LỜI NÓI ĐẦU
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nguồn cung cấp thực
phẩm chủ yếu cho người dân, cung cấp các sản phẩm đặc sản tươi sống và sản
phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu. Đây cũng là ngành kinh tế không những
giúp cho nông dân tăng thu nhập mà còn tạo được nhiều công ăn việc làm cho
người lao động. Ngành Chăn nuôi hiện chiếm 27% trong đóng góp của Ngành Nông
nghiệp vào tổng thu nhập quốc nội của Việt Nam (Cục Chăn nuôi 2011).
Mốc son Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO đã đưa ngành chăn nuôi vươn ra thị trường quốc tế, đồng
thời cũng gặp phải sức cạnh tranh mạnh mẽ. Không gian rộng lớn, tỷ trọng chăn
nuôi trong nông nghiệp chiếm tới 70-80%, là những cơ hội đối với các sản phẩm
chăn nuôi của Việt Nam nói chung và của Hải Phòng nói riêng.
Được thành lập từ năm 1997 – thời kỳ kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều
biến động, công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Súc sản và Gia cầm Hải
Phòng (ANIMEX Hải Phòng) đã trải qua 17 năm tồn tại và phát triển song hành với
những bước tiến của ngành chăn nuôi Việt Nam, đưa thương hiệu sản phầm ngành
chăn nuôi của Việt Nam ra thị trường thế giới.
Được sự giới thiệu của Khoa Tiếng Anh thương mại - Trường Đại Học
Thương Mại em đã may mắn có cơ hội thực tập tại Phòng Xuất nhập khẩu – Công
ty ANIMEX Hải Phòng. Sau thời gian thực tập 4 tuần (từ 06/1/2014 đến 14/2/2014)
với sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ trong công ty, em đã tìm hiểu và nắm được
những thông tin cơ bản cần thiết để phục vụ cho việc hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa tiếng Anh,
trường Đại học Thương Mại cùng các cán bộ công ty ANIMEX Hải Phòng và đặc
biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giao Lê Thị Phương Mai đã giúp em hoàn thành
bài báo cáo. Rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của thầy cô giáo để bài báo
cáo của em được hoàn chỉnh hơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2014
Sinh viên
Phan Thị Phương Thảo
1
1
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.2 Danh mục ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xuất nhập khảu Súc sản Gia cầm Hải Phòng
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập
khảu Súc sản Gia cầm Hải Phòng
Bảng 2.2. Báo cáo doanh thu của công ty năm 2012 và 2013
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANIMEX Hải
Phòng
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khảu Súc sản Gia cầm
Hải Phòng
4
4
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng, nay là Công ty Cổ phần và xuất
nhập khẩu súc sản và gia cầm Hải Phòng, là loại hình doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh và là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam.
Công ty được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất giữa Công ty XNK súc sản
và gia cầm Hà Nội và Chi nhánh Tổng Công Ty XNK súc sản gia cầm Hải Phòng
theo Quyết định số 486/NN -TCCB/QĐ ngày 01 tháng 04 năm 1997 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và được lấy tên là Công ty XNK súc sản và Gia cầm
Hải Phòng. Năm 2008, Công ty chuyển sang hình thức công ty Cổ phần. Công ty là
đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU SÚC SẢN VÀ GIA CẦM HẢI PHÒNG
Tên công ty bằng tiếng Anh: HAIPHONG INVESTMENT AND ANIMAL
POULTRY PRODUCTS IMPORT - EXPORT
JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở công ty: No.16, Cu Chinh Lan street, Hong Bang district, Hai
Phong city
Điện thoại: 031.3823.737
Fax: 031.3842.181 / 031.3823.737
Địa chỉ thư điện tử:
Tên viết tắt ANIMEX Hai Phong
Công ty CPĐT&XNK Súc sản và Gia cầm Hải Phòng được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 111075 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng.
Ban đầu, Công ty CPDT&XNK Súc sản và Gia cầm Hải Phòng chỉ có 97 cán
bộ công nhân viên. Những ngày đầu thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
sản xuất còn yếu kém. Thành lập năm 1997 - thời kỳ kinh tế trong và ngoài nước có
nhiều biến động, Công ty đã gặp không ít khó khăn về thị trường tiêu thụ cũng như
nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
5
Những năm cuối thập niên 90 công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực
xuất khẩu các mặt hàng nông sản thực phẩm sang thị trường Đông Âu, chủ yếu là
Nga, xuất khẩu lợn sữa sang thị trường Hồng Kong, Malaysia. Bên cạnh đó, công ty
nhập khẩu các mặt hàng vật tư, thiết bị, sắt, thép.
Công ty được chuyển thành Công ty Cổ phần theo Quyết định số 2545/QĐ –
BNN-ĐMDN ngày 31/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lấy
tên là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Súc sản Gia cầm Hải Phòng với
các ngành nghề như giấy phép đăng ký kinh doanh sau:
1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203003800, Công ty Cổ phần
đầu tư và xuất nhập khẩu súc sản gia cầm Hải Phòng đăng ký kinh doanh các ngành
nghề sau:
Thứ nhất là thu mua và xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, nông sản, thủy
sản, thực phẩm tươi sống, hàng chế biến thực phẩm, lông da, xương động vật.
