Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa thương mai quốc tế tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG VƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.17 KB, 21 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
LỜI CẢM ƠN
Công ty Hùng vượng đã hoạt động được hơn 12 năm, là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị máy móc khoa học và thực
hiện các dịch vụ về hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong đó mặt hàng nhập khẩu máy
móc thiết bị y tế và thiết bị khoa học là một mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim
ngạch nhập khẩu hàng năm của công ty. Trong điều kiện hiện nay của đất nước ta,
đây cũng là mặt hàng cần thiết và việc nhập khẩu mặt hàng này cũng còn nhiều bất
cập. Vì vậy, trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn của thầy giáo Ths.Lê Quốc
Cường và sự giúp đỡ của cán bộ tại công ty Hùng Vượng, em đã ghi lại được đặc
điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Do thời gian có hạn nên bài báo cáo tổng
hợp này còn nhiều sai sót, em rất mong được sự góp ý, bổ sung, sửa đổi những điểm
còn hạn chế để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo trong
nhà trường, các thầy, cô giáo trong khoa quản trị kinh doanh tổng hợp và đặc biệt là
thầy giáo Lê Quốc Cường, người có công rất lớn để em hoàn thành bản thu hoạch
này. Xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị ở phòng xuất nhập khẩu của công ty Hùng
Vượng đã tạo điều kiện cho em rất nhiều trong thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
- Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Hùng Vượng
- Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhập khẩu các mặt hàng qua các năm
- Biểu đồ 2.2: Thị trường nhập khẩu của công ty qua các năm
- Bảng 2.: Kết quả kinh doanh của Công ty từ 2009-2012
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt Tiếng Việt
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế


Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt
TNHH TM Trách nhiệm hữu hạn Thương mại
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
VNĐ Việt Nam đồng
Danh mục từ viết tắt Tiếng Anh
Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
Co Company Công ty
LTD Limited Trách nhiệm hữu hạn
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG
VƯỢNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, sự nghiệp giáo dục, chăm
sóc sức khỏe toàn dân và phát triển khoa học kỹ thuật tiếp cận với nền khoa học tiên
tiến nhất trên thế giới là nhiệm vụ chiến lược và là một trong những ưu tiên hàng
đầu của Việt Nam. Chính vì vậy, trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, các phòng thí
nghiệm, các Viện nghiên cứu của Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng trong
việc mua sắm trang thiết bị. Để đáp ứng kịp thời với sự phát triển của ngành y tế nói
riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung. Công ty TNHH TM Hùng Vượng đã ra
đời và ngày càng phát triển.
Công ty TNHH TM Hùng Vượng thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 2001
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102003702 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch : H-VCO…LTD.
Địa chỉ trụ sở : Số 51/K3 - Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Văn phòng giao dịch: D52/106 - Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy
Điện thoại : 84.4.37543017 - 37543018 - 37640147.

Fax : 84.4.37543010
E-mail :
Vốn kinh doanh ban đầu của Công ty là 6.800.000.000 VND, trong đó:
+ Vốn cố định : 2.500.000.000 VND
+ Vốn lưu động: 2.000.000.000 VND
+ Vốn bổ sung : 1.500.000.000 VND
+ Vốn huy động: 800.000.000 VND
 Mục tiêu: Mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài, công ty phải phấn đấu trở thành
một tập đoàn kinh tế mạnh, phát triển trong môi trường kinh tế Việt Nam, với các
đặc thù về mô hình kinh tế thị trường của Việt Nam và đóng vai trò chủ yếu trong
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
cạnh tranh, vai trò dẫn đường, chi phối kinh doanh, có khả năng điều chỉnh thị
trường hoặc tác động quyết định đến các yếu tố cơ bản của thị trường như: giá cả,
sản lượng
 Chiến lược kinh doanh: Công ty tiếp tục phát triển theo hướng đa dạng hoá các ngành
nghề kinh doanh trong đó kinh doanh thiết bị máy móc và là trọng tâm, mở rộng thị
việc khai thác các thị trường nước ngoài để có được nguồn hàng đa dạng.
1.2. Tài chính của Công ty
Nguồn vốn của Hùng Vượng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự có và
vốn đi vay. Mấy năm nay, Doanh nghiệp làm ăn đều có lãi nên nguồn vốn hàng năm
tăng đều.
Tính đến tháng 6/ 2012, Công ty đạt doanh thu hơn 17 tỷ VNĐ, tăng 5,87%
so với năm 2011. LNST đạt 1.142.915.251 VNĐ, tăng 9.56% so với năm 2011. Các
khoản phải thu tăng mạnh, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản( khoảng 46%).
Do các khoản phải thu tăng mạnh nên Hùng Vượng đã tăng cường các khoản vay
ngắn hạn để tài trợ cho vốn lưu động của Công ty. Tỷ lệ nợ vay/ tổng tài sản và nợ
vay / vốn chủ sở hữu vẫn ở mức khá an toàn, lần lượt là 0,46 và 0,87 lần. Mặc dù
kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khó khăn,tuy nhiên doanh thu của Công ty vẫn
tăng qua các năm, chứng tỏ rằng công ty hoạt động có hiệu quả, tình hình tài chính

