Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa marketing tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Nhật Hồng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.95 KB, 19 trang )

Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
 Thông tin chung về công ty.
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Nhật Hồng.
- Tên nước ngoài: Hoang Nhat Hong Company Limited.
- Tên viết tắt: HOANG NHAT HONG CO.,LTD
- Vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 373 Trường Chinh, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: (04) 38531928.
- Fax: (04) 35636093.
- Công ty được sở đầu tư và kế hoạch thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh
số: 0101143484. Đăng ký lần đầu ngày 08 tháng 05 năm 2001. Đăng ký thay đổi lần thứ
4 ngày 18 tháng 10 năm 2012.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc.
Họ và tên: Phạm Văn Bình.
Sinh ngày: 05/10/1957 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam.
Chứng minh nhân dân số: 011637222 Ngày cấp: 23/05/2009 Nơi cấp: CA Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 373( số cũ 28E) đường Trường Chinh, phường
Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Số 373( số cũ 28E) đường Trường Chinh, phường Khương Trung,
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
 Quá trình phát triển của công ty.
- Giai đoạn năm 2000:
Vào khoảng những năm 1998 – 2000, nền kinh tế Việt Nam phát triển khá mạnh, từ
đó nhu cầu đồ nội thất nhà ở cũng vì thế mà nhiều hơn. Rất nhiều nhà ở và các khu chung
cư mọc lên, nhiều công ty xây dựng dẫn đến đồ nội thất ngày càng thiếu hụt mà thị
trường chưa cung cấp kịp thời. Nhận ra điều đó anh Phạm Văn Bình (giám đốc công ty
hiện tại) đã từng đi làm ở một số công ty nội thất và đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
1


SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
1
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
cũng như một số vốn để có thể thành lập công ty riêng của mình. Đến ngày 8 tháng 5
năm 2001, công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Nhật Hồng chính thức được thành lập và
đi vào hoạt động.
Lúc đầu công ty chủ yếu thực hiện phân phối và cung cấp các sản phẩm nội thất
như: bàn, ghế, nội thất nhà ở. Hầu hết các sản phẩm được thiết kế đơn giản, không kiểu
cách do khách hàng của công ty chỉ là các hộ dân gia đình với nhu cầu không đòi hỏi cao.
Thị trường lúc này chỉ là trong Thành phố Hà Nội, cán bộ công nhân viên lúc đó chỉ
khoảng 10 người và công nhân kĩ thuật là 10 người. Mới thành lập với số vốn ít nên diện
tích kinh doanh chỉ khoảng 80m2.
- Giai đoạn 2004 tới nay:
Ở thời điểm này, với nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, quan điểm về nhu cầu
không chỉ là tiện nghi mà cần phải đáp ứng nhu cầu về công năng thẩm mỹ. Đầu tư chi
phí cho phần trang trí nội thất dần chiếm nhiều kinh phí hơn. Nhận thức điều này công ty
đã phát triển nhiều sản phẩm: đồ nội thất văn phòng, thiết kế vách ngăn di động, Các
sản phẩm mang tính thẩm mỹ cao và phù hợp với phong cách hiện đại, sang trọng. Với
các sản phẩm của mình công ty dần có các khách hàng nhiều hơn với các đơn đặt hàng
lớn từ các doanh nghiệp lớn, các văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam Ngoài ra
công ty cũng mở rộng thiết kế thi công nội thất ở một số tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hà
Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định
Công ty TNHH thiết kế và thi công nội thất Hoàng Nhật Hồng luôn lấy phương
châm: “sự hài lòng của khách hàng là thành công của chúng tôi ” để làm động lực phấn
đấu và đứng vững trên thị trường.
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.
Căn cứ vào giấy phép hoạt động của công ty thì hiện tại công ty đang kinh doanh
các ngành hàng sau:
- Kinh doanh các sản phẩm nội thất:
 Mua bán trang thiết bị văn phòng, gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ ( trừ các loại gỗ nhà