Thứ hai là nhập khẩu vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm, máy móc thiết bị chuyên dụng, thực phẩm và nguyên liệu
chế biến thực phẩm
Thứ ba là Kinh doanh kho và các dịch vụ tổng hợp.
Thứ tư là chăn nuôi gia súc, gia cầm, sản xuất, chế biến, kinh doanh nguyên
liệu và thức ăn chăn nuôi, thiết bị chăn nuôi.
STT Tên ngành Mã ngành
1 Sản xuất chế biến thực phẩm 10
Bảng 1. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xuất nhập khảu Súc sản Gia cầm Hải Phòng
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước.
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty ANIMEX Hải Phòng đã nỗ
lực không ngừng và từng bước đi lên trở thành một doanh nghiệp nhà nước làm ăn
có lãi. Với việc cổ phần hóa vào năm 2008, công ty ANIMEX đã đánh dấu bước
phát triển bằng những quyết định kinh doanh chứng minh tính năng động như việc
tìm kiếm các thị trường xuất khẩu.
1.3 Cơ cấu tổ chức:
6
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phó tổng giám đốc 1
Phó tổng giám đốc 2
Phòng nghiệp vụ giao nhậnPhòng tổ chức hành chínhPhòng kế toánPhân xưởng cơ điện lạnhPhòng kinh doanh XNKXí nghiệp chăn nuôi và chế biến thịt lợn XKXí nghiệp thực phẩm XK
Ban kiểm soát
Bộ máy tổ chức và hoạt động của công ty ANIMEX Hải Phòng được thể hiện
trên sơ đồ sau:
Biểu đồ 1.3. Biểu đồ cơ cấu tổ chức của công ty ANIMEX Hải Phòng
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý. Hội đồng quản trị có trách nhiệm quyết
định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế toán kinh doanh hàng năm của
công ty và quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác.
Ban điều hành công ty gồm 3 người: 1 Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám
đốc. Ban điều hành có nhiệm vụ quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh
doanh hàng ngày của công ty đồng thời kiến nghị các phương án cổ tức và xử lý lỗ
trong kinh doanh.
Phòng kế toán gồm 6 nhân viên chịu trách nhiệm vấn đề tài chính của công ty
ví dụ như vay vốn ngắn hạn phục vụ cho mục đích chăn nuôi để chế biến và kinh
doanh các lô hàng, lập báo cáo tài chính hàng quý và hàng năm và giao dịch với cơ
quan thuế để đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước.
Phân xưởng cơ điện lạnh gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 8 công nhân biên chế
và 20 công nhân lao động thời vụ. Phân xưởng có nhiệm vụ lắp đặt các kho hàng đông
lạnh, phòng mát, hệ thống máy lạnh trung tâm cho các nhà hàng và siêu thị.
Phòng kinh doanh XNK gồm 4 và có nhiệm vụ ý kết các hợp đồng xuất - nhập
khẩu với các đối tác nước ngoài, siêu thị, trung tâm thương mại và các chợ đầu mối.
Phòng nghiệp vụ giao nhận gồm 7 nhân viên và có trách nhiệm trong việc
giao nhận các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
7
Phòng tổ chức hành chính gồm 3 nhân viên có nhiệm vụ tuyển dụng cán bộ
công nhân viên cho công, tìm kiếm nguồn nhân lực có đủ năng. Đồng thời, phòng
có trách nhiệm phân công nhân sự; chịu trách nhiệm trong đánh giá nhân sự.
Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thịt lợn XK gồm 1 giám đốc, 1 phó giám
đốc và 15 công nhân và có nhiệm vụ chăn nuôi thịt lợn thương phẩm đạt sản lượng
thường xuyên trong chuồng nuôi là 5000 con đồng thời phải đảm bảo đúng quy
trình giết mổ.
Xí nghiệp thực phẩm gồm 12 người, trong đó có 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc
và có nhiệm vụ chế biến thực phẩm theo yêu cầu của phòng kinh doanh và XNK
Ban kiểm soát gồm 3 người và có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Hội đồng quản
trị, ban điều hành đồng thời kiểm tra sự hiệu quả của phòng tài chính kế toán.
Qua thời gian thực tập tại công ty ANIMEX Hải Phòng, tôi xin đưa ra một số
nhận xét sau. Trái ngược với mảng tối của gần 61000 doanh nghiệp Việt Nam phải
giải thế, công ty ANIMEX Hải Phòng, nhờ vào khả năng của ban điều hàng vẫn
đứng vững và ngày càng phát triển, những con số về lợi nhuận tăng theo từng năm.
Nhân viên các phòng ban đều là những người có chuyên môn cao, hoàn thành tròn
trách nhiện được ban điều hành giao phó. Công ty đã tinh giảm tối đa ban điều hành
và số lượng nhân viên, khiến cho luồng thông tin giữa các phòng dễ dàng được
thông suốt, đẩy nhanh tính năng động và kịp thời phản ứng với những biến đổi
nhanh chóng của thị trường. Và hơn hết hệ thống năng động này còn giúp giảm chi
phí quản lý, sử dụng ngân sách hiệu quả hơn.