cũng được cải thiện đáng kể.
1.3. Nhân lực của Công ty
Hiện nay, Công ty có quy mô khoảng trên 30 nhân viên. Mục tiêu đầu tiên
hướng tới của Ban lãnh đạo Công ty là đào tạo nguồn nhân lực. Công ty rất chú
trọng đến công tác tuyển chọn và bố trí nhân sự. Đội ngũ cán bộ trong Công ty bao
gồm các giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ, cùng các kỹ sư, cử nhân kinh tế có kinh nghiệm và
trình độ hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực máy móc thiết bị mà Công ty đang cung cấp.
Công ty cũng đã có nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành viên
tham gia tích cực và có hiệu quả vào các hoạt động của Công ty. Tổ chức đào tạo
cán bộ ngắn hạn, dài hạn tại các nước như Nhật, Thái Lan, Singapore để có nguồn
nhân lực có trình độ cao, nâng cao kỹ thuật về thiết bị máy móc ngành y học.
Khâu quản lí, tổ chức sắp xếp và đào tạo cán bộ được tiến hành thường xuyên
và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trên thị trường. Công ty
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
đang có chiến lược trẻ hoá đội ngũ cán bộ, tuyển nhân viên mới có năng lực và trình
độ, đặc biệt là những người có khả năng Marketing tốt, mạnh dạn sử dụng cán bộ
trẻ và đặt niềm tin vào họ.
Nhờ chính sách đãi ngộ và chế độ lao động tốt làm nhân viên rất hài lòng, qua
đó làm việc tốt hơn, góp phần tạo ra những kết quả kinh doanh ấn tượng cho Công
ty trong thời gian qua.
1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc Trịnh Hà Thanh
+ Phó giám đốc kinh doanh: Trần Hải Đăng
+ Phó giám đốc hành chính quản trị: Đặng Thị Ngọc Loan.
Trong đó:
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, điều hành chung toàn Công ty, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan chủ quản cấp trên về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.

