Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị nhân lực tại ÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO CNC.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.57 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương
MỤC LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Khoa Quản trị Nhân lực

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

PHẦN 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CƠNG NGHỆ CAO CNC.
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty CNC.
CNC Corporation là công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao được thành
lập vào tháng 8 năm 2006, với CNC Software chuyên gia công phần mềm cho thị trường
nước ngoài (Web application, Android, Iphone, Ipad..) và CNC Mobile tập trung phát
triển các ứng dụng trên Smart Phone (Tim Books, Tim Shot..).
- Tên giao dịch : Công ty CP Đầu tư và
Phát triển công nghệ cao CNC
- Trụ sở chính : Tầng 14, D11, Toà nhà
Sunraise, Cầu Giấy, Hà Nội
- Chi nhánh tại Mỹ : Room 716, 203 North
34th Street, Philadelphia, USA
- Giấy phép kinh doanh : số 0102104128.
- Website : www.cnc.com.vn



-

Tên viết tắt : CNC Corporation

-

Điện thoại : (+844)2219 8599
Email :
Điện thoại : (+1) 215-866-6132
Email :

-

Logo

Q trình phát triển của Cơng ty CNC.
+ 8/2006-5/2007 : Ra mắt thị trường Mỹ trong lĩnh vực gia công phần mềm.
+ 5/2007-9/2009 : Mở rộng hợp tác vào Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Á.
+ 9/2009-01/2013 : Năm 2011 vinh dự được tham dự cuộc thi " Khởi nghiệp - Châu Á Thái Bình Dương" và vinh dự đón nhận giải ba " NHÂN TÀI ĐẤT VIỆT".
1.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bộ máy của Công ty CNC.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty CNC.
• Chức năng
+ Gia cơng phần mềm cơng nghệ cao theo đơn đặt hàng từ nước ngồi.
+ Cung cấp những ứng dụng phần mềm và công nghệ cho người tiêu dùng toàn cầu.
+ Khai thác và sử dụng các nguồn lực (lao động, vốn) có hiệu quả.
• Nhiệm vụ
+ Cung cấp các các giải pháp phần mềm và các ứng dụng đơn giản, hiệu quả.
+ Tạo lập môi trường sáng tạo năng động, đây là nơi quy tụ của nhân tài đất Việt.


1.1.2. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức tại Công ty CNC.

Khoa Quản trị Nhân lực

1

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

Từ khi bắt đầu ra nhập thị trường với quy mô là 10 kỹ sư phần mềm trên Web thì
tới nay đã có đội ngũ nhân lực đơng đảo và lực lượng cộng tác viên là gần 100 người.
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Cơng ty CNC
Giám Đốc Cơng Ty

CNC Software

Giám Đốc Dự Án

Phịng
Cơng Nghệ

Phòng Kinh
Doanh

CNC Mobile


Giám Đốc Điều Hành

Phòng
Dự Án

Phòng
Nhân Sự

Giám Đốc Phát Triển Sản Phẩm

Phòng phát
triển Sản Phẩm

Phòng
Mobile

Phòng PR
Marketing

(Nguồn : Phòng Dự Án Công ty CNC)
Bộ phận lãnh đạo : Giám Đốc Cơng ty định hướng chiến lược, quản lý tồn bộ hệ
thống hoạt động. Các Giám đốc dự án, Giám đốc điều hành làm nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc. Các bộ phận chức năng đảm nhiệm nhiệm vụ chuyên môn của mình.
1.2. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty CNC.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu kinh doanh các thiết bị : iPhone, iPad, Android, và
phát triển ứng dụng Windows Phone. Hoạt động chủ yếu là:
- Định vị ứng dụng , các ứng dụng mạng xã hội và blog, hình ảnh và video
- Kinh doanh các ứng dụng phần mềm cho việc lập kế hoạch và quản lý.
- CNC Mobile tập trung phát triển phần mềm chiến lược là TimBox.
1.3. Khái quát về hoạt động, hoạt động kinh tế và nguồn lực của Cơng ty CNC.

• Về nhân lực : Hiện cơng ty có 70 nhân viên đồng thời sở hữu gần 30 cộng tác
viên. Trong 70 lao động chính thức có 62 lao động có trình độ Đại Học và trên Đại
Học tương đương với 88.6%, 11.4% lao động trình độ Cao Đẳng.
• Về vốn : Cơng ty có 100% vốn đầu tư của cơng ty phần mềm Cyber Agent Ventur
của Nhật Bản, với nguồn vốn điều lệ khởi điểm là gần 7,46 tỷ, sau đó tăng nhanh
số vốn đầu tư và đến năm 2013 đã lên đến gần 20 tỷ đồng.
• Về cơ sở vật chất : Văn phịng những năm đầu tiên có diện tích 20m 2, phát triển
mạnh đến nay cơng ty đã có trụ sở diện tích 200m2 với đầy đủ trang thiết bị, máy
tính, mạng, bàn ghế, điều hồ, máy chiếu…và các thiết bị khác.
• Về cơng nghệ : Hiện Cơng ty đã áp dụng các công nghệ phần mềm chất lượng cao
vào công tác phát triển dự án, phát triển sản phẩm.
1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty CNC từ 2010- 2012
Khoa Quản trị Nhân lực

2

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

Bảng 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012
Chi tiết


số

Năm

2010

Năm
2011
(triệu

1.Doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần
4.Chi phí hoạt động KD
5.Lợi nhuận gộp
6.Lợi nhuận trước
thuế
7.Chi phí thuế
8.Lợi nhuận sau thuế