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Các loại thị trường của doanh nghiệp:
2.1.1 Thị trường nguyên liệu đầu vào:
Thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình chế biến của Công ty
chủ yếu là các tỉnh khu vực Miền Bắc. Đây là các tỉnh đồng bằng, có nhiều điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển các đàn gia súc gia cầm. Vì lẽ đó, đây là thị trường
cung cấp khá ổn định, giá cả hợp lý; hơn nữa lại rất gần khu vực hoạt động của
Công ty. Hiện nay, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Thanh Hoá,
được coi là những thị trường cung cấp nguyên liệu chính của Công ty.
8
Thêm vào đó, Công ty còn để ý tới những nhà cung cấp bò giống từ Australia
để tiêu thụ cho thị trường trong và ngoài nước. Hàng tháng công ty nhập khẩu 3 lô
bò với số lượng mỗi lô hàng là 5000 con bò. Số bò này được nuôi nhốt tại xí nghiệp
chăn nuôi và chế biến thịt lợn xuất khẩu.
2.2.2. Thị trường tiêu thụ:
2.2.2.1. Thị trường tiêu thụ nội địa
Trong những năm đầu mới thành lập, thị trường tiêu thụ của Công ty
ANIMEX Hải Phòng chủ yếu là Hải Phòng và các tỉnh lân cận như: Hà Nội, Quảng
Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định với sản lượng tiêu thụ rất thấp, chỉ khoảng
5.000 tấn sản phẩm/năm. Sản phẩm của Công ty chưa đến tay người tiêu dùng ở
miền Trung và miền Nam.Đến nay, sản phẩm của Công ty mới chiếm khoảng
4,23% thị phần cả nước.
Bên cạnh dó, công ty còn phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt của các
doanh nghiệp sản xuất chế biến các sản phẩm cùng loại. Theo một khảo sát thị
trường gần đây của công ty, trên cả nước có khoảng hơn 150 doanh nghiệp sản xuất,
chế biến các mặt hàng thực phẩm gia súc, gia cầm các loại; trong Tổng Công Ty
Chăn Nuôi Việt Nam cũng đã có đến 40 doanh nghiệp; và ngay tại địa bàn TP Hải
Phòng đã có đến 8 doanh nghiệp.
2.2.2.2. Thị trường tiêu thụ nước ngoài
Trong những năm đầu của “Đổi mới” thời kỳ nền kinh tế đất nước chuyển từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, Công ty chỉ xuất khẩu
sang Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và các nước trong khu vực Đông Nam Á
với số lượng thấp. Hiện nay hầu như sản phẩm của Công ty mới chỉ được tiêu thụ ở
thị trường các nước láng giềng, ở một vài nước Đông Âu, chưa tương xứng với tiềm
năng của công ty. Nhìn chung những thị trường lớn như: Nhật Bản, Mỹ, EU mới chỉ
tiêu thụ ở mức rất hạn chế. Doanh thu tiêu thụ của Công ty trên các thị trường Đông
Âu, Bắc Á mới chỉ đạt khoảng 20 tỷ đồng/năm – một con số còn khiêm tốn.
Năm 2013, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên 28 nước trên thế giới.
2.1.2 Các sản phẩm chính của doanh nghiệp:
9
Công ty ANIMEX Hải Phòng kinh doanh theo các ngành chính sau:
Thứ nhất, Công ty chăn nuôi lợn thịt thương phẩm theo quy trình. Quy trình
chăn nuôi được sự cấp phép đạt tiêu chuẩn của chính phủ Bắc Úc, được trung tâm Y
tế dự phòng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện giết mổ.
Thứ hai. Công ty xuất khẩu lợn sữa sang Hồng Kong
Thứ ba, Công ty nhập khẩu bò thịt từ Australia để phục vụ thị trường nội địa.
Thứ tư, Công ty lắp đặt các hệ thống kho lạnh, phòng mát và các hệ thống
điều hòa trung tâm cho các nhà hàng, siêu thị
Thứ năm, Công ty giao nhận hàng hóa và nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị bạn
Thứ sáu, Công ty thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết.
