Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị kinh doanh tại CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.14 KB, 27 trang )

1
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI CẢM ƠN
Hiện nay, nền kinh tế xã hội đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Để nắm bắt kịp thời mọi biến đổi, hội nhập sâu hơn với nền
kinh tế toàn cầu, mọi doanh nghiệp phải nhạy bén, sâu sắc, linh động vượt qua khó
khăn. Doanh nghiệp phải có hướng đi đúng đắn để tồn tại, phát triển và đứng vững
trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cô Vũ Thị Thùy Linh cùng
nhân viên trong Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Vạn Phúc em đã tìm hiểu và thu
thập được thông tin về Công ty và những nghiệp vụ mà công ty đang áp dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và
hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm
hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại Vạn Phúc nên rất
mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo !
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hường
MỤC LỤC
1
GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường -
K45A4
1
2
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
2
GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường -
K45A4
2
3


Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
3
GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường - K45A4
3
4
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Vạn Phúc được chuyển đổi từ Công ty TNHH một
thành viên đầu tư thương mại Vạn Phúc; mã số doanh nghiệp: 0105593156, do sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội cấp ngày 17/03/2004.
Tên Công ty viết bằng tiếng việt: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Vạn Phúc.
Tên Công ty viết bằng tiếng anh: Vanphuc investment and trading joint stock company.
Tên công ty viết tắt: Vatrainco., jsc.
Trụ sở chính: Số 76 phố Lê Lợi, Phường Nguyễn Trãi, Quận Hà Đông, Thành phố Hà
Nội, Việt Nam.
Giám đốc: Đinh Tiến Kiên.
Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội là quận có tiềm năng kinh tế, vị trí thuận lợi, nguồn lao
động dồi dào. Trước cơ hội đó các thành viên trong Công ty bàn bạc và thống nhất để thành lập
Công ty TNHH một thành viên đầu tư thương mại Vạn Phúc. Ngày 07/ 8/2004: Thành lập Công
ty và đi vào hoạt động. Ngày 17/10/2006: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại Vạn Phúc. Tháng 10/2008: Đạt danh hiệu Công ty phát triển xuất sắc, có đóng góp
lớn cho nên kinh tế. Đến nay, Công ty vẫn hoạt động tốt và đạt được thành tích xuất sắc.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng của công ty:
+ Tổ chức và sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ, Ngành về việc ký kết các hợp đồng lao động, ưu

tiên sử dụng lao động ở Hà Đông.
+ Chịu sự quản lý hành chính, an ninh của UBND các cấp nơi đặt trụ sở của công ty.
+ Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong nước và nước ngoài.
- Nhiệm vụ của công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Làm tốt nghĩa vụ
với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Mở rộng quan hệ thị trường đồng thời tìm kiếm thị trường mới.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo
công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề
cho cán bộ nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm bảo đảm đúng
tiến độ xây dựng, sản xuất.
1.1.3 Sơ đồ cấu trúc tổ chức
4
GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường - K45A4
4
Phòng tài chính - kế toán Phòng nhân sựPhòng tổ chức -hành chínhPhòng kinh doanhPhòng kỹ thuật
5
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm 5 phòng ban như hình dưới đây, mỗi phòng ban đảm
nhận trách nhiệm, nhiệm vụ riêng.

Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Đặc điểm phân cấp quản lý kinh doanh trong Công ty:
Đứng đầu là Hội đồng quản trị (ban lãnh đạo công ty): bao gồm giám đốc, phó giám đốc
có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Các phòng ban:
- Phòng tài chính – kế toán: cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công

