Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
MỤC LỤC
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY QUA CÁC NĂM
1
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức cơng ty..........................................................................3
Hình 2.2: Quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất................................................7
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ.................................................................5
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính từ năm 2005-2012 của cơng ty.....................................6
Biểu đồ 2.1: Sản lượng sản xuất bóng đèn, phích nước của cơng ty (năm 2009-2012)..7
Biểu đồ 2.2: Sản lượng tiêu thụ bóng đèn, phích nước của cơng ty (năm 2009- 2012)..8
Biểu đồ 2.3: Doanh thu đối với hoạt động thương mại quốc tế của công ty.................11
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm bóng đèn những năm gần đây.........12
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường nước ngồi qua các năm..............13
2
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN BĨNG ĐÈN PHÍCH
NƯỚC RẠNG ĐƠNG
Tên cơng ty: Cơng Ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng.
Tên giao dịch: Rang Dong light source and vaccum flask join stock company.
Địa chỉ: 87-89 HạĐình- Thanh Xuân- Hà Nội.
Tel: 04 8584310 – 04 8589219.
Fax: 04 8585036.
Mã số thuế: 0101 526 991.
Diện tích: 5 ha.
1.1
Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Năm 1961 Nhà máy Bóng đèn phích nước Rạng Đơng được chính thức thành
lập theo quyết định 003 BCNN/TC ngày 24/02/1961.
Năm 1963 Nhà máy được cắt băng khánh thành. Sản phẩm ban đầu chủ yếu là
Phích nước, bóng đèn trịn, bóng đèn huỳnh quang, đèn pha ô tô phục vụ cho kháng chiến.
Ngày 28/4/1964 Nhà máy vinh dự được Bác Hồ về thăm. Bác căn dặn:
"...Tổ chức thật tố bộ máy quản lý và đội ngũ những người làm công tác khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, trú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
giá thành, thực hành tiết kiệm. Đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân,
đó là ý thức giai cấp, là lương tâm trách nhiệm của các cô các chú..." .
THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1988 - 1998)
Được đánh dấu bởi thời kỳ cuối những năm 80 làn sóng hàng ngoại nhập ồ ạt
vào Việt Nam làm cho các doanh nghiệp Việt Nam bền bờ vực phá sản, đặc biệt là làn
sóng hàng Trung Quốc giá rẻ. Rạng Đơng cũng khơng tránh khỏi được tình trạng ấy.
Công ty làm ăn thua lỗ, gần 1600 công nhân phải nghỉ việc 6 tháng...
3
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
Trong bối cảnh đó Cơng ty đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao
động, đổi mới cơ chế điều hành, thực hiện hạch toán nội bộ rộng khắp, đáp ứn theo cơ
chế thị trường.
Năm 1990 công ty cịn lỗ. Đến năm 1991 Cơng ty bắt đầu làm ăn có lãi, sản
phẩm được sự chấp nhận của thị trường, bắt đầu cho thời kỳ phát triển bền vững.
THỜI KỲ HIỆN ĐẠI HÓA CHUẨN BỊ CHO HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ (1998 - 2004)
Ngay từ năm 1998 Công ty đã đề ra chiến lược hiệnđại hóa cơng ty chuẩn bị
cho thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Các dây chuyền cũ, thủ công được thay thế bởi
các dây chuyền hiện đại tính tự động hóa cao giúp nâng cao năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Năm 2001 Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 vào
trong quản lý và sản xuất (nay là ISO 9001:2008)
Năm 2004 Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước
Rạng Đơng theo quyết định số 21/2004/QĐ - BCN ký ngày 30/3/2004.
THỜI KỲ CỔ PHẦN HỐ VÀ Q TRÌNH TÁI CẤU TRÚC TỒN DIỆN
CƠNG TY (2006 - 2010)
Năm 2006 Công ty mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở 2 tại khu công nghiệp
Quế võ Bắc Ninh với diện tích 62.000m2.
Năm 2007 Cơng ty chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí
Mính - trở thành một cơng ty đại chúng.
Năm 2008, với việc đầu tư lắp đặt lò thủy tinh Sodalime công nghệ hiện đại của
Nhật Bản công suất 30 tấn/ngày và lị thủy tinh khơng chì hiện đại nhất Việt Nam cơng
suất 19 tấn/ngày
4
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
Năm 2009, tiếp tục đầu tư thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất ống đèn huỳnh
quang Compact 2U, 3U, xoắn T3 và T4 với các dây chuyền thiết bị đồng bộ và thiết bị
lẻ, nhằm nâng cao sản lượng ống đèn Compact từ 1 triệu ống lên 1.7 triệu ống/tháng
(ước tính khoảng 23 tỷ).