- Phó giám đốc: Có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và chỉ đạo điều hành
phần việc được giám đốc ủy quyền.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Ngoài ra còn có
các phòng ban với chức năng, nhiệm vụ khác nhau, bao gồm :
- Ban cố vấn: Có chức năng tham mưu, tư vấn giúp đỡ cho Ban giám đốc.
- Phòng kinh doanh thiết bị y tế: Có chức năng nghiên cứu thị trường cả đầu
vào và ra, cụ thể là cung ứng vật tư về thiết bị y tế đầu vào cho quá trình kinh
doanh của Công ty.
- Phòng kinh doanh thiết bị thí nghiệm: Có chức năng nghiên cứu thị trường
cả đầu vào và đầu ra cụ thể là cung ứng vật tư về thiết bị thí nghiệm đầu vào cho
quá trình kinh doanh của Công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng mở sổ kế toán, ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong tháng, tổng hợp thanh quyết toán theo kỳ, đảm bảo nguồn
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, giám sát vốn hiện có,
theo dõi quản lý tài sản cố định, thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán tài chính, lập
các báo cáo tài chính theo quy định.
- Phòng nghiệp vụ văn phòng: Có chức năng phụ trách vấn đề về hành chính
của Công ty như phục vụ hội nghị, lễ tân, thưòng trực, lưu trữ…
- Phòng kinh doanh thiết bị tiêu hao: Có chức năng cung cấp các mặt hàng
liên tục thay thế như kim tiêm, bông gạc… cho khách hàng.
- Phòng lắp đặt bảo hành: Có nhiệm vụ lắp đặt và bảo hành, đồng thời hưóng
dẫn đào tạo kỹ thuật cho các đơn vị sử dụng mà công ty đã cung cấp hàng. Phối hợp
với các phòng khác trong quá trình kinh doanh của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu và phát triển thị truờng: Có chức năng tham mưu cho
giám đốc về kinh doanh mua, bán hàng hóa, quan hệ với bạn hàng để cung cấp hàng
hóa đáp ứng nhu cầu thị truờng. Kinh doanh xuất nhập khẩu, mua bán các loại hàng
hóa, vật tư thiết bị.

- Phòng hành chính quản trị: Làm công tác tham mưu và giúp việc cho Giám
đốc trong việc tổ chức tất cả các công việc liên quan đến quản lý cán bộ, công nhân
viên, quản lý lao động, sắp xếp nhân sự, đề bạt cán bộ, nâng bậc thợ, ra các quyết
định khen thưởng kỷ luật, chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính.
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Hùng
Vượng
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
PHÒNG KINH DOANH THIẾT BỊ
PHÒNG LẮP ĐẶT BẢO HÀNH
PHÒNG KINH DOANH VẬT TƯ
PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC
BAN CỐ VẤN
PHÓ GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
PHÒNG NGHIỆP VỤ VĂN PHÒNG
Nguồn: Công ty TNHH TM Hùng Vượng
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có cơ sở, kho tàng, máy móc và dụng cụ đầy đủ để thực hiện tốt công
tác lắp đặt, bảo hành, bảo trìtrang thiết bị y tế, trang thiết bị khoa học được lưu kho
với những điều kiện phù hợp, được bảo vệ tránh sự ảnh hưởng của các yếu tố: ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác.
Công ty cũng có đầy đủ các phương tiện phòng chống cháy nổ và bảo đảm an

toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Hệ thống mạng lưới trực thuộc: Các Chi nhánh, đại lý đã được khang trang
hóa. 100% hệ thống mạng lưới đã được vi tính hóa, được nối mạng trực tiếp.
1.6. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Trong những năm qua, Hùng Vượng tự hào là nhà phân phối chuyên nghiệp
trong lĩnh vực trang thiết bị y tế, trang thiết bị khoa học. Công ty đã và đang phân
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
phối với mạng lưới rộng khắp Hà Nội và các trên khắp mọi miền đất nước cho các
Công ty, cửa hàng trang thiết bị y tế, các dự án đấu thầu bệnh viện, phòng khám…
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh thiết bị y tế. Ngoài ra,
Công ty còn kinh doanh thiết bị thí nghiệm, thiết bị giáo dục, khoa học kỹ thuật, xây
dựng dân dụng, điện lạnh.
Công ty TNHH TM Hùng Vượng mua bán các thiết bị y tế theo quy định hiện
hành của Nhà nước, Bộ Thương mại, Bộ Y tế.
Công ty trực tiếp kinh doanh, chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và
thực hiện các hợp đồng kinh tế và các văn bản khác đã ký kết với khách hàng trong
nội dung hoạt động của Công ty.
Công ty liên hệ với những nhà sản xuất hàng đầu thế giới về thiết bị y tế
cũng như thiết bị khoa học kỹ thuật nhằm cung cấp cho ngành Y tế, ngành Khoa
học của Việt Nam những thiết bị có kỹ thuật tiên tiến nhất, chất lượng tốt nhất, dịch
vụ bảo hành và bảo trì hoàn hảo nhất, giá cả hợp lý nhất với phương châm “ uy tín
và chất lượng sản phẩm là sự tồn tại của Công ty”.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA
CÔNG TY HÙNG VƯỢNG
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
2.1. Khái quát hoạt độngsản xuất kinh doanhcủa Công ty
Những năm đầu của thế kỷ 21 tình hình thế giới đã có những thay đổi to lớn

