Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa thương mai quốc tế tại CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VẬN TẢI BIỂN PHƯƠNG BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.84 KB, 17 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Mục Lục
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 – 10/2012
Danh mục sơ đồ
1
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Biểu đồ 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh .
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Từ viết tắt Nghĩa tiếng nước ngoài Nghĩa tiếng việt
ETD Estimated Time of Departure Ngày tàu rời cảng
ETA Estimated Time of Arrival Ngày tàu đến cảng đích
Freight Prepaid Cước trả trước
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI VẬN TẢI BIỂN PHƯƠNG BẮC .
1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
2
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Nền kinh tế thế giới đang dần phát triển dẫn đến sự giao thương giữa các nước
ngày càng tăng lên nên nhu cầu về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu
chuyên chở trên thị trường cũng không ngừng phát triển.
Do hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ giao nhận vận tải nên các công ty kinh
doanh xuất nhập khẩu không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả việc đưa hàng hóa
của mình ra nước ngoài và ngược lại. Vì vậy Công ty cổ phần dịch vụ thương mại
vận tải biển Phương Bắc ra đời để đáp ứng nhu cầu cần thiết của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu.
Công ty cổ phần dịch vụ thương mại vận tải biển Phương Bắc là một công ty tư
nhân với vốn 100% trong nước và được thành lập vào năm 2009 theo giấy phép kinh


doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ thương mại vận tải biển Phương Bắc
(N.O.C)
Địa chỉ: 34 Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: 043.7916648 Fax: 043.7916647
Công ty cổ phần dịch vụ thương mại vận tải biển Phương Bắc là một công ty tư
nhân, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán độc lập. Mặc dù chỉ mới
hoat 4 năm, nhưng công ty đang dần tạo dựng vị thế của mình trong ngành dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hóa ở trong nước và ngoài nước trên một thị trường đầy tiềm năng
này. Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: đại lý vận tải hàng hóa quốc tế, vận
tải nội đia, dịch vụ gom hàng, dịch vụ khai thuê hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác…
Ngoài văn phòng chính ở Hà Nội, công ty còn có chi nhánh ở Hải Phòng.
Chi nhánh Hải Phòng
Địa chỉ: Phòng 217, Khách sạn dầu khí, 427 Đà Nẵng, Hải Phòng
3
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Điện thoại: 0313. 262819 Fax: 0313. 262820
1.2 . Phạm vi hoạt động của công ty .
1.2.1 . Lĩnh vực thương mại .
- Nhập khẩu hàng hóa
- Xuất khẩu hàng hóa
- Ký kết hợp đồng thương mại
1.2.2 . Dịch vụ vận tải .
- Vận tải hàng hóa nội địa
- Đại lý vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển và đường hàng không
1.2.3 . Dịch vụ giao nhận .
- Giao nhận hàng hóa nội địa.
- Đại lý giao nhận hàng hóa bằng đường biển, hàng không, đường sắt và
đường bộ.

- Dịch vụ gom hàng lẻ.
- Dịch vụ khai báo hải quan xuất nhập khẩu, hàng chuyển cửa khẩu…
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.
1.3 . Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Mô hình bộ máy của công ty .
4
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Nguồn : Phòng kế toán
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ phòng ban .
Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm chung đối với
hoạt động kinh doanh của công ty cũng như chăm sóc đời sống nhân viên, trực tiếp
quản lý các bộ phận; là người đưa ra phương án cuối cùng và chịu trách nhiệm trách
nhiệm trước quyết định của mình.
Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành một số hoạt động của công ty
theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công; hỗ trợ giám đốc trong quản lý và
hoạch định.
5
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Bộ phận chăm sóc khách hàng: phân tích yêu cầu khách hàng, tư vấn và cung
cấp những thông tin cần thiết về dịch vụ vận tải của công ty cho khách hàng, giao dịch
bằng thư điện tử với đại lý nước ngoài để xin giá vận tải, cung cấp những thông tin cần
thiết phục vụ cho bộ phận kinh doanh.
Bộ phận kinh doanh: tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công
ty, đồng thời có nhiệm vụ khảo sát, nghiên cứu thị trường, chủ động tìm kiếm khách
hàng mới; tư vấn cho khách hàng lựa chọn phương thức vận tải phù hợp với hàng hóa;
thực hiện chuyên chở và vận tải hàng hóa đến các cảng biển trong nước và quốc tế một
cách hiệu quả, nhanh chóng và an toàn;