Năm 2010 Rạng Đơng phối hợp với trường Đại học Bách khoa Hà nội thành lập
phòng thí nghiệm chung HUT – RALACO chuyên nghiên cứu áp dụng các công nghệ
mới, vật liệu mới vào sản xuất. Hợp tác nghiên cứu, sản xuất nguồn sáng LED tiết
kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường với Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghệ
và dịch vụ (CTDAS), Viện Khoa học Việt Nam.
Tháng 4/2011, Rạng Đông đã thành lập Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển,
tiếp tục nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm mới cũng như nâng cao trình độ
KHCN Cơng ty
Từ năm 2011 đến năm 2013 cơng ty ln hồn thành xuất sắc các chỉ tiêu về
mọi mặt được ban lãnh đạo công ty đặt ra.
1.2
Cơ cấu tổ chức
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
5
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc kỹ thuật tổng giám đốc điều hành sản xuất hó tổng giám đốc kinh tế
Phó
P
Trụ sở chính
Cơ sở 2
Các xưởng sản xuất 11 phịng ban chức năngác xưởng sản xuấtCác phòng ban chức năng
C
12 chi nhánh, văn phòng đại diện
Quản lý hơn 6000 cửa hàng, đại lý trên cả nước
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức cơng ty
Nguồn: Phịng nhân sự
Hội đồng quản trị: Quyết định các chính sách quan trọng nhất của cơng ty,
quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty; Quyết định lương và phụ
cấp đối với người lao động trong Công ty.
Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất về điều hành sản xuất kinh
doanh tại cơng ty, lãnh đạo chung tồn cơng ty.
Ba phó tổng giám đốc: là người có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp
các bộ phận theo sự phân công hoặc ủy quyền của tổn giám đốc.
Các phịng ban chức năng:
Phịng kế hoạch: Có chức năng nghiên cứu, xây dựng mục tiêu và kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung của tồn Cơng ty. Quản lý các hoạt động kinh doanh quốc tế,
cân đối kế hoạch và điều độ sản xuất. Quản lý các kho nguyên phụ liệu, thiết bị, bao
bì, thành phẩm, phế liệu. Quản lý các hoạt động xuất khẩu.
Phòng kinh doanh: Chức năng nghiên cứu thị trường, tổ chức, quản lý các hoạt
động kinh doanh trong nước.
6
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
Phòng xuất khẩu: Chức năng nghiên cứu thị trường, tổ chức, quản lý các hoạt
động xuất khẩu hàng hóa.
Phịng kỹ thuật: Chuyên nghiên cứu và quản lý công tác kỹ thuật, cơng nghệ
trong tồn cơng ty, thiết kế mặt bằng sản xuất của các xí nghiệp.
Phịng chất lượng: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng hệ thống quản lý, quản
lý chất lượng sản phẩm trong tồn cơng ty và các hoạt động đánh giá của khách hàng.
Phịng tài chính kế tốn: Nghiên cứu, quản lý, kinh doanh tài chính, tài sản. Tổng
hợp, phân tích kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơng ty trên từng lĩnh vực.
Phịng Marketing: Với chức năng nghiên cứu và mở rộng thị trường trong
nước và quốc tế. Xây dựng và phát triển thương hiệu.
Phòng kho vận: Quản lý việc nhập và xuất kho các loại nguyên vật liệu, các
bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển sản phẩm đến các kênh.
Ban tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ nghiên cứu và quản lý công tác lao
động, tiền lương, văn thư lưu trữ, quản trị đời sống. công nghệ thông tin, an tồn lao
động, quản lý các hoạt động hành chính khác.
Ban đầu tư: Quản lý các dự án, các công trình đầu tư xây dựng, duy tu, bảo
dưỡng, sản xuất lắp đặt trang thiết bị phụ trợ, sửa chữa các cơng trình xây dựng của
cơng ty.
Các phân xưởng phụ trợ: đảm nhiệm các nhiệm vụ sản xuất các chi tiết nhỏ,
góp phần hồn thiện sản phẩm.
1.3. Nhân lực của cơng ty :
Nội lực to lớn nhất, trung tâm nhất là nhân tố con người, đây là nhân tố quan
trọng nhất, năng động nhất trong sự nghiệp CNH-HĐH cơng ty.
Tính đến đầu năm 2012, tổng số cán bộ nhân viên trong Cơng ty là 2527 người.