đặc biệt là của các cuộc khủng hoảng. Những biến động này đã tác động không nhỏ
đến hoạt động của các quốc gia về tất cả các mặt kinh tế, chính trị và xã hội nói
chung, hoạt động của từng quốc gia nói riêng. Hùng Vượng cũng như các doanh
nghiệp khác trong nước nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nhập khẩu thiết bị nói riêng đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc duy trì và
phát triển kinh doanh của mình, cùng những biến động tăng giảm lớn trong hoạt
động của toàn Công ty.
Dưới đây là bảng thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Hùng
Vượng từ năm 2009 đến 2012.
Bảng 2.: Kết quả kinh doanh của Công ty từ 2009-2012
Đơn vị tính:VNĐ
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 06/2012
1 Tổng tài sản 8.534.122.210 8,645,866,769 10.015.872.922 11.768.439.045
2 Tổng nợ phải trả 929.649.154 1,011,293,545 2.172.656.392 2.890.499.217
3 Vốn lưu động 5.347.371.403 5,170,807,288 6.236.728.012 8.003.423.137
4 Doanh thu 11.812.654.622 12,392,563,849 16.856.892.530 17.846.523.011
5 LNTT 1.117.323.689 1,159,129,478 1.390.955.373 1.523.887.001
6 LNST 804.473.056 834,573,224 1.043.216.530 1.142.915.251
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Hùng Vượng)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm qua cho thấy
doanh thu, lợi nhuận của Công ty liên tục tăng trong từng năm. Năm 2009, LNST
đạt 804.473.056VNĐ ,năm 2010 là 834.573.224 VNĐ, tăng trên 30 triệu VNĐ. Năm
2011 tăng hơn 200 triệu so với năm 2010, đạt 1.043.216.530 VNĐ. Năm 2012, mặc
dù tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn nhưng LNST của Hùng Vượng
vẫn có chiều hướng tăng, đạt 1.142.915.251 VNĐ, tăng so với năm 2011 gần 100
triệu VNĐ. Có được sự phát triển vượt bậc trên là sự nỗ lực, đoàn kết của toàn bộ
công nhân viên cũng như sự tín nhiệm cảu các bạn hàng dành cho Công ty.Kết quả
cho thấy Công ty đã hoạt động hết sức hiệu quả và phát triển ổn định.
2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của Công ty
Thành lập từ 2001 đến nay Công ty đã có bề dày cung cấp các trang thiết bị y

10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
tế, thiết bị khoa học kỹ thuật hơn 12 năm. Các thiết bị được công ty nhập khẩu trực
tiếp từ các nước có nền khoa học tiến tiến như Mỹ, Pháp, Anh, Nhật v.v Công ty là
đại lý và nhà phân phối hợp pháp của nhiều hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới
như : SKYTRON(Mỹ), HUMECA(Hà Lan), ATA(Pháp)…
2.2.1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty
Thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả,
chất lượng của công tác y tế. Do vậy lĩnh vực này cần được tăng cường đầu tư cả về
số lượng và chất lượng, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Nhận biết được nhu cầu
lớn của thị trường này, Công ty đã nhanh chóng nắm bắt và đẩy mạnh hoạt động
nhập khẩu mặt hàng này.
2.2.1.1. Tình hình nhập khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng
Công ty Hùng Vượng tập trung nhập khẩu dây chuyền thiết bị công nghệ toàn bộ, các
thiết bị có giá trị lớn đến các thiết bị có giá trị nhỏ hơn. Các mặt hàng này thay đổi theo nhu
cầu của khách hàng và khá phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế về máy móc thiết bị hiện đại.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhập khẩu các mặt hàng qua các năm
(Nguồn : Phòng Xuất nhập khẩu và phát triển thị trường)
* Mặt hàng thiết bị khoa học
Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu, chiếm
gần 30%. Các loại máy móc của công ty bao gồm máy Eliza, máy PCR, máy giải
trình tự gen các máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất Đối với mặt hàng này
công ty thường nhập khẩu theo đơn đặt hàng của các viện nghiên cứu có nhu cầu.
Cụ thể: Năm 2009 mặt hàng này chiếm tỷ trọng là 30% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Năm 2010 chiếm 30% trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc, so với năm 2009
giảm đi 2%. Năm 2011 tỷ trọng mặt hàng này tăng trưởng trở lại chiếm 30% tổng
kim ngạch nhập khẩu, so với năm 2010 tăng 2%. Theo thống kê đến tháng 6/2012,
mặt hàng này vẫn chiếm tỷ trọng là 30% trong tổng kim ngạch nhập khẩu cảu công
ty. Điều này cho thấy nhu cầu về mặt hàng thiết bị khoa học còn nhiều biến động,
chưa thực sự ổn định.