01
02
10
11
25
50

16.057
2
16.055
12.347
3.708
3.708


20.010
3
20.007
14.147
5.860
5.860

51
60

927
2.781

1.465
4.395

So sánh
2010-2011
Tuyệt Tương
đối
đối
(triệu
(%)
VNĐ
3.953
24,62

Năm
2012


3.952
1.800
2.152
2.152

24,62
14,58
58,04
58,04

24.665
2
24.663
16.934
7.729
7.729

1.614

58,04

1.932
5.797

So sánh
2011-2012
Tuyệt Tương
đối
đối
(triệu

(%)
VNĐ)
4.655
23,26
4.656
2.787
1.896
1.896

23,27
19,7
31,89
31,89

1.402

31,90

(Nguồn : Phòng Kế Tốn Cơng ty CNC)
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể nhận xét thấy rằng :
- Về doanh thu : giai đoạn 2010-2011 tăng 3,952 tỷ đồng tương đương với 24,62% ,
trong khi đó giai đoạn 2011-2012 tăng 4,656 tỷ đồng tương đương với 23,27%. Qua đó
cho thấy Cơng ty hoạt động kinh doanh đạt được doanh thu lớn.
- Về chi phí hoạt động kinh doanh : giai đoạn 2010-2011 tăng 1,8 tỷ đồng tương đương
với 14,58 %, trong khi đó giai đoạn 2011-2012 tăng 2,787 tỷ đồng tương đương với
19,7%. Qua đó cho thấy công ty đã phát triển quy mô, đầu tư thêm nhiều trang thiết bị
máy móc cũng như nhân lực để mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Về lợi nhuận sau thuế : giai đoạn 2010-2011 tăng 1,614 tỷ đồng tương đương với
58,04 %, giai đoạn 2011-2012 tăng 1,402 tỷ đồng tương đương với 31,90%. Qua số liệu
thống kê cho thấy lợi nhuận sau thuế của giai đoạn 2011-2012 đã giảm gần 200 tỷ đồng

so với giai đoạn trước đó.

PHẦN 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI
CƠNG TY CNC.
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị
nhân lực tại Cơng ty CNC.
2.1.1. Tình hình nhân lực (số lượng, chất lượng, cơ cấu)
Tại Công ty CNC, bộ phận Nhân sự trực thuộc Phịng Quản lý dự án và hiện có 3
cán bộ và 2 cộng tác viên phụ trách. Phát triển bộ phận Nhân sự là một nhiệm vụ rất quan
trọng trong chiến lược phát triển của Công ty.

Khoa Quản trị Nhân lực

3

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

Bảng 2.1 : Bảng thống kê về chất lượng lao động tại Cơng ty
Tiêu chí phản ánh
chất lượng lao động
Trình độ chun mơn

Thực trạng

-3 cán bộ Nhân sự tại Cơng ty có trình độ Đại Học, trong đó

có 1 Thạc Sĩ (chiếm 20% đội ngũ nhân sự)
- 2 Cộng tác viên đã có bằng cử nhân Đại Học.
Trình độ tin học
100% cán bộ Nhân sự có khả năng sử dụng tốt tin học văn
phòng và 1 số phần mềm hỗ trợ như X-mind, G-drive…
Trình độ ngoại ngữ
2 trong 3 cán bộ Nhân sự chính có khả năng Tiếng Anh khá tốt,
chiếm 40% tổng số. Tuy nhiên trong đó chỉ có 1 cán bộ có khả
năng giao tiếp và giao tiếp tiếng Anh tốt.
(Nguồn : Tổng hợp của sinh viên)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị nhân lực.
• Chức năng của bộ phận tổ chức quản trị nhân lực tại Công ty CNC.
+ Đảm bảo đầy đủ số lượng và chất lượng lao động phù hợp cho Công ty thông qua các
hoạt động hoạch định nhân lực, phân tích cơng việc và tuyển dụng nhân lực.
+ Đảm bảo sự công bằng cho người lao động (NLĐ) thông qua công tác đánh giá nhân
lực và trả công lao động. Đồng thời chú trọng nâng cao năng lực cho NLĐ thông qua
hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực trong Cơng ty.
+ Điều hồ các mối quan hệ lao động để duy trì nguồn nhân lực tại Cơng ty, đồng thời
kích thích động viên NLĐ, giải quyết tốt quan hệ lao động và xây dựng văn hố Cơng ty
CNC.
• Nhiệm vụ của tổ chức quản trị nhân lực tại Công ty CNC.
+ Phát triển quan hệ lao động và xây dựng văn hố Cơng ty CNC để tạo sự đồn kết giữa
các thành viên với Ban lãnh đạo Cơng ty.
+ Tạo dựng được đội ngũ lao động đủ về chất lượng và số lượng, thực hiện các hoạt động
tác nghiệp về hoạch định nhân lực, tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển nhân lực…
+ Theo dõi đánh giá q trình cơng tác của NLĐ về phẩm chất và năng lực, thái độ, hành
vi…Để từ đó làm cơ sở cho việc trả công công bằng cho NLĐ.
+ Tổ chức các sự kiện hàng tuần, hàng tháng, hoạt động ngoại khoá với mục tiêu thúc
đẩy đối thoại xã hội trong Công ty và phát triển kỹ năng mềm cho nhân viên.
+ Thiết lập các chính sách nguồn nhân lực: nội quy tình huống, hợp đồng lao động, chính

sách, quy chế tuyển dụng lao động, chính sách và chế độ lương bổng, phụ cấp…
2.1.3. Tổ chức bộ phận quản trị nhân lực.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ phận Nhân sự tại Công ty CNC.

