Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.67 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
LỜI CẢM ƠN
Để có thể kết thúc quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo của mình , tôi đã
nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của nhiều người. Sẽ là thiếu sót nếu tôi không gửi lời
cảm ơn đến những người đã quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt tôi đến ngày hôm nay.
Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô Hoàng Thị Anh Thơ–
giáo viên hướng dẫn thực tập tôi trong thời gian qua. Sự chỉ bảo và góp ý của cô có
ý nghĩa rất lớn đối với tôi, cho tôi một định hướng đúng đắn khi thực hiện nhiệm vụ
thực tập của mình.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể nhân viên trong công ty
cổ phần nhựa,bao bì Ngân Hạnh. Tinh thần làm việc hăng say và nhiệt huyết của
toàn thể cán bộ trong công ty đã giúp tôi học được nhiều điều trong thời gian thực
tập. Mọi người luôn sắn sàng hợp tác , giúp tôi hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao. Qua đây, tôi còn muốn gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè- những người đã cho
tôi lời khuyên bổ ích trong thời gian hoàn thành báo cáo thực tập. Tôi xin cảm ơn
các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Thương mại đặc biệt các thầy cô khoa
Tiếng Anh đã dành cho sự quý mến, quan tâm và tận tình dạy dỗ tôi trong suốt bốn
năm qua!
Lời cuối cùng, tôi muốn cảm ơn gia đình của tôi, cảm ơn bố mẹ và anh chị đã
luôn bên tôi. Nếu không có sự khích lệ, động viên và sự thấu hiểu từ gia đình, tôi sẽ
không thể hoàn thành tốt công việc của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
i
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập và chính thức trở thành một thành viên
trong tổ chức WTO, thị trường được mở rộng , các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động kinh doanh để nâng cao vị thế của mình trong nước và trên trường quốc tế nhờ


vào các chính sách mở cửa và thu hút đầu tư từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp trong nước còn được tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý, quản trị kinh
doanh, tiếp thị, xây dựng thương hiệu ở nước ngoài.
Tuy nhiên, ngoài những cơ hội phát triển trên, các doanh nghiệp cũng gặp
phải nhiều thách thức và khó khăn. Từ khi gia nhập vào các tổ chức thương mại,
nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ rõ hơn những yếu kém nội tại. Các doanh nghiệp
gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt! Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần
xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động một cách hợp lý và hiệu quả. Đồng thời,
các doanh nghiệp cũng cần củng cố năng lực kinh doanh trên nhiều phương diện.
Trong đó, việc sử dụng tiếng Anh trong hoạt động kinh doanh thương mại được
xem là một rào cản.
Báo cáo này thực hiện nhằm khảo sát hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần nhựa, bao bì Ngân Hạnh, phân tích những thành công và hạn chế của doanh
nghiệp. Dựa trên những phân tích này, báo cáo cũng đưa ra những đánh giá và giải
pháp đối với việc sử dụng tiếng anh trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
ii
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI MỞ ĐẦU ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
iii
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012- 2013
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
iv
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
v
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA, BAO BÌ NGÂN HẠNH
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
1.1 Giới thiệu về công ty:
• Tên công ty: Công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh.
• Địa chỉ: Số 57 đường Ngân Hàng, Thị trấn Cầu Diễn, Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
• Mã số thuế: 0104359354
• Số điện thoại:( 04) 37856048- 37856047
• Fax: (04) 37850325
• Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất các sản phẩm từ nhựa, giấy.
-Sản xuất bao bì bằng giấy, bìa.
-Sản xuất hóa chất cơ bản.

- Buôn bán máy móc thiết bị.
- Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị.
-Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập theo quyết định số 0103043281 vào ngày 05/01/2010
với số vốn điều lệ là 4.500.000.000đ.
Ngày 10 tháng 10 năm 2012, công ty thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ nhất
với số vốn điều lệ là 9.000.000.000đ, mệnh giá cổ phần là 100.000đ, tổng số 90.000
cổ phần.
Các cổ đông sáng lập nên công ty gồm: ông Nguyễn Tuấn Minh
(1.800.000.000 Vnđ); bà Hoàng Thị Bích (3.240.000.000 Vnđ); ông Lê Văn Thả
(3.960.000.000 Vnđ).
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với các sản phẩm là: giấy Kaft,
giấy Duplex, giấy Couchex, hạt nhựa tráng màng, hạt nhựa tạo sợi, hạt nhựa nguyên
sinh. Do mới thành lập, lượng vốn chưa lớn, chưa có điều kiện đầu tư cho cơ sở hạ
tầng, nên tạm thời công ty phải thuê văn phòng. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng
doanh thu của công ty là không nhỏ, công ty đủ sức chi trả tất cả các chi phí phát
sinh và hoạt động có lãi.
1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Cho đến năm 2014, hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra khá đa dạng,
gồm 3 lĩnh vực chính: sản xuất,buôn bán, dịch vụ.
1.3.1 Lĩnh vực sản xuất
Sản xuất đồ nhựa:
• Sản xuất đồ nhựa dùng để gói hàng như: Túi, bao tải, hộp, thùng, hòm,
bình lớn, chai lọ bằng nhựa.
• Sản xuất các sản phẩm nhựa hoàn thiện như: Ống, vòi nhựa, thiết bị lắp