11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
* Mặt hàng thiết bị y tế
Năm 2009 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này chiếm 35% tổng kim ngạch
nhập khẩu, đến năm 2010 đã tăng thêm 5% chiếm 40% tỷ trọng nhập khẩu và năm
2011 chiếm tỷ trọng 45%. Tính đến tháng 6/2012 tăng 1%, chiếm 46% trong tổng
kim ngạch nhập khẩu. Ta thấy rằng tỷ trọng mặt hàng thiết bị y tế tăng lên qua các
năm là rất lớn, đây là tín hiệu cho thấy mặt hàng thiết bị y tế ngày càng có một vị trí
quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty.
* Về mặt hàng vật tư tiêu hao và mặt hàng khác
Do mạng lưới tiêu thụ các sản phẩm tiêu hao như: bông, kim tiêm,…của
công ty rất mỏng, chưa được đầu tư thỏa đáng, bên cạnh đó sự cạnh tranh của các
công ty cùng ngành có ưu thế về mạng lưới tiêu thụ rộng khắp nên kim ngạch nhập
khẩu loại hàng này chiếm tỷ trọng thấp trong kim ngạch nhập khẩu, năm 2009 là
15%, năm 2010 là 22% và năm 2011 là 23%. Tính đến tháng 6/2012, mặt hàng này
cũng chỉ chiếm 22% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh hai mặt hàng thiết bị khoa học và thiết bị y tế công ty còn nhập
khẩu thêm các một số các mặt hàng khác như Ca lô, thuyền, máy nén khí … Tuy
nhiên mặt hàng này chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
công ty.
Như vậy ta thấy rằng trong lĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị các mặt
hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng, điều này chứng tỏ công ty có khả năng
kịnh doanh thích ứng với nhiều loại hàng hóa đáp ứng mọi nhu cầu.
2.2.1.2. Tình hình nhập khẩu của công ty theo thị trường
Hùng Vượng tổ chức nhập khẩu hàng hóa từ nhiều nước khác nhau trên thế
giới, tùy theo yêu cầu đối với sản phẩm nhập khẩu về mẫu mã, tính năng công dụng
mà công ty lựa chọn đối tác cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong
nước.
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Biểu đồ 2.2: Thị trường nhập khẩu của công ty qua các năm