ty. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng tháng, quý, năm. Kiểm tra,
kiểm soát việc thu – chi, theo dõi tình hình công nợ. Phân tích tình hình tài chính, đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng kinh doanh: hỗ trợ giám đốc trong việc thiết lập chiến lược kinh doanh; tìm kiếm,
khai thác thị trường mới, phát triển thị trường; tổ chức các công tác phân phối, tiêu thụ sản
phẩm;…
- Phòng kỹ thuật: chuyên trách về việc giám sát sản xuất và kinh doanh; thiết kế các bản vẽ
kỹ thuật; phối hợp với các phòng ban để soạn thảo, triển khai kiểm tra, giám sát hàng hóa trong
quá trình sản xuất, nghiên cứu phát triển sản phẩm.
- Phòng tổ chức – hành chính: xây dựng, kiện toàn bộ máy hành chính của Công ty.
- Phòng nhân sự: quản lý nhân sự, quản lý tiền lương, quản lý ngày công của công nhân
viên; làm công tác tuyển dụng và thực hiện đúng các chế độ cho người lao động.
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Vạn Phúc bao gồm rất nhiều ngành nghề kinh doanh
đa dạng, phong phú: chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng.
5
GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường - K45A4
Hội đồng quản trị
(ban lãnh đạo)
5
6
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngành nghề sản xuất của công ty: sản xuất vật liệu xây dựng; xây dựng nhà, các công trình
đường sắt, đường bộ,…; lắp đặt các hệ thống điện, cấp thoát nước,…; buôn bán các vật liệu,
thiết bị; bán các phụ tùng và các bộ phận phụ trợ; tư vấn đầu tư, lập kế hoạch;…
1.2 Tình hình sử dụng lao động của Công ty
1.2.1 Số lượng, chất lượng lao động của Công ty
Số lượng, chất lượng lao động của Công ty qua các năm (2010-2012) nhìn chung không có
thay đổi nhiều, thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 1.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty trong 3 năm 2010-2012

Năm
Trình độ
2010 2011 2012
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%) Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Trên đại học 23 17,6 26 19,6 27 20
Đại học 45 34,4 45 33,8 47 34,8
Cao đẳng 37 28,2 40 30,1 38 28,1
Khác 26 19,8 22 16,5 23 17,1
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua vào bảng trên cho thấy:
Với hơn 100 lao động, có thể nói Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Vạn Phúc là công
ty lớn có lực lượng lao động dồi dào. Trình độ đại học chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng
tăng lên cụ thể năm 2011 tăng 0,4% so với năm 2010, năm 2012 tăng 1% so với năm 2011.
Tương tự, đôi với trình độ trên đại học cũng có xu hướng tăng. Trái với đó, trình độ cao đẳng và
khác có xu hướng giảm. Cho thấy trình độ của Công ty đang ngày càng được hoàn thiện và tốt
hơn.
1.2.2 Cơ cấu lao động của công ty
Công ty bao gồm 5 phòng ban với cơ cấu lao động hợp lý. Cơ cấu lao động của Công
ty tương đối đồng đều, các nghiệp vụ phù hợp với trình độ của nhân viên
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của Công ty
Đơn vị : người

Phòng ban
Trình độ Giới tính Độ tuổi
Trên đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Khác Nam Nữ Dưới 40
tuổi
Trên
40 tuổi
Tài chính-kế toán 5 9 6 3 5 18 13 10
Kinh doanh 4 10 5 2 13 8 14 7
6
GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường - K45A4
6
7
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
Kỹ thuật 5 8 11 7 26 5 18 13
Tổ chức-hành chính 7 12 9 5 19 14 25 8
Nhân sự 6 8 7 6 12 15 16 11
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua bảng trên cho thấy:
Nhân viên thuộc phòng tổ chức – hành chính chiếm số lượng. Trình độ của công nhân viên
trong công ty khá cao, có thể đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn sâu nhưng non yếu về
kinh nghiệm thực tế gây không ít khó khăn cho công ty. Trong công ty, tỷ lệ lao động nam cao
hơn lao động nữ, lao động nam chiếm 54,7%, lao động nữ chiếm 45,3%. Chủ yếu trong công ty,
lao động với tuổi đời còn trẻ chiếm phần lớn, tỉ lệ lao động dưới 40 tuổi chiếm 63,7%; lao động
trẻ nhiệt tình, năng động, sáng tạo.