Bộ phận chứng từ: thiết lập các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển, giao
nhận hàng hóa; gửi chứng từ cần thiết của những lô hàng quốc tế cho đại lý bên cảng
đích; nhận chứng từ từ bên đại lý quốc tề và chuyển cho những bộ phận có công việc
liên quan; thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng
để thông báo những thông tin cần thiết về lô hàng; lưu giữ, bảo quản các chứng từ cẩn
thận để dễ dàng cho việc kiểm tra, làm báo cáo.
Bộ phận giao nhận: bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu
trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ soạn thảo chuẩn bị chứng từ để làm thủ tục khai
báo hải quan cho từng lô hàng xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế cho đến việc chuẩn bị
phương tiện vận tải để chuyên chở giao hàng hóa về kho của người nhận hàng hoặc lấy
hàng từ kho của người xuất khẩu.
Bộ phận kế toán: hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh; báo cáo
chính xác các số liệu định kỳ; tổ chức hệ thống chứng từ kế toán; kiểm tra chứng từ thu
chi và thực hiện thu, chi tiền theo từng tháng; theo dõi công nợ và đòi tiền khách hàng,
đại lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiểu quả kinh tế và quản lý tài sản.
1.3.3. Bộ máy nhân sự của công ty .
6
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Hiện nay đội ngũ nhân sự của công ty có hơn 30 nhân viên rất năng động, có
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực giao nhận vận tải, thích ứng môi trường làm
việc nhanh, có trình độ và có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng mọi yêu cầu của khách
hàng để đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất.
1.4 . Cơ sở vật chất .
Kể từ khi thành lập công ty cổ phần từ năm 2009, hàng năm công ty đều trích từ
lợi nhuận hoạt động kinh doanh để tái đầu tư và mở rộng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tạo
dựng uy tín trong lòng khách hàng
CHƯƠNG II : HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI VẬN TẢI BIỂN PHƯƠNG BẮC .

2.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.1. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty .
Công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình giao nhận và vận tải
hàng hóa bằng đường biển và hàng không, cụ thể như sau:
Phối hợp và tổ chức cùng các công ty khác trong và ngoài nước để chuyên chở,
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hội trợ, triển lãm, hàng ngoại giao, hàng quá
cảnh, tư liệu, đồ dùng của cá nhân….
Nhận ủy thác về dịch vụ giao nhận, cho thuê kho hàng, các phương tiện vận tải
bằng hợp đồng trọn gói với khách hàng “door to door” và thực hiện các dịch vụ
khác liên quan đến hàng hóa như thu gom và chia hàng lẻ, làm thủ tục khai báo hải
quan xuất nhập khẩu, mua bảo hiểm hàng hóa, giao hàng đó cho người chuyên chở
để vận chuyển tiếp đến điểm cuối cùng, làm chứng từ xác nhận nguồn gốc xuất xứ
của hàng hóa.
7
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Làm đại lý cho các công ty vận chuyển ở nước ngoài, liên kết trong và
ngoài nước để thực hiện việc giao nhận vận chuyển hàng hóa theo phương thức
hiệu quả nhất.
Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trực
tiếp.
2.1.2. Thành tựu đạt được của công ty .
Công ty cổ phần dịch vụ thương mại vận tải biển Phương Bắc là công ty tư nhân
với 100 % vốn trong nước hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển, giao nhận xuất nhập
khẩu hàng hóa…. Mặc dù là một công ty mới còn non trẻ nhưng với hệ thống trang
thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có chuyên môn, năng nổ và nhiệt tình,
công ty Phương Bắc đang phát triển và dần khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực
vận tải hàng hóa bằng đường biển, hàng không, giao nhận xuất nhập khẩu.
Công ty Phương Bắc có chi nhánh tại Hải Phòng. Ngoài ra, để cung cấp
chất lượng dịch vụ vận tải tốt nhất công ty còn xây dựng hệ thống đại lý rộng khắp

trên thế giới.
Hơn thế nữa, công ty còn cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng. Với đội
ngũ nhân viên có chuyên môn, năng động, công ty đã đảm bảo cho những lô hàng xuất
nhập khẩu của khách hàng được làm thủ tục một cách nhanh gọn, đúng tiến độ và ít tốn
chi phí nhất. Công ty có thể tư vấn cho khách hàng sử dụng một phần hoặc toàn bộ
dịch vụ logistics tiên tiến, chất lượng của công ty.
2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty .
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2011 – 10/2012.
8
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 – 10/2012
Đơn vị tính: VND
Năm
Chỉ tiêu
2011 10/2012
Doanh thu
786,460,325 1,103,786,513
Chi phí
362,730,462 497,356,480
Lợi nhuận trước thuế
423,729,863 606,430,033
Lợi nhuận sau thuế
317,797,397 454,822,525
Nguồn: Phòng kế toán
Nguồn: Tác giả tổng hợp
9
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động của công ty trong vòng 2 năm đã