(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu và phát triển thị trường)
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
* Thị trường Châu Âu: Là thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty, các
nước chủ yếu như Đức, Anh, Pháp,…. Năm 2009 chiếm gần 35%, năm 2010
chiếm 40% và đến năm 2011 chiếm 51%. Theo thống kê đến tháng 6/2012,
lượng nhập khẩu từ thị trường này của Công ty tiếp tục tăng, chiếm 55%.Các sản
phẩm nhập khẩu từ thị trường này bao gồm máy móc thiết bị như máy XQ, Siêu
Âm, Cộng hưởng từ và các mặt mặt hàng xét nghiệm khác. Có được điều này là
do thị trường Châu Âu đáp ứng tốt về yêu cầu kỹ thuật cao, chính xác của ngành
y phù hợp với tình trạng thiếu hụt thiết bị điều trị chất lượng cao của Việt Nam.
Điều này cũng cho thấy thị trường Châu Âu là một thị trường có vị trí rất quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
* Thị trường Mỹ:Đứng sau thị trường Châu Âu với các mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu là Máy thở, Máy gây mê kèm thở…Kể từ khi Mỹ và Việt Nam kí hiệp định
thương mại song phương thì các Công ty của Mỹ đã xâm nhập vào thị trường Việt
Nam nhằm cạnh tranh khốc liệt. Do đó, Công ty TNHH TM Hùng Vượng đã khai
thác triệt để những lợi thế đó để thu hút Mỹ trở thành bạn hàng lớn thứ 2 của Công
ty.
* Thị trường Châu Á: Nhập khẩu trực tiếp từ các nước như Nhật Bản , Hàn
Quốc, Đài Loan các thiết bị chủ yếu là thông dụng . Châu Á là một thị trường mà
công ty có lợi thế nhiều trong cạnh tranh do thị trường Châu Á là thị trường có giá
cả tốt phù hợp với các bệnh viện vừa và nhỏ ở các tỉnh lẻ.
* Thị trường khác: Đây là những thị trường chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng có vai
trò quan trọng cho việc phát triển lâu dài của công ty. Là những thị trường mới mà
công ty mới tiếp cận và cực kỳ có ý nghĩa với công ty trong việc tìm kiếm và mở
rộng thị trường như một số thị trường châu Phi, Nam Mỹ, Trong 3 năm qua, ở thị
trường này công ty mới chỉ nhập những số lượng nhỏ với mục đích thăm dò và thử
nghiệm.
Qua cơ cấu thị trường nhập khẩu cho thấy công ty Hùng Vượng đã đáp ứng

được yêu cầu cao trong nghiên cứu khoa học – ngành y học. Máy móc thiết bị đều
được nhập khẩu từ những nước có khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Công
ty có mối quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác nước ngoài nên có điều kiện tìm kiếm
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
các loại máy móc thiết bị vừa hiện đại vừa có giá cạnh tranh nhất không những thỏa
mãn được nhu cầu khách hàng mà còn tăng thêm lợi nhuận cũng như uy tín của
công ty .
2.2.1.3 Tình hình nhập khẩu của công ty theo phương thức nhập khẩu
Trong nhập khẩu có nhiều phương thức hay hình thức để hoạt động trên thị
trường. Công ty Hùng Vượng chủ yếu sử dụng phương thức nhập khẩu trực tiếp.
Phương thức nhập khẩu tự doanh tức là phương thức nhập khẩu phục vụ cho
mục đích kịnh doanh chính của công ty.Dựa trên nhu cầu của thị trường trong nước
(đang bị thiếu hụt hay đang có tiềm năng).Công ty Hùng Vượng tự đứng ra ký kết
hợp đồng ngoại trực tiếp với các hãng sản xuất.
2.2.2. Đánh giá quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty
2.2.2.1.Đối với việc xác định nhu cầu của công ty
Công việc nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức, chưa có sự
nghiên cứu thị trường một cách khoa học, có hệ thống, sự biến động tỷ giá hối đoái
cũng chưa chú trọng nghiên cứu, mặc dù biểu hiện sự biến động của tỷ giá hối đoái
có ảnh hưởng tới lượng hàng hóa nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng hay giảm thì
công ty mới có quyết định tăng hay giảm lượng hàng hóa nhập khẩu.Điều này đã
gây ra sự khó khăn, tranh chấp trong việc ký kết các hợp đồng, đồng thời cũng làm
giảm uy tín của công ty trước các nhà cung cấp.
2.2.2.2. Đối với việc tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp
Trong quá trình mua hàng, công ty luôn đánh giá mức độ tín nhiệm của các nhà
cung cấp qua các mặt như: thành tích, uy tín của các nhà cung cấp, độ vững vàng về
tài chính, đáp ứng được các yêu cầu của công ty về các tiêu chuẩn, phẩm chất hàng
hóa máy móc thiết bị cung ứng. Công ty không thường xuyên lựa chọn nhà cung
ứng qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc triển lãm hay giới thiệu sản