đặt bằng nhựa…
• Sản xuất đồ nhựa cho xây dựng như: Cửa nhựa, cửa sổ, khung, mành, rèm,
ván chân tường, bể hồ chứa nhân tạo, sàn tường hoặc tấm phủ trần dạng cuộn hoặc
dạng tấm
• Sản xuất bàn, đồ bếp và đồ nhà vệ sinh bằng nhựa.
• Sản xuất tấm phủ sàn bằng nhựa cứng hoặc linoleum.
Sản xuất đồ giấy gồm:
• Sản xuất phong bì, bưu thiếp.
• Sản xuất hộp, túi, túi dết, giấy tóm tắt, đồ dung văn phòng bằng giấy.
• Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy: Sản xuất giấy vệ sinh cá nhân và giấy
dùng trong gia đình và sản phẩm chèn lót bằng xenlulo (giấy vệ sinh, khăn ăn, giấy
ăn, khăn lau, tã giấy cho trẻ sơ sinh, cốc, chén , đĩa , khay bằng giấy.
• Sản xuất các đồ dệt chèn lót và sản phẩm chèn lót (giấy vệ sinh, băng vệ sinh).
• Sản xuất giấy viết, giấy in.
• Sản xuất giấy nến và giấy than.
• Sản xuất giấy dính.
• Sản xuất giấy lọc và bìa giấy.
• Sản xuất ống chỉ bằng giấy và bìa giấy.
• Sản xuất giấy mới từ giấy phế thải.
Sản xuất bao bì bằng giấy, bìa:
• Sản xuất bao bì bằng giấy và bìa giấy lót làn sóng (có nếp gấp để bảo quản
thủy tinh).
• Sản xuất bao bì bằng bìa cứng.
• Sản xuất bao tải bằng giấy.
• Sản xuất hộp đựng tài liệu trong văn phòng và đồ tương tự.
• Sản xuất vỏ bao xi măng.
Sản xuất khác:
• Sản xuất hóa chất cơ bản (Trừ loại nhà nước cấm).
• Sản xuất bột giấy.
1.3.2 Về lĩnh vực dịch vụ

SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
• Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
• Cho thuê máy móc,thiết bị nông, lâm nghiệp.
• Hoạt động hỗ trợ dịch vụ cho vận tải.
• kinh doanh vận tải bằng ô tô: Vận tải theo tuyến cố định; vận tải khách
bằng xe bus; vận tải khách bằng taxi; vận tải khách theo hợp đồng; vận tải khách du
lịch; vận tải hàng.
• Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
1.3.3 Về lĩnh vực buôn bán
• Bán buôn máy móc, thiết bị y tế.
• Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng.
• Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng.
• Bán buôn hóa chất công nghiệp: aniline, mực in, tinh dầu, khí công
nghiệp, keo hóa học, chất màu, nhựa tổng hợp, methanol, paraffin, dầu thơm và
hương liệu, sô đa, muối công nghiệp, axit và lưu huỳnh(trừ loại nhà nước cấm).
• Ký gửi hàng hóa.
• Đại lý mua, đại lý bán.
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.4. Cơ cấu tổ chức:
Công ty CP Nhựa, bao bì Ngân Hạnh được tổ chức,hoạt động theo mô hình
chuẩn của công ty Cổ phần được quy định tại Điều 95 Luật doanh nghiệp 2005: “
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc
có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có ban
kiểm soát.”
Công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh được tổ chức theo mô hình 2.
Công ty có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 3 kế toán, 25 nhân viên kinh doanh,

1 bảo vệ. Giám đốc là người trực tiếp điều hành công việc tại trụ sở chính, phó giám
đốc và nhân 1 viên kinh doanh trực tiếp đi xuống cảng để quản lý việc xuất nhập
khẩu hàng hoá.Bộ máy tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, quan hệ nghiệp vụ
chặt chẽ, tất cả các bộ phận chịu sự chỉ đào trực tiếp của giám đốc.Nhờ vậy, hoạt
động của công ty diễn ra suôn sẻ, thống nhất.
Sơ đồ bộ máy nhân sự:
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
*Chi tiết:Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh:
 Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về
tình hình hoạt động kinh doanh, quyết định các phương án, nhiệm vụ kinh doanh và
đầu tư, tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty, thông
qua các chiến lược phát triển, bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và các nhiệm vụ
khác theo quy định của điều lệ.
 Hội đồng quản trị: Là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.
 Giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản tri và chiu trách nhiệm trước hội đồng
quản tri và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH

CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG
LOGISTICS
(PHÒNG
HẬU CẦN)
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
 Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác hành
chính, tổ chức của công ty, quản lý và sử dụng con dấu, tiếp nhận, lưu chuyển công
văn tài liệu, lưu trữ, theo dõi. Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn có chức năng
tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vưc quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức,
quản lý, bồi dưỡng cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với
người lao động, thực hiện chức năng tiền lương và quản lý hành chính văn phòng
của Công ty.
 Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu, giúp ban Tổng giám đốc Công ty
thực hiện quản lý về công tác chuyên môn, nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Bộ phận này
còn chịu trách nhiệm tiến hành giao thương quốc tế và hợp tác quốc tế, thực hiện
các dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
phân cấp, ủy quyền của Giám đốc công ty và theo quy định của pháp luật; nghiên

cứu, theo dõi các chủ trương chính sách xuất nhập khẩu, thuế của Nhà nước ban
hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
 Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ phân tích, theo dõi, lập kế hoạch và
định hướng hoạt động kinh doanh, quảng bá dich vụ, tìm kiếm và phát triển khách
hàng, nghiên cứu thị trường, lập báo cáo thường xuyên hoặc bất thường trình ban
giám đốc để đề ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả.
 Phòng Logistics (Phòng hậu cần): Thực hiện quản lý, vận chuyển, lưu
kho cùng với các hoạt động về tổ chức cũng như lập kế hoạch cho các hoạt động đó.
Trưởng phòng quản lý Logistics kết hợp kiến thức tổng hợp của mỗi chức năng từ
đó phối hợp các nguồn lực trong tổ chức để vận hành. Ngoài ra, phòng này còn có
nhiệm vụ phân phối và vận chuyển hàng hóa bằng xe tải hạng nhẹ, xe container,
quản lý, khai thác toàn bộ các phương tiện vận tải của công ty.
 Phòng tài chính – kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và kiểm
soát ngân quỹ, kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh,
đầu tư, thu thập, phân loại, xử lý tổng hợp số liệu thông tin về số liệu kinh doanh
của doanh nghiệp, giám sát việc lập hóa đơn thanh toán và phiếu ghi nhận, quản lý
lưu trữ các dữ liệu, số liệu thống kê của công ty, giám đốc tình hình các chính sách,
chế độ, thể lệ do Nhà nước, Ngành ban hành, đồng thời cung cấp thông tin trong
công tác phân tích hoạt động tài chính. Quá trình hạch toán, kế toán phải được ghi
đúng, tính đủ để phục vụ cho việc hạch toán kế toán được thực hiện chính xác.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Ngoài ra, phòng kế toán còn đảm nhận chức năng tham mưu cho giám đốc về chế
độ kế toán và những thay đổi trong từng thời kỳ hoạt động, theo dõi tình hình vận
động vốn của công ty dưới mọi hình thái, báo cáo với ban lãnh đạo công ty để đưa
ra những chính sách, quyết định đúng đắn nhất.
Tóm lại, mỗi phòng ban thực hiện một chức năng song đều nhằm giúp công
ty thực hiện một mục tiêu chung, dưới sự giám sát của giám đốc.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Các thị trường và các sản phẩm chính cả công ty.
Công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh hoạt động trên 3 lĩnh vực là: Sản
xuất, buôn bán, dịch vụ. Vì thế thị trường của công ty rất lớn: công ty hoạt động cả
trong và ngoài nước.
• Trong nước, công ty thực hiện các hợp đồng với nhiều công ty lớn tại Đà
Nẵng, Thanh Hóa, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội
Các hoạt động chủ yếu của công ty tại thị trường trong nước là: Bán các sản
phẩm làm từ nhựa và giấy do công ty sản xuất (đồ nhà vệ sinh bằng nhựa, giấy viết,
giấy in, giấy lọc, bìa giấy, hóa chất cơ bản…); Thực hiện các dịch vụ cho thuê máy
móc, hỗ trợ vận tải, kinh doanh lữ hành nội địa; Trung gian (Đại lý mua, đại lý
bán).
Công ty đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho nhiều công ty, đặc biệt là các
công ty chuyên sản xuất xi măng như: Công ty Vicem, Bút Sơn…
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng bởi suy thoái
kinh tế toàn cầu. Nhiều công ty trong nước phải phá sản hoặc cắt giảm lao động, thu
hẹp sản xuất. Nhưng công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh không những duy trì
được hoạt động của mình mà còn không ngừng phát triển. Với đội ngũ nhân viên
năng động, công ty vẫn giành được nhiều hợp đồng lớn, vượt qua khó khăn.Thị
trường trong nước vẫn là thị trường tiềm năng và đem loại nguồn thu lớn hơn cả.
Năm 2012, tổng doanh thu của công ty tại thị trường này gần 105 tỷ đồng( chiếm
khoảng 56,73% tổng doanh thu).
• Ở thị trường nước ngoài, công ty thực hiện xuất nhập khẩu với các đối
tác đến từ cả châu Âu lẫn châu Á như: Đức, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Các hoạt động chủ yếu của công ty tại thị trường nước ngoài là: Xuất nhập
khẩu hàng hóa. Các mặt hàng chủ yếu mà công ty xuất sang thị trường nước ngoài