1.3 Quy mô vốn kinh doanh của Công ty
1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Công ty bao gồm vốn cố định và vốn lưu động thể hiện qua các năm từ 2010-2012 được
thể hiện trong bảng dưới đây
Bảng 1.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Dự kiến)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Vốn cố định 6.958 20 6.387 11 8.453 12
Vốn lưu động 27.866 80 51.917 89 63.747 88
Tổng cộng 34.824 100 58.304 100 72.200 100
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động chênh lệch nhau quá lớn cụ thể là trong năm
2010 vốn lưu động gấp 4 lần (20.908 triệu đồng) vốn cố định, năm 2011 vốn lưu động ngày
càng tăng lên và gấp gần 9 lần (45.53 triệu đồng) vốn cố định, dự kiến năm 2012 vốn lưu động
gấp gần 9 lần(55.294 triệu đồng) vốn cố định, do đặc điểm kinh doanh của Công ty là thi công
các công trình dân dụng nên không đòi hỏi phải có nhiều thiết bị thi công. Nhưng tỷ trọng vốn

cố định trong tổng số vốn kinh doanh là thấp và chưa hợp lý. Công ty nên đầu tư những thiết bị
hiện đại, có công suất lớn,… đảm bảo nâng cao tiến độ, chất lượng của công việc.
1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong 3 năm, cơ
cấu nguồn vốn có sự biến đổi như bảng dưới đây
7
GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường - K45A4
7
8
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1.4. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012(dự kiến)
Vốn chủ sở hữu
- Vốn kinh doanh
- Các quỹ
12.879
8.354
4.525
12.266
8.791
3.475
21.370
17.035
4.335
Nợ phải trả
- Nợ dài hạn
- Nợ ngắn hạn
- Nợ khác
21.945

3.221
15.875
2.859
46.038
4.562
36.109
5.367
50.830
6.754
38.675
5.401
Tổng 34.824 58.304 72.200
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Nhìn chung năm 2010 và năm 2011 cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty không có
biến động lớn. Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2011 giảm 4,8% so với năm 2010, nhưng dự
kiến đến năm 2012 lại tăng rất lớn cụ thể là 147,2% so với năm 2011, cho thấy tình hình tài
chính của Công ty ngày càng lớn và vững mạnh do Công ty tăng thêm thành viên cổ đông và
liên kết làm ăn với nhiều công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh.
Trong khi đó, số nợ phải trả của Công ty cũng tăng lên, năm 2011 với tình hình kinh tế
khó khăn số nợ phải trả của Công ty tăng lên 209,8% so với năm 2010. Dự kiến đến năm 2012,
Công ty ngày càng phát triển thì số nợ phải trả của Công ty bằng 110,4% so với năm 2011. Tình
hình cơ cấu vốn của Công ty năm 2012 có thể nói là có sự biến đổi rõ ràng theo xu hướng tăng
lên, nhưng Công ty nên giảm nợ phải trả.
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2010- 2012 được thể hiện ở bảng
dưới đây.
Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2010-2012.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012
(Dự
kiến)
So sánh
2011/2010 2012(Dự
kiến) /2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Giá trị tổng sản lượng 108.89
6
95.23
6
140.262 -13.66 -12,5 45.02
6
47,3
Chi phí quản lý kinh doanh 44.749 31.54
0
71.742 -13.21 -29,5 40.20
2
127,5
8

GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường - K45A4
8
9
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
Doanh thu tiêu thụ 64.147 63.69
6
68.520 -0.451 -0,7 4.824 7,6
Lợi nhuận trước thuế 3.241 4.605 5.554 2.364 72,9 0.949 20,6
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
2.395 775 2.001 -1620 -67,6 1226 158,2
Lợi nhuận sau thuế 846 3.830 3.553 2.984 352,7 -277 -7,2
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty có biến động nhưng không lớn:
Doanh thu năm 2011 bằng 99,3% so với năm 2010, dự kiến năm 2012 doanh thu tăng
4.824 triệu đồng (7,57%) so với năm 2011. Giá trị tổng sản lượng có sự chênh lệch năm 2011
giảm (12,5%) nhưng dự kiến lại tăng khá nhiều năm 2012 (47,3%). Thuế thu nhập doanh nghiệp
của Công ty năm 2011 giảm 67,6% so với năm 2010, dự kiến năm 2012 lại tăng lên rất cao
(158,2%). Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng nhiều so với năm 2010 (352,7%), dự kiến năm
2012 lại giảm nhưng không nhiều (chỉ 7,2%) chủ yếu do thị trường xây lắp bị thu hẹp nên số
lượng công trình thi công giảm. Nhìn chung, năm 2011 tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty có xu hướng giảm nhưng không lớn nguyên nhân cơ bản do nền kinh tế gặp phải không
ít khó khăn, đó là thách thức không nhỏ đối với Công ty, nhưng với tiềm lực tài chính tương đối
mạnh dự kiến năm 2012 sẽ có những thay đổi đáng kể để phát triển mạnh hơn. Cho thấy tình
hình kinh doanh của Công ty phát triển mạnh mẽ năm 2012, nhưng không đồng đều giữa các
năm.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI
QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY
Để có thể tiến hành phân tích và đánh giá những vấn đề tồn tại trong Công ty, tiến hành
thu thập xử lý số liệu theo các phương pháp điều tra trắc nghiệm (phát ra 10 phiếu, thu về 10

phiếu), phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Sử dụng phần mềm Excel tổng hợp kết quả điều tra,
tính toán và vẽ biểu đồ phản ánh việc thực hiện các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại doanh nghiệp
thông qua dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được.Từ kết quả đó và tình hình thực tế của công ty
đưa ra nhận xét, đánh giá về tình hình hoạt thực hiện các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại doanh
nghiệp.
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của Công ty
9
GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường - K45A4
9
10
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp
Việc tổ chức bộ máy quản lý, sự phân công, phân cấp quản lý cho quá trình quản lý hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chức năng hoạch định: Qua điều tra
có 80% người được điều tra đánh giá tốt.
Các nhà quản trị cấp cao xác định các mục
tiêu, mục đích phải hoàn thành trong tương
lai dựa trên các phân tích báo cáo của các kỳ
kinh doanh trước và quyết định phương thức
để hoàn thành mục tiêu đó rất tốt, đúng bài
bản.


Hình 2.1. Tình hình thực hiện các chức
năng quản trị.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
Chức năng tổ chức: Trong Công ty từ các nhà quản trị cấp cao đến các nhà quản trị cấp thấp
hơn hay cả công nhân viên luôn muốn tạo ra một cơ cấu các mối quan hệ tốt, thông qua đó cho
phép họ thực hiện các kế hoạch, mục tiêu chung của Công ty. Công ty thực hiện tốt chức năng

này thể hiện qua 70% người được điều tra đánh giá ở mức tốt.
Chức năng lãnh đạo: Các nhà lãnh đạo cao nhất có chức năng vô cùng quan trọng ảnh
hưởng lớn tới sự thành công của Công ty. Vẫn có 20% ý kiến điều tra chưa thực sự thỏa mãn với
chức năng này, nguyên nhân do trình độ quản lý có đôi chỗ chưa thỏa đáng và chưa tổ chức
thường xuyên đào tạo lại cho các nhà quản trị.
Chức năng kiểm soát: Các nhà quản trị thường xuyên kiểm tra, kiểm soát mọi công việc,
chức năng này được thực hiện tốt, bài bản. Có 80% người được điều tra đánh giá ở mức tốt.
10
GVHD: Vũ Thị Thùy Linh SVTH: Nguyễn Thị Thu Hường - K45A4
10
2.2. Công tác quản trị chiến lược của Công ty
Công tác quản trị chiến lược bao gồm 3 hoạt động chính là hoạch định chiến lược, thực
thi chiến lược, đo lường và kiểm soát chiến lược.
2.2.1. Hoạch định chiến lược
Tình hình hoạch định chiến lược của Công ty được thể hiện ở hình vẽ dưới đây.
Hình 2.2. Tình hình hoạch định chiến lược.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
Dựa vào biểu đồ trên cho thấy:
Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của Công ty được lãnh đạo cấp trên của Công ty xác
định đúng đắn, các nhân viên trong Công ty cũng đồng tình thể hiện là 80% người được điều tra
cho rằng chức năng này thực hiện tốt. Công ty đang thực hiện chính sách phát triển, mở rộng thị
trường, tăng sức cạnh tranh. Từ đó, Công ty đặt ra mục tiêu chiến lược 5 năm tăng 15% thị
phần. Mục tiêu chiến lược Công ty đưa ra có định hướng tốt, khả thi được đưa ra cụ thể cho
từng nhân viên trong Công ty và có 80% người được điều tra đánh giá ở mức tốt. Công ty vạch
ra mục tiêu dài hạn, ngắn hạn rõ ràng, cụ thể cho từng phòng.
Môi trường bên ngoài Công ty: Hiện tại môi trường bên ngoài của Công ty gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt. Có 70% người được điều tra chức năng này Công ty thực hiện tốt.
Môi trường bên trong Công ty: Theo điều tra, môi trường bên trong của Công ty được
phân tích khá tốt, đảm bảo các hoạt động diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên, vẫn có 10% người được
điều tra đánh giá trung bình, nguyên nhân cơ bản do Công ty chưa tận dụng được các lợi thế của

