Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại Công ty Thủy tinh và Gốm sứ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.41 KB, 23 trang )


1

1 GD Giao dịch
2 CBCNV Cán bộ công nhân viên
3 KCN Khu công nghiệp
4 VLXD Vật liệu xây dựng
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 SX Sản xuất
7 Công ty CPTM Viglacera Công ty Cổ phần Thương mại Viglacera
2

STT Tên bảng Trang
1
Hình 1.1: 

3
2
Bảng 2.2.1.1:  !"#$#%
$&'()*+*,)*++
8
3
Bảng 2.2.1.2: "- . ./     
'/()*+*0()*++1
9
4
2.)3)3+342.5-06.- 
'/()*+*0()*+41
9
3



Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vật liệu xây dựng đối với sự
phát triển nền kinh tế đất nước, Công ty Thủy tinh và Gốm sứ xây dựng (gọi tắt là
Viglacera) được thành lập với mục đích phấn đấu trở thành một thương hiệu công ty
đi đầu trong lĩnh vực Đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam. Trải qua trên
35 năm phát triển, từ những đơn vị sản xuất đất sét nung thủ công, Viglacera đã có
những bước tiến táo bạo trong lĩnh vực phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô
thị và kinh doanh bất động sản.
Là một sinh viên khoa Tiếng Anh của trường Đại học Thương mại, được
thực tập tại quý công ty, tôi cảm thấy rất vinh dự.Đây là một cơ hội tốt để tôi có thể
sử dụng những kiến thức đã được trang bị tại trường, đặc biệt là kiến thức chuyên
nghành vào công việc thực tế. Trong 4 tuần thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ của
lãnh đạo và cán bộ phòng Xuất nhập khẩu nói riêng cùng tập thể cán bộ của công ty
Viglacera nói chung, tôi đã tìm hiểu và nắm được những thông tin cơ bản cần thiết
để phục vụ cho việc hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Trong phạm vi báo cáo của mình, tôi hi vọng có thể trình bày một cách khái
quát nhất về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh
doanh, và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
Viglacera mà tôi đã đúc kết và học hỏi được trong thời gian thực tập tại đây.
Do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhận thức còn non kém nên bài báo cáo
này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa tiếng Anh
Thương Mại, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Lê Thị Phương Mai đã giúp
tôi hoàn thành báo cáo này.
7#89#*:")()*+;
Sinh viên
Bùi Huyền Thương
4

1.1.  ! "# $%&#%'()*+,-'#'(# $.

1.1.1. Giới thiệu chung
Tên chính thức : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIGLACERA
Tên GD Quốc tế : VIGLACERA CORPORATION
Địa chỉ trụ sở : Tâng 16- 17 tòa nhà Viglacera, Số 1 Đại lộ Thăng Long, Xã Mễ
Trì, Huyện Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại : 04. 3 553 6660 Fax : 04. 3553 6671
Logo :
Website : Email :
Vốn điều lệ : 1.050.000.000.000 đồng
(Một nghìn không trăm năm mươi tỉ đồng)
Giấy CNĐKKD : 0100108173 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần
đầu ngày 01/10/2010 và cấp thay đổi lần 3 ngày 11/03/2013
1.1.2. Lịch sử hình thành công ty
Các cột mốc phát triển của công ty:
• Được thành lập theo quyết định số 366/BXD ngày 25/07/1974 của Bộ Xây dựng,
với tên gọi <=#>?@A
• 7/9/1979 Theo quyết định số 308/CP của Chính Phủ, công ty được đổi tên thành
BCD"EFD<=$##>?@A
• Quyết định số 761/BXD-TCLĐ ngày 24/12/1992 đổi tên BCD"EFD
<=$##>?@A thành BCD"EFD$#<G
?@A
• Ngày 30/09/1993 BCD"EFD$#<G?@A được đổi tên
thành $#<G?@A.
• Ngày 20/11/1995 $#<G?@A được thành lập lại, hoạt
động theo mô hình Tổng công ty 90/
• Quyết định số 1648/QĐ-BXD ngày 6/12/2006 về việc chuyển đổi hoạt động của
Tổng công ty theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con.
Được thành lập năm 1974, trải qua trên 35 năm phát triển, từ những đơn vị
sản xuất đất sét nung thủ công, Tổng Công Ty Thủy Tinh và Gốm xây dựng
(Viglacera) đã trở thành Tổng công ty đi đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây

5
dựng tại Việt Nam và có những bước tiến táo bạo trong lĩnh vực phát triển hạ tầng
khu công nghiệp, khu đô thị và kinh doanh bất động sản.
1.2. #/'(01'#)2&#,3"45'(6 '#+,-'#&#7'#&8-9'(&:'("; (0-&<=-
1.2.1. Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
• Kính xây dựng và các sản phẩm sau kính, các sản phẩm bông sợi thủy tinh.
• Sứ vệ sinh và phụ kiện.
• Gạch ốp lát Granite và Ceramic.
• Gạch ngói đất sét nung cao cấp.
• Gạch không nung
• Khai thác, chế biến nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh và gốm xây dựng
1.2.2. Đầu tư, kinh doanh kinh doanh bất động sản
• Hạ tầng đô thị và hạ tầng khu công nghiệp
• Nhà ở, khu đô thị
• Văn phòng, khách sạn cao cấp
1.2.3. Dịch vụ và giải pháp đồng bộ
• Tư vấn đầu tư, thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị và chuyển giao công nghệ cho ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng.
• Thiết kế, thi công và giám sát các công trình xây dựng.
1.3. >&?%"9&#@&&:'(";
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Công ty mẹ - Tổng công ty là đơn vị đầu mối tổ chức vận hành và quản lý các
đơn vị thành viên cũng như hoạt động chung của toàn Tổng công ty. Có thể khái
quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại Viglacera theo sơ đồ dưới đây:
6
Hình 1.1: 
#A'BC"
Nhìn vào sơ đồ có thể thấy cơ cấu tổ chức Công ty Viglacera theo hình thức
cơ cấu tổ chức chức năng, quản lý theo chiều ngang. Theo sơ đồ tổ chức này, vai trò