là: Bột giấy, hạt nhựa, bao bì…
Với chính sách hội nhập, phá bỏ nhiều hàng rào thuế quan của nước ta, công
ty đã có nhiều hợp đồng với các công ty nước ngoài, đặc biệt là các công ty ở các
quốc gia láng giềng như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia…, đem lại nguồn thu
đáng kể. Năm 2012, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu vào khoảng 80 tỷ đồng
(chiếm 43,27% tổng doanh thu).
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Ở bất cứ thị trường nào, công ty cũng hoạt động sôi nổi, uy tín và giành được
nhiều thành quả quan trọng.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh.
Bảng 1. Bảng kê khai năng lực tài chính của công ty trong 2 năm( 2012-2013).
Đơn vị tiền: Nghìn Việt Nam đồng.
TT Nội dung Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng tài sản 51.538.632.849 59.410.641.264
2 Tổng nợ phải trả 44.038.953.450 49.963.609.954
3 Tổng tài sản ngắn hạn 50.393.015.358 56.507.771.646
4 Tổng nợ ngắn hạn 44.083.953.450 49.963.609.954
5 Doanh thu 185.061.098.598 220.869.993.917
6 Lợi nhuận trước thuế 1.055.284.119 1.259.479.158
7 Lợi nhuận sau thuế 791.463.089 944.609.369
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tài chính năm 2012 và 2013).
Từ số liệu tính toán ở bảng 1, ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh cuả
công ty trong năm 2013 đã tăng lên đáng kể so với năm 2012. Doanh thu trong năm
2013 đã tăng lên khỏang 35,8 tỷ, tương đương với mức tăng 19,35% so với năm
2012. Mức tăng này thể hiện sức bật vô cùng lớn của công ty khi mà nền kinh tế
trong và ngoài nước đang gặp khủng hoảng trầm trọng. Công ty đã tính toán rất cẩn
thận trong từng hợp đồng, dự trù những rủi ro,chi phí phát sinh và nắm bắt kịp thời

những nhu cầu không thể thiếu của thị trường. Hoạt động trên nhiều lĩnh vực cũng
như tại nhiều thị trường cũng là yếu tố góp phần giúp công ty tránh được những khó
khăn. Nguồn thu từ kinh doanh sản phẩm này có thể bù đắp cho những khó khăn,
thua lỗ từ sản phẩm kia; nguồn thu từ thị trường này góp phần gánh vác cho việc
làm ăn thiếu thuận lợi từ thị trường khác. Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm
2013 là 944.609.369 đồng, tăng khoảng 153 triệu so với năm 2012. Điều này cũng
phần nào giúp công ty có thêm kinh phí để trang trải chi phí thuê văn phòng, điện
nước, cũng như thưởng thêm cho nhân viên, khích lệ tinh thần làm việc. Trong năm
2013, nợ phải trả của công ty tăng khoảng 5,9 tỷ đồng, tăng 13,4% so với năm
2012. Mức tăng này là tất yếu với một công ty đang trên đà phát triển, nhưng không
phải con số đáng lo ngại so với doanh thu tăng vọt lên 19,35% của công ty.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra hiệu quả bất chấp
những tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Công ty đã có những bước đi
tương đối thuận lợi. Điều này là bước đà quan trọng, là nguồn cổ vũ tinh thần cho
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
toàn thể ban ngành trong công ty.Tiềm năng phát triển của công ty rất lớn, và công
ty sẽ còn gặt hái nhiều thành công hơn nữa khi nền kinh tế phục hồi trở lại.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty
Cơ cấu lao động
Số liệu
2012 2013
Tổng số lao động 122 156
Trình độ
Đại học và trên đại học 20 25
Cao đẳng và trung cấp 2 5
Lao động phổ thong 100 126
Giới tính