mình để nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty cần có các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Công tác lựa chọn và ra quyết định chiến lược đưa ra cụ thể. Hiện tại, Công ty đang triển
khai chiến lược phát triển, mở rộng thị trường. Có 80% người được điều tra đánh giá tốt.
2.2.2. Thực thi chiến lược
Công tác thực thi chiến lược của Công ty được thực hiện khá tốt thể hiện qua biểu đồ sau
Hình 2.3. Tình hình thực thi chiến lược
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
Dựa vào biểu đồ cho thấy:
Thiết lập các mục tiêu hàng năm: Công ty triển khai chiến lược phát triển thị trường, cần
tìm kiếm, phát triển thị trường mới trong năm 2013. Công ty đặt mục tiêu rõ ràng cho từng
phòng ban để thực hiện tốt chiến lược đề ra, cụ thể có 70% người được điều tra đánh giá tốt.
Xây dựng các chính sách: Công ty xây dựng các chính sách tốt, đúng định hướng, bài
bản, cụ thể. Tuy nhiên vẫn có 10% người được điều tra đánh giá chưa tốt.
- Tình hình triển khai các chính sách của Công ty được thể hiện ở hình dưới đây:
Chính sách marketing: Công ty thực hiện chính sách marketing. Chính sách marketing
của Công ty được thực hiện ở mức khá, có 10% đánh giá chưa tốt do các chính sách đưa ra
nhiều khi chưa hợp lý cần có sự điều chỉnh.
Hình 2.4. Tình hình thực hiện các chính sách
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
Chính sách nhân lực: Để thực hiện chiến lược phát triển, mở rộng thị trường và nâng
cao khả năng cạnh tranh, Công ty đã đưa ra các chính sách để thực hiện. Công ty tuyển dụng
thêm nhân lực có trình độ cao, Công ty cũng tổ chức các khóa huấn luyện đào tạo cho các nhân
viên ở thị trường cần phát triển. Công tác này Công ty thực hiện tốt, rõ ràng, cụ thể với 70% số
người được điều tra đánh giá ở mức tốt.
Chính sách tài chính: Công ty rất quan tâm chức năng này đảm bảo sự tồn tại lâu dài,
Công ty luôn đưa ra các chính sách cụ thể về thu chi, giá, thuế, lương thưởng,… trong một chu
kỳ kinh doanh nhất định. Thông tin các biến động tài chính được cập nhật thường xuyên để có
cách đối phó kịp thời, đúng đắn biểu hiện qua 70% người được điều tra đánh giá ở mức tốt.
Chính sách R&D: Chính sách R&D của Công ty được thực hiện khá tốt, Công ty thành