Trong đó, số người có trình độ đại học là 231 người, chiếm 9,14% tổng số cán bộ cơng
nhân viên. Số người có trình độ cao đẳng và trung cấp là 103 người, chiếm tỷ lệ là
4.08% tổng số cán bộ công nhân viên. Số công nhân viên kỹ thuật là 2186 người,
chiếm 86,5%. Số lao động chưa qua đào tạo là 69 người, chiếm 4,26%tổng số nhân
viên tồn cơng ty.
Biểu đồ : Cơ cấu trình độ của cán bộ công nhân viên Công ty BĐPNRĐ
Bảng1.1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Trình độ
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
7
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
Số
lượng
(người)
Trên đại học
Đại học
Trung cấp và cao đẳng
Công nhân
Tổng số
2
220
97
2011
2330
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
0,09
4
0,16
7
0,28
9,44
229
9,35
231
9,14
4,16
101
4,12
103
4,08
86,31
2116 86,37
2186 86,50
100
2450
100
2527
100
Nguồn: phòng Tổ chức- Điều hành sản xuất
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng đang sở hữu 02 nhà
máy tại Hà Nội và KCN Quế Võ - Bắc Ninh với tổng diện tích 120 000 m2.Nhiều dây
chuyền thết bị hiện đại với năng lực sản xuất đạt hơn 170 triệu sản phẩm/năm
( tăng 1,6 lần so với năm 2008), trong đó tập trung vào 03 nhóm sản phẩm
chính là phích nước nóng 12 triệu SP, đèn chiếu sáng 150 triệu SP, các thiết bị phụ trợ
khoảng 7 triệu SP. Sản phẩm của RAL đáp ứng được yêu cầu khắt khe về bảo vệ môi
trường của EU, Nhật Bản,...
Cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng có mạng lưới phân phối bao
phủ rộng khắp tồn quốc, với 05 văn phịng đại diện, 06 chi nhánh, 02 trung tâm tư
vấn chiếu sáng ở Hà Nội & TP HCM, trên 500 đầu mối tiêu thụ và hơn 6000 cửa hàng
tiêu thụ sản phẩm. Với lịch sử hơn 50 năm sản xuất và phân phối mặt hàng này, Rạng
Đông đã thiết lập được mối quan hệ bền chặt với các nhà phân phối.
8
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
1.5 Tài chính của cơng ty
Bảng 1.2: Các chi tiêu tài chính từ năm 2005-2012 của cơng ty
2007 -2012 Cty cổ phần hóa,Cơng ty,Việt Nam tham gia
WTO
Chỉ tiêu
Năm 2012
% So với
Thực hiện
năm 2011
Đơn vị
2007
2008
2009
2010
2011
Doanh số tiêu thụ
Tỷ đồng
841.210
890.800
1128.800
1 445.600
1 847.800
2 208.000
116,2%
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
46.865
65.022
94.596
107.100
120.500
177.700
147,5%
1000đ
2 690
2 986
4 136
5 366
6 886
8 449
122,7 %
Tỷ đồng
53.771
48.900
48.600
49.052
80.015 Ước tính 96 tỷ
120,0%
%
16%
18%
20%
20%
Thu nhập BQ
người/tháng
Lợi nhuận thực hiện
Cổ tức
30%
Nguồn: Phịng kế tốn tài chính
9
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
K46E1
Lớp:
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
Chương 2 : HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BĨNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐƠNG.
2.1. Khái qt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Rạng Đông là nhà sản xuất nguồn sáng lớn nhất VN với năng lực sản xuất lên
tới 150 triệu sản phẩm bóng đèn một năm; 11,5 triệu sản phẩm phích nước; 5 triệu sản
phẩm thiết bị chiếu sáng và 1,5 triệu đèn bàn. Sản phẩm của cơng ty, có thể chia làm 2
nhóm sản phẩm chính: Nhóm bóng đèn (bóng đèn trịn, compact và huỳnh quang),
Nhóm phích nước và ngồi ra cịn nhóm thành phẩm thủy tinh (thủy tinh khơng chì và
thủy tinh soda).