Nam 65 82
Nữ 57 74
(Nguồn: số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
Năm 2013, tổng số lao động của công ty đã tăng lên 24 người, tương đương
với 19,67% so với năm 2012. Theo số liệu mới nhất, lực lượng lao động phổ thông
chiếm tỷ lệ cao nhất (126 người, tương đương 80,76%), tiếp đến là lực lượng lao
động có trình độ đại học và trên đại học (25 người, tương đương 16,03%), cuối
cùng là lực lượng cao đẳng và trung cấp (5người, tương đương 3,21%). Số lượng
lao động trên phù hợp với quy mô của công ty. Lực lượng lao động phổ thông và
lực lượng lao động có trình độ cao chiếm tỷ lệ lớn vì công ty hoạt động trên cả 3
lĩnh vực là sản xuất, dịch vụ và thương mại. Mỗi 1 lĩnh vực lại có yêu cầu về trình
độ khác nhau.Tỷ lệ giữa nam và nữ nhân viên không có sự chênh lệch lớn (nam/nữ
= 1,1) do đặc thù của công ty: công nghiệp nhẹ; công việc ở văn phòng nhẹ nhàng;
nhà tuyển dụng không phân biệt nam nữ. Điều này tạo cơ hội cân bằng cho các ứng
viên của cả 2 giới, cũng như tạo ra hình ảnh đẹp cho công ty.
Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị tiền: Nghìn Việt Nam đồng
Các chỉ tiêu 2012 2013 Chênh lệch
Tổng giá trị tài sản 51.538.632.849 59.410.641.264 7.872.008.415
+ Giá trị TSCĐ 20.324.612.802 22.882.210.311 2.557.597.509
+ Giá trị TSLĐ 31.214.020.047 36.528.430.953 5.314.383.909
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Tổng nguồn vốn 51.538.632.849 59.410.641.264 7.872.008.415
+ Vốn vay 25.239.412.310 31.210.110.216 5.970.697.906
+ Vốn chủ sở hữu 26.299.220.539 28.200.531.048 1.901.310.509
(Nguồn:Phòng tài chính-Kế toán 2012/2013)
Dữ liệu ở bảng 3 phản ánh cơ cấu vốn của công ty trong năm 2013. Tổng giá

trị tài sản tăng lên7.872.008.415VNĐ ( tăng 15,27%) so với năm 2012. Giá trị
TSCĐ và giá trị TSLĐ có sự chênh lệch đáng kể: giá trị TSCĐ chiếm 38,52%, giá
trị TSLĐ chiếm 61,48%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty thiên
về lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Về tổng nguồn vốn, công ty có nguồn vốn lớn
(hơn 59 tỷ đồng). Nguồn vốn trong năm 2013 đã tăng hơn 7,87 tỷ so với năm 2012
do công ty mở rộng sản xuất, buôn bán. Công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh
có vốn chủ sở hữu chiếm 47,46% tổng nguồn vốn năm 2013. Năm 2012, tỷ lệ vốn
vay của công ty chiếm 48,97% tổng nguồn vốn, và tăng lên thành 52,54% vào năm
2013. Vốn vay tăng lên vì công ty cần huy động vốn để phục vụ cho sự phát triển
của mình. Bảng báo cáo đã cho thấy vốn của công ty được phân bổ một cách hợp lý.
2.3 Những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh.
Dựa vào những phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong
2 năm 2012-2013 ở trên, ta có thể rút ra những ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm:
• Công ty có mức lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 791.463.089VNĐ. Mức
lợi nhuận không phải là cao khi mà công ty phải xoay vòng vốn và trả lương cho
hơn 150 lao động , nhưng đây là lợi nhuận đầu tiên mà công ty có được. Trong
tương lai, khi công ty đã xây dựng được thương hiệu và có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường, lợi nhuận sẽ cải thiện đáng kể. Lợi nhuận năm 2013 đã tăng hơn 153
triệu so với năm 2012 đã cho thấy tiềm năng phát triển lớn của công ty. Công ty đã
có những bước đi thuận, phân tích thị trường đúng đắn, nắm bắt được những cơ hội
tốt, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
• Với lĩnh vực hoạt động đa dạng (Sản xuất, thương mại, dịch vụ) công ty
có thể cung ứng sản phẩm do công ty tự sản xuất cho khách hàng trong và ngoài
nước với chất lượng tốt, giá thành hợp lý. Đây cũng có thể coi là một chiến lược tốt
của công ty khi nền kinh tế suy thoái, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
10