lập quỹ để phục vụ riêng cho hoạt động R&D này. Theo điều tra và nghiên cứu thì 80% người
được điều tra đánh giá các chính sách R&D của Công ty thực hiện tốt, các nhà quản trị cấp cao
cũng sẽ quan tâm, đầu tư lĩnh vực này hơn.
Phân bổ các nguồn lực được Công ty phân bố rõ ràng, đảm bảo phù hợp với năng lực,
khả năng làm việc của từng người, theo đó chức năng thay đổi cấu trúc tổ chức được thực hiện
tốt phần lớn đúng mong muốn của cán bộ công nhân viên.
Thay đổi cấu trúc tổ chức: Chức năng này có 20% người được điều tra đánh giá
chưa tốt, nguyên nhân cơ bản do Công ty chưa chú trọng thay đổi cấu trúc theo hướng tốt hơn,
mà vẫn giữ cấu trúc cũ không còn phát huy được nhiều ưu điểm.
Phát triển lãnh đạo chiến lược: Ở chức năng này có 20% người được điều tra đánh giá ở
mức trung bình, theo phỏng vấn thì nguyên nhân cơ bản là do Công ty chưa thường xuyên tổ
chức được các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho các nhà quản trị, tuy nhiên vẫn có các cuộc trao đổi
nhằm bổ sung kinh nghiệm.
Phát huy văn hóa doanh nghiệp: Cần phải được phát huy hơn nữa như cách ứng xử của
các nhân viên với nhau hay với nhà quản trị, hiện nay, Công ty làm khá tốt chức năng này cho
thấy không khí làm việc thoải mái,… Có 80% người được điều tra đánh giá tốt.
2.2.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược
Công tác đo lường và kiểm soát chiến lược được thể hiện ở hình dưới đây


Hình 2.5. Tình hình đo lường và kiểm soát chiến lược
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
Xem xét lại môi trường bên trong, bên ngoài Công ty luôn được quan tâm, thực hiện tốt
thể hiện 80% người được điều tra cho đánh giá tốt.
Thiết lập ma trận đánh giá thành công: Các nhà quản trị xây dựng các cách đánh giá công
việc dựa vào đó cho thấy tình hình thực hiện các công tác này vẫn đảm bảo hoạt động tốt với
80% người được điều tra đánh giá tốt.
Đề xuất hành động điều chỉnh: Khi có những sai sót Công ty phân tích tình hình, các
nguyên nhân sâu xa, khách quan, chủ quan để đưa đến những hành động điêu chỉnh đúng đắn.
Tuy nhiên, có 20% người được điều tra cho rằng công tác này vẫn chưa tốt, theo phỏng vấn thì

nguyên nhân cơ bản do các hoạt động điều chỉnh cần nhanh chóng, kịp thời hơn nữa.
2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của Công ty
Công tác quản trị tác nghiệp bao gồm các hoạt động chủ yếu là mua, bán và dự trữ hàng
hóa được Công ty thực hiện khá tốt thể hiện qua bảng dưới đây:
Hình 2.6. Tình hình quản trị tác nghiệp.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)

Các hoạt động liên quan đến bán hàng nhìn chung được thực hiện chưa tốt thể hiện vẫn có 10%
người được điều tra đánh giá trung bình. Công ty nên chú ý đến lực lượng bán hàng, cần đào tạo
thêm các kỹ năng, kiến thức cơ bản. Công ty thực hiện các hoạt động này theo chu kỳ kinh
doanh rõ ràng, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần chú ý.
Các hoạt động liên quan đến mua hàng Công ty thực hiện tốt, có kế hoạch theo từng chu
kỳ kinh doanh cụ thể, rõ ràng thể hiện qua 70% người được điều tra đánh giá tốt.
Công tác dự trữ cũng được thực hiện tốt với các kho bãi rộng lớn đảm bảo chứa hàng,
Công ty cũng tổ chức đi thuê các kho bãi khác đảm bảo chất lượng hàng hóa. Cho thấy, Công ty
có mối quan hệ tốt với các đối tác trong kinh doanh. Có 70% người được điều tra đánh giá ở
mức tốt.
2.4. Công tác quản trị nhân lực của Công ty
Tình hình công tác quản trị nhân lực của Công ty được thể hiện ở bảng dưới đây.
Tuyển dụng nhân lực: Công ty tổ
chức các lần tuyển dụng, thu nhận hồ sơ,
thu hút các nhân viên có trình độ cao.
Tuyển dụng được Công ty tổ chức khi có
sự thiếu hụt nhân viên, hay để tìm kiếm
người tài phục vụ cho Công ty.
Hình 2.7. Tình hình quản trị nhân lực
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
Bố trí và sử dụng: Các nhân viên luôn có mong muốn công việc phù hợp với khả năng
để phát huy năng lực, sở trường của bản thân, theo điều tra vẫn có 10% người được điều tra
đánh giá chưa tốt, Công ty cần chú ý khắc phục.