nước cấm).
2
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
2
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
 Sản xuất, buôn bán, gia công sắt, thép, inox, tôn lợp, khuôn nhôm, cửa kính.
 Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh, các mặt hàng trang trí
nội thất, các loại đường ống và phụ kiện, thiết bị ngành nước.
 Sản xuất, mua bán các loạt sắt thép xây dựng.
- Dịch vụ:
 Thiết kế kiến trúc nội và ngoại thất các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
 Tư vấn – giám sát quá trình thi công công trình.
 Trong đó từ năm 2005 đến nay ngành kinh doanh chủ yếu về thiết kế và thi công nội thất
văn phòng.
3
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
3
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
1.3.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
4
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
4
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
Hình 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty)
Phòng kinh doanh hiện tại có tất cả 8 người được tuyển chọn kỹ lưỡng qua quá trình
tuyển dụng, đào tạo của công ty. Trong đó được chia ra làm các nhóm phụ trách từng khu
vực thị trường các tỉnh cụ thể. Đội ngũ nhân viên này đều có trình độ chuyên môn cao, 5
trong số 8 đã có bằng Thạc sĩ, còn lại 3 nhân viên đã tốt nghiệp các trường đại học danh

tiếng trên Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phòng ban quan hệ
mật thiết với nhau và kết quả của phòng ban này sẽ là thông tin đầu vào cho phòng ban
tiếp theo. Chính vậy công việc có tính chất dây truyền, chuyên nghiệp, tạo được mối quan
hệ mật thiết hơn giữa các phòng ban. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bền chặt, làm việc theo
một phong cách chuyên nghiệp.
1.4. Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm qua.
Các sản phẩm nội thất của công ty bao gồm: nội thất văn phòng, nội thất nhà ở và
các sản phẩm khác như: quầy giao dịch, backdrop. Sau đây là bảng tổng kết doanh thu
bán lẻ nội thất của công ty trong 3 năm.
5
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
5
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
Bảng 1: Doanh thu bán nội thất của công ty trong 3 năm.
STT Danh Mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ lệ
Năm 2012
so với
năm
2011(%)
Năm 2013
so với
năm
2012(%)
1 Nội thất văn phòng 894.465.357 961.553.467 1.264.478.994 7.5004 31.5038
2 Nội thất nhà ở 426.793.386 445.691.273 432.684.157 4.4279 -2.9184
3 Sản phẩm khác 273.306.202 277.260.784 198.980.660 1.4469 -28.2334
4 Tổng 1.594.564.94
5
1.684.504.52

4
1.896.143.811 5.6404 12.5639
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty)
Qua bảng kết quả kinh doanh của 3 năm: 2011, 2012, 2013 chúng ta có thể thấy rằng
tình hình kinh doanh của công ty vẫn có mức tăng trưởng đáng kể trong 3 năm gần đây.
Năm 2012 đã tăng 5.6404% so với cùng kỳ năm 2011 trên tổng số tất cả các sản
phẩm của công ty. Năm 2013 tăng trưởng mạnh so với năm 2012 đó là 12.5639%. Đây là
một mức tăng trưởng tương đối cao. Vì trong nền kinh tế không chỉ của nước ta mà toàn
thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn có bước
tăng trưởng ấn tượng. Chứng tỏ một điều rằng công ty có những bước đi, định hướng
phát triển của công ty là rất tốt để có được kết quả hoạt động kinh doanh tương đối cao
trong thời kỳ khó khăn chung này.
Phần 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA CÔNG TY
2.1. Đặc điểm ngành hàng, thị trường và khách hàng trọng điểm của công ty
2.1.1. Đặc điểm ngành hàng
Từ sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì ngành chế biến
gỗ cũng có bước phát triển tương đối mạnh mẽ. Ngành chế biến gỗ tăng trưởng mạnh với
tốc độ tăng trưởng trung bình là 30%/năm.
Bên cạnh đó thì cũng phải kể đến tình hình tăng trưởng của thị trường nội địa. Mức
tiêu thụ đồ gỗ của thị trường nội địa tăng nhanh và bền vững chính vậy mà các doanh
nghiệp chú trọng hơn đối với thị trường trong nước với mức lợi nhuận cao hơn xuất khẩu
là 10%. Các doanh nghiệp không ngừng đa dạng hóa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của thị trường trong nước.
6
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
6
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
Ngành bất động sản nói chung và thị trường bất động sản nói riêng đang trầm lắng
kể từ sau cuộc khủng hoảng tải chính ở Mỹ năm 2007 – 2009. Điều này cũng tác động