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
• Thị trường của công ty rất lớn: cả trong và ngoài nước. Điều này giúp
công ty phần nào tránh được những rủi ro, thay đổi của chu kỳ kinh doanh, đảm bảo
được lợi nhuận.
• Công ty đã tạo được uy tín và trở thành địa chỉ quen thuộc cho một số
công ty lớn như công ty xi măng Vicem, công ty xi măng Bút Sơn, công ty Firgos
Malaysia…
Hạn chế:
• Công ty có tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 1(1,1) vì vậy công
ty có thể gặp rủi ro về khả năng trả nợ và khó khăn khi lãi ngân hàng tăng lên.
• Phòng xuất nhập khẩu chỉ có 1 người thành thạo tiếng Anh trong khi công
ty có rất nhiều đối tác nước ngoài. Điều này tạo sức ép công việc lớn trong thời điểm
nhiều hợp đồng, chứng từ hay những cuộc gọi thông báo từ đối tác nước ngoài.
• Do mới thành lập nên công ty chưa thực sự quan tâm đến những khóa
huấn luyện nâng cao kĩ năng mềm cũng như kĩ năng nghiệp vụ cho nhân viên. Công
ty vẫn chỉ tuyển những người đã có ít nhất 1 năm kinh nghiệm làm việc. Vì thế
công ty có thể vô tình bỏ qua nhiều ứng viên tiềm năng, đặc biệt là những bạn sinh
viên mới tốt nghiệp có rất nhiều nhiệt huyết cho công việc.
• Văn hóa tổ chức chưa được coi trọng: Nhân viên văn phòng chưa có
đồng phục; tình trạng nhân viên đến làm việc muộn vẫn diễn ra gây ảnh hưởng đến
tâm lý cũng như hiệu suất làm việc.
• Công ty chưa có trợ lý thành thạo tiếng Anh và kĩ năng giao tiếp để hỗ
trợ giám đốc trong những cuộc đàm phán, ký kết hợp đồng.
Nhìn chung, công ty đã có nhiều thành công quan trọng dù chỉ mới thành lập.
Công ty còn có những thiếu sót nhưng có thể khắc phục được trong tương lai gần
khi công ty đi vào ổn định hơn. Việc sử dụng tiếng Anh phục vụ hoạt động kinh
doanh của công ty rất quan trọng, nhưng lực lượng có khả năng sử dụng tiếng Anh
còn hạn chế. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tổ chức cho nhân viên học các
khóa học tiếng Anh phù hợp. Ngoài ra công ty có thể tuyển dụng các sinh viên tốt
nghiệp từ các trường đại học có sử dụng tiếng Anh…để tiết kiệm thời gian, chi phí

đào tạo.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
CHƯƠNG III
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH,
SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT.
3.1 Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Bất cứ công ty nào cũng phải tính đến các yếu tố tác động lên hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Việc nắm được những ảnh hưởng và nguyên do của những yếu tố
tác động đó có thể giúp công ty tìm ra những cách thích hợp tránh được nhiều nhất
có thể và giảm được những rủi ro. Mỗi yếu tố ảnh hưởng tới công ty theo nhiều mức
độ khác nhau. Vì vậy rất quan trọng cho công ty khi đánh giá những điểm yếu,thách
thức một cách chính xác cũng như tính toán để đưa ra những giải quyết thấu đáo.
3.1.1 Điểm yếu.
Với một công ty mới thành lập, những khuyết điểm không thể tránh khỏi.
Những điểm yếu của công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh cũng xuất phát chủ
yếu từ sự hình thành chưa lâu.
Thứ nhất là cơ sở vật chất, hạ tầng của công ty. Hiện tại, công ty vẫn phải
thuê trụ sở. Điều này sẽ gây khó khăn, rắc rối về địa chỉ cho các đối tác của công ty
khi công ty chuyển trụ sở. Việc tăng nhân viên là điều không thể tránh khỏi vì công
ty đang trong thời kỳ phát triển. Tuy nhiên trụ sở cũng khá nhỏ, rất bất tiện cho
công ty khi muốn gia tăng số nhân viên.
Thứ hai là văn hóa tổ chức của công ty. Văn hóa tổ chức là yếu tố quan trọng
để chúng ta đánh giá mức độ chuyên nghiệp của công ty cũng như nhận diện, phân
biệt công ty với các công ty khác. Tuy nhiên, văn hóa tổ chức của công ty vẫn chưa
tốt: Nhân viên văn phòng chưa có đồng phục; tình trạng nhân viên đến làm việc
muộn vẫn diễn ra gây ảnh hưởng đến tâm lý cũng như hiệu suất làm việc.
Thứ ba là hiểu biết về ngoại ngữ và kỹ thuật và hiểu biết về thị trường nước