của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt được mục tiêu nhiệm vụ chung.
Với mô hình cơ cấu tổ chức như vậy, ta có thể thấy công ty đã phần nào đã phát huy
được hết các ưu điểm của mô hình trực tuyến chức năng.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của Ðại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát do Ðại hội đồng cổ đông bầu ra, là
tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều
hành của công ty. Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
7
Quản lý của từng bộ phận chức năng, chi nhánh sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại
với giám đốc – người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và
cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty.
Nhìn chung cách tổ chức này đơn giản, linh hoạt phù hợp với quy mô và lĩnh
vực hoạt động của công ty Viglacera, những lợi ích cơ bản của hình thức tổ chức
này là từng phòng ban, từng cá nhân có sự chuyên môn hóa cao, cho phép các thành
viên tập trung vào chuyên môn của họ hơn để nâng cao hiệu quả công việc, công
việc rõ ràng, dễ giải thích, dễ nắm bắt và khiến cho nhân viên có tinh thần, trách
nhiệm cao hơn.
Thêm vào đó, cơ cấu tổ chức này còn tạo điều kiện cho công ty có thể tuyển
dụng được những nhân viên với những kỹ năng phù hợp với từng bộ phận chức
năng. Việc sắp xếp này giúp công ty tạo ra môi trường làm việc hiệu quả, đảm bảo
sự phối hợp giữa ban lãnh đạo cấp cao với các phòng ban, chi nhánh và công ty con,
giữa các phòng ban với nhau tương đối nhịp nhàng và linh hoạt, từ đó giúp công ty
đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung một cách nhanh chóng và hiệu quả.
8
DEFGH
DIIJ&"#K"=LM'()N&J&OP'.#QR&#7'#&8-+,-'#'(# $.

2.1.1. Các thị trường chính của doanh nghiệp
Được thành lập năm 1974, với cơ sở ban đầu là các nhà máy sản xuất gạch
thủ công, Công ty Viglacera đã đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói, đất
sét nung, ceramic, granite, sứ vệ sinh, kính xây dựng, vật liệu chịu lửa… Các sản
phẩm củaViglacera không những được khẳng định tại thị trường trong nước mà
còn vươn ra hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong nhiều năm qua,
Viglacera liên tục đầu tư mở rộng quy mô, đến nay Tổng Công ty đã có trên 40 đơn
vị thành viên Viglacera còn xây dựng được một hệ thống các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, đào tạo, xuất khẩu lao động…đáp ứng nhu cầu trong
Tổng Công ty và ngoài thị trường.
Ngoài ra, Viglacera còn đang từng bước khẳng định mình trong lĩnh vực đầu
tư, kinh doanh bất động sản, hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp với 9 công ty hoạt
động trên lĩnh vực đầu tư, xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, đô thị -
nhà ở và văn phòng - trung tâm thương mại, sở hữu trên 2000 ha đất xây dựng khu
công nghiệp, khu đô thị và thương mại văn phòng.
Trong lĩnh vực quan hệ và hợp tác quốc tế, trong nhiều năm qua, Viglacera
cũng không ngừng đẩy mạnh trên tất cả các lĩnh vực.Viglacera là bạn hàng của nhiều
hãng cung cấp thiết bị và chuyển giao công nghệ nổi tiếng thế giới trong công nghiệp
vật liệu xây dựng từ các nước CHLB Đức, Italia, Tây Ban Nha, Anh, Pháp, Mỹ, và
các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc Các tên tuổi lớn này
đã góp phần đáng kể cho công cuộc đổi mới công nghệ , nâng cao chất lượng sản phẩm
và đưa thương hiệu Viglacera trở thành thương hiệu mang tầm vóc quốc tế
Để học hỏi kinh nghiệm và cập nhật những tiến bộ kỹ thuật mới, Viglacera
thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm tổ chức hàng năm ở trong nước và
quốc tế về chuyên ngành máy móc, công nghệ và sản phẩm vật liệu xây dựng; tham
gia tài trợ chính thức cho các sự kiện văn hóa thể thao lớn.
Viglacera luôn chú trọng phát triển tăng thị phần, mở rộng thị trường xuất
khẩu sản phẩm mũi nhọn như: Kính xây dựng, Sứ vệ sinh, Gạch ốp lát Ceramic,
Granite và cotto, Gạch ngói đất sét nung chất lượng cao, đồng thời xây dựng các
9