phẩm mà chủ yếu tiến hành mua hàng qua các nhà cung cấp đã có quan hệ làm ăn
với công ty trước đây. Điều này làm cho công ty có thể bị ép giá khi trên thị trường
có sự biến động về hàng hóa nói chung và hàng hóa máy móc thiết bị mà công ty
cần nhập. Mặt khác, nếu nhà cung cấp không có hàng hoá để cung cấp thì công ty sẽ
gặp khó khăn trong việc tìm nguồn hàng nhập khẩu.
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
2.2.2.3.Đối với công tác thương lượng và đặt hàng
Công ty còn bỏ ngỏ, ít quan tâm chú trọng đến công tác này do công ty thường
xuyên nhập khẩu của các nhà cung cấp trước đây đã có uy tín đối với công ty từ lâu.
Các vấn đề quan trọng như: giá cả hàng hóa, hình thức thanh toán, các chế tài khi có
vi phạm do công tác thương lượng và đặt hàng còn nhiều hạn chế nên chưa thực
sự có lợi cho công ty. Nguyên nhân một phần là do trình độ và năng lực của cán bộ
phụ trách công việc chưa cao. Mặt khác, đội ngũ công nhân viên cũ còn kém linh
hoạt nên làm cho quá trình thương lượng và đặt hàng chưa có được hiệu quả cao
nhất.
2.2.2.4.Đối với công tác theo dõi và kiểm tra việc giao nhận hàng hóa
Công ty chú trọng và làm tương đối tốt công tác này.Công ty thường xuyên
kiểm tra, kiểm soát việc giao nhận hàng hóa về số lượng, chất lượng, thời gian giao
hàng và các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu của công ty đối với nhà cung
cấp.Ngoài ra công ty cũng đã chú trọng tới việc kiểm tra các chứng từ, hoá đơn đến
quá trình mua hàng. Do làm tốt công tác này nên đã góp phần làm cho hàng hóa
máy móc thiết bị giao nhận đủ như đã ký trong hợp đồng, góp phần làm tăng hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
2.2.2.5.Đối vớicông tác đánh giá kết quả thực hiện
Công ty đã thường xuyên tổ chức xác định kết quả mua hàng. Nếu nhà cung
cấp đáp ứng được với mục tiêu ban đầu đề ra trong quá trình mua hàng thì công ty
vẫn tiếp tục đặt hàng với nhà cung cấp. Còn nếu nhà cung cấp không thoả mãn nhu
cầu của công ty về hàng hóa cung ứng thì công ty sẽ tìm nguyên nhân làm cho hàng
hóa không đạt yêu cầu, nếu là khách quan thì công ty cùng với nhà cung cấp cùng

tìm ra các giải pháp khắc phục để lần cung ứng sau có kết quả tốt hơn, nhưng nếu là
do chủ quan của nhà cung cấp thì công ty có thể sẽ có sự lựa chọn nhà cung cấp
khác đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Công ty.
Chương 3
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Những thành tựu đạt được
Thành lập từ năm 2001, sau 12 năm hoạt động, đến nay, Công ty Hùng Vượng
đã đạt được một số thành tựu nhất định như sau:
+ Đẩy nhanh hơn quá trình tích tụ và tập trung vốn
+ Phát huy nguồn lực nội bộ để mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh. Dùng lợi nhuận để tái đầu tư cho các dự án dài
hạn, mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh trên các thị trường mới khắp cả ba
miền, mua sắm thêm các trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác kinh doanh.
+ Đạt được các chỉ tiêu được giao, chiến lược kinh doanh phù hợp với chủ
trương, đường lối về phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà Nước.
+ Nhờ có những chính sách chiến lược đúng đắn, mang tính đột phá, nên kết quả
kinh doanh đạt mức tăng trưởng cao liên tục qua nhiều năm liền.
+ Hùng Vượng đã trúng thầu và được chỉ định là nhà thầu chính trong một số dự
án lớn về cung cấp thiết bị cho các viện ở các tỉnh miền Bắc theo nguồn vốn trái
phiếu chính phủ, một số các viện lớn khác như Viện Bỏng, Viện Xanh Pôn…
Ngoài ra, Công ty đầu tư mạnh vào cơ sở vật chất, đẩy mạnh công việc kinh
doanh, thành lập thêm nhiều chi nhánh, phấn đấu trở thành Công ty hàng đầu về
nhập khẩu thiết bị để khi nhắc đến thiết bị máy móc khoa học, thiết bị ngành y là
nhắc đến Hùng Vượng.
Tuy nhiên bên cạnh những lợi thế và thành tựu trên, Hùng Vượng cũng phải
đối mặt với không ít những tồn tại và thách thức.
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
+ Nhập khẩu chưa hoàn toàn trực tiếp từ các nhà sản xuất lớn, vẫn còn phải qua