lớn đến ngành phân phối nội thất và trang trí thiết kế nội thất, làm cho ngành có tăng
trưởng song không thể tăng trưởng một cách nhanh chóng và mạnh mẽ được.
Các doanh nghiệp trong nước phân phối sản phẩm một cách nhỏ lẻ, manh mún chưa
đủ sức cảnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở nước ta. So sánh cả
quy mô, kinh nghiệp và mức độ chuyên nghiệp thì doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả
năng để cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài được.
Dịch vụ tâm vấn thiết kế nội thất và trang trí nội thất cũng đang được đánh giá là
phát triển mạnh ở nước ta. Với đội ngũ nhân lực trong nước càng ngày càng chuyên
nghiệp, am hiểu nội thất, am hiểu phong thủy, sáng tạo, máy móc càng ngày càng hiện
đại thì ngành tư vấn nội thất sẽ không ngừng phát triển trong những năm tới.
2.1.2. Đặc điểm thị trường
Khu vực thị trường trọng điểm của công ty hướng tới là thị trường Hà Nội và một
số tỉnh thành lân cận như Hưng Yên, Hà Nam, Bắc Ninh… Với mức sống của người dân
ở thị trường này là tương đối cao và ngày một cải thiện. Họ có xu hướng tiêu dùng các
sản phẩm nội thất nhiều hơn. Và đặc biệt với thị trường Hà Nội thì người dân sử dụng sản
phẩm nội thất cũng như trang trí nội thất là rất cao và thường xuyên thay đổi. Các công
ty, cửa hàng, quán cafe, quán karaoke,… tăng cường hoạt động trang trí nội thất. Họ
muốn tạo một không gian riêng, đẹp, sang trọng và mang một phong cách riêng của từng
nơi. Chính vậy hoạt động trang trí nội thất cũng như tiêu dùng sản phẩn nội thất là rất lớn
và còn phát triển rất nhanh ở thị trường Hà Nội.
2.1.3. Đặc điểm khách hàng
 Cá nhân.
Công ty hướng tới tập khách hàng trọng điểm là các gia đình trẻ mới kết hôn; người
trung niên sống độc thân; các cửa hàng, quán cafe, quán karaoke…; những người có thu
nhập khá trở lên và họ quan tâm đến các sản phẩm nội thất cũng như việc trang trí nội
thất và họ là những người có khả năng thanh toán.
 Đại lý.
7
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
7

Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
Đại lý là những tổ chức kinh doanh mua hàng của công ty mang về bán lại cho
người tiêu dùng cuối cùng. Họ là những người lấy hàng của công ty với số lượng lớn một
lần, có mối quan hệ lâu dài và thân thiết với công ty. Đại lý cũng am hiểu về công ty,
ngành nghề kinh doanh cũng như các đối thủ cạnh tranh của công ty. Họ là các đại lý vật
liệu và siêu thị nội thất nhỏ và trung bình.
 Cơ quan ban ngành, các đơn vị xây dựng.
Các cơ quan ban ngành, các công ty bất động sản, tổ chức… có nhu cầu về nội thất
và trang trí nội thất, dịch vụ tư vấn nội thất cho các sở ban ngành, đơn vị có nhu cầu. Họ
có nhiều hình thức mua hàng như mua mới, mua lại, mua lại có điều chỉnh. Song việc
mua hàng của họ lại phụ thuộc vào quyền hạng, trách nhiệm, cơ cấu tổ chức…
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường marketing tới hoạt động marketing
của công ty.
2.2.1. Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế:
Kinh tế-xã hội nước ta những tháng đầu năm 2013 tiếp tục đối mặt với nhiều khó
khăn. Mặc dù các điều kiện về tài chính toàn cầu đã và đang được cải thiện; những rủi ro
ngắn hạn đang có dấu hiệu giảm bớt; một số nền kinh tế lớn đang áp dụng chính sách nới
lỏng tiền tệ và tài chính nhằm tăng cầu trong nước nhưng nhìn chung, kinh tế thế giới
chưa hoàn toàn phục hồi, tăng trưởng chậm và vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi. Chính
sách bảo hộ hàng hóa nội địa diễn ra tại nhiều nước gây ảnh hưởng đến thị trường cầu.
Thất nghiệp vẫn là mối quan tâm chính ở các nước phát triển. Sản xuất kinh doanh trong
nước vẫn trong tình trạng khó khăn, thị trường cầu nội địa yếu. Sản phẩm hàng hóa tiêu
thụ chậm. Nợ xấu đang là gánh nặng cho nền kinh tế. Tình trạng doanh nghiệp ngừng
hoạt động, giải thể hoặc phá sản từ cuối năm 2012 tiếp tục xảy ra trong những tháng đầu
năm 2013. Việc làm của người lao động bấp bênh dẫn đến thu nhập giảm sút.
Trước tình hình đó, Chính phủ kịp thời ban hành nhiều văn bản và chỉ đạo quyết liệt
các Bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ, hiệu quả nhằm thực hiện tốt mục tiêu kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Trong đó trọng tâm là Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều

8
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
8
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2013; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về một số giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
Môi trường kinh tế không được tốt do toàn cảnh kinh tế ảm đạm dẫn đến doanh
nghiệp cũng bị ảnh hưởng tương đối lớn đối với hoạt động kinh doanh của mình. Là một
công ty nhỏ và mặc dù có kinh nghiệm hơn 10 năm hoạt động trong kinh doanh của mình
song công ty vẫn không thể tránh khỏi những khó khăn bị ảnh hưởng từ nền kinh tế. Song
công ty vẫn hy vọng là trong năm 2014 trở đi nền kinh tế phục hồi và công ty có thể tăng
trưởng nhanh chóng.
 Môi trường chính trị - xã hội:
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nền chính trị ổn định vì vậy là điểm thu hút
rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài. Với nền chính trị ổn định sẽ giúp cho các doanh
nghiệp có thể yên tâm trong việc đầu tư cũng như kinh doanh. Và các hoạt động kinh
doanh cũng có thể thuận lợi, thuận tiện hơn nhiều. Song bên cạnh đó thì có thể thấy một
điều là ở Việt Nam thì các luật, bộ luật chồng chéo, rắc rối và khó thực hiện. Điều này
làm cho công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn. Một số quy định của nhà nước về danh
mục về khu vực khai thác gỗ, danh mục sản phẩm gỗ được phép khai thác… đã tạo
không ít khó khăn cho doanh nghiệp khi khách hàng mong muốn về sản phẩm cao cấp,
đặc biệt.
 Môi trường tự nhiên:
Rừng Việt Nam chỉ còn 1/3 diện tích đất tự nhiên,ngày càng bị thu hẹp và nạn chặt
phá rừng không được kiểm soát chặt chẽ. Nguyên nhân chính là do dân số tăng nhanh,
nạn đốt nương làm rẫy tràn lan, quá trình khai hoang lấy đất trồng các cây công nghiệp
như cafe, chè, cao su và khai thác gỗ xuất khẩu. Đây là thách thức cho doanh nghiệp khi
mà giá của nguyên liệu không ngừng tăng, số lượng cũng như chất lượng sản phẩm
không đa dạng và không đảm bảo. Tuy nhiên lại là cơ hội để phát triển các sản phẩm gỗ

công nghiệp như: gỗ ép, gỗ nhựa… đây là mặt hàng hứa hẹn mang lại tiềm năng phát
triển cho doanh nghiệp.
9
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
9
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
Nước ta với khí hậu nhiệt đới gió mùa ảnh hưởng rất lớn đến sự thời gian sử dụng
của sản phẩm. Những sản phẩm truyền thống thường khai thác trực tiếp từ tự nhiên (cửa
gỗ, tủ gỗ ) và một số sản phẩm khác sử dụng gỗ ép công nghiệp, những sản phẩm này
thường không chịu được sự thay đổi của thời tiết hay chống lại các sinh vật phá hại nên
tuổi thọ của sản phẩm không cao. Và các sản phẩm trang trí nội thất cũng có tuổi thọ
không cao và người sử dụng cũng có xu hướng đổi mới phong cách trang trí của mình.
 Môi trường công nghệ:
Tình hình khoa học công nghiệp trong lĩnh vực sản xuât, trang trí nội thất ngày càng
phát triển và có nhiều tiến bộ mới áp dụng tạo nên năng suất cũng như chất lượng sản
phẩm cao hơn nhiều so với cách làm trước đây. Vật liệu mới cũng tạo nên sản phẩm mới
với nhiều mẫu mã rất đẹp, phong phú, đa dạng và chất lượng được cải thiện hơn nhiều.
Điều này làm cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Và công ty thường
xuyên cập nhật, đổi mới công nghệ để có thể đi đầu tiên phong hoặc là đuổi kịp đối thủ
cạnh tranh của mình để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
2.2.2. Môi trường vi mô
2.2.2.1. Môi trường ngành
 Nhà cung ứng:
Công ty Hoàng Nhật Hồng chọn những công ty cung ứng nguồn hàng đầu vào là
các công ty cung cấp sản phẩm có chất lượng, có uy tín trên thị trường, chính sách bán
hàng và hậu mãi tốt… Đây là những điều kiện để có thể làm ăn lâu dài, thiết lập một mối
quan hệ tốt đẹp đối với nhà cung ứng. Việc chất lượng sản phẩm của công ty có đạt yêu
cầu hay không là một phần rất lớn từ nguồn hàng cung ứng của các nhà cung ứng. Chính
vậy khâu tuyển chọn nhà cung ứng là một khâu hết sức cần thiết, quan trọng. Công ty ra
sức tìm kiếm những nhà cung ứng tốt nhất, đáp ứng đủ yêu cầu của công ty, và có chế độ