Khoa Quản trị Nhân lực

4

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

(Nguồn: Phòng Nhân sự Cơng ty CNC)
Trong đó Trưởng Bộ phận – anh Cường Tạ phụ trách hoạch định, điều hoà các
nghiệp vụ Nhân sự, Chị Chúc Hoàng phụ trách quản lý cán bộ, Chị Phương Trần phụ
trách tuyển dụng và các nghiệp vụ nhân sự khác cùng sự hỗ trợ của 2 cộng tác viên. Các
cán bộ Nhân sự này đều là những cá nhân làm việc rất nhiệt tình và chuyên nghiệp.
2.2.
Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường Quản trị nhân lực tới hoạt động
Quản trị nhân lực tại Cơng ty CNC.
2.2.1. Các nhân tố mơi trường bên ngồi.
• Ảnh hưởng của mơi trường Kinh tế - Chính trị.
Với xu hướng tồn cầu hố kinh tế, CNC mở rộng chính sách phát triển ra thị trường
các nước Châu Âu và Châu Mỹ, do vậy cần chuẩn bị 1 nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng,
có khả năng thích nghi tốt, năng động và có khả năng giao tiếp bằng Tiếng Anh thành thạo.
Do vậy hoạt động tuyển dụng nhân lực chú trọng vào tìm kiếm những NLĐ có đầy đủ phẩm
chất và năng lực để nhân lực trở thành nguồn lực cạnh tranh.


• Ảnh hưởng của Chính sách pháp luật của Nhà nước.
Chính sách về tiền lương tối thiểu là cơ sở để bộ phận Nhân sự xây dựng lại hệ
thống thang bảng lương và quy chế trả công lao động đảm bảo phù hợp với quy định của
Chính phủ và cơng bằng cho NLĐ. Chính sách về đóng BHXH, BHTN cũng được Chính
phủ quy định rõ ràng và bộ phận Nhân sự cũng theo hướng dẫn của quy định và nghị
định để thi hành.
• Ảnh hưởng của thị trường lao động
Thị trường lao động ngành Công nghệ thông tin hiện nay có thể nói là thừa về số
lượng nhưng thiếu về chất lượng, do đó hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Công ty tốn
nhiều công sức và chi phí. Hiện tại do nhu cầu trên thế giới về phần mềm tăng cao nên
Khoa Quản trị Nhân lực

5

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

nhu cầu gia công phần mềm tăng. Tuy nhiên nguồn nhân lực hiện có trên thị trường thì
cịn thiếu hụt nhiều kỹ năng, do vậy đây là sức ép rất lớn đối với công tác tuyển dụng và
đào tạo nhân lực tại Cơng ty.
2.1.2. Các nhân tố thuộc bên trong Cơng ty.
• Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Cơng ty theo mơ hình phát triển dự án, vì vậy các cá nhân đều
phải làm việc theo nhóm từ 10-15 người phụ trách 1 dự án. Quy mô công ty thuộc loại
vừa và nhỏ, vấn đề quan tâm đến đời sống cũng như tâm tư, nguyện vọng của NLĐ được

chú trọng hơn. Do vậy hoạt động Quản trị nhân lực của Công ty cần tăng cường thúc đẩy
được sự đồn kết và hợp tác giữa các thành viên.
• Chiến lược kinh doanh của Công ty.
Chiến lược kinh doanh của Công ty chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực và
xây dựng 1 đội ngũ NLĐ vừa vững về kiến thức, vừa năng động, sáng tạo, rèn các kỹ
năng cần thiết…Bộ phận Nhân sự cần chú trọng rất nhiều về phát triển kỹ năng cho
NLĐ.
• Bản thân người lao động.
Đặc thù của NLĐ trong ngành công nghệ phát triển phần mềm đó là hướng nội.
Do vậy hoạt động Quản trị nhân lực tại Công ty phải thật linh hoạt và khéo léo trong việc
tổ chức các hoạt động trong Công ty. Đồng thời phần lớn NLĐ hiểu biết về Bộ Luật Lao
Động khá ít nên tình trạng tự ý bỏ việc diễn ra thường xuyên. Do vậy Bộ phận Quản trị
nhân lực gặp rất nhiều khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức về Bộ Lao động tới NLĐ
cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh.
Nhìn chung nhận thức về vai trị của của cơng tác Quản trị nhân lực trong Công ty
khá rõ ràng , Bộ phận Nhân sự rất được chú trọng và có liên hệ mật thiết với các Bộ phận
phòng ban khác. Đồng thời cũng có thể thu nhận phản hồi của NLĐ về các chính sách,
đãi ngộ của Cơng ty để tìm ra các giải pháp điều chỉnh phù hợp.
2.3. Thực trạng công tác Quản trị nhân lực tại Công ty CNC.
2.3.1 Thực trạng về Quan hệ lao động tại Cơng ty CNC.
• Bộ phận Cơng Đồn tại Cơng ty: Hiện nay Cơng ty chưa có bộ phận Cơng Đồn,
do vậy các vấn đề phát sinh đều do Ban Giám Đốc trực tiếp giải quyết.
• Trao đổi thơng tin trong Quan hệ lao động tại Công ty.
Tại Công ty hoạt động trao đổi thơng tin diễn ra dưới 2 hình thức là thơng qua văn
bản và trực tiếp. Cơ chế tương tác hai bên trong Quan hệ lao động tại đã được chú trọng.
Hàng tháng Công ty tổ chức các buổi chia sẻ của các CEO với các thành viên về các vấn
đề mới, mục tiêu, nguyện vọng của Ban lãnh đạo, phương hướng phát triển của Công ty.

