.
Phương pháp 3: Diễn đạt giải thuật bằng một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc.
Phương pháp diễn đạt giải thuật bằng sơ đồ khối:
Tư tưởng của phương pháp này dựa trên ý tưởng chủ đạo của giải thuật là tiến hành
xây dựng các khối biểu diễn các quy trình tính toán và mối liên hệ giữa các khối với
nhau.
Phương pháp biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối cho ta cái nhìn tổng thể về
phương pháp giải quyết bài toán đặt ra. Trên cơ sở sơ đồ khối người ta dễ dàng
chuyển thành chương trình trong một ngôn ngữ lập trình cụ thể.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
Quy định: Trong sơ đồ khối người ta sử dụng một số hình vẽ sau:
Hinh:.Các ký pháp sử dụng để vẽ sơ đồ khối.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
24
STT Hình Ý nghĩa các khối
1
Vị trí xuất phát của
chương trình

2
Đưa dữ liệu từ bàn
phím vào máy và lưu
vào trong bộ nhớ
3
Khối tính toán.
4
Điều kiện kiểm tra
của chương trình
5
Đưa dữ liệu từ bộ
nhớ trong ra màn
hình máy tính
6
Kết thúc chương
trình

×