10
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty:
Bảng tóm tắt báo cáo tài chính năm 2012, 2013
Qua bảng số liệu trên ta có thể phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty qua hai năm 2012 và 2013 như sau:
Chỉ tiêu
Mã
số
2012 2013
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 68.968.065.565 92.322.745.889
2 Các khoản giảm trừ 03 299.508.725 300.987,929
3 Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp DV
10 68.668.556.840 92.021.757.960
4 Giá vốn hàng bán 11 65.879.105.791 88.531.306.084
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp DV
20 2.789.451.049 3.490.451.876
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 397.064.019 252.605.870
7 Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
22 704.620.239
668.649.848
1.152.248.221
861.264.606
8 Chi phí bán hàng 23 443.684.736 726.594.847
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 1.960.688.682 1.349.204.232
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
25 77.521.411 515.010.446
11 Thu nhập khác 30 8.614.983.310 10.163.459.357
12 Chi phí khác 31 8.623.051.704 10.037.449.833
13 Lợi nhuận khác 32 (8.068.394) 126.009.524
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 40 69.453.017 641.019.970
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 50 17.363.254 125.254.993
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
52 52.089.763 515.764.977
Bảng 2.2. Báo cáo doanh thu của công ty năm 2012 và 2013
2.2.1. Doanh thu và cơ cấu doanh thu:
Dựa vào bảng kết quả báo cáo tài chính của hai năm 2012 và 2013 có thể
thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng hơn
11
23 tỷ đồng (khoảng 34%) trong khi các khoản giảm trừ chỉ tăng gần 0,5% và giá
vốn hàng bán tăng 34,38%. Nhìn chung, tỷ lệ tăng của các khoản giảm trừ và giá
vốn hàng bán thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần cho thấy so với năm trước,
hiệu quả trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã nâng
cao, có thể doanh nghệp đã tiết kiệm được tối đa số lượng cũng như giá trị nguyên
vật liệu hoặc công cụ dụng cụ dư thừa, tận dụng tối đa giá trị của hàng tồn kho. Lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn 25% (hơn 700 triệu đồng) và
cũng là nguồn thu chủ chốt của doanh nghiệp
Xét đến doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động này vào
năm 2013 đã giảm hơn 144 triệu đồng (khoảng hơn 36%) trong khi đó chi phí tài
chính tăng tới gần 64% trong đó chi phí lãi vay tăng hơn 192 triệu đồng. Sự sụt
giảm đáng kể hiệu quả trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp có thể xuất phát
từ việc thu hồi hoặc thanh lý chậm các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công
ty liên kết. Cũng cần phải kể đến những biến động trong tỷ giá hối đoái năm qua đã
tác động tiêu cực đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Xét đến các khoản thu nhập khác, trong giai đoạn từ năm 2012 – 2013, khoản
thu nhập khác của doanh nghiệp đã tăng hơn 1 tỷ đồng, có thể do doanh nghiệp đã
thu được những khoản nợ khó đòi hoặc nhờ chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư,
hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu
tư dài hạn khác.
2.2.2 Chi phí và cơ cấu chi phí:
Ngoài những phân tích về các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán và chi phí tài
chính đã nêu ở trên, hai yếu tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng không thể bỏ qua. Qua báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí bán hàng của
doanh nghiệp đã tăng lên hơn 282 triệu đồng (khoảng hơn 63%) so với năm trước.
Tuy nhiên Công ty đã giảm chi phí quản lý xuống hơn 611 triệu đồng. Đây có thể là
kết quả của đưa ra những lựa chọn tốt hơn về vật liệu, bao bì, công suất hoạt động
của bộ phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, vận chuyển… Đồng thời,
Công ty cũng đã tối giảm hơn các chi phí cho nhân viên quản lý, vật liệu quản lý;
tận dụng tối đa tài sản cố định dùng cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc, máy
12
móc thiết bị quản lý. Đây là những tăng, giảm hợp lý trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh khả quan,
được chứng minh bằng kết quả hạch toán lợi nhuận dưới đây
2.2.3 Lợi nhuận:
Nhờ có sự điều chỉnh hợp lý hai loại chi phí kể trên kết hợp với sự tăng lên
của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh đã tăng ngoạn mục lên gấp hơn 6 lần (tương đương với hơn 437 triệu đồng).
Tuy nhiên, còn phải thấy rằng, mặc dù lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có
tăng lên nhưng vẫn chưa tương xứng với quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.4 Vốn và cơ cấu vốn:
Sau một năm tài chính, tổng tài sản của doanh nghiệp đã giảm hơn 15 tỷ. Bên
cạnh đó, vốn lưu động và vốn cố định cũng cho thấy sự thay đổi rõ rệt. Tổng giá trị
tài sản của vốn lưu động giảm hơn 11 tỷ, vốn cố định giảm hơn 41 tỷ. Cùng với sự
tăng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh của năm 2013 so với năm trước đã cho
thấy sự hiệu quả hơn trong việc sử dụng tất cả các nguồn lực của công ty.
2.2.5 Lao động và cơ cấu lao động:
Công ty ANIMEX Hải Phòng đến nay đã tạo công ăn việc làm cho 148 lao
động trong đó có 98 lao động nam và 50 lao động nữ, 32 nhân viên có trình độ
chuyên môn tốt nghiệp Đại học, 20 tốt nghiệp Cao đẳng, 11 trung cấp chuyên
nghiệp, 55 công nhân có tay nghề cao và 30 công nhân thời vụ.
Nhìn chung, lực lượng lao động của Công ty được sắp xếp tương đối hợp lý.
Những cán bộ quản lý là những người có trách nhiệm với công việc và chăm lo đời
sống của nhân viên, ngược lại, nhân viên là những người chăm chỉ, luôn ý thức
hoàn thành tốt công việc được giao, sẵn sàng làm thêm giờ khi khối lượng công
việc của doanh nghiệp tăng lên. Mặc dù vậy, họ còn thiếu sót một số các kỹ năng
mềm, chưa phát huy được hết khả năng sáng tạo.
2.2.6 Tiền lương và cơ cấu tiền lương:
13
Tiền lương của công nhân phân xưởng sản xuất, công ty thực hiện việc trả
lương theo thời gian, tính lương theo cấp bậc, (bậc thợ, bậc lương) đơn giá theo sản
phẩm và phụ cấp. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển và lớn mạnh của
công ty mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên.