kênh phân phối sản phẩm ở các khu vực thị trường trọng điểm và đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu hàng hóa của mình tại các nước: Đức, Italia, Tây Ban Nha, Nga, Ucraina, các
nước Đông Âu, Nhật, Hàn Quốc, Australia, Mỹ và một số nước trong khu vực Châu Á.
2.1.2. Các sản phẩm chính
)3+3)3+3.H$ID?@A
• Kính xây dựng
• Sứ vệ sinh
• Thiết bị vệ sinh
• Gạch ốp lát Granite
• Gạch ốp lát Ceramic
• Vật liệu chịu lửa
• Gạch ngói đất sét nung
• Sản phầm nhà ở Xã Hội
• Gạch bê tông khí Viglacera
)3+3)3)3.H!9>.
 Khu công nghiệp (KCN)
• KCN Tiên Sơn- Bắc Ninh
• KCN Yên Phong – Bắc Ninh
• KCN Nam Sơn – Hạp Lĩnh – Bắc Ninh
• KCN Hải Yên – Quảng Ninh
• KCN Đông Mai – Quảng Ninh
• KCN Chấn Hưng – Vĩnh Phúc
 Đô thị - Nhà ở
• KĐT Đặng Xá – Hà Nội
• KĐT Đại Mỗ - Hà Nội
• KĐT Tây Mỗ - Hà Nội
• KĐT Xuân Phương – Hà Nội
• KĐT Tiên Sơn – Bắc Ninh
• KĐT Yên Phong – Bắc Ninh
• Khu nhà ở 628 Hoàng Hoa Thám – Hà Nội

• Khu chung cư 671 Hoàng Hoa Thám – Hà Nội
• Khu chung cư Đình Bảng – Bắc Ninh
• Khu nhà vườn sinh thái Hoàn Sơn – Bắc Ninh
• Khu du lịch sinh thái Vân Hải – Quảng Ninh
 Thương Mại – Văn phòng
• Tổ hợp Viglacera tower – Hà Nội
• Trung tâm thương mại 671 Hoàng Hoa Thám – Hà Nội
• Trung tâm thương mại ngã 6 – Bắc Ninh
 Sàn giao dịch bất động sản
Tòa nhà Viglacera – số 1 Đại lộ Thăng Long – Hà NộiNhận xét:
Qua các thông tin trên ta có thể thấy tổng công ty tham gia vào lĩnh vực sản
xuất kinh doanh vật liệu xây dựng với sự đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm. Sự
10
đồng bộ được thể hiện từ việc đa dạng hóa các sản phẩm sản xuất tới việc xây dựng
chuỗi cung ứng từ nguyên liệu đầu vào đến đầu ra của sản phẩm.
Gần 35 năm gắn bó với vật liệu xây dựng, từ năm 1974 đến nay Viglacera
được biết đến như một thương hiệu trẻ song nhanh chóng tạo lập vị thế, uy tín trong
lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản với 15 dự án bao gồm các khu công nghiệp
cho thuê, khu đô thị, nhà ở để bán và khu thương mại - văn phòng cho thuê. Ðặc
biệt, từ năm 2010 trở lại đây, Viglacera đã triển khai nhiều dự án nhà ở thu nhập
thấp, nhà ở xã hội như: Dự án khu nhà ở dành cho công nhân và đối tượng thu nhập
thấp tại Khu công nghiệp Yên Phong (Bắc Ninh); Khu ký túc xá sinh viên Trường
cao đẳng nghề Viglacera ở huyện Tiên Sơn (Bắc Ninh); dự án 1.000 căn hộ dành
cho người có thu nhập thấp tại khu đô thị Ðặng Xá (Gia Lâm, Hà Nội); dự án khu
nhà ở thu nhập thấp ở Ðại Mỗ (Từ Liêm, Hà Nội) đã nhận được sự quan tâm, ủng
hộ của dư luận xã hội và được lãnh đạo Bộ Xây dựng, lãnh đạo thành phố Hà Nội
và tỉnh Bắc Ninh đánh giá cao, coi đây là một hình mẫu doanh nghiệp tiêu biểu đi
đầu trong thực hiện trách nhiệm xã hội.
Với danh mục sản phẩm đa dạng như vậy, Viglacera có thể đáp ứng tốt nhu
cầu nhiều phân khúc khách hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro thị trường. Sự đa dạng

này cũng mang lại sự linh hoạt cho Viglacera trong việc quyết định đầu tư vào từng
sản phẩm cụ thể trong từng giai đoạn thị trường cụ thể
Với mong muốn mở rộng thị trường và làm hài lòng khách hàng, bên cạnh
những sản phẩm truyền thống, công ty còn nghiên cứu, tạo ra những sản phẩm mới
đa dạng về chất liệu, mẫu mã, giá cả để tăng thêm nhiều lựa chọn cho khách hàng
và phù hợp với từng thị trường.
DIDI#S'"7&##,3"45'(6 '#+,-'#
2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty
Tổng công ty Viglacera là đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu
xây dựng tại Việt Nam cả về năng lực sản xuất, loại hình, mẫu mã và chất lượng sản
phẩm đáp ứng được nhiều phân khúc thị trường từ bình dân đến cao cấp. Viglacera
được xếp hạng là một trong những thương hiệu vật liệu xây dựng được tin dùng tại
thị trường trong nước với giải thưởng Thương hiệu quốc gia 2012 được trao tặng
cho các doanh nghiệp nội địa đầu ngành (đóng góp 23 triệu USD kim ngạch xuất
11
khẩu/năm của ngành xây dựng, sản phẩm có mặt tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới).
Năm 2013, mặc dù chịu nhiều tác động xấu của suy thoái kinh tế, thị trường
bất động sản - VLXD trầm lắng, ngành SX gạch ngói đất sét nung gặp rất nhiều khó
khăn nhưng Công ty Cổ phần Thương mại Viglacera bằng bản lĩnh của đơn vị anh
hùng, sự nỗ lực quyết tâm, tinh thần đoàn kết gắn bó của tập thể CBCNV, sự chỉ đạo
định hướng đúng đắn của Tổng công ty, các giải pháp quản trị, điều hành quyết liệt,
hiệu quả của Ban lãnh đạo đã đưa Công ty vượt khó, hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu
kế hoạch SXKD năm 2013, duy trì ổn định đời sống, việc làm và thu nhập cho hơn
3600 người lao động. Trong quý I-2013, Công ty đã hoàn thành xong công tác kiểm
toán Báo cáo tài chính 2013 theo đúng quy định và Công ty đang hoàn tất các thủ tục
để chuẩn bị cho công tác tổ chức Đại hội cổ đông thường niên năm 2014.
TUVVWX
Năm 2011
VND