Khoa Quản trị Nhân lực


6

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

Cùng với việc tăng cường đối thoại xã hội tại Công ty, các vấn đề khác về Quan hệ
lao động tại Công ty cũng được trao đổi thông qua văn bản như Nội quy tình huống quy
định về các vấn đề trong sinh hoạt hàng ngày. Việc thực hiên Hợp đồng lao động, các
Quy chế trả lương, Chính sách làm thêm giờ, Chính sách ốm đau thai sản cho NLĐ cũng
được quy định bằng văn bản và thực hiện đúng theo Bộ Luật Lao Động hiện hành.
• Các căn cứ pháp lý về Quan hệ lao động tại Công ty.
Về Hợp đồng lao động : Cơng ty có 4 loại Hợp đồng đó là: Hợp đồng lao động xác
định thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng thử việc; Hợp
đồng cộng tác viên.
Chế độ thai sản : Thời gian nghỉ sinh con là 4 tháng và được hưởng chế độ của
BHXH. Điều kiện được hưởng chế độ BHXH là đã đóng BHXH từ 6 tháng trở lên trong
thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Về Thoả ước lao động tập thể : Hiện tại Cơng ty chưa có Thoả ước lao động tập
thể, mọi cam kết giữa NLĐ và người sử dụng lao động sẽ tuân theo Hợp đồng lao động
và Nội quy lao động.
Về Nội quy lao động:
Chế độ làm việc, nghỉ ngơi đối với NLĐ : Hàng tuần, nhân viên đều được nghỉ cả
ngày chủ nhật và hai thứ 7/tháng theo hình thức nghỉ luân phiên. Chế độ nghỉ phép của
nhân viên được tính tương ứng với số tháng làm việc thực tế và được hưởng nguyên
lương trong những ngày nghỉ phép theo quy định.
Kỷ luật lao động: Công ty áp dụng 1 số biện pháp kỉ luật NLĐ khi vi phạm nội

quy tình huống, vi phạm Hợp đồng lao động. Có 3 mức độ kỉ luật đó là:
+ Khiển trách của người quản lý trực tiếp.
+ Kéo dài thời hạn nâng lương.
+ Chấm dứt Hợp đồng lao động.
Phát triển Quan hệ lao động tại Công ty là 1 nhiệm vụ cần thiết, tuy nhiên sự quan
tâm của lãnh đạo và sự đầu tư phát triển Quan hệ lao động chưa thực sự hiệu quả.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức, định mức tại Công ty CNC.
Hiện tại Cơng ty có 2 lực lượng lao động chính đó là lao động trực tiếp làm ra sản
phẩm và thực hiện các dự án bao gồm: bộ phận phát triển sản phẩm TimBox, TimShot,
bộ phận gia công Game cho các dự án...Bộ phận còn lại là bộ phận gián tiếp tạo ra sản
phẩm đó là Bộ phận Nhân Sự, Bộ phận PR – Marketing, Bộ phận Đối ngoại…Nếu xét
phân cơng lao động theo Cơng nghệ thì gồm : lao động chưa qua đào tạo (thực tập sinh);
lao động đã qua đào tạo (nhân viên chính thức, cộng tác viên); lao động chuyên gia (quản
lý trực tiếp, trưởng bộ phận, Ban lãnh đạo..)

Khoa Quản trị Nhân lực

7

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

Hợp tác lao động tại Công ty được thể hiện khá rõ ràng đối với CNC Mobile : bắt
đầu từ bộ phận phát triển sản phẩm, bộ phận thiết kế sẽ cho ra các mẫu thiết kế mới, sau
đó sẽ chuyển đến bộ phận lập trình IOS, Adroid để lập trình ý tưởng thành sản phẩm giải
trí, sau đó tiếp tục đến bộ phận quảng cáo cho sản phẩm.

Hiện tại Công ty đang áp dụng mơ hình Agile trong quản lý dự án, vì vậy hoạt
động tổ chức và định mức lao động sẽ được tiến hành việc định mức cho từng nhóm dự
án và mỗi nhóm sẽ tiến hành định mức theo từng dự án. Cách tổ chức thường áp dụng đối
với mỗi phòng ban như sau : sau khi quản lý trực tiếp họp bàn với Ban lãnh đạo Công ty
về các nhiệm vụ cần thực hiện, Quản lý trực tiếp sẽ cùng Ban lãnh cam kết về hạn cuối
hoàn thành Cơng việc. Từ đó sẽ thực hiện phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên theo
đúng chuyên môn, đồng thời cam kết theo đúng hạn định với Ban lãnh đạo.
Công tác tổ chức và định mức lao động tại Công ty đã được thực hiện tốt, cùng với
việc áp dụng mơ hình quản lý dự án đã mang lại những hiệu quả tích cực.
2.3.3 Thực trạng về hoạch định nhân lực tại Cơng ty CNC.
• Các căn cứ để Bộ phận nhân sự hoạch định nhân lực trong Công ty :
+ Căn cứ nội vi: mục tiêu và phương hướng phát triển của Cơng ty, nguồn lực tài
chính, khách hàng, mạng lưới hợp tác của công ty thuê gia cơng, chất lượng lao động.
+ Căn cứ ngoại vi: trình độ đào tạo nguồn nhân lực, dịch chuyển ngành lao động,
chất lượng lao động trên thị trường…
• Nội dung hoạch định nhân lực
+ Hoạch định cầu nhân lực: Hiện tại Bộ phận Nhân sự tại Công ty thường dự báo
nhu cầu nhân lực theo phương pháp xác định tỷ lệ nhân lực chuyên môn/nhân lực hỗ trợ cần
thiết, dựa trên định biên tiêu chuẩn của mỗi dự án phát triển phần mềm và gia công, phương
pháp này chủ yếu dựa trên sự yêu cầu của Ban Giám Đốc và các Trưởng nhóm dự án.
+ Hoạch định cung nhân lực: hoạch định khả năng cung ứng nhân lực dựa trên
việc thống kê số lượng và chất lượng nhân lực hiện có về độ tuổi, giới tính và trình độ
chun mơn, trình độ ngoại ngữ…Hiện tại có rất nhiều lao động thuyên chuyển và 1 số
lao động có nhu cầu nghỉ việc tạm thời 1 thời gian do thai sản và nâng cao trình độ.
+ Phân tích tương quan cung - cầu nhân lực : Hiện tại CNC đang thiếu hụt nhân
lực, số lượng lao động hiện có khơng đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên
do trình độ lao động trong lĩnh vực phát triển phần mềm khá đặc thù nên việc thu hút và
tìm kiếm được những ứng viên phù hợp không phải là điều dễ dàng. Hiện tại CNC đang
thực hiện đẩy mạnh tuyển dụng nhân lực có thời hạn và tuyển lao động thời vụ, bán thời
gian và đội ngũ cộng tác viên để bù đắp sự thiếu hụt nguồn lực.