ngoài của nhân viên trong công ty.
• Về vấn đề ngoại ngữ, cả công ty chỉ có 1 nhân viên thành thạo tiếng Anh
trong khi công ty hoạt động trên cả thị trường nước ngoài. Khi các hợp đồng cũng
như các cuộc đàm phán trực tiếp qua điện thoại xuất hiện cùng lúc thì nhân viên
trên phải làm việc quá tải, thậm chí khó có thể hoàn thành hết. Số lượng nhân viên
thành thạo tiếng Anh chưa tương xứng với sự phát triển của công ty.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
• Về vấn đề hiểu biết kỹ thuật, do đặc thù nhân viên văn phòng chủ yếu là
nhân viên kinh doanh nên hiểu biết về kỹ thuật, máy tính không nhiều. Các hoạt
động được thực hiện chủ yếu qua máy tính. Khi máy tính trục trặc, công việc buộc
phải gián đoạn để chờ nhân viên máy tính đến sửa chữa.
• Về kiến thức thị trường nước ngoài, nhân viên chưa nắm bắt được tốt.
Các chính sách quốc tế, luật pháp luôn thay đổi để phù hợp với điều kiện của từng
đất nước cũng như từng giai đoạn kinh tế cụ thể. Các quốc gia thường sử dụng hàng
rào thương mại để bảo vệ sản phẩm trong nước. Thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt nhưng nhân sự của công ty lại chưa thực sự có những kiến thức chuyên
sâu về thị trường nước ngoài. Điều này khiến công ty gặp không ít khó khăn trong
quá trình hoạt động và còn bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.Từ điểm yếu này, ta có
thể nhận thấy công ty chưa thực sự quan tâm nhiều đến những khóa học nâng cao
kỹ năng, trình độ cho nhân viên.
3.1.2 Thách thức
Đằng sau những ưu điểm và hạn chế mà công ty có thể nhận thấy là những
thách thức mà công ty phải lường trước trong tương lai.
Thách thức đầu tiên là đối thủ cạnh tranh. Mặc dù với sản phẩm của mình,
công ty gặp ít cạnh tranh hơn các sản phẩm khác, song sự cạnh tranh trong cùng
ngành cũng rất lớn. Công ty CP nhựa và bao bì Ngân Hạnh phải đối mặt với không
ít đối thủ đã có nhiều năm hoạt động. Ngoài chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, công

ty còn chạy đua trong cuộc chiến giá cả.
Khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, công ty gặp phải khó khăn thứ hai,
đó là sự chênh lệch tỷ giá hối đoái. Dưới tác động của những thay đổi trong nền
kinh tế thế giới và chính sách kinh tế trong nước, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô
la Mỹ diễn ra rất thất thường. Chúng ta phải bỏ ra nhiều đồng nội tệ để đổi lấy một
đồng ngoại tệ. Tình trạng này dẫn đến giá hàng nhập khẩu từ nước ngoài có xu
hướng tăng cao. Trong khi đó để thúc đẩy tiêu thụ và cạnh tranh với các đối thủ, cố
gắng giữ các đối tác trong nước, công ty vẫn phải tạo ra mức giá ưu đãi hấp dẫn. Do
đó, giá nhập khẩu tăng nhanh hơn giá bán sản phẩm. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới lợi nhuận kinh doanh của công ty.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
3.2 Việc sử dụng tiếng Anh trong công ty.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, tiếng Anh được xem là một trợ thủ đắc lực
trong việc đàm phán, thỏa thuận giữa các bên. Ngoài các đối tác là những nước có
tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức thì những nước sử dụng ngôn ngữ riêng như
Trung Quốc, Hàn Quốc cũng xem tiếng Anh như một công cụ giao tiếp thứ 2 của
mình. Bởi vậy, các doanh nghiệp trong và ngoài nước thường chọn tiếng Anh trong
việc thực hiện đàm phán hay trao đổi hợp đồng.
Công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh đã tuyển nhân viên biết sử dụng
tiếng Anh để việc trao đổi với các đối tác nước ngoài diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên,
trình độ tiếng Anh của các nhân viên giữa các phòng cũng có sự khác biệt. Cụ thể,
phòng xuất nhập khẩu chỉ có một nhân viên thành thạo cả 4 kỹ năng tiếng Anh
(nghe, nói, đọc, viết); các nhân viên ở phòng kinh doanh chỉ tạm dừng lại ở kỹ năng
đọc hiểu, viết vì vậy việc quảng bá dịch vụ, phát triển khách hàng, tìm kiếm thị
trường bên ngoài chỉ bó hẹp trên những bài viết.
Đây là một hạn chế vì công ty không thể áp dụng nhiều chiêu quảng bá hữu
hiệu khác như chiêu quảng bá qua điện thoại của một số công ty hoạt động lâu năm