Năm 2010
VND
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu hợp đồng hợp tác kinh doanh
Doanh thu hợp đồng xây dựng
2.465.617.990.505
331.593.116.254
90.739.046.960
4.454.913.339
2.281.197.535.509
136.252.791.351
985.304.033.595
60.075.903.088
2.892.405.067.058 3.462.830.263.543
P'(DIDII !"#$#%$&
'()*+*,)*++1
8J2" " #F()**:,)*+*,)*++'KL#F-0 "1
Trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 nêu trên bao
gồm các khoản doanh thu từ hoạt động kinh doanh Bất động sản được ghi theo số
tiền thực thu từ khách hàng hoặc cam kết trả tiền theo các tiến độ thanh toán được
quy định trong các hợp đồng mua bán Bất động sản và cho thuê cơ sở hạ tầng số
tiền là 1.299.128.022.765 VND và Giá vốn hàng bán tương ứng là
1.065.796.480.720 VND.
UGY
Năm 2011
VND
Năm 2010
VND
Chiết khấu thương mại

Giảm giá hàng hóa
Hàng bán bị trả lại
39.314.370.595
147.958.923
1.341.903.084
48.470.961.665
-
1.685.490.663
12
P'(DIDIID"- ../ '/()*+*0
()*++1
M$%J8M
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012
Doanh số 2.800.000.000 9.563.830.901 17.556.952.400 21.686.680.052
Chi phí 2.400.000.000 8.723.136.070 16.584.776.859 20.521.594.062
Lợi nhuận trước
thuế
400.000.000 840.694.831 972.175.541 1.164.725.990
Thuế phải nộp 112.000.000 235.394.553 243.043.885 291.181.498
Lợi nhuận sau
thuế
288.000.000 605.300.278 729.131.656 873.544.493
P'(DIDIIZ:2.5-06.- 
'/()*+*0()*+41
8J2" " #F()*++,)*+),)*+4'KL#F-0 "1
#A'BC"
Nhìn vào bảng Tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương
mại viglacera, chúng ta có thể thấy rõ sự thay đổi trong tình hình kinh doanh của

công ty trong 4 năm 2009, 2010, 2011 và 2012.
Qua đây, ta có thể thấy doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh liên tục
tăng từ năm 2009 đến năm 2012. Trong vòng 3 năm, doanh thu thuần của công ty
đã tăng từ gần 3 tỉ đồng năm 2009 lên hơn 21 tỉ đồng năm 2012, tăng trưởng hơn 7
lần sau 3 năm, đạt 120% kế hoạch Công ty giao phó. Theo kết quả hoạt động kinh
doanh 3 năm gần đây nhất thì ta có thể thấy được năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh. Với thành quả như trên, qua từng năm công ty
Viglacera luôn có những bước tiến nhảy vọt, tạo động lực và tiền đề giúp nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Điều đó cho ta thấy được vị trí của
Viglacera trên thị trường hiện nay.
2.2.2. Lao động và cơ cấu lao động
Công ty Viglacera luôn coi trọng công tác nhân sự, xây dựng môi trường làm
việc trong sạch, thân thiện, chú trọng nâng cao văn hóa doanh nghiệp tạo để động
lực và cơ hội cho mọi cán bộ công nhân viên cùng phát triển dưới mái nhà chung
Viglacera.
13
Hiện nay, Viglacera bao gồm trên 40 đơn vị thành viên và sở hữu gần
15.000 lao động (chưa kể công nhân tại nhà máy) có trình độ chuyên môn vững
vàng, năng động và tâm huyết với định hướng phát triển của công ty, 95% cán bộ
công nhân viên của Viglacera đã tốt nghiệp đại học và trên đại học trong và ngoài
nước. Đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty ở độ tuổi trung bình dưới 30 tuổi. Với
phong cách làm việc chuyên nghiệp kết hợp với sức trẻ và sự sáng tạo, đến với
Viglacera khách hàng luôn nhận được sự quan tâm, phục vụ tận tình, chu đáo và hài
lòng với chất lượng sản phẩm dịch vụ do đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, thiết kế lành
nghề của Viglacera thực hiện.
DIZI[%4 \R)N#3'&#]"=,'(#,3"45'(6 '#+,-'#&8-+,-'#'(# $.
2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
)343+3+3">.?J
Mặc dù khó khăn, với tinh thần quyết liệt trong điều hành các Nhà máy tập
trung mọi nguồn lực, giữ ổn định sản xuất, giảm tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, giữ