2.3 Đánh giá, nhận xét về ưu điểm, hạn chế:
2.3.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
2.3.1.1. Ưu điểm:
Công ty luôn giữ phương châm sản phẩm bán ra phải giữ chữ tín với khách
hàng. Công ty đã đẩy mạnh công tác quản lý thành phẩm. Trước khi cho nhập kho,
thành phẩm đã được nhómvthụ hóa ở xí nghiệp kiểm tra và đưa đến cho bộ phận
kinh doanh của Công ty để kiểm tra lại một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy
cách, kiên quyết không cho nhập những thành phẩm không đạt yêu cầu. Công ty cử
người kiểm tra kỹ chất lượng, quy cách sản phẩm sản xuất so với chứng từ xuất kho.
Công ty ANIMEX Hải Phòng có thế mạnh về công tác quản lý bán hàng.
Để kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời để phù hợp với khả năng
thanh toán của mọi khách hàng đối với Công ty, Công ty ANIMEX Hải Phòng đã
sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau, trong đó chủ yếu là thanh toán
tiền ngay và trả chậm. Đối với những khách hàng mua với khối lượng lớn sẽ được
giảm giá, hàng kém phẩm chất có thể được trả lại. Đối với đại lý, hình thức thanh
toán là định kỳ bán được bao nhiêu hàng trả tiền bấy nhiêu và không phải chịu thêm
khoản phí nào. Với các đại lý hợp đồng dài hạn sẽ được hưởng chính sách ưu tiên
như hưởng % hoa hồng cao và có thưởng nếu bán được nhiều hàng.
Công ty có chiến lược về sản phẩm cụ thể, phù hợp trong kinh doanh và đã
hiện thức hóa chiến lược đó thành công. Cụ thể, trong quá trình hoạt động kinh
doanh Công ty nhận thấy trên thị trường Việt Nam và nhiều nước lân cận, thịt bò
Úc rất được ưa chuộng. Nhưng nếu dùng sản phẩm nhập khẩu trực tiếp thì giá rất
cao và ít người tiêu dùng được tiếp cận. Vì thế, trên cơ sở mối quan hệ bạn hàng sẵn
có, Animex Hải Phòng trực tiếp làm việc với Bộ trưởng Chính phủ Bắc Úc về việc
14
xúc tiến hợp tác xuất nhập khẩu, trước mắt là phát triển thị trường tiêu thụ bò
thương phẩm của Úc tại Việt Nam.
Theo đó, Animex Hải Phòng là doanh nghiệp đầu tiên của cả nước nhập khẩu
bò thương phẩm và thực hiện khép kín quy trình từ tiếp nhận, chăn nuôi, giết mổ
đến cung cấp sản phẩm ra thị trường. Với sự hỗ trợ của các chuyên gia Úc, Công ty
bảo đảm nghiêm ngặt quy trình chăn nuôi, giết mổ. Các đơn vị đặt hàng nhiều nhất
là hệ thống siêu thị Metro, Big C tại Hải Phòng và Hà Nội. Giá thịt bò Úc do công
ty cung cấp rất hợp lý, chỉ hơn 200.000 đồng/ kg, bằng một nửa so với giá thịt bò
nhập khẩu trực tiếp.
Công ty ANIMEX Hải Phòng với tư cách là một công ty trong lĩnh vực Xuất
nhập khẩu đã chú trọng trong việc mở rộng mối quan hệ kinh doanh. Nhận ra tầm
quan trọng của nhà cung cấp trong cuộc chiến chống lại sự cạnh tranh khắc nghiệt
từ các đối thủ, Công ty xây dựng mối quan hệ gần gũi hơn với nhà cung ứng chiến
lược tạo điều kiện để tìm ra những đặc điểm có thể tăng cường mối quan hệ trong
khi vẫn đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở đôi bên cùng
có lợi và cùng nhau tăng cường khả năng tạo ra nguồn lợi nhuận mới.
2.3.1.2 Hạn chế:
Hạn chế về Nguồn nhân lực
Công ty ANIMEX Hải Phòng gặp một số khó khăn trong vấn đề nguồn nhân
lực để cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và thâm nhập thị trường nước ngoài.
Công ty tuy có bề dày kinh nghiệm truyền thống nhưng chưa chủ động tìm
tòi những cái mới, những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật trong chính lĩnh vực hoat
động của mình. .Hiện nay, ngành chăn nuôi nhờ có những phát triển vượt bậc của
Khoa học kỹ thuật mà đã nhanh chóng nâng cao sản lượng và cải thiện chất lượng
sản phẩm. Để có thể tiếp thu và ứng dụng những kỹ thuật này không những đòi hỏi
người lao động có kiến thứ chuyên môn vững chắc mà còn phải luôn linh động
trong việc cập nhật những thành tựu ứng dụng trong chăn nuôi. Nhân viên ở Công
ty tuy có bề dày kinh nghiệm nhưng chưa thực sự nhanh lẹ với những cái mới
15
Thêm vào đó, trình độ tiếng Anh của các nhân viên không đủ để đáp ứng với
những đòi hỏi của kinh doanh. Vì mọi hoạt động trong kinh doanh cần đến tiếng
Anh đều phải dựa vào phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu nên sẽ dẫn đến hai tác
động tiêu cực. Thứ nhất, điều này sẽ làm hạn chế khả năng ứng biến linh hoạt của
các phòng ban khác khi có giao dịch bằng tiếng nước ngoài, tạo rào cản trong các
hoạt động kiểm dịch, kiểm kê và giải quyết những tranh chấp tạm thời với đối tác
nước ngoài. Thư hai, phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu sẽ phải đảm trách nhiều
công việc cùng một lúc, điều này sẽ làm giảm tính hiệu quả chuyên môn của bộ
phận này.