hiện nay. Ngoài ra, họ cũng không thể tiếp nhận các cuộc gọi trực tiếp để tìm hiểu
về công ty từ tập khách hàng nước ngoài; các nhân viên phòng hành chính còn yếu
kém về tiếng Anh trong khi tại bộ phận này, họ phải thực hiện việc tuyển dụng cho
công ty. Điều này đồng nghĩa với việc họ chỉ có thể tuyển dụng nhân viên biết tiếng
Anh qua bằng cấp thay vì phỏng vấn trực tiếp Nhìn chung, công ty còn nhiều thiếu
sót trong việc trang bị tiếng Anh cho nhân viên.
Một đoạn ví dụ cho thấy tiếng Anh là một công cụ hỗ trợ không thể thiếu
trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh:
3.3 Một số giải pháp giúp công ty khắc phục những điểm yếu.
3.3.1 Giải pháp cho văn hóa tổ chức của công ty.
Công ty cổ phần Nhựa, bao bì Ngân Hạnh là công ty mới thành lập nên việc
xây dựng văn hóa tổ chức cho công ty từ bây giờ rất quan trọng cũng như có thể kịp
thời định hình lại.
• Xây dựng kỷ luật cho công ty.
Mặc dù công ty cũng có bảng quy định về giờ giấc làm việc cho nhân viên,
tuy nhiên công ty chưa đưa ra được hình thức kỷ luật cụ thể cho cá nhân vi phạm.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Một số hình thức mà công ty có thể áp dụng như: trừ ngày lương, trừ thưởng, khiển
trách, sa thải tùy mức độ.
• Áp dụng đồng phục cho nhân viên.
Có thể mọi người sẽ nghĩ rằng đây là điều không cần thiết với một công ty có
nhân viên chủ yếu thực hiện giao dịch qua Internet. Tuy nhiên, khi ra bên ngoài môi
trường công ty, tại các buổi hội thảo với các công ty khác cùng ngành thì đồng phục trở
thành điểm riêng của công ty cũng như thể hiện tính chuyên nghiệp trong tổ chức.
3.3.2 Giải pháp cho nguồn nhân lực trong công ty (để nâng cao hiểu biết
về kỹ thuật và kiến thức về thị trường quốc tế).
Thứ nhất, công ty nên mở rộng đối tượng tuyển dụng sang các ngành kinh tế,

thương mại quốc tế. Đây là những đối tượng được đào tạo khá bài bản về các lĩnh
vực kinh doanh quốc tế nên sẽ giúp công ty rất nhiều trong việc kinh doanh ở thị
trường nước ngoài.
Thứ hai, liên hệ với các đối tác nước ngoài thỏa thuận việc trao đổi nhân sự
cũng là một cách hiệu quả. Việc tiếp xúc giữa các nhân sự giữa các bên sẽ tạo cơ
hội cho nhân viên của công ty tìm hiểu sâu về thị trường tại nước của đối tác.
Cuối cùng, công ty nên tổ chức cho nhân viên tham gia các khóa học nâng
cao kiến thức thị trường quốc tế cũng như các khóa đào tạo về kỹ thuật hàng năm.
3.3.3 Giải pháp cho việc sử dụng tiếng Anh.
Việc tuyển dụng nên chuyển sang đối tượng là sinh viên các trường đại học
có sử dụng tiếng Anh. Điều này không chỉ giúp cho công ty đáp ứng được nhu cầu
làm việc mà còn tiết kiệm thời gian, chi phí đào tạo tiếng Anh cho nhân viên.
Ban lãnh đạo nên tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học tiếng
Anh phù hợp với năng lực từng người.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
KẾT LUẬN
Với rất nhiều thuận lợi, công ty cổ phần nhựa, bao bì Ngân Hạnh đã đạt được
những thành tựu đáng kể như mở rộng được thị trường tới các tỉnh trong nước và
hướng tới thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu ấy, còn rất
nhiều hạn chế có ảnh hưởng bất lợi cho việc kinh doanh của công ty và khả năng
canh tranh trong thời kì hội nhập hiện nay. Vì vậy, công ty nên đưa ra những giải
pháp bao gồm việc cải thiện hệ thống phân phối, đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng thị
trường, tuyển dụng lao động có chất lượng và có những chính sách khuyến khích
nguời lao động. Hiện nay, việc cải thiện kĩ năng sử dụng tiếng Anh cho nguồn nhân
lực và nâng cao khả năng đàm phán và chất lượng chăm sóc khách hàng là rất cần
thiết. Nếu công ty tận dụng được những thế mạnh nội tại, thực hiện tốt những giải
pháp và có những chiến lược kinh doanh hiệu quả, công ty sẽ nhanh chóng lớn

mạnh và tạo dựng được lòng tin của khách hàng, có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường trong nước cũng như quốc tế.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Lớp:
K46N5
16

×