Đào tạo và phát triển nhân lực: Đối với nhân viên, Công ty tổ chức các khóa huấn luyện
để nâng cao trình độ tay nghề; đối với các nhà quản trị cấp cao hơn thì tổ chức các buổi
nói chuyện học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau hay tổ chức đạo tạo lại kịp thời cho sự thay đổi của
nền kinh tế hiện nay.
Đãi ngộ nhân lực: Công ty luôn chú trọng đến đãi ngộ nhân lực cả về tài
chính và phi tài chính để nhân viên cảm thấy được coi trọng, công nhận để ngày càng cống
hiến cho Công ty hơn như lương thưởng, tạo môi trường làm việc thoải mái, không ngại trao
đổi,
2.5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Công ty
2.5.1. Quản trị dự án
Đối với mỗi Công ty thì hoạt động quản trị dự án luôn được quan tâm , đặc biệt là Công
ty xây dựng.

Hình 2.8. Tình hình quản trị dự án
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)

Xây dựng và lựa chọn dự án: Các dự án đưa ra có tính phù hợp, thực hiện được. Các nhà
quản trị so sánh giữa các dự án để lựa chọn ra dự án tốt nhất để thực hiện trên mọi mặt như: chi
phí, nguồn lực, các quy định pháp luật liên quan,… Theo điều tra cho thấy công tác này Công ty
triển khai tốt với 70% ý kiến đồng tình.
Phân tích dự án: Sau khi đã lựa chọn được dự án khả thi nhất, các nhà quản tri tiến hành
phân tích dự án trên mọi như xã hội, kinh tế, Công ty luôn có các chuyên gia để đảm bảo công
tác này được tiến triển tốt, 80% người được điều tra đánh giá ở mức tốt.
Quản trị thời gian, chi phí cho dự án: Với các dự án thì thời gian phải cụ thể để đảm bảo
tiến độ của mọi công việc thực hiện. Với các dự án xây dựng chi phí thường rất lớn, nên
khó tránh khỏi các chi phí nhỏ khó lường trước, có 10% người được điều tra đánh giá ở mức
trung bình. Nhìn chung công tác này Công ty thực hiện khá tốt.
Bố trí, sử dụng nhân lực cho dự án: Công tác này được thực hiện tốt, các nguồn lực được
sử dụng tốt biểu hiện 70% người được điều tra đánh giá ở mức tốt.
2.5.2. Quản trị rủi ro

Các rủi ro là khó tránh khỏi đối với tất cả các công ty. Công tác quản trị rủi ro của Công ty
được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
Hình 2.9. Tình hình quản tri rủi ro.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
Nhận dạng, đo lường rủi ro được Công ty thực hiện rất tốt thể hiện qua 80% người điều tra
đánh giá ở mức tốt. Công ty luôn nắm bắt, tìm hiểu tất cả các rủi ro có thể xảy ra và
giảm thiểu đến mức thấp nhất có thể. Có thể nói công tác này Công ty thực hiện tốt.
Phòng ngừa rủi ro: Công ty luôn trích lập các quỹ khi có sự cố, rủi ro không thể tránh
khỏi. Thực tế cho thấy công tác này Công ty làm khá tốt thể hiện qua việc chưa có rủi ro nào
quá tầm kiểm soát của các nhà
quản trị cấp cao, 80% người được điều tra đánh giá ở mức tốt.
Khắc phục rủi ro: Khi đã có rủi ro xảy ra Công ty luôn tiến hành các biện pháp để giảm
thiểu tổn thất đến mức thấp nhất. Công tác này Công ty thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn có 10%
người được điều tra đánh giá là chưa tốt, nguyên nhân căn bản do các biện pháp đưa ra chưa
nhanh chóng, cần phải kịp thời hơn.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Đề xuất hướng đề tài có thể triển khai làm khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay, nhìn chung Công ty thực hiện rất tốt các công tác quản trị đảm bảo sự phát triển
và ngày càng lớn mạnh, nhưng bên cạnh đó vẫn có những công tác chưa thực sự được chú trọng
và triển khai tốt. Từ đó cần có những chính sách, biện pháp tốt hơn. Em xin đề xuất một số
hướng làm đề tài khóa luận.
- Đề tài 1:Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược phát triển thị trường tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại Vạn phúc.
- Đề tài 2: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Thương mại Vạn phúc.
- Đề tài 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Thương mại Vạn phúc
PHỤ LỤC 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