ổn định sản lượng, tập trung nâng cao chất lượng phẩm, Công ty đã xoá được toàn
bộ khoản lỗ 84 tỷ đầu năm vào có lợi nhuận đương trong năm 2012
)343+3)3"- J
Đứng trước sức ép giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, công ty đã chủ động
điều tiết, linh hoạt điều chỉnh giá bán nhằm đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận. Giá bán các
sản phẩm chủ lực đều cao hơn so với giá kế hoạch. Viglacera đã nâng cao khả năng
dự báo thị trường và lập các báo cáo phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh, so
sánh chất lượng, giá bán sản phẩm, quy mô sản xuất của đối thủ làm cơ sở cho Lãnh
đạo Công ty quyết định những chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, công ty cũng đã
tích cực triển khai công tác yểm trợ tiêu thụ bằng cách tích cực tham gia hội chợ
triển lãm trong nước và Quốc tế; tổ chức hội nghị khách hàng theo vùng miền, củng
cố tổ công tác hướng dẫn sử dụng sản phẩm. Công ty Cổ phần Thương mại
viglacera tiếp tục tìm kiếm các nhà phân phối có đủ tiềm lực tham gia vào kênh
phân phối của Công ty; thanh lọc các nhà phân phối không trung thành với sản
phẩm của Công ty, đặc biệt là đối với nhà phân phối có những hành vi làm tổn hại
đến uy tín sản phẩm của Công ty. Đặc biệt, Viglacera đã tập trung quảng bá, chào
14
bán các dòng sản phẩm mới dự kiến sản xuất ra thị trường; đánh giá phản hồi từ
phía khách hàng từ đó định hướng cơ cấu sản phẩm cho sản xuất.
2.3.2. Hạn chế trong hoạt động kinh doanh:
Bên cạnh những ưu điểm đã kể trên, Công ty Viglacera vẫn còn có những
hạn chế trong hoạt động kinh doanh của mình. Hạn chế đầu tiền cần phải kể đến của
công ty là công tác thu mua nguyên liệu phục vụ sản xuất gặp khó khăn, nguyên
liệu cạn kiệt, chất lượng không ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm và hoạt động sản xuất tại các đơn vị. Thứ hai, các Nhà máy chưa thực sự làm
chủ, kiểm soát được các quy trình công nghệ dẫn đến chất lượng sản phẩm nhiều
thời điểm còn biến động.Bên cạnh đó là chất lượng phân tích kinh tế, hoạt động tài
chính chưa có chiều sâu, chưa phân tích được bản chất lỗ, lãi thực tế của từng sản
phẩm.Việc tính toán, phân bổ chi phí đầu vào còn chậm, chưa phản ánh đúng bản
chất biến động giá NVL đầu vào tác động đến hoạt động SXKD công ty.

15
ZF^_W`VYEFG
H
Dựa trên các tài liệu về kết cấu tổ chức, mô hình hoạt động kinh doanh và
các báo cáo tài chính của công ty qua các giai đoạn, có thể thấy Công ty Viglacera
đang từng bước phát triển vững mạnh hơn và dần tạo được chỗ đứng trên thị trường
vật liệu xây dựng và bất động sản. Tuy vậy, xét trên tình hình thực tế thông qua thời
gian thực tập tại công ty, tôi nhận thấy có một số điểm cần chú ý xem xét rằng bên
cạnh những thành công đạt được, công ty Viglacera vẫn còn một số những tồn tại
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
ZII#/'()?'4*0 a'b%-'4]''(%c''#S'02&
Là một công ty chuyên về sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư bất động sản,
nguồn nhân lực dồi dào và có tay nghề cao là điểm đáng chú ý của công ty
Viglacera. Không chỉ có công nhân ở trong nước, công ty còn mời cả các chuyên
gia nước ngoài, trực tiếp tham gia tư vấn và sản xuất sản phẩm. Điều này tuy có
mặt tốt nhất định nhưng cũng làm nảy sinh bất đồng về văn hóa trong quá trình sản
xuất. Ngôn ngữ cũng là một rào cản đối với cán bộ công nhân viên của công ty.
Công nhân là người trực tiếp tiếp xúc với các chuyên viên, tư vấn viên nước ngoài
lại không thông thạo về ngoại ngữ. Chính vì vậy, việc xảy ra những sai sót là điều
khó tránh khỏi trong những lần các chuyên gia nước ngoài và công nhân trong nước
trao đổi kinh nghiệm.
Cách thức tổ chức nhân sự mang tính khoa học và tương đối chặt chẽ, với đa
dạng các phòng ban với nhiệm vụ và chức năng chuyên biệt. Tuy vậy có một điểm
đáng lưu ý ở đây là nhiệm vụ của một số phòng ban vẫn có đôi nét tương đồng, tất
yếu dẫn đến việc có sự lặp lại về phận sự của từng vị trí cụ thể.
ZIDI,3"45'(R-=6<" '(
Ban lãnh đạo công ty vẫn chưa đề ra chiến lược marketing thật sự hiệu quả.
Việc hướng đến thị trường chính là Tây Âu, Bắc Âu hay Mỹ, ‘c với những chiêu
thức giới thiệu sản phẩm thiên về hình dáng, mẫu mã của sản phẩm là chưa đủ và
chưa phù hợp. Tương tự, công ty cũng vẫn chưa hướng đến khách hàng cụ thể nào