Biểu đồ 2.1: Sản lượng sản xuất bóng đèn, phích nước của cơng ty (năm 2009-2012)
Nguồn: Phịng Kế hoạch (Đơn vị: triệu chiếc)
Hình 2.1: Quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
Nhu cầu thị trường
Lập kế hoạch sxkd năm
Lập kế hoạch sx quý, tháng
Chuẩn bị sản xuất
kho
Kiểm tra chấp nhận nhập kho Kiểm tra nhập Thực hiện sản xuất, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất
Triển khai sản xuất
Biểu đồ 2.2: Sản lượng tiêu thụ bóng đèn, phích nước của cơng ty (năm 2009- 2012)
Lưu
• Nhóm kho phẩm bóng đèn
sản
Khách hàng
Nguồn: Phịng Thị trường (Đơn vị: triệu chiếc)
Lưu hồ sơ
Bóng đèn trịn: Được xem là sản phẩm truyền thống của công ty với công suất hiện tại
là 30 triệu sản phẩm/ năm (chiếm hơn 60% thị phần bóng đèn này trong cả nước). Loại
bóng này sử dụng thích hợp cho những nơi có nguồn điện ổn định, dùng chiếu sáng
trong dân dụng, để trang trí mỹ thuật hoặc dùng để chiếu sáng nuôi trồng thủy hải sản.
Loại đèn này tiêu tốn điện năng lớn và tỏa nhiệt nhiều, vì vậy đây khơng phải là sản
phẩm xu hướng. Tuy nhiên, đây là sản phảm truyền thống, giá cả cạnh tranh, năng lực
tiêu thụ ổn định và lớn, nên cơng ty vẫn tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh sản phẩm
này ở trong nước cũng như xuất khẩu.
Bóng đèn huỳnh quang: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, đồng bộ và được đưa
10
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
vào thị trường lần đầu tiên vào năm 2002. Sản phẩm này gồm 02 dòng sản phẩm là
huỳnh quang T10 và T8, cơng suất hiện tại của loại bóng này là 25 triệu sản phẩm/
năm (chiếm 25% thị phần cả nước). Loại đèn T10 được sản xuất trước, do thấy được
một số nhược điểm, nên công ty đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra loại sản phẩm bóng
đèn mới T8 với nhiều ưu điểm hơn dòng T10 như giúp tiết kiệm năng lượng, có độ
chiếu sáng và độ bền cao hơn. Bằng việc hợp tác với Viện KHCN VN về nâng cao
chất lượng ống phóng điện áp suất thấp, hợp tác với Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
nghiên cứu chất phủ làm tăng độ bền cơ học của thủy tinh, Cơng ty đã sản xuất bóng
đèn huỳnh quang T8 có đường kính chỉ 25,5 mm thay thế cho bóng đèn huỳnh quang
T10 có đường kính 32 mm tiết kiệm tới 34% nguyên liệu thủy tinh, giảm chi phí tới
33% giá thành. Ngồi 02 sản phẩm này cơng ty vẫn tiếp tục tiến hành nghiên cứu sản
xuất sản phẩm với tính năng ưu việt hơn. Đây là một trong những sản phẩm nằm trong
chiến lược phát triển thị trường của công ty, do có dây truyền cơng nghệ sản xuất tốt,
chất lượng cao, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cũng như giá cả có sức cạnh tranh cao.
Bóng đèn huỳnh quang Compact: Loại đèn này là sản phẩm xu thế với những
tính năng vượt trội như tiết kiệm năng lượng, có độ sáng gấp 5 lần và độ bền gấp 5-10
lần sản phẩm bóng đèn trịn. Đặc biệt sản phẩm này thích hợp sử dụng cho những nơi
nguồn điện khơng ổn định, dùng để chiếu sáng đường phố, ngõ xóm, góc học tập,
khn viên, khách sạn và chiếu sáng hạt giống cây trồng.... Sở dĩ có nhiều ưu điểm
như vậy là do công ty Rạng Đông đã sử dụng dây truyền sản xuất đồng bộ giữa các
khâu sản xuất ống đèn, lắp ráp chấn lưu điện tử, sản xuất bầu nhựa, kiểm tra linh
kiện… đầu tiên ở nước ta vào năm 2002. Bóng đèn compact được coi là sản phẩm tiết
kiệm năng lượng thay thế hiệu quả các sản phẩm bóng đèn sợi đốt tiêu tốn điện năng.
So với bóng đèn sợi đốt, đèn compact của Rạng Đơng có hiệu suất phát quang cao gấp
5 lần, tuổi thọ dài hơn 6 lần. Sản phẩm compact của Rạng Đông là một trong những
sản phẩm đầu tiên được dán nhãn ngôi sao năng lượng của Bộ Công thương. Rạng
Đông cũng là đơn vị duy nhất VN chủ động sản xuất bóng đèn compact từ nấu thủy
tinh, ống đèn, balast điện tử, nhựa, đến lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm. Đa dạng chủng
loại từ 1U, 2U, 3U, 4U, 5U, compact xoắn không chân, có chân, compact T2, T3, T4,
T5,… đến đa dạng cơng suất từ 5W, 9W, 11W,20W,…100W. Kết quả là sản phẩm
huỳnh quang Compact Rạng Đông đã được xác định là một sản phẩm chiến lược mũi
11
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
nhọn của công ty. Năm 2010 xác định bước phát triển mạnh mẽ nhất của bóng đèn
huỳnh quang Compact trong số những sản phẩm của nhóm nguồn sáng. Mức sản xuất
tăng đáng kể: 32%.