10
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
10
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
hậu mãi cũng như vận chuyển tốt nhất. Các nhà cung ứng của công ty như: công ty CP
CN Vĩnh Tường, Boarl, Hòa Phát
 Khách hàng:
Công ty Hoàng Nhật Hồng với các sản phẩm nội thất về nhà ở và nội thất văn
phòng hướng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân hay các tập thể, doanh nghiệp, các
văn phòng.
 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện tại trên thị trường nội thất và trang trí nội thất có rất nhiều các doanh nghiệp
lớn, tiềm lực mạnh đang cùng kinh doanh trên thị trường. Có thể kể tên một số thương
hiệu lớn trên thị trường nội thất, trang trí nội thất như sau: Nguyễn Thanh, Hà Nam,
Thanh Dũng, Debao, Bình Minh, Rossano, Đài Loan, Hoà Phát, Xuân Hoà, Ngọc Thạch
… Xác định là một công ty vừa và nhỏ nên không đủ khả năng cạnh tranh với các công ty
lớn nên công ty có những chính sách và hoạt động kinh doanh cũng như xúc tiến sản
phẩm trong tầm khả năng của mình.
Đối thủ cạnh tranh chính của Hoàng Nhật Hồng là: công ty TNHH Nam Minh
Hoàng.
11
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
11
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
 Công chúng.
- Giới công quyền:
Các hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của nhà nước về việc nộp thuế
DN, thuế thu nhập cá nhân, trách nhiệm với người lao động….
- Giới địa phương:
Tuân thủ quy định của phường , tham gia các cuộc họp cũng như thực hiện mọi

phongtrào của địa phương.
- Công chúng nội bộ:
Công ty luôn có các chính sách quan tâm tới đời sống của toàn bộ cán bộ công nhân
viên, thực hiện nghiêm túc các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, lương,
thưởng… Tạo 1 không khí làm việc thoãi mái nhất cho mọi người khi làm việc.
2.2.2.2. Môi trường nội tại công ty
 Cơ sở vật chất và công nghệ:
Công ty được trang bị máy móc thiết bị hiện đại như xưởng cưa, máy cắt… Mặt
khác công ty rất chú trọng vào việc trang trí nội thất trong các văn phòng bởi chính hệ
thống sản phẩm mà công ty kinh doanh. Với địa thế thuận lợi nằm ở 373 Trường Trinh
gần Ngã Tư Sở là nơi có lượng người qua lại đông tấp nập thu hút được nhiều người biết
tới hơn. Và cơ sở vật chất khá khang trang đẹp đẽ.
Công ty hiện đang được áp dụng quy trình công nghệ được quản lý theo tiêu chuẩn
9001:2000, trang thiết bị máy móc hỗ trợ luôn luôn được tu sữa, thay thế kịp thời. Và
công ty có nhiều cải tiến cũng như áp dụng một số công nghệ mới trong việc sản xuất nội
thất, cũng như trang trí nội thất.
 Nhân lực :
Cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ tay nghề cao, kiến thức chuyên
môn sâu, được đào tạo bài bản và nhiều kinh nghiệm. Trong thời gian qua công ty cũng
đã rất chú trọng vào việc đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực.
 Nguồn lực tài chính :
Công ty được đầu tư với số vốn số điều lệ là 9 tỷ đồng. Với số vốn này, có thể thấy
rằng tiềm lực tài chính của công ty là khá lớn, đáp ứng được nhu cầu mở rộng và phát
12
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
12
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
triển quy mô, giúp các đối tác và bạn hàng tin tưởng trong việc hợp tác, phát triển lâu dài
với công ty.
2.3. Thực trạng hoạt động marketing - mix của công ty