đối với thị trường nước ngoài mà chỉ đề cập đến việc sử dụng sản phẩm ở ngoài trời
hay ở trong nhà. Dựa trên báo cáo về tình hình hoạt động của công ty, trong giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2012, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động
16
xuất khẩu, đặc biệt trong năm 2009, đơn đặt hàng nhỏ lẻ, lượng hàng tồn tăng, do
đó doanh thu cũng bị giảm sút khá nghiêm trọng. Thiết nghĩ, nếu công ty đầu tư vào
khảo sát thị trường một cách kĩ lưỡng và có những chiến lược quảng bá sản phẩm
thích hợp, cùng với việc tính đến những phương án dự phòng thì đã có thể giải
quyết được phần nào lượng hàng tồn trong kho và doanh số có thể sẽ được cải thiện
phần nào.
ZIZI#2&"=3'(Od+e'(" ]'('#"=,'(#,3"45'(6 '#+,-'#&8-+,-'#
'(# $.
Tiếng Anh, thứ ngôn ngữ bắt nguồn từ một hòn đảo vô danh bên bờ Châu
Âu, đã vươn lên trở thành thứ ngôn ngữ chính ngày nay. Qua đó, thương mại - mậu
dịch đang ngày càng trở nên toàn cầu và gắn kết, với hình thức giao tiếp chính được
sử dụng là tiếng Anh.Thế giới nhận thức được về những hứa hẹn và cơ hội của
thương mại toàn cầu, và tiếng Anh được xem như chất kết dính các nền kinh tế lại
với nhau.Ưu thế cho những doanh nghiệp biết tiếng Anh là có thể giao tiếp một
cách hiệu quả với khách hàng và đối tác tại các quốc gia khác.Những nhân viên có
thể trò chuyện bằng tiếng Anh sẽ mang về cho công ty lợi ích cao hơn so với những
ngôn ngữ khác.Tiếng Anh mở ra những cánh cửa tiếp cận với các tài liệu, thông tin
quan trọng cần thiết trong việc phát triển đối với nhân viên, tổ chức.
Tuy nhiên, việc sử dụng tiếng Anh một cách hiệu quả hiện đang trở thành nỗi
ám ảnh đối với các doanh nghiệp trong đó có Viglacera, khi Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập với thương mại toàn cầu. Nhìn chung, công ty Viglacera đã có ý
thức sâu sắc về vai trò của tiếng Anh đối với sự phát triển của công ty. Trong chính
sách tuyển dụng, bên cạnh yêu cầu về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, công
ty còn ưu tiên tuyển dụng những người có trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh.
Vì thế, hầu hết các cấp quản lý, cán bộ và nhân viên văn phòng làm việc tại các
phòng, ban trong công ty đều có thế sử dụng tiếng Anh giao tiếp, đọc, hiểu, biên

dịch và soạn thảo các văn bản, tài liệu đơn giản. Giám đốc và phó giám đốc công ty
đã có kinh nghiệm sống và làm việc tại nước ngoài nên trình độ tiếng Anh cao và
am hiểu về văn hóa của các nước khách hàng, có khả năngsoạn thảo những văn bản
tiếng Anh như hợp đồng tài liệu và giao tiếp lưu loát với các khách hàng quốc tế
bằng tiếng Anh. Công ty sử dụng khá rộng rãi việc đăng tải thông tin bằng tiếng
Anh trên website, tài liệu và danh mục giới thiệu sản phẩm…Phần lớn cán bộ và
17
nhân viên phòng nghiệp vụ, phòng hành chính nhân sự, phòng phát triển thị trường,
phong xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch có thể sử dụng tiếng Anh khá tốt. Tuy
nhiên, những công nhân làm việc trong các phân xưởng chủ yếu là những công
nhân có tay nghề cao nhưng họ không thể sử dụng tiếng Anh, ngay cả quản lý phân
xưởng trình độ tiếng Anh cũng còn rất hạn chế. Trình độ tiếng Anh non kém sẽ
khiến công ty gặp nhiều khó khắn trong việc giới thiệu, quảng bá thương hiệu và
sản phẩm cũng như tạo ấn tượng với các khách hàng tiềm năng.
3.3.1. Ưu điểm:
Hàng ngày các nhân viên tại Viglacera thường xuyên hỗ trợ nhau trong việc
học tiếng Anh để cải thiện và nâng cao trình độ tiếng Anh. Tiếng Anh được các
nhân viên tại Viglacera sử dụng trong các văn bản, hợp đồng, hóa đơn,…khi nhập
khẩu thiết bị, máy móc từ các đối tác nước ngoài hoặc trong các cuộc đàm phán với
đối tác nước ngoài. Do đó, việc sử dụng tiếng Anh ngay từ những ngày đầu thành
lập đã giúp các nhân viên tại Viglacera làm quen với môi trường thương mại quốc
tế và cải thiện khả năng ngoại ngữ của mình. Nhân viên làm việc tại các showroom
giới thiệu sản phẩm tới khách quốc tế có trình độ tiếng Anh tương đối lưu loát, điều
này làm tăng thiện cảm và mong muốn giao dịch của các chủ đầu tư.
3.3.2. Nhược điểm:
Trình độ Tiếng Anh giữa các nhân viên chưa đồng đều.Số lượng nhân viên
sử dụng Tiếng Anh thành thạo quá ít so với tổng số nhân viên, khiến áp lực công
việc khá lớn. Công ty còn thường xuyên phải đón tiếp và giao dịch với những khách
hàng quốc tế, trình độ tiếng Anh của cán bộ công nhân viên trong công ty còn hạn
chế nên giám đốc hoặc phó giám đốc công ty thường phải trực tiếp đón tiếp các vị