Nguồn nguyên liệu đầu vào ngày càng gia tăng sức ép về giá, Công ty đối
mặt với nguy cơ giảm lợi nhuận.
Nguồn thức ăn chăn nuôi của công ty còn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu. Theo con số thống kê của Hiệp hội Thức ăn Chăn nuôi Việt Nam cho
biếtnhững loại nguyên liệu thức ăn giàu đạm như đậu tương, khô dầu đậu tương
phải nhập khẩu 70-80%. Vì vậy, khi thị trường thức ăn chăn nuôi thế giới biến động
về cung và cầu, ngay lập tức ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
Mặt khác, so với các nước trong khu vực, giá bán các loại thức ăn ở nước ta
luôn cao hơn khoảng 20%. Nếu ảnh hưởng khách quan này không có những tín hiệu
tốt, doanh nghiệp sẽ khó có thể cạnh tranh với những đối thủ nước ngoài.
16
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
3.1 Một số vấn đề chủ yếu nổi lên cần giải quyết trong hoạt động kinh
doanh, quản lý của doanh nghiệp:
Xét về mặt bối cảnh,kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
cho rằng bị hạn chế bởi một số vấn đề cơ bản sau.Thứ nhất, sức ép về việc quản lý
và hoạt động hiệu quả của các công ty được cổ phần hóa từ tiền thân là doanh
nghiệp nhà nước. Sự sụp đổ mang tính hệ thống của các tập đoàn kinh tế Nhà nước
gần đây khiến cho cộng đồng hồ nghi nhiều hơn vào tính hiệu quả của quá trình
mang tên cổ phần hóa. Thứ hai, sự cạnh tranh quyết liệt trong ngành chăn nuôi.
Trong nước, doanh nghiệp chăn nuôi đã qua thời kỳ “đếm trứng ăn tiền”, các doanh
nghiệp chăn nuôi trong nước đang và sẽ gặp phải nguy cơ chia sẻ thị trường của
mình với những đối thủ nước ngoài đến từ thị trường từ Thái Lan, Indonesia đến
Australia, Mỹ, Canada.
Vì lẽ đó, có thể nhận thấy một số vấn đề cơ bản nổi cộm trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như sau:
3.1.1 Hạn chế về Nguồn vốn:
Năm 2013, Công ty đã có bước tiến trong việc cung cấp sản phẩm với việc
nhập khẩu thịt bò từ Australia để phục vụ thị trường nội địa. Đây là một ý tưởng
thương mại thông minh nhằm tận dụng thị trường rộng lớn và tập khách hàng có thu
nhập khá và ổn định trong nước. Tuy nhiên vì là dòng sản phẩm mới nên nguồn vốn
để đầu tư cho sản phẩm kinh doanh này còn gặp nhiều khó khăn. Để duy trì được
dòng tiền ổn định cho việc nhập khẩu thịt bò còn là một câu hỏi
3.1.2 Kế hoạch marketing và xây dựng thương hiệu đã trở nên lỗi thời:
Trên thực tế, công ty ANIMEX Hải Phòng vẫn căn cứ vào doanh số bán hàng
để đánh giá sự thành công trong kinh doanh của mình. Các chiến lược bán hàng
thường nhằm vào việc nâng cao doanh số bán mà không phải là định vị thương hiệu
17
trong tâm trí khách hàng. Bên cạnh đó, công ty chưa có chiến lược định vị thương
hiệu trong khách hàng các nhân.
Trong khi đó, khách hàng muốn mua thứ họ cần chứ không phải thứ bán ra.
Bán hàng ngày càng trở nên khó khăn vì sự nở rộ mạng mẽ của thông tin phổ biến
trực tuyến. Điều này đã mang cho khách hàng thêm nhiều lựa chọn hơn.
Mặc dù hàng năm công ty có gửi hàng tham dự các hội chợ trong và ngoài
nước nhưng quy mô còn nhỏ. Công ty đã lập tài khoản thư điện tử mang tên
, nhưng vẫn chưa có một website chính thức.
3.1.3. Vấn đề về phát triển thị trường
Thị trường của công ty trong những năm gần đây ghi nhận sự mở rộng nhanh
chóng sang khu vực Đông Âu. Tuy nhiên, đối với thị trường nội địa, Công ty mới
chỉ cung cấp các sản phẩm cho siêu thị tại các thành phố lớn quanh khu vực duyên
hải miền Bắc. Vấn đề thiếu vốn và thiếu thông tin nghiên cứu thị trường như đã nói
ở trên là hai trong số những lực cản chính để Công ty tham gia vào các thị trường
miền Trung và miền Nam Việt Nam.
3.2 Một số ý kiến và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu súc sản gia cầm Hải Phòng:
3.2.1 Huy động vốn:
Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu súc sản và gia cầm Hải Phòng có thể
huy động vốn từ các nguồn nội bộ, tức là từ chính những nhân viên trong Công ty.