Như vậy công tác hoạch định nhân lực tại Công ty dựa trên căn cứ cụ thể, nội
dung hoạch định nhân lực chi tiết và dự đốn cung – cầu nhân lực tương đối chính xác.
Khoa Quản trị Nhân lực

8

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

2.3.4 Thực trạng về phân tích cơng việc tại Cơng ty CNC.
Hình 2.2. Quy trình phân tích cơng việc tại Cơng ty CNC
Mục tiêu và sứ
mạng của Công ty

Kỹ thuật thiết kế
công việc : thiết
kế cơng việc theo
nhóm

Thiết lập ma trận chức năng
tại Công ty và lập hệ thống
chức danh tại Công ty.

Bộ máy tổ chức

Phác thảo sơ bộ bản mô tả

Công việc và tiêu chuẩn
công việc

Thu thập thông
tin:

Ban hành Mô tả cơng việc
và tiêu chuẩn cơng việc
chính thức

- Phỏng vấn
- Quan sát
- Điều tra

Cập nhật và cải tiến
(Nguồn: Phòng Nhân sự Cơng ty CNC)
Cơng tác phân tích cơng việc tại CNC khá phức tạp vì đặc thù các chức danh trong
Cơng ty mang tính chun mơn hóa và cơng nghệ cao, vì vậy kỹ thuật phân tích cơng
việc chủ yếu là phân tích theo nhóm. Biện pháp thu thập thơng tin hiệu quả nhất đó là
phỏng vấn cá nhân trực tiếp đảm nhận cơng việc đó, chính vì các vị trí kỹ thuật có những
đặc trưng khác so với các vị trí thơng thường. Bên cạnh đó đối với các vị trí như : Kinh
doanh, Marketing thì cịn có thể thu thập thơng tin qua quan sát và điều tra.
Nhìn chung CNC đã thiết lập được quy trình phân tích cơng việc tương đối đầy
đủ, các biện pháp thu thập thông tin mang lại nhiều thông tin hiệu quả.
2.3.5. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực tại Công ty CNC.
Công tác tuyển dụng nhân lực hiện rất được Công ty chú trọng, do trong khoảng
thời gian Công ty khan hiếm nhân lực và tuyển dụng là biện pháp quan trọng nhất để bù
đắp số nhân sự thiếu hụt.
Hình 2.3 : Quy trình tuyển dụng nhân lực tại Cơng ty CNC


Khoa Quản trị Nhân lực

9

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

(Nguồn :
Phòng
Nhân Sự
Cơng ty
CNC)
Nguồn
tuyển
dụng :
+
Nguồn
bên
ngồi
Cơng ty:
CNC
chú trọng
tuyển
dụng trên
các trang
web

như
:
vieclam24h.com, careerlink.vn, myjobjob.com…Ngồi ra Cơng ty cịn tham khảo nguồn
ứng viên do giới thiệu và do các Công ty cung ứng nhân sự cao cấp, tuy nhiên Cơng ty
khai thác 2 nguồn này cịn hạn chế.
+ Nguồn bên trong phần lớn là áp dụng cho các vị trí quản lý cấp trung, khi có 1 vị
trí khuyết người và Ban lãnh đạo nhận thấy có ứng viên tiềm năng tại CNC sẽ tiến hành
đề cử.
- Truyền thông tuyển dụng : Đăng tin tuyển dụng trên các trang web. Thông báo
đăng tuyển trên mạng xã hội, trên các diễn đàn nhân sự (hrlink.vn)…
- Thu nhận hồ sơ và xét tuyển dụng: tổng hợp tất cả hồ sơ ứng tuyển và tiến hành
lọc hồ sơ theo đúng yêu cầu tuyển dụng, lập danh sách ứng viên bước vào vịng kiểm tra
trình độ và phỏng vấn. Sau đó chuyên viên tuyển dụng sẽ tiến hành gọi điện hẹn ứng viên
và gửi mail mời tham gia phỏng vấn. Công ty không áp dụng các phần mềm hỗ trợ.
- Thi tuyển và phỏng vấn : Đối với vị trí kỹ thuật cần tiến hành test IQ, tiếng Anh và
thi lập trình. Ứng viên qua vịng thi test thì sẽ tiến hành phỏng vấn. Đối với các vị trí như
kế tốn, pháp lý, phân tích kinh doanh…thì chỉ tiến hành phỏng vấn 1 lần. Hội đồng
phỏng vấn gồm chuyên viên tuyển dụng, Trưởng bộ phận và Giám đốc điều hành.
- Tuyển chọn và hội nhập nhân viên mới : Hội đồng tuyển chọn dựa trên nguyên
tắc: “chọn người phù hợp nhất chứ không phải là người giỏi nhất” . Sau khi đưa ra quyết
định tuyển chọn thì chuyên viên tuyển dụng tiến hành gửi mail và gọi điện thông báo
trúng tuyển cho ứng viên hẹn ứng viên đến làm việc.
Hội nhập nhân viên mới được xem là 1 bước rất quan trọng trong việc giúp nhân
viên mới có thể nhanh chóng thích nghi với cơng việc và mơi trường làm việc. Hiện tại
công tác hội nhập cho nhân viên chưa được chú trọng, chủ yếu là do nhân viên chủ động
tìm hiểu.
Khoa Quản trị Nhân lực