khách này cũng như phải trực tiếp soạn thảo hợp đồng và các văn bản tiếng Anh
quan trọng.
Nhiều nhân viên có kĩ năng nói chưa thực sự thuần thục, phát âm một số từ
còn sai (do tiếng địa phương hoặc nhầm lẫn). Nhiều thuật ngữ tiếng Anh trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, giao dịch, đàm phán hợp đồng còn khá mới mẻ với
các nhân viên không học chuyên sâu về kinh tế nên họ còn gặp nhiều khó khăn trong
các công việc đàm phán giao dịch với đối tác hoặc soạn thảo các văn bản kinh tế.
Trong thời gian tới, để cải thiện kỹ năng đàm phán và giao tiếp tiếng Anh
cho nhân viên, Viglacera đã hợp tác với các trung tâm tiếng Anh thiết kế một
18
chương trình học tiếng Anh thiết thực thông qua các tình huống làm việc điển hình
hàng ngày, bổ sung kỹ năng phát âm chuẩn và phản xạ trong giao tiếp. Đặc biệt, kỹ
năng viết email giao dịch, báo cáo trong công việc là một điểm nhấn quan trọng,
đáp ứng nhu cầu thực tế của học viên.
Qua những khóa học này Viglacera hi vọng nhân viên của mình có thể nói
tiếng Anh có thể tiếp cận được nền giáo dục toàn cầu hơn, có được sự tự tin khi
giao tiếp với bạn bè quốc tế và học hỏi nhiều hơn những kiến thức, kinh nghiệm từ
các quốc gia khác trên toàn thế giới.
ZIfI#/'(&>#5 )N"#J&#"#@&&8-:'("; (0-&<=-"=,'("#M 6g#5 '#A.
3.4.1. Cơ hội
Có rất nhiều Doanh nghiệp tư nhân sản xuất gạch ngói do thua lỗ đã phải
dừng sản xuất, hoặc giảm sản lượng để duy trì hoạt động. Đây là cơ hội thuận lợi
cho Công ty đón bắt cơ hội kinh doanh để duy trì lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó,
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh, hạ thấp mặt bằng lãi suất về mức 12 -
13%/năm, Công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay với mức lãi suất thấp (ngắn hạn,
trung và dài hạn).
3.4.2. Thách thức
Theo nhận định, thị trường “Bất động sản” năm 2013 tiếp tục trầm lắng kéo
theo thị trường VLXD tiếp tục khó khăn. Sức ép cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã
sản phẩm, giá bán của một số Doanh nghiệp cùng ngành nghề sẽ gây sức ép rất lớn

lên công tác bán hàng của Công ty trong năm 2013.
Từ ngày 22/12/2012 giá điện đã tăng 5% dự kiến tiếp tục tăng trong năm
2013 kéo theo nhiều hàng hoá dịch vụ khác tăng theo, ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất cho Công ty. Cơ cấu sản phẩm còn đang nghèo nàn không đáp ứng được nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Điểm đáng lưu ý tiếp theo phải kể đến những thách thức đặt ra từ phía
nguyên liệu đầu vào. Như đã biết, các sản phẩm của công ty được làm từ những
nguyên liệu ngoại nhập hoặc nguyên liệu hỗn hợp với giá thành không rẻ. Vì giá
nguyên liệu đầu vào khá cao nên giá của sản phẩm cũng tương đối đắt đỏ.Nguồn
nguyên liệu cạn kiệt và chất lượng nguyên liệu xấu, biến động đang ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm tại các nhà máy. Đây cũng là một thách thức lớn đối
với ban lãnh đạo công ty trong việc cố gắng hạ thấp giá thánh sản phẩm.
19
Tình hình kinh tế thế giới khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
xuất khẩu của công ty. Không chỉ trong nước, thị trường nước ngoài cũng chịu ảnh
hưởng của việc kinh tế chững lại. Đại bộ phận khách hàng, cả trong nước lẫn nước
ngoài đều có xu hướng thắt chặt chi tiêu, đối với những sản phẩm thủ công như thế
này lại càng phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi rút túi tiền. Vì thế, trong giai đoạn
2012-2013, lượng hàng tồn kho của công ty còn đạt mức cao. Hàng cất trữ lâu trong
kho rất khó giữ được màu sắc và chất lượng, vì thế chi phí bảo quản và lưu trữ hàng
trong thời kì này cao hơn hẳn so với những thời kì khác.
Trên đây mới chỉ là những thách thức dễ nhận thấy nhất mà công ty
Viglacera phải đối mặt. Ngoài ra, còn có những vấn đề khác như khó khăn trong
việc vay vốn từ các ngân hàng trong nước, tiền lương cho cán bộ,công nhân viên và
các chuyên gia nước ngoài…đòi hỏi công ty phải không ngừng nỗ lực tìm ra hướng
giải quyết đúng đắn và khả thi.
ZIhI*B%?"i6 ]''#jR( P b%;]")?'4*)N'S'(&-,&#?"0Lk'(#,3"45'(
6 '#+,-'#&8-&:'(";
3.5.1. Các giải pháp đối với nguồn lực của công ty
43N3+3+3G>.?- 3