Ngoài ra công ty còn có thể thu hút vốn thông qua hình thức vay ngân hàng, ,
từ chính lợi nhuận tích lũy được hoặc thông qua đầu tư, liên doanh, liên kết với đối tác.
3.2.2 Cập nhật các chiến lược marketing hiệu quả phù hợp trong môi trường
cạnh tranh:
Công ty ANIMEX Hải Phòng cần mạnh dạn thay đổi những chiến lược
marketing của mình để phù hợp trong thương trường.
18
Công ty cần có sự quan tâm với loại hình thương mại điện tử B2B bởi nó sẽ
là một phương thức kinh doanh đầy hứa hẹn với công ty kinh doanh ngành hàng
thực phẩm với số lượng lớn cần được đặt hàng nhanh và giao hàng tận tay.
Một giải pháp khác, trong khi trên thị trường, người tiêu dùng đang đau đầu
với việc chọn ra sản phẩm thức ăn sach, có chất lượng đồng thời đảm bảo hợp với
túi tiền.Công ty cần khai thác hình ảnh tốt từ sản phẩm thịt Bò nhập khẩu từ Úc với
chất lượng tốt và giá cả phải chăng để định vị hình ảnh công ty tốt hơn trong tâm trí
khách hàng cá nhân.
Việc quảng cáo sản phẩm tiêu dùng thiết yếu này qua kênh truyền hình trung
ương trong 30 giây có thể chưa thực sự hợp lý với ngân sách của doanh nghiệp.
Nhưng bước đầu, công ty nên quảng cáo sản phẩm thông qua kênh truyền hình địa
phương ví dụ như Đài truyền hình Hải Phòng
3.2.3 Ổn định và mở rộng thị trường:
Đối với thị trường nước ngoài, Công ty có thể xác định Hồng Kong và Trung
Quốc là thị trường xuất khẩu chính. do gần gũi địa lý, thời gian vận chuyên hàng
ngắn.Về thị trường Đông Âu, cụ thể là Nga thì phải nghiên cứu đến cách bảo quản
và chế biến sản phẩm đông lạnh. Việc chinh phục thị trường này có thể gặp nhiều
khó khăn hơn bở khoảng cách địa lý, tâm lý người tiêu dùng và quy chế bảo hộ
ngành nông nghiệp của nước bản địa. Công ty nên định hướng phát triển thị trường
và ký kết thêm nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ở thị trường Châu Âu.
Đối với thị trường trong nước, Công ty duy trì sự hiện diện trên thương
trường bằng cách tiếp tục củng cố quan hệ với các bạn hàng hiện tại, đồng thời dựa
trên kinh nghiệm tìm kiếm thêm các bạn hàng mới. Các hoạt động khuyến mãi,
quảng cáo và dịch vụ sau bán cũng cần được đẩy mạng để tăng mức thu mua sản
phẩm của các khách hàng cá nhân. Công ty cũng cần có lịch trình cải tiến sản phẩm,
tạo điểm khác biệt với các đối thủ cạnh tranh
3.3 Tình hình sử dụng tiếng Anh trong doanh nghiệp:
3.3.1 Vấn đề sử dụng tiếng Anh trong doanh nghiệp:
19
Việc sử dụng tiếng Anh trong doanh nghiệp còn gặp rất nhiều hạn chế do khả
năng ngoại ngữ của nhân viên chưa được chú trọng. Trình độ ngoại ngữ của các
nhân viên trong công ty chưa đủ để đáp ứng những yêu cầu giao tiếp mà các hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, đối ngoại đòi hỏi. Những nhân viên khi gặp các
đối tác nước ngoài còn lung túng và chưa diễn đạt được đầy đủ hết những thông tin
mình muốn cung cấp. Điều này gây ảnh hưởng đến những khía cạnh sau
Thứ nhất là việc mở rộng thị trường. Để xâm nhập và thâm nhập thành công
một thị trường mới, ví dụ Bắc Âu, doanh nghiệp trước tiên cần phải sử dụng thành
thạo công cụ tiếng Anh trong việc đọc, tìm hiểu các tài liệu về thị trường. Không
những thế còn cần phải đi thực tế những thị trường tiềm năng đó để có kinh nghiệm
cụ thể, quyết định xem có nên quyết định đầu tư vào thị trường đó hay không.
Thứ hai, ngoại ngữ trong Công ty chưa được cải thiện sẽ có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực đến những quan hệ kinh doanh hiện tại của công ty. Như đã đề cập ở
trên, công ty ANIMEX Hải Phòng có mối liên hệ với Hiệp hội Chăn nuôi Australia
để thực hiện nhập khẩu thịt bò vào thị trường VN. Hàng tháng đều có đại diện của
Hiệp hội này từ Australia sang để khảo sát quy trình chăm sóc và chế biến bò. Như
vậy có thể thấy nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong những hoạt động kinh doanh hàng
ngày là khá cao, trong tương lai đòi hỏi về giao tiếp tiếng Anh sẽ là một tất yếu
khách quan cho sự phát triển của Công ty.
Thứ ba, sử dụng thành thạo tiếng Anh là một điều kiện để có thể tiếp cận
nhanh chóng và dễ dàng hơn đối với kỹ thuật và công nghệ chăn nuôi, giết mổ, chế
biến mới trên thế giới.