• Nhóm sản phẩm phích nước:
Đây cũng là sản phẩm truyền thống của công ty, được sản xuất từ những ngày
đầu thành lập. Ban đầu là loại phích truyền thống, đơn giản dùng để chứa và giữ nhiệt
cho nước sôi đơn thuần, hiện nay công ty đã đa dạng hóa sản phẩm và đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm phích nước đa dạng, nhiều cơng dụng với những mẫu mã khác
nhau như phích ấn, phích có cốc lọc trà…Hiện tại sản phẩm này của công ty chiếm tới
34% doanh số của công ty và 85% thị phần cả nước. Nghiên cứu và đưa ra các loại sản
phẩm phích nước đã làm tăng khả năng cạnh tranh của dòng sản phẩm này và bắt kịp
nhu cầu thị trường.
• Thủy tinh
Trong sản xuất thủy tinh đóng vai trị vơ cùng quan trọng, chiếm giá trị cao và
có tác động ảnh hưởng đến chất lượng của bóng đèn, việc chủ động sản xuất thủy tinh
giúp cơng ty có thế kiểm sốt tốt được chất lượng, giảm giá thành sản xuất. Năm 2007,
Rạng Đơng quyết định đầu tư lị thủy tinh Soda lime có cơng suất nấu thủy tinh 30
tấn/ngày. Đây là loại lị hiện đại của Nhật Bản, có thể điều khiển hồn tồn tự động
lượng dầu, gió,…kiểm sốt tự động được áp suất lị, nhiệt độ lị,…nhờ đó hiệu suất
nấu thủy tinh đạt 1,4 tấn/1m2 so với 1 tấn/m2 trước đây, đồng thời giảm 2300 tấn khí
thải CO2 ra mơi trường mỗi năm so với các loại lị thơng thường. Cơng trình này của
Rạng Đơng đã được đề xuất tham gia cơ chế phát triển sạch (CDM) của nghị định thư
KYOTO về giảm phát thải khí nhà kính. Năm 2008, Rạng Đơng đầu tư lị thủy tinh
khơng chì với cơng suất 19 tấn/ngày tạo ra vật liệu thủy tinh không chì là loại vật liệu
mà thế giới mới chỉ phát triển hơn mười năm nay. Trong thành phần thủy tinh mới này
khơng có chì vì thế mà hiệu suất phát quang, quang giảm được cải thiện tốt. Không chỉ
vậy, loại thủy tinh khơng chì này cũng có chứa các ngun tố đất hiếm như cerium,..có
tác dụng ngăn chặn các tia tử ngoại giúp an toàn cho người sử dụng. Năm 2011, Rạng
Đơng tiếp tục cải tiến lị thủy tinh sodalime thành lò thủy tinh trợ đốt bằng điện hiện đại
đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam. Việc đưa điện cực vào trong lòng khối thủy tinh bên
trong lò nấu nâng hiệu suất hấp thụ nhiệt lên tới 90% so với 25% nếu đốt bằng dầu.Theo
12
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
đó, các kỹ sư của Rạng Đông đã nâng cấp công suất nấu của lò nấu thủy tinh lên 36
tấn/ngày, nâng công suất nấu riêng phần lên 1,88 tấn/m2/ngày, giảm tiêu hao nhiên liệu từ
250kg dầu FO xuống còn 145 kg dầu FO/tấn thủy tinh, lượng điện sử dụng cho nấu thủy
tinh đã đạt được mức thấp hơn mức tiên tiến của thế giới là 600kwh/tấn thủy tinh, giảm
tiêu hao nhiên liệu, giảm khí thải và chi phí sản xuất thủy tinh.
Có thể nói cho đến nay, Rạng Đơng là nhà sản xuất duy nhất tại VN có thể sản
xuất đươc thủy tinh khơng chì, sản phẩm an tồn cho người sử dụng và bảo vệ môi
trường, vừa phục vụ sản xuất trong nước vừa xuất khẩu. Đặc biệt, thủy tinh khơng chì
đáp ứng tiêu chuẩn Châu Âu ROHS cịn giúp nâng cao giá trị cạnh tranh cho các sản
phẩm khác của cơng ty….