Yếu tố vốn của doanh nghiệp nhà nước cho việc sản xuất kinh doanh còn hạn
chế, tuy nhiên doanh nghiệp cần tăng mức vốn sản xuất sản kinh doanh để có thể
nâng cao hiệu quả về chất lượng, dịch vụ của sản phẩm để sản phẩm có được chất
lượng tốt nhất. Bên cạnh đó, việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì yếu tố
vốn yếu tố quan trọng hàng đầu. Doanh nghiệp nên xem xét và phân bổ thêm vào
nguồn vốn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả nhất
43N3+3)3(O"#  D$&$#-P(0Q "!9
@$CJ
Như đã phân tích trong phần trên, những hạn chế do sự bất đồng ngôn ngữ
và tác phong làm việc của cán bộ, công nhân viên công ty với những chuyên viên
nước ngoài đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất làm việc. Chính vì vậy, việc đào
tạo nghiệp vụ và kĩ năng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, cho nhân viên của công
ty là rất cần thiết, nhất là đối với một công ty sản xuất các mặt hàng vật liệu xây
dựng và đầu tư bất động sản như Công ty Viglacera. Thứ nhất, cần thiết phải tổ
chức các lớp đào tạo nghiệp vụ và kĩ năng ngoại ngữ cho toàn thể cán bộ công nhân
20
viên công ty hoặc tạo điều kiện cho họ tham dự các lớp học nêu trên. Ngoài ra, việc
thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, gặp mặt, trao đổi kinh nghiệm cho toàn thể
công nhân viên, chuyên viên nước ngoài cũng cần được thực hiện nhanh chóng.
Điều này không chỉ giúp họ nâng cao được năng lực chuyên môn mà còn giúp tạo
nên mối quan hệ bền vững, thân thiết với nhau, đồng thời giúp họ hiểu được văn
hóa của nhau, góp phần tạo nên một đội ngũ nhân viên và chuyên viên có môí liên
kết chặt chẽ với nhau. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc cho nhân
viên: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với những nhân viên mới. Hỗ
trợ nhân viên học các khoa kĩ năng mềm, nâng cao chất lượng phục vụ cho khách
hàng liên kết chặt chẽ với nhau
3.5.2. Các giải pháp đối với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
43N3)3+3R"#
• Khách hàng trong nước
Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu của khách hàng trong nước, để đưa ra sản

phẩm phụ hợp với nhu cầu của người tiêu dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả, dịch vụ
hậu mãi. Đối với những khách hàng lớn: kèm theo mức giá ưu đãi hoặc có những
dịch vụ sau khi bán hàng, làm tăng mức thỏa mãn về sản phẩm của doanh nghiệp.
Lựa chọn từng phân khúc đề ra kế hoạch bán hàng cho khách hàng ở từng phân
khúc khác nhau: về giá, về chất lượng.
F&J phân phúc khách hàng lớn sẽ có chiến lược bán hàng khác với phân
khúc khách hàng là cá nhân: về số lượng lớn hơn sẽ được hưởng mức giá ưu đãi
hơn hoặc tỉ lệ chiết khấu nhất định. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng quen
thuộc, tìm kiềm những khách hàng tiềm năng thông qua việc quảng bá hình ảnh của
công ty.
• Khách hàng nước ngoài
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm những khách hàng mới tiềm
năng.Thiết lập mối quan hệ với những khách hàng mới thông qua Kiều Bào hoặc
người đại diện ở thị trường mà doanh nghiệp hướng tới.
21
43N3)3)3MG
Cần nghiên cứu về chiến lược Marketting của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
ở thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.Đưa ra những chiến lược phù
hợp để có thể cạnh tranh với mặt hàng và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
F&Jcông ty chấp nhận lợi nhuận thấp với mức giá thấp hơn để có thể cạnh
tranh với mặt hàng của đối thủ cạnh tranh. Tránh xung đột trực tiếp với các đối thủ
cạnh tranh mạnh vì tổn thất lớn thuộc về doanh nghiệp chúng ta.
22
Gl
Với sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Công ty Viglacera, những năm gần
đây, Viglacera tiếp tục chứng kiến những bước phát triển đột phá với các chỉ tiêu về
doanh thu và lợi nhuận đều vượt kế hoạch được giao. Các sản phẩm chủ chốt trên
thị trường như gạch ngói, thiết bị vệ sinh, kính xây dựng và các công trình bất động
sản tiếp tục có những bước tăng trưởng tốt và đã khẳng định vị thế trên thị trường.
Bộ máy tổ chức ngày càng được chuyên nghiệp hóa, sự phối hợp giữa các phòng

ban chức năng ngày càng nhuần nhuyễn, đáp ứng ngày càng tốt hơn trước những
thay đổi của thị trường. Và Công ty Cổ phần Thương mại Viglacera ngày càng được
biết đến rộng rãi trên thị trường và từng bước khẳng định được uy tín của mình về
sản phẩm, dịch vụ.
Với mục tiêu đã đề ra, để thực hiện được thành công trong năm 2014 và các
năm tiếp theo, ngoài sự nỗ lực từ nguồn nội bộ, Công ty Viglacera rất cần sự hợp
tác của các đối tác để giúp cho Viglacera có thể tiếp tục tạo ra những bước phát
triển mạnh mẽ trong năm 2014 và tương lai.
23

×