tăng trưởng. Năm 2011 doanh thu của công ty đạt 786,460,325 VND thì đến tháng
10/2012 đã đạt được 1,103,786,513VND, tăng 317,326,188 VND.
Nguyên nhân của việc doanh thu của năm 2011 chưa được cao vì sự cạnh tranh
của các công ty giao nhận vận tải đã có vị trí trong thị trường này càng khiến cho môi
trường cạnh tranh càng khốc liệt hơn.
Bên cạnh đó, chí phí đến tháng 10/2012 cũng tăng lên. Chi phí 10/2012 so với
năm 2011 tăng lên 134,626,018 VND. Nguyên nhân là do giá chi phí nhiên liệu
tăng lên nên giá cả cũng tăng, hơn nữa công ty đầu tư một khoản chi phí lớn để mở
rộng phạm vi hoạt động và trang bị thêm một số máy móc thiết bị phục vụ cho
công tác văn phòng.
Với nỗ lực của đội ngũ nhân viên cũng như ban lãnh đạo, lợi nhuận của công ty
vẫn tăng ở mức an toàn. Lợi nhuận sau thuế của năm 2011 là 317,797,397 VND thì
đến tháng 10/2012 đạt được 454,822,525 VND, tăng 137,025128 VND. Dù rằng
chịu nhiều tác động của khủng hoảng kinh tế thế giời cũng như sự cạnh tranh của
các công ty giao nhận vận tải khác song công ty vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho
hoạt động kinh doanh của mình.
2.2. Quy trình giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty.
Quy trình làm lô hàng xuất khẩu vải của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng .
2.2.1. Thuê người vận chuyển hàng hóa
Khi nhận được thông tin cần xuất 02x40’DC hàng vải sợi của công ty Nghĩa
Hưng từ Hải Phòng đi Busan, Hàn Quốc, nhân viên kinh doanh của công ty Phương
Bắc sẽ tìm kiếm nhà vận chuyển có giá cả, lịch trình tàu hợp lý, phù hợp với yêu cầu
của khách hàng đưa ra.
Công ty Phương Bắc được ủy thác thuê tàu, đối với tuyến đường cũ, có hàng
thường xuyên, công ty phải liên hệ với hãng tàu đã làm giá trước đó để xin container,
10
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
lưu cước. Còn đối với tuyến đường mới, thì phải xin giá ở nhiều hãng tàu khác nhau,
sau đó chọn giá tốt, có thời gian vận chuyển phù hợp để chào khách hàng. Sau khi tư

vấn, báo giá và được sự chấp thuận của khách hàng, công ty Phương Bắc sẽ lấy
booking 2x40’DC từ Hải Phòng đi Busan của nhà vận chuyển (hãng tàu). Với mối
quan hệ tốt của ban lãnh đạo với các hãng tàu nên có thể hỗ trợ bộ phận kinh doanh
trong việc có được giá cước tốt và book chỗ trên tàu một cách nhanh chóng.
2.2.2. Nhận hàng từ người gửi hàng ( người xuất khẩu – shipper).
Giữa công ty Phương Bắc và người gửi hàng sẽ có thỏa thuận về phương thức
vận tải hàng hóa và địa điểm nhận hàng. Về phương thức, người xuất khẩu có thể trực
tiếp mang hàng xuống bãi container, lấy container và đóng hàng tại bãi hoặc có thể
đóng hàng ở kho của mình và sử dụng dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty Phương
Bắc để vận chuyển kéo 02x40’DC container có hàng đã được niêm phong chì từ kho về
cảng và hạ bãi . Hiện tại công ty chưa có hệ thống đội xe tải, xe container nhưng công
ty có hợp đồng thuê, sử dụng dịch vụ vận tải của các công ty vận tải khác.
2.2.3. Vận chuyển container về bãi và tổ chức giao hàng lên tàu .
Thông thường trên booking của hãng tàu sẽ thể hiện lịch trình vận chuyển của
con tàu: ngày tàu rời cảng Hải Phòng (ETD – Estimated Time of Departure), thời gian
cắt máng (các container có hàng phải hạ bãi và giao tờ khai cho hải quan bãi trước thời
gian đó), ngày tàu đến cảng đích (ETA – Estimated Time of Arrival). Khi biết được
thời gian dự kiến tàu rời cảng, nhân viên giao nhận của công ty Phương Bắc sẽ phải
tiến hành một số công việc như sau:
Lập tờ khai hải quan, khai báo và tiến hành thông quan hàng xuất khẩu.
Xin số container/ số chì của khách hàng để thể hiện container hàng xuất đi trên
tờ khai hải quan.
11
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Nộp tờ khai cho hải quan ở bãi hạ container hoặc nộp tờ khai cho người phụ
trách làm hàng xuất của hãng tàu để hải quan giám sát kiểm tra khi làm thủ tục xếp
container lên tàu.
Sau khi vận chuyển container về bãi để xuất tàu và hoàn tất thủ tục hải quan thì
nhân viên giao nhận của công ty sẽ báo số container/seal cho hãng tàu để lên list xuất