các công ty thương mại nên giá thành bị đẩy lên khó cạnh tranh với các công ty đối
thủ.
+ Công tác xác định nhu cầu mua hàng của Công ty còn nhiều hạn chế do nhận
thức về tình hình biến động thị trường còn chậm, nhiều khi xác định lượng hàng
nhập khẩu vào quá nhiều hay quá ít so với nhu cầu. Bên cạnh đó, công tác nghiên
cứu chưa được quan tâm đúng mức, chưa nghiên cứu một cách có hệ thống khoa
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
học về dung lượng thị trường của những mặt hàng riêng biệt. Do đó, Công ty
thường bị động trước những biến động dồn dập của thị trường làm ảnh hưởng đến
hoạt động của Công ty cũng như hiệu quả công việc
+ Công ty thường xuyên bị ép giá trong quá trình giao dịch do công ty chỉ chủ
yếu mua hàng của những đối tác có quan hệ làm ăn trước đây mà không mở rộng
hoạt động tìm kiếm những đối tác mới nhiều tiếm năng hơn. Điều này còn khiến
Công ty bị lung túng khi bị thiếu nguồn hàng cung cấp.
+ Do trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều còn hạn chế, tính chuyên
nghiệp chưa cao nên chưa tổ chức tốt đựợc hoạt động gom hàng, hoạt động kiểm tra
đối với hàng hóa nhập khẩu.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật tuy lớn về quy mô nhưng chất lượng kém và quá lạc
hậu so với các hãng nước ngoài, do đây là những công trình được để lại từ nhiều
năm trước, điều đó làm hạn chế việc theo dõi, dự đoán nhu cầu khách hàng.
+ Bộ máy tổ chức chưa hợp lý, phân công nhiệm vụ chưa thật rõ ràng, hoạt động
thiếu hiệu quả nên mặc dù bộ máy tổ chức đã được tinh giản nhưng sự vận hành
chưa thực sự có hiệu quả, còn chồng chéo, xảy ra tình trạng cạnh tranh nội bộ. Cần
phải sắp xếp và tổ chức lại theo hướng gọn nhẹ hơn nữa để đạt hiệu quả cao trong
công việc.
3.3. Đề xuất vấn đề nghiên cứu
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Hùng Vượng, em thấy
bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty còn rất nhiều tồn tại trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu trang thiết bị, máy móc nói riêng, em

xin đề xuất hai vấn đề nghiên cứu sau đây, đó là:
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu các loại thiết bị, vật tư
y tế từ thị trường Mỹ của Công ty TNHH TM Hùng Vượng.
2. Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết bị vật tư y tế của công ty TNHH
TM Hùng Vượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Báo cáo tổng kết cuối năm của các năm, Phòng Tài chính - Kế toán, Công ty
TNHH TM Hùng Vượng .
- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Hùng vượng.
- Nghiệp vụ xuất nhập khẩu của Công ty Hùng Vượng, Phòng xuất nhập khẩu
và phát triển thị trường, Công ty TNHH TM Hùng Vượng.
- Vũ Hữu Tửu (2002), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, trường đại
học Ngoại thương.
- www.hungvuongmed-lab.com
- www.vneconomy.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế














19

×