Năm 2009 các chun gia của phịng thí nghiệm của Rạng Đông đã phát triển
công nghệ, tách và thu hồi tái sử dụng bột huỳnh quang 3 phổ đất hiếm ra khỏi thủy
tinh ở đèn bị hỏng, thu hồi ống thủy tinh đưa lại sản xuất. Chỉ tính riêng cơng trình này
hàng năm đã tiết kiệm cho cơng ty hàng chục tỉ đồng, góp phần bảo vệ mơi trường.
2.2. Hoạt động Thương mại quốc tế ở công ty
Công ty chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm: đèn tròn, đèn huỳnh quang, Compact
theo giá FOB, phương thức thanh toán L/C hoặc T/T. Quy trình xuất khẩu của cơng ty
bao gồm các bước sau:
Hình 2.4: Quy trình xuất khẩu của cơng ty
Tìm kiếm KH
Nhận u cầu KH
Lưu hồ sơ
Lập chứng từ
Xem xét
Giao hàng
Ký kết hợp đồng
Đề nghị SX
Làm thủ tục xuất hàng và thu tiền
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Biểu đồ 2.3: Doanh thu đối với hoạt động thương mại quốc tế của cơng ty
Có thể thấy, doanh thu do tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường nước ngoài đang
tăng lên sau các năm. Nếu doanh thu do xuất khẩu năm 2009 chỉ đạt hơn 53 tỷ thì đến
năm 2012 con số đó đã lên tới hơn 100 tỷ đồng. Tuy nhiên với con số đó thị trường
trong nước vẫn ln là thị trường trọng điểm quan trọng giữ vai trò quyết định cho
chiến lược phát triển của công ty, đây cũng là quyết định của ban quản trị công ty
trong các cuộc họp bàn về hướng phát triển cho công ty trong những năm tới.
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm bóng đèn những năm gần đây
13
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
Nguồn: Phịng xuất khẩu (Đơn vị: 1000 chiếc)
Nhìn chung tất cả các sản phẩm bóng đèn trịn có mức tăng trưởng cao sau các
năm. Tuy nhiên do xu thế phát triển của xã hội, bóng đèn trịn đang hàng ngày được
thay thế bằng bóng huỳnh quang, loại bóng được coi là tiết kiệm điện năng. Năm
2011, số lượng đèn tròn tiêu thụ trên thị trường là hơn 50 triệu sản phẩm nhưng một
nửa là phục vụ cho xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, đến năm 2012 số lượng xuất
khẩu giảm còn hơn 16 triệu sản phẩm. Sự đi xuống của việc tiêu thụ loại sản phẩm
này do xu hướng sử dụng các loại sản phẩm có chất lượng tốt và tiết kiệm điện năng
như đèn huỳnh quang đang ngày một tăng cao.
Đèn huỳnh quang không chỉ tiết kiệm điện, ánh sáng tốt cho mắt mà còn được
thiết kế bắt mắt, nhiều loại sản phẩm sử dụng để trang trí trong phòng. Chất lượng tốt
so với các sản phẩm Trung Quốc đang cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, tuy giá có
cao hơn nhưng lại phải chăng, chính vì thế việc loại sản phẩm này có tốc độ xuất khẩu
tăng dần trong những năm gần đây là điều dễ hiểu. Công ty cần có những biện pháp để
đẩy mạnh việc xuất khẩu mặt hàng này trong những năm tới.
Đèn compact, một trong những mũi nhọn chiến lược mà công ty đang xác định
theo đuổi vẫn chỉ ở mức xuất khảu rất thấp, mà tập trung tiêu thụ chủ yếu ở thị trường
nội địa.
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường nước ngồi qua các năm
Nguồn: Phịng xuất khẩu.
Nhìn chung, công ty xuất khẩu đèn vào rất nhiều quốc gia châu Á, Trung Đông
và Bắc Mỹ như Hàn Quốc, Malaysia, Lào, Myanmar, Srilanka, Co-ét, Ai Cập, Brazil,
… tuy nhiên phần lớn là xuất khẩu dưới mác của khách hàng đặt sẵn như Foxlux,
OSRAM,… rất ít các chuyến hàng xuất khẩu với mác tên của Rạng Đông. Thêm nữa,
các thị trường tiêu thụ rộng lớn như Châu Âu hay Hoa Kỳ Rạng Đơng vẫn chưa có mặt, rõ
ràng đây là thị trường tiềm năng cho công ty khai thác những năm tới đây.