2.3.1. Thực trạng về biến số sản phẩm của công ty
Sản phẩm nội thất của công ty chủ yếu là đồ nội thất văn phòng. Qua nhiều năm
hình thành và hoạt động, công ty cũng đã đạt được những kết quả cao trong kinh doanh
mặt hàng nội thất. Sản phẩm nội thất của công ty luôn được tín nhiệm và tiêu dùng với
các mẫu mã đẹp, tính thẩm mỹ cao, màu sắc phù hợp với nhu cầu của khách hàng và phù
hợp với thiết kế của các văn phòng.
Bảng 2: Một số loại mặt hàng chủ yếu của công ty
STT Tên Xuất xứ Tỷ trọng
1 Bàn Việt Nam, Đài Loan 15%
2 Ghế Việt Nam 8%
3 Tủ Việt Nam 5%
4 Rèm Việt Nam 5%
5 Cửa ra vào Đức, Đài Loan 18%
6 Khung trần vách ngăn Đức Mỹ 30%
7 Tấm trần thạch cao Đài Loan 17%
8 Khác 2%
Tùy theo tình hình nhu cầu của thị trường mà công ty có thể tiếp tục tăng hay giảm
mật độ của loại sản phẩm. Những người phụ trách chiến lược của công ty nắm tình hình
thị trường thu nhập thông tin do phòng kinh doanh cung cấp để đánh giá những sản phẩm
cần phát triển mạnh, cần duy trì để đáp ứng nhu cầu của thị trường hay loại bỏ khi cần
thiết. Bên cạnh đó công ty cũng áp dụng các mô hình quản trị chất lượng trong thi công
để đảm bảo tính an toàn khi lao động
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
13
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
13
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
ĐỘI TRƯỞNG TỔ THI CÔNG
CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH

KIẾN TRÚC SƯ
GIÁM SÁT KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG
TỔ THỢ THI CÔNG TẠI CÔNG TRÌNH
KỸ SƯ QUẢN LÝ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH
CÁN
BỘ
AN
TOÀN
LAO
ĐỘNG
Hình 2: Sơ đồ hệ thống quản lý kỹ thuật chất lượng công trình.
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty)
2.3.2. Thực trạng về biến số giá của công ty
Mục tiêu định giá của công ty là định giá để làm ổn định lợi nhuận cho công ty.
Theo đó khi có sự thay đổi về chi phí công ty sẽ thay đổi về giá cả, cố gắng ổn định lợi
nhuận khi chi phí tăng hoặc giảm. Một số sản phẩm của công ty nhập khẩu từ nước ngoài
do đó giá thành phụ thuộc vào giá cả thị trường thế giới, do đó giá của công ty đưa ra
nhiều khi không ổn định đã gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay công ty TNHH Hoàng Nhật Hồng áp dụng phương pháp định giá bằng
cách cộng lãi vào chi phí. Với phương pháp định giá cộng lãi vào chi phí công ty sẽ cộng
mức lãi dự kiến vào giá thành sản phẩm.
Giá bán = Giá thành sản phẩm + Mức lãi dự kiến.
14
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
14
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
Giá thành sản phẩm = Chi phí nhập khẩu + Các chi phí khác ( chi phí vận chuyển,
bốc dỡ )
Mức lại dự kiến = t x Giá thành sản phẩm
(t : phần trăm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm )

Báo giá một số sản phẩm nội thất văn phòng chính của công ty
Tên sản phẩm Kích thước, ký hiệu Giá (vnđ)
Bàn giám đốc 1200x600x720 15.000.000
Bàn nhân viên 1150x600x720 1.620.000
Ghế gỗ - 460.000
Tủ cao M
2
11.58 21.198.300
Vách ngăn nhôm M
2
12.96 8.164.800
Vách ngăn thạch cao loại 1 M
2
97.34 17.991.400
Vách ngăn thạch cao loại 2 M
2
30.90 5.438.000
Việc áp dụng phương pháp này sẽ dễ tính, đơn giản, mức lãi ổn định tuy nhiên nó
không phải là một phương pháp định giá tốt nhất.
Công ty đã áp dụng các chính sách phân biệt giá:
• Chiết giá tiền mặt: Đối với tất cả các khách hàng của công ty khi mua các sản phẩm mà
trả tiền ngay sẽ được giảm giá. Cụ thể như sau với hợp đồng từ 65 – 100 triệu đồng mà
trả tiền ngay sẽ được giảm 2% giá trị mỗi đơn hàng. Đối với hợp đồng trên 100 triệu sẽ
được giảm 3% giá trị mỗi đơn hàng. Đây là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền
ngay và nó cũng giúp cho công ty ổn định về tình hình tài chính của mình.
• Chiết giá theo số lượng: giảm giá cho khách hàng khi mua với số lượng lớn. Với khách
hàng là tổ chức mà mua hàng với giá trị từ 20 – 50 triệu đồng cho một đơn hàng được
giảm 5% giá trị đơn hàng, mua tự 50 – 100 triệu đồng cho một đơn hàng được giảm 7%
giá trị đơn hàng, mua từ 100 triệu trở lên được giảm 9% đơn hàng. Đối với khách hàng là
cá nhân khi mua hàng giá trị từ 10 – 35 triệu đồng cho một đơn hàng được giảm 3% giá

trị đơn hàng, mua từ 35 – 50 triệu được giảm 5% giá trị đơn hàng, mua từ 50 triệu trở lên
được giảm 7% giá trị đơn hàng.
15
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
15
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
 Với chính sách phân biệt giá khá là rõ ràng của công ty nên công ty đã phân biệt khách
hàng một cách rõ ràng, chi tiết tạo thuận lợi trong quá trình áp dụng. Nó cũng giúp cho
công ty khuyến khích người tiêu dùng mua hàng, nâng cao doanh số cho công ty.
2.3.3. Thực trạng về biến số phân phối của công ty
Công ty TNHH thiết kế thi công nội thất Hoàng Nhật Hồng sử dụng kênh phân phối
duy nhất đó là kênh bán hàng trực tiếp. Với kênh phân phối này, tất cả các khách hàng
của công ty đều phải trực tiếp làm việc với công ty thông qua bán hàng trực tiếp.
Song bên cạnh đó cũng có thể thấy rằng đội ngũ nhân viên chưa thể đáp ứng tốt
nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ nhân viên còn ít và phân phối trực tiếp chưa
thể bao phủ được hết thị trường tiềm năng của công ty ở Hà Nội được. Kênh phân phối
trực tiếp còn nhỏ không thể khai thác hết được thị trường tiềm năng của công ty. Công ty
nên phát triển các hình thức phân phối khác và mở rộng các kênh phân phối để có thể đưa
sản phẩm nội thất của công ty đến tay người tiêu dùng tốt hơn. Công ty nên mở rộng
thêm kênh cấp 1 thông qua các đại lý để có thể tiếp cận với khách hàng tốt hơn. Các đại
lý ở từng khu vực trên khắp thành phố sẽ bao phủ thị trường tốt hơn.
2.3.4. Thực trạng về biến số xúc tiến thương mại của công ty
Xúc tiến là hoạt động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp, các thông tin như: thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, phương thức phục
vụ Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng khi kinh doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị
trường và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường.
Mục tiêu của xúc tiến thương mại ở công ty TNHH Hoàng Nhật Hồng trong những
năm qua là tăng từ 10 – 20% doanh số trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh đó thì cũng phải thúc
đẩy được người tiêu dùng mua hàng, giải đáp các thắc mắc của người tiêu dùng, xây
dựng được một mối quan hệ chặt chẽ với người tiêu dùng, cung cấp tốt nhất dịch vụ sau