tàu. Đội ngũ giao nhận của công ty với tuổi đời còn khá trẻ nên chưa có quá nhiều kinh
nghiệm trong việc khai báo hải quan, chưa cập nhật thường xuyên những thay đổi về
Luật hải quan. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo cần phải theo dõi sát sao, hướng dẫn cũ
thể đối với những lô hàng khó, gặp trục trặc để có thể thông quan một cách nhanh
chóng nhất, đảm bảo kịp tiến độ xuất hàng.
2.2.4. Thiết lập bộ chứng từ .
Sau khi hàng đã được xếp lên tàu, bộ phận chứng từ của công ty Phương Bắc sẽ
phát hành vận đơn House Bill cho khách hàng, đồng thời gửi chi tiết làm Master
Bill cho hãng tàu. Để thuận tiện cho việc lấy được tiền hàng, vận đơn phải sạch,
đã xếp hàng lên tàu, và cước trả trước (Freight Prepaid) nếu người xuất khẩu phải
trả tiền cước biển.
Ngoài ra, người giao nhận có thể mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi
hàng có yêu cầu, thông báo cho khách hàng ngày tàu rời cảng xếp hàng, ngày tàu
đến cảng dỡ hàng để họ thông báo cho người nhận hàng thanh toán tiền hàng và
các chí phí khác.
Cuối cùng, người giao nhận tập hợp vận đơn, các chứng từ khác có liên quan
đến lô hàng như hóa đơn cước biển, các phí địa phương, hóa đơn dịch vụ hải quan và
vận tải nội địa… lập thành bộ chứng từ gủi người xuất khẩu thanh toán.
Việc thiết lập bộ chứng từ đòi hỏi người làm phải cẩn thận, có trách nhiệm,
kiểm tra chính xác thông tin trên vận đơn phải phù hợp với thông tin khách hàng cung
cấp như tên người gửi hàng, nhận hàng, tên cảng đích, chi tiết hàng, trọng lượng, số
12
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
container/seal. Với đội ngũ chứng từ của công ty có những tố chất nêu trên nên luôn
hoàn thành tốt công việc, chưa xảy ra sai xót nào trong việc thiết lập bộ chứng từ.
CHƯƠNG III : MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
3.1. Một số vấn đề tồn tại .
3.1.1. Thị phần hạn chế

Công ty Phương Bắc là một công ty với tuổi đời còn khá trẻ trên thị trường giao
nhận vận tải Việt nam. Hiện nay, công ty mới chiếm được khoảng 4% thị phần giao
nhận hàng hóa và khoảng 3% thị phần giao nhận hàng hóa chuyên chở bằng đường
biển. Thị phần này về tỷ trọng và giá trị vẫn là quá nhỏ và khá khiêm tốn trên thị
trường đầy tiềm năng này.
So với các công ty giao nhận vận tải nước ngoài hay liên doanh thì thị phần này
càng trở nên nhỏ bé hơn mặc dù các công ty này vào Việt Nam một thời gian chưa lâu.
Với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại, tiềm lực vốn kinh doanh và công
nghệ lớn, cách thức làm việc chuyên nghiệp nên những công ty này có hoạt động kinh
doanh rất hiệu quả. Họ thường đưa ra mức giá thấp hơn, chính sách ưu đãi tốt, mà dịch
vụ lại rất hoàn hảo. Chính điều này càng làm cho thị trường giao nhận vận tải có sự
cạnh tranh khốc liệt hơn.
Do vậy, công ty Phương Bắc càng phải nỗ lực nhiều hơn nữa mới có thể tăng
thêm thị phần trong thị trường này tại Việt Nam.
3.1.2. Chưa đủ phương tiện phục vụ cho giao nhận vận tải .
Với số vốn chưa lớn nên hiện tại công ty Phương Bắc chưa có đội xe tải, xe
container để phục vụ cho hoạt động giao nhận vận tải, toàn bộ vẫn phải đi thuê, sử
dụng dich vụ của các công ty vận tải khác. Điều này sẽ đẩy công ty vào thế không chủ
động trong công việc. Chẳng hạn, có một lô hàng cần đưa về kho của khách hàng gấp,
nhưng vì không thuê được bên vận chuyển sẽ dẫn đến trả hàng chậm trễ, khách hàng
không hài lòng về dịch vụ của công ty.
13
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Vì vậy, để khắc phục tình trạng này không phải ngày một ngày hai mà phải cần
một số vốn lớn hơn đầu tư trang thiết bị vận tải.
3.1.3. Tính thời vụ của hoạt động giao nhận vận tải .
Như đã nói ở trên, đặc thù của hoạt động giao nhận vận tải là mang tính thời vụ
và cần được coi là một tồn tại cần khắc phục. Tính thời vụ thể hiện vào mùa hàng, có
thời điểm lượng hàng giao nhận vận tải quá lớn, đôi khi thiếu thiết bị, không có vỏ