Hàn Quốc là thị trường lớn, tuy nhiên chủ yếu chỉ nhập khẩu bóng đèn trịn từ
Rạng Đơng và những năm gần đây, khối lượng nhập khẩu giảm dần, trong khi đó,
lượng xuất khẩu vào Ai Cập đang tăng lên, và thị trường này hứa hẹn rất nhiều thành
14
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
công khi công ty liên tiếp nhận được các đơn hàng cũng như có khách hàng đang xin
xem xét làm đại lý cho công ty dưới mác Rạng Đông tại thị trường này.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BĨNG ĐÈN PHÍCH
NƯỚC RẠNG ĐƠNG VÀ ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU
3.1. Những thành công của Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng
Trong nhiều năm qua cơng ty đã đạt được nhiều thành tích: Ln là công ty đầu
ngành trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bóng đèn và phích
nước trên thị trường Việt Nam. Những năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng của công ty
luôn đạt ở mức cao trên 10%/năm. Hầu hết các sản phẩm trên thị trường đều có thị
phần cao: trên 50% đối với các loại sản phẩm bóng đèn, 85% đối với các loại sản
phẩm phích nước. Thị trường trong nước vẫn là thị trường trọng điểm của công ty, tuy
nhiên những năm gần đây công ty đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm của mình ra các thị
trường nước ngoài mở ra một hướng phát triển mới cho công ty trong tương lai. Đối
với thị trường nội địa, những năm gần đây đã mở thêm được nhiều chi nhánh, văn
phòng đại diện trên các vùng đất nước phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm. Năm 2012
vừa qua là một năm rất thành công của công ty với tổng doanh thu đạt mức 2009 tỷ
đồng, về đích trước 3 năm 23 ngày so với mục tiêu đề ra là phấn đấu đến năm 2015
doanh số tiêu thụ đạt 2000 tỷ; Lợi nhuận trên 86 tỷ tăng hơn 21% so với năm 2011;
nộp ngân sách hơn 172 tỷ tăng khoảng 60% so với năm 2011; thu nhập bình qn
CBCNV trên 7 triệu đồng/người/tháng.. Ngồi ra, Cơng ty CP bóng đèn phích nước
Rạng Đơng cịn đạt được rất nhiều bằng khen, huân huy chương do nhà nước cũng như
hiệp hội các doanh nghiệp Việt Nam trao tặng, đứng trong Top 500 Doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam năm 2012. Có được những thành tích đó là do:
Thứ nhất: Sản phẩm do công ty sản xuất và kinh doanh trên thị trường là sản
phẩm thiết yếu cho sinh hoạt hàng ngày của mọi gia đình cũng như cho các cơ quan
doanh nghiệp khác. Do vậy, việc tiêu thụ loại sản phẩm trên là thiết yếu và cần thiết.
Thứ hai: Công ty sở hữu những dây chuyền sản xuất hiện đại bậc nhất Việt
Nam, sản phẩm do công ty sản xuất ra đều có chất lượng cao, giá thành hợp lý, và phù
hợp với người tiêu dùng.
15
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
Thứ ba: Công ty được thành lập từ rất lâu, thương hiệu và chất lượng sản phẩm
đã được người tiêu dùng biết đến và chấp nhận.
Thứ tư: Cơng ty có đội ngũ cơng nhân tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm sau
nhiều năm sản xuất. Ngồi ra, ban quản trị cơng ty cũng sáng suốt, luôn đưa ra những
chiến lược phát triển đúng đắn.
Thứ năm: Vì cơng ty trước đây là do nhà nước thành lập nên và sản xuất ra các
mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt nên luôn được nhà nước quan tâm giúp đỡ trong sản
xuất cũng như kinh doanh. Nhóm hàng bóng đèn phích nước này cũng được chịu thuế
xuất khẩu là 0%, được hưởng rất nhiều hỗ trợ từ nhà nước liên quan đến xúc tiến, thủ
tục, thông tin…
3.2. Một số tồn tại của Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng
Tuy thành tích mà những năm qua công ty đạt được khá cao những cũng vẫn
còn những tồn tại cần khắc phục trong những năm tới. Với vị thế và lượng tiêu thụ
hàng hóa rất lớn của cơng ty trong các năm thì số chi nhánh và văn phòng đại diện như
trên là chưa đủ. Một văn phòng đại diện hay chi nhánh là nơi cung cấp sản phẩm cho
5-6 tỉnh, thành phố sẽ khơng kiểm sốt hết được tồn thị trường, rất dễ bị các doanh
nghiệp cùng ngành khác cạnh tranh. Ngoài ra, với việc chỉ có hai cơ sở sản xuất chính
là tại Hà Nội và Bắc Ninh, vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh miền Trung và miền
Nam gặp rất nhiều khó khăn trong khâu vận chuyển. Cũng chính vì thế mà cơng ty
cũng chưa thực sự chiếm lĩnh thị trường ở khu vực này đặc biệt là thị trường miền
Nam. Việc xuất khẩu hàng ra thị trường nước ngồi vẫn chưa được cơng ty coi
trọng…
Ngun nhân dẫn đến những hạn chế này của công ty là do những khó khăn mà
cơng ty gặp phải đem lại:
Thứ nhất: Những năm gần đây trên thế giới liên tiếp xảy ra khủng hoảng kinh
tế. Điều này đã làm giảm mức tiêu thụ của các sản phẩm do công ty sản xuất ra.