10


SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

-

Tuyển dụng chính thức và kí hợp đồng:
Sau thời gian thử việc 1 tháng tại Cơng ty, nhân viên mới sẽ có cơ hội thể hiện
năng lực của mình. Bộ phận nhân sự sẽ quyết định có tuyển dụng chính thức đối với nhân
viên và phải có trách nhiệm ký hợp đồng lao động với nhân viên.
Công tác tuyển dụng nhân lực tại Cơng ty cịn khá nhiều hạn chế như nguồn ứng
viên, quá trình hội nhập nhân viên mới chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
2.3.6. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực tại Cơng ty CNC.


Phương pháp đào tạo

+ Đào tạo kèm cặp: Trước hết nhân viên mới sẽ được nhân viên phụ trách đào tạo hướng
dẫn về phương pháp làm việc với cán bộ Quản lý trực tiếp và các thành viên trong Cơng
ty. Sau đó nhân viên phụ trách đào tạo sẽ hướng dẫn cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ.
+ Luân phiên công việc: Công ty thực hiện biện pháp luân phiên công việc để đào tạo cho
NLĐ, biện pháp này chỉ thực hiện giữa các công việc trong cùng 1 bộ phận như bộ phận
nhân sự, bộ phận marketing…
+ Phương pháp hội thảo: hàng tháng Bộ phận nhân sự kết hợp với Ban lãnh đạo Cơng ty
có tổ chức các buổi chia sẻ về các vấn đề kĩ thuật, các khó khăn gặp phải trong q trình
làm việc và hướng giải quyết khó khăn.


Hình thức đào tạo : áp dụng hình thức đào tạo trực tiếp và đào tạo bên trong.

Nội dung đào tạo : Công ty không thực hiện đào tạo lý thuyết cho NLĐ mà chủ
yếu là đào tạo kỹ năng, kinh nghiệm giúp NLĐ vừa học vừa làm.

Quy trình đào tạo thường gồm các bước :
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo : đào tạo mới hay đào tạo lại, đào tạo nâng cao…
Bước 2 : Triển khai về thời gian và người tham gia, hình thức và phương pháp đào tạo.
Bước 3: Đánh giá kết quả đào tạo về chất lượng cơng việc của NLĐ sau đào tạo.
Tóm lại cùng với việc thực hiện hiệu quả công tác đào tạo, Công ty cũng chú trọng
đến việc phát triển nghề nghiệp cho NLĐ, phát triển cá nhân NLĐ theo xu hướng có thể
trở thành trưởng nhóm, trưởng bộ phận, phát triển khả năng quản lý dự án..
2.3.7. Thực trạng về đánh giá nhân lực tại Công ty CNC.
- Mục tiêu của đánh giá nhân lực tại Công ty :
+ Xem xét lại hiệu quả làm việc và thái độ làm việc của nhân viên.
+ Củng cố tinh thần, động viên nhân viên và thể hiện sự công bằng.
+ Kết quả cho việc xét thưởng và điều chỉnh lương hàng năm.
+ Xác lập chỉ tiêu cho năm tiếp theo.
- Chu kì đánh giá : CNC tiến hành đánh giá 3 tháng 1 lần kết hợp với đánh giá hàng
tháng.
- Người đánh giá : tự đánh giá, cấp trên đánh giá cấp dưới, hội đồng đánh giá.

Khoa Quản trị Nhân lực

11

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

- Phương pháp đánh giá :
+ Nhật ký lưu trữ: bộ phận nhân sự sẽ theo dõi về việc thực hiện nội quy Công ty, ý thức
thực hiện kỷ luật lao động của nhân viên và ghi chép lại.
+ Phương pháp quản trị theo mục tiêu (MBO) : hiện tại Công ty thực hiện cách thức làm
việc theo mơ hình Agile, do vậy các cá nhân sẽ cùng quản lý đưa ra các hạn định về kết
quả sẽ hoàn thành, mức độ hồn thành các cơng việc theo hạn định đó sẽ là cơ sở để đánh
giá nhân viên.
- Các tiêu chuẩn đánh giá chung :
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả công việc : kết quả này dựa trên mức độ hồn thành cơng việc
được giao, chất lượng cơng việc, doanh số..
+ Ý thức, thái độ : hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp, làm việc tích cực, nhiệt tình tham gia các
hoạt động tại Công ty, ý thức chấp hành Nội quy lao động
+ Sự sáng tạo: đây là 1 yếu tố rất quan trọng đối với NLĐ trong lĩnh vực phát triển phần
mềm, do vậy các cá nhân phải luôn có tư duy tích cực và sáng tạo trong cơng việc.
+ Tùy các vị trí chức danh khác nhau sẽ có thêm các tiêu chí khác như: đối với bộ phận
Kinh doanh sẽ có tiêu chí về doanh số, mức độ hài lịng của khách hàng…bộ phận Nhân
sự có tiêu chí về số lao động nghỉ việc trên tổng số lao động, số lao động nghỉ việc…
Nhìn chung hoạt động Đánh giá nhân lực tại Công ty thực hiện khá tốt, việc áp
dụng MBO cùng với mơ hình quản lý dự án đạt hiệu quả cao.
2.3.8. Thực trạng về trả công lao động tại Công ty CNC.
Căn cứ theo Bộ Luật Lao Động cũng như các Nghị Định liên quan của Chính Phủ
thì các chế độ cho NLĐ được quy định tại CNC như sau :