Cuối cùng, công cụ tiếng Anh giúp cho sản phẩm của Công ty dễ dàng tiếp
cận hơn với người tiêu dùng trên thế giới. Việc đóng gói bao bì, các thông số của
sản phẩm bằng tiếng Anh sẽ giúp sản phẩm tiến lại gần hơn với mối quan tâm của
người tiêu dùng.
3.3.2 Giải pháp nhằm nâng cao trình độ sử dụng tiếng Anh của nhân viên trong
Công ty
Công ty nên bắt đầu việc cải thiện trình độ sử dụng tiếng Anh trong công ty
qua việc tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học tiếng Anh giao tiếp
20
trong kinh doanh ngắn hạn. Bên cạnh đó khuyến khích họ sử dụng tiếng Anh trong
công ty càng nhiều càng tốt để tăng thêm phản xạ ngoại ngữ. Ví dụ như, công ty có
thể thiết kế những cuộc thi nhỏ trong những ngày lễ đặc biệt của công ty hoặc kỳ du
lịch của cả Công ty để họ có cơ hội thể hiện và thử sức trò chuyện, giao tiếp trong
Công ty bằng tiếng Anh.
Tiếp theo, Công ty nên tăng cường cách làm việc song ngữ trong các hoạt động
kinh doanh cần phải làm việc trên giấy tờ. Các kỹ năng viết email giao dịch, hợp đồng
thương mại nên được thực hiên bằng cả hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
Bên cạnh đó, khi môi trường làm việc của Công ty đã trở nên hội nhập với
tiếng Anh nhiều hơn thì Công ty cần sửa đổi những yêu cầu về tuyển dụng nhân sự.
Có trình độ tiếng Anh nhất định kèm theo khả năng giao tiếp ngoại ngữ sẽ có thể là
một trong những điều kiện thuận lợi để ứng tuyển vị trí nhân sự.
Công ty có thể cử người có kinh nghiệm và khả năng ngoại ngữ tốt đi nghiên
cứu thị trường nước ngoài, thúc đẩy họ thông qua những sự ưu đãi tài chính hoặc
hiện vật khi ký kết được hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài. Điều này sẽ thúc
đẩy tinh thần học hỏi của nhân viên trong toàn Công ty.
21
NGUỒN THAM KHẢO
Danh mục Mục đích sử dụng Tên nguồn
Sách Nội dung
Dịch
Giáo trình Financial Management
Giáo trình The Business – McMillan
Oxford Collocation Dictionary
Oxford Advanced Learners Dictionary
Website Nội dung
Dịch
Agriviet.com
Investing.businessweek.com
Baohaiphong.com.vn
Tratu.soha.vn
Macmillandictionary.com
Thesaurus.com
Người hướng dẫn Phân tích tài chính
Nội dung
Chị Ngô Thị Huyền (phó phòng kế toán)
Mr. Trần Đức Huy
Tài liệu Nội dung Báo cáo tài chính năm 2012 của công ty
ANIMEX Hải Phòng
Báo cáo tài chính năm 2013 của công ty
ANIMEX Hải Phòng
22
KẾT LUẬN
Với tinh thần tận tâm trong công việc của các lãnh đạo và nhân viên, Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu súc sản Gia cầm Hải Phòng là một trong những
doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi, tiếp tục đóng vai trò làm doanh nghiệp “đầu
tàu” trong ngành chăn nuôi của cả nước. Những con số về doanh thu và lợi nhuận
khả quan đã chứng minh cho điều này. Dự án nhập khẩu thịt bò Úc để phục vụ thị
trường trong nước đã được triển khai hứa hẹn sẽ có những tín hiệu khả quan, vừa
phục vụ nhu cầu của các khách hàng Việt Nam, vừa giúp Công ty gia tăng lợi nhuận
đáng kể. Cách thức giao hàng giữ chữ tín là một trong những điều đáng học hỏi nhất
ở Công ty. Điều này giúp công ty duy trì và củng cố mối liên hệ với các bạn hàng
lớn như chuỗi các siêu thị BigC hay Metro.
Bên cạnh những mặt mạnh, Công ty cần có những chiến lược và định hướng
triển khai cụ thể để giải quyết những vấn đề về công cụ marketing nói chung và
giao tiếp khách hàng nói riêng. Vấn đề nguồn vốn không phải là thách thức dễ giải
quyết, nhất là trong giai đoạn khó khăn những năm gần đây. Tuy nhiên, với tiềm
năng phát triển của mình, Công ty hoàn toàn có thể tìm được lời giải đáp. Bối cảnh
hội nhập đi cùng với những đòi hỏi trong kinh doanh hiện tại buộc doanh nghiệp
phải chú trọng đến việc nâng cao trình độ tiếng Anh của các nhân viên trong Công
ty hơn bao giờ hết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty và bằng những hiểu biết lý thuyết và thực
tế, em xin đưa ra một số giải pháp khắc phục những nhược điểm còn tồn tại của
Công ty. Em mong những ý kiến đóng góp nhỏ bé sẽ góp phần vào việc đưa Công
ty phát triển trong thời gian tới.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Lê Thị Phương
Mai và toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu
Súc sản Gia cầm Hải Phòng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2014
Sinh viên
Phan Thị Phương Thảo
23