Thứ hai: Thị trường những năm gần đây xuất hiện nhiều doanh nghiệp cùng
ngành cạnh tranh rất gay gắt. Với sản phẩm là bóng đèn, trên thị trường xuất hiện sản
phẩm của Điện Quang, một công ty tuy mới được thành lập nhưng đã có những thành
cơng nhất định do có khả năng về tài chính lớn và có những dây chuyền sản xuất khá
hiện đại. Ngồi ra cịn có các sản phẩm phẩm của Phillip, Trung Quốc,…cũng đang
16
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
tiêu thụ khá lớn trên thị trường. Với loại sản phẩm phích nước, tuy nhiều năm qua
cơng ty vẫn có thị phần rất cao và gần như là chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường với loại
sản phẩm này nhưng gần đây cũng chịu sự cạnh tranh lớn của các hãng phích Trung
Quốc, Asean,…
Thứ ba: Tuy công ty đang sở hữu những dây chuyền sản xuất hiện đại nhất Việt
Nam nhưng bên cạnh đó cũng có những dây chuyền sản xuất có từ rất lâu và không
phù hợp với hiện tại, quy trình cũng như các tiêu chuẩn chưa đáp ứng được yêu cầu
của thị trường ngoài nước.
Thứ tư: bộ máy quản lý còn cồng kềnh và chồng chéo, thụ động do cơng ty có
q trình hình thành và phát triển từ những năm kháng chiến, nguồn nhân lực lao động
còn chưa đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn công việc, nghiệp vụ.
Nhìn chung, ngành cơng nghiệp thiết bị chiếu sáng của Việt Nam vẫn cịn gặp
phải những khó khăn nhất định khi liên tục gặp những khó khăn trong vấn đề xuất
khẩu do vướng vào các rào cản chủ yếu là do chưa đáp ứng được những quy định về
tiêu chuẩn môi trường ở các nước phát triển như Hàn Quốc,Mỹ,EU và đây là những thị
trường nhiều tiềm năng với nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm về thiết bị chiếu sáng
ngày càng tăng có kim nghạch xuất khẩu ngày càng tăng qua từng năm,chính vì thế
đây đang là vấn đề cần rất được quan tâm nhất là trong thời kỳ thế giới đang có những
biến đổi khí hậu theo chiều hướng tiêu cực,các nước phát triển ngày càng thắt chặt
nghiêm ngặt các điều kiện đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với các sản phẩm công
nghiệp gia dụng nhập khẩu.Chính vì vậy để có thể vượt qua các rào cản này chúng ta
cần có những sự quan tâm để đầu tư vào quá trình nghiên cứu,cũng như thử nghiệm để
đáp ứng được các tiêu chuẩn này.
Qua một số tồn tại trên, hướng nghiên cứu của em là: Đáp ứng tiêu chuẩn mơi
trường trong sản xuất mặt hàng bóng đèn Compact xuất khẩu sang thị trường Hàn
Quốc tại CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng.
3.3. Đề xuất vấn đề nghiên cứu làm khoá luận :
1. Hướng đề tài I : Đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất mặt hàng bóng đèn
Compact xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc tại CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng
Đơng.
17
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
Đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất sản phẩm bóng đèn Compact xuất khẩu
sang thị trường Hàn Quốc tại Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng .
18
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tiến
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỷ yếu: “45 năm Rạng Đông anh hùng có Bác Hồ”, Cơng ty CP bóng đèn phích nước
Rạng Đơng
Nguyễn Thạc Lợi, năm 2003, Đề án: “Tác động của việc hội nhập AFTA của cơng ty
bóng đèn phích nước Rạng Đơng”, ĐH Kinh tế quốc dân.
Vũ Quốc Đạt, năm 2008, Chuyên đề thực tập: “ Biện pháp phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của cơng ty Bóng đèn phích nước Rạng Đơng”, ĐH Kinh tế quốc dân.
SV: Vũ Đình Hịa - 10D130018
Lớp: K46E1