Chế độ lương và phụ cấp của người lao động

Công ty sẽ tính và trả lương vào cuối tháng cho nhân viên. Và áp dụng trả lương

qua thẻ ATM đối với nhân viên chính thức. Các trường hợp còn lại sẽ được trả lương
bằng tiền mặt. Tiền lương của NLĐ căn cứ trên thang bảng lương của Công ty và sự thỏa
thuận của hai bên trong Hợp đồng lao động, được trả theo năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả công việc.
Tổng lương thực nhận = Lương cơ bản + lương năng suất lao động + Thưởng – các
khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ như: BHXH, BHTN, BHYT, Thuế thu nhập cá nhân, trừ
lương do khơng hồn thành cơng việc hoặc trừ lương mợt sớ lý do khác. Các khoản
thưởng như: Thưởng do hồn thành tốt cơng việc, do có những sáng kiến ý tưởng hiệu
quả đóng góp cho Cơng Ty, do thực hiện tốt quy định, Nội quy của Cơng Ty .



Chế đợ thưởng: thưởng cá nhân, thưởng theo dự án, thưởng cuối năm.
Chế độ tăng lương :

Khoa Quản trị Nhân lực

12

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

Thời gian đánh giá : 3 tháng 1 lần Ban lãnh đạo họp bàn để xét duyệt việc tăng
lương cho các nhân viên chính thức trong cơng ty, tiêu chí để đánh giá nhân viên như :
hiệu quả làm việc, khả năng làm việc, tinh thần làm việc. Ngoài ra những trường hợp đặc

biệt hồn thành nhiệm vụ xuất sắc hay có những khả năng năng lực đặc biệt, có những
sáng kiến ý tưởng hiệu quả với Cơng Ty thì cơng ty có thể xét tăng lương đột xuất.

Chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp
Theo đúng Quy định của Nhà nước về chính sách BHXH, BHYT, BHTN, quy
định trích đóng sẽ căn cứ theo thông tư, nghị định và các quy định của Luật BHXH ban
hành qua từng thời kỳ. Quy định riêng của Công ty về chính sách BHYT, BHXH,
BHTN : Nhân viên được đóng BHXH khi trở thành nhân viên chính thức. Theo chu kỳ
cơng ty sẽ tiến hành làm thủ đóng BHXH cho nhân viên sau 6 tháng làm việc chính thức.


Các trường hợp tính lương cho ngày nghỉ:

+ Nghỉ lễ hưởng nguyên lương: 9 ngày trong năm theo đúng Quy định của Nhà nước.
+ Nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương: nhân viên kết hôn – Nghỉ 7 ngày, con kết hôn –
Nghỉ 1 ngày. Bố mẹ chết, vợ hoặc chồng chết, con chết - nghỉ 7 ngày…

Du lịch nghỉ mát: hàng năm Công Ty sẽ tổ chức cho các cán bộ nhân viên trong
Công Ty đi du lịch, nghỉ mát một lần vào mùa hè.

Tặng quà các ngày lễ: Vào các ngày lễ lớn như 20/10, 8/3. Hàng tháng, Công ty sẽ
tổ chức sinh nhật cho CBNV trong công ty có sinh nhật tháng đó
Nhìn chung Cơng ty đã có những biện pháp đãi ngộ nhân lực phù hợp, quan tâm
đến đời sống của NLĐ, đây là yếu tố rất quan trọng thúc đẩy sự gắn bó của NLĐ đối với
Cơng ty..

Khoa Quản trị Nhân lực

13


SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT
CỦA CÔNG TY CNC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP.
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Cơng ty
CNC.
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh.
Trong những năm vừa qua Cơng ty không ngừng mở rộng quy mô và lĩnh vực
kinh doanh, hoạt động kinh doanh của Cơng ty có những ưu và nhược điểm như sau:


Về ưu điểm :

Qua phân tích số liệu cho thấy doanh thu của Cơng ty hoạt động ngày càng ra tăng
, Công ty CNC ngày càng khẳng định vị thế của mình trong ngành phát triển phần mềm
công nghệ cao. Lợi nhuận sau thuế đến năm 2012 đã tăng lên gần 6 tỷ đồng, thu nhập của
NLĐ của Công ty cũng tăng lên đáng kể. Chi phí đầu tư cho trang thiết bị và chi phí quản
lý Cơng ty tăng lên qua đó giúp năng suất lao động tăng. Công ty sở hữu đội ngũ lao
động trẻ, nhiệt tình, tuy nhiên mức độ tăng chưa cao vì giai đoạn gần đây chịu ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế.


Về nhược điểm :

Đi đơi với việc mở rộng quy mơ thì chi phí hoạt động kinh doanh tăng và lợi

nhuận sau thuế: giai đoạn 2011-2012 đã giảm gần 200 tỷ đồng so với giai đoạn trước đó.
Điều đó chứng tỏ năm vừa qua hoạt động kinh doanh khơng đạt hiệu quả so với cùng kì
năm trước. Chi phí cho quản lý Cơng ty tăng tuy nhiên thì hiệu quả sử dụng chi phí này
cho việc đãi ngộ và tuyển dụng chưa thực sự hiệu quả. Đây cũng là thời kì khó khăn cho
tồn bộ nền kinh tế, và Cơng ty cũng khơng nằm ngồi tầm ảnh hưởng đó
3.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động quản trị nhân lực.