bán đối với khách hàng,… Chính vậy công ty đã có những chính sách xúc tiến thương
mại đặc biệt với các sản phẩm của mình.
Các phối thức xúc tiến công ty TNHH Hoàng Nhật Hồng đã và đang sử dụng:
quảng cáo.Trong năm 2013 vừa qua công ty TNHH Hoàng Nhật Hồng đã chi hơn 500
triệu đồng cho việc quảng cáo sản phẩm của mình đến người tiêu dùng. Công ty Hoàng
16
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
16
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
Nhật Hồng đã sử dụng các phương thức quảng cáo: quảng cáo trên các phương thức
thông tin đại chúng như đài tiếng nói Việt Nam, báo Mua & Bán, các báo chuyên
ngành,các pop-up trên website 24h.com.vn. Chi phí cho các loại hình quảng cáo trên
không hề nhỏ nhưng nó giúp cho công ty quảng bá được hình ảnh và nhiều người biết
đến đó chính là thương hiệu, sự gia tăng doanh số bán hàng. Qua khảo sát, được biết các
quảng cáo qua trang web 24h.com.vn đã giúp công ty mang lại những hợp đồng quan
trọng và nhờ đó mà doanh số đã tăng 20%. Nhận thấy điều này công ty đang nghiên cứu
để quảng cáo hình ảnh cũng như sản phẩm của mình trên trang web chuyên ngành cùng
với đó là sự hợp tác với web 24h.
17
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
17
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh và marketing của công ty:
Trong nhiều năm qua công ty cũng đã đạt được nhiều kết quả tốt về kinh doanh tiêu
thụ các sản phẩm nội thất văn phòng. Về số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng, sản
phẩm ngày càng đa dạng hóa chủng loại để làm hài lòng khách hàng và nhu cầu thị
trường hiện nay. Chất lượng sản phẩm nội thất văn phòng của công ty không ngừng được
cải thiện và nâng cao giúp cho doanh thu tiêu thụ được đẩy mạnh hơn. Ngoài việc bán

sản phẩm, công ty còn chú trọng đến chính sách bảo hành, dịch vụ sửa chữa, các hoạt
động sau bán này đều được công ty cam kết thực hiện đối với từng khách hàng.
Bên cạnh đó công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Đầu tiên là việc hoạt
động marketing chưa tốt, chưa hoàn hảo, công ty vẫn chưa thành lập được phòng
marketing riêng, chức năng này do phòng kinh doanh đảm nhận. Vì lý do này mà hoạt
động tiêu thụ các sản phẩm vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Tiếp đến là hoạt
động tìm hiểu, nghiên cứu thị trường chưa được đầu tư, chưa đúng đắn, các chiến lược và
kế hoạch được thảo ra chưa sát với thực tế. Công ty cũng chưa khai thác được nguồn đầu
vào tối ưu, nhiều sản phẩm nhập khẩu với giá cao, việc này dẫn đến giá đầu ra cũng cao
và sẽ khó tiêu thụ nhanh trên thị trường.
 Đề xuất một số định hướng giải quyết:
- Cần mở rộng showroom trưng bày sản phẩm, mở rộng hệ thống bán lẻ tại các siêu thị nội
thất.
- Sớm thành lập phòng marketing cho công ty.
- Tìm kiếm các đối tác mới, nghiên cứu đầu vào phong phú với chi phí hợp lý, phát triển
mối quan hệ với các nhà cung ứng.
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ với nhiều hình thức phong phú đa dạng.
- Mở rộng thị trường bằng việc mở các showroom ở các tỉnh thành lân cận như Hải Phòng,
Hải Dương cùng với việc quảng bá thương hiệu.
18
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
18
Báo cáo thự tập tổng hợp Khoa: Marketing
3.2. Một số vấn đề phát sinh:
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế , các doanh nghiêp Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp – công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đồ nội thất nói riêng
đang ngày càng nỗ lực để đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Khi mà cạnh
tranh ngày càng gay gắt thì tiêu thụ ngày càng trở nên khó khăn. Để tiêu thụ được sản
phẩm công ty không những tạo ra sản phẩm làm vừa lòng khách hàng mà phải tìm cho
sản phẩm hàng hóa của mình một thị trường tiêu thụ, tiêu thụ thì công ty cũng đã thường

xuyên theo dõi, đánh giá hoạt động tiêu thụ từ đó tìm ra các nguyên nhân tích cực và tiêu
cực ảnh hưởng rồi đề ra biện pháp chiến lược khắc phục.
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
3.3.1. Mặt hàng, thị trường và khách hàng chính
- Nhóm sản phẩm chính: đồ nội thất văn phòng.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính: TP Hà Nội.
- Khách hàng chính: doanh nghiệp.
3.3.2. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
• Định hướng 1:
Phát triển công nghệ bán lẻ mặt hàng nội thất văn phòng của công ty thiết kế và thi
công nội thất Hoàng Nhật Hồng
• Định hướng 2:
Những giải pháp Marketing nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty thiết kế thi
công nội thất văn phòng Hoàng Nhật Hồng
19
SVTH: Vũ Ngọc Long Lớp: K46C5
19

×