container để đóng hàng, không xin được chỗ trên tàu, không có xe kéo vỏ container về
kho của khách hàng, công ty phải từ chối nhận hàng. Nhưng có thời điểm mùa hàng
xuống, khối lượng hàng hóa giảm, số lượng công việc sẽ ít hơn. Thời gian lượng hàng
hóa nhiều là từ tháng 6 đến tháng 8 và nhứng tháng cuối năm (trước dịp lễ Giáng sinh
và Tết dương lịch), còn những tháng khác thì hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải
sẽ giảm sút.
Điều này khiến cho hoạt động của công ty không ổn định, kết quả kinh doanh
hàng tháng không đều và ảnh hưởng đến công việc và thu nhập của đội ngũ nhận viên.
Nhưng tồn tại này mang tính khách quan, để khắc phục không đơn giản, cần sự vận
động của bản thân công ty cũng như sự ủng hộ, tin tưởng của các đối tác.
3.1.4. Trình độ của đội ngũ nhân viên còn hạn chế .
Để có thể thực hiện tốt hoạt động giao nhận vận tải thì đòi hỏi phải có kiến thức
hiểu biết sâu rộng và giàu kinh nghiệm. Khi giao dịch với khách hàng, người giao nhận
không những phải giỏi nghiệp vụ, nắm rõ các mức giá cước biển trên thị trường, thông
thạo các tuyến mà còn phải biết rõ luật pháp, có những kiến thức về tính chất hàng hóa,
có khả năng tư vấn cho khách hàng để đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra người giao nhận
còn phải thông thạo ngoại ngữ, nắm vững địa lý, biết cách giao tiếp để thuyết phục
khách hàng.
Tại Công ty cổ phần dịch vụ thương mại vận tải biển Phương Bắc, đội ngũ lao
động còn khá trẻ, tất cả đều có bằng đại học, tốt nghiệp từ các ngành liên quan đến
14
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
kinh tế và xuất nhập khẩu nhưng có khoảng 30% chưa sử dụng thành thạo ngoại ngữ,
kinh nghiệm về hoạt động giao nhận vận tải còn hạn chế, chưa nắm rõ các tuyến
đường, mức giá cước biển của các hãng tàu. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả công việc.
Bên cạnh đó, cách thức làm việc của đội ngũ logistics chưa được chuyên
nghiệp. Chẳng hạn như khi làm khai báo hải quan có phát sinh vấn đề, nhân viên tự
giải quyết mà không báo lại với khách hàng dẫn đến những hiểu nhầm đáng tiếc.

3.2. Đề xuất vấn đề nghiên cứu .
Qua những đánh giá sơ bộ về những vấn đề còn tồn tại của Công ty nêu trên, tôi
xin được đề xuất 2 hướng đề tài để làm nghiên cứu khóa luận như sau:
Đề tài 1 : Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế bằng
đường biển tại Công ty Cổ phần dịch vụ Thương mại Vận tải Biển Phương Bắc.
Đề tài 2 : Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistic tại Công ty cổ
phần dịch vụ thương mại vận tải biển Phương Bắc .
15
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Tài liệu tham khảo
1.GS.PGS. Tô Xuân Dần (1999)-Giáo trình kinh tế học quốc tế-NXB Thống kê, Hà
Nội.
2. PGS.TS. Trần Trí Thành (2006) Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu-NXB Thống
kê, Hà Nội
3. Hoàng Kình (1998), Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
4. Luật Thương mại Việt Nam 2005
5. PGS.TS Doãn Kế Bôn (2010), Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Nhà xuất
bản Chính trị hành chính, Hà Nội
16
Đào Văn Hải – K45E4 Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

×