Về ưu điểm
+ CNC đã có 1 bộ phận chun trách về lĩnh vực Quản trị nhân lực và Ban lãnh đạo
Cơng ty cũng đã có những quan tâm nhất định đối với hoạt động Quản trị nhân lực.
+ Đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ từ hoạch định, tuyển dụng, đào tạo và phát triển,
phân tích cơng việc, tổ chức định mức, đánh giá, trả công lao động…
+ Thực hiện khá tốt nghiệp vụ phân tích cơng việc, xây dựng thang bảng lương, BHYT,
BHXH đúng pháp luật, hệ thống đánh giá nhân lực phù hợp.
+ Đã tạo dựng được 1 nét văn hóa rất riêng cho Cơng ty, văn hóa của những người trẻ,
năng động và cống hiến hết mình.


Về hạn chế :

+ Đến nay Cơng ty vẫn chưa có bộ phận Cơng đồn, những khúc mắc của NLĐ đôi khi
không được phản ánh kịp thời cho Ban lãnh đạo, do vậy 1 số cá nhân đã quyết định bỏ
việc thay vì chia sẻ những khúc mắc đó với tổ chức đại diện cho quyền lợi của mình.
Khoa Quản trị Nhân lực

14

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

+ Chưa chú trọng đến việc cho NLĐ đào tạo bên ngoài Cơng ty, việc đào tạo bên trong
Cơng ty vẫn cịn nhiều hạn chế về người đào tạo và việc xen kẽ giữa việc đào tạo và cơng
việc, trong khi đó lại khơng có chính sách nào đối với người làm nhiệm vụ đào tạo dẫn
đến sự hướng dẫn đào tạo khơng nhiệt tình.
+ Hoạt động tuyển dụng nhân lực chưa thực sự hiệu quả, Công ty đang thiếu nhân lực
trầm trọng nhưng lại chưa có những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả tuyển dụng.
+ Chưa giành nhiều chi phí để thúc đẩy đãi ngộ phi tài chính trong Công ty.
3.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với Công ty CNC.
- Chú trọng hơn nữa vào việc phát triển Quan hệ lao động trong Công ty, đặc biệt là
thành lập tổ chức Cơng đồn và tăng hiệu quả sử dụng chi phí cho đãi ngộ nhân lực.
- Phát triển nguồn tuyển mộ nhân lực, cải thiện quy trình tuyển dụng và tăng cường
đầu tư cho hoạt động tuyển dụng nhân lực.
- Thúc đẩy đãi ngộ nhân lực, tăng sự gắn bó lâu dài của NLĐ.
- Chú trọng hơn nữa để tăng năng suất cho NLĐ tại CNC.
3.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty CNC
trong thời gian tới.
Định hướng đến năm 2015 Công ty sẽ đạt doanh thu gần 50 tỷ đồng, và sẽ trở
thành 1 trong 5 Công ty phát triển phần mềm Mobile lớn trên thị trường Việt Nam. Trở
thành 1 trong 10 Công ty gia công phần mềm Mobile trên thị trường Việt Nam.
Trong thời gian tới Công ty định hướng phát triển hơn nữa trình độ, kiến thức
chuyên mơn cho NLĐ, nâng cao tinh thần đồn kết của gia đình CNC, do vậy cơng tác
Quản trị nhân lực tại Công ty cũng định hướng phát triển mạnh hơn về mảng Quan hệ lao
động, và xây dựng văn hoá Công ty…Bộ phận Nhân sự sẽ phải chú trọng vào cơng tác
đãi ngộ nhân lực, hồn thiện lại cơng tác tuyển dụng nhân lực, ngăn ngừa tình trạng chảy
máu chất xám. Do vậy chú trọng hơn nữa về công tác tuyển dụng nhân lực và đãi ngộ
nhân lực đang là nhu cầu cấp thiết tại Công ty.

3.3 Định hướng đề tài khoá luận tốt nghiệp.
- Định hướng 1 : Nghiên cứu cơ chế tương tác hai bên trong quan hệ lao động tại Công ty
CP Đầu tư và Phát triển Công nghệ cao CNC.
- Định hướng 2: Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Cơng ty CP Đầu tư
và Phát triển Công nghệ cao CNC.
- Định hướng 3: Hồn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Công ty CP Đầu tư và Phát
triển Công nghệ cao CNC.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Công ty CP Đầu tư và phát triển Công nghệ cao CNC (2012), Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh 2010 – 2012.
Khoa Quản trị Nhân lực

15

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

(2) Công ty CP Đầu tư và phát triển Công nghệ cao CNC (2012), Các biểu mẫu
chung.
(3) Công ty CP Đầu tư và phát triển Công nghệ cao CNC (2012), Chế độ thai sản ốm
đau tháng 6 năm 2012.
(4) Công ty CP Đầu tư và phát triển Công nghệ cao CNC (2012), Hồ sơ Nhân sự
CNC.
(5) Công ty CP Đầu tư và phát triển Công nghệ cao CNC (2012), Nội quy Công ty
tháng 7 năm 2012.

(6) Công ty CP Đầu tư và phát triển Cơng nghệ cao CNC (2013), Nội quy tình huống
quý I năm 2013.
(7) Công ty CP Đầu tư và phát triển Công nghệ cao CNC (2012), Profile Công ty.
(8) Công ty CP Đầu tư và phát triển Công nghệ cao CNC (2012), Quy chế tuyển
dụng.

Khoa Quản trị Nhân lực

16

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Quản trị Nhân lực

GVHD: ThS.Đinh Thị Hương

17

SV:Nguyễn Thị Duyên – K45U1



×