***
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào anh (chị)!
Tôi là sinh viên khoa Quản trị doanh nghiệp trường Đại học Thương Mại, đang thực tập tại
quý Công ty.
Xin trân trọng cảm ơn Qúy Công ty đã tiếp nhận tôi đến thực tập tại Công ty. Tôi sẽ vô
cùng biết ơn nếu anh (chị) dành một vài phút trả lời vài câu hỏi dưới đây. Tất cả các câu trả lời
của anh (chị) đều là những thông tin quý giá và có ý nghĩ quan trọng trong việc nghiên cứu của
tôi.
Xin anh (chị) vui lòng cho tôi biết:
Họ và tên : ………………………………………………………………………
Địa chỉ : ………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………………………………………….
Ý kiến của anh (chị):
2 3 4
Trung bình Khá Tốt
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản của Công ty
ST
T
Chức năng
Mức độ đáp ứng
1 2 3
1 Hoạch định
2 Tổ chức
3 Lãnh đạo
4 Kiểm soát
1.1. Tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược của Công ty
1.1.1. Hoach định chiến lược
ST
T

Chức năng
Mức độ đáp ứng
1 2 3
1 Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh
2 Xây dựng mục tiêu chiến lược
3 Phân tích môi trường bên ngoài
4 Phân tích môi trường bên trong
5 Lựa chọn và ra quyết định chiến lược

1.1.2. Thực thi chiến lược
ST
T
Chức năng
Mức độ đáp ứng
1 2 3
1 Thiết lập các mục tiêu hàng năm
2 Xây dựng các chính sách
3 Phân bổ các nguồn lực
4 Thay đổi cấu trúc tổ chức
5 Phát triển lãnh đạo chiến lược
6 Phát huy văn hóa doanh nghiệp

Các chính sách của Công ty
STT Chức năng
Mức độ đáp ứng
1 2 3
1 Marketing
2 Nhân lực
3 Tài chính
4 R&D

1.1.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược
1.1.4.
ST
T
Chức năng
Mức độ đáp ứng
1 2 3
1 Xem xét lại môi trường bên trong
2 Xem xét lại môi trường bên ngoài
3 Thiết lập ma trận đánh giá thành công
4 Đề xuất hành động điều chỉnh
1.2. Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp của Công ty
ST Chức năng
Mức độ đáp ứng
1 Xây dựng kế hoạch bán hàng
2 Tổ chức mạng lưới và lực lượng bán hàng
3 Kiểm soát hoạt động bán hàng
4 Lập kế hoạch mua hàng
5 Tổ chức thực hiện mua hàng
6 Hoạt động dự trữ hành hóa
1.3. Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân lực của Công ty
ST
T
Chức năng
Mức độ đáp ứng
1 2 3
1 Tuyển dụng nhân sự
2 Bố trí và sử dụng nhân sự
3 Đào tạo và phát triển
4 Đãi ngộ nhấn sự

1.4. Tình hình thực hiện công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Công ty
1.4.1. Công tác quản trị dự án
STT Chức năng
Mức độ đáp ứng
1 2 3
1 Xây dựng và lựa chọn dự án
2 Phân tích dự án
3 Quản trị thời gian, chi phí thực hiện dự án
4 Bố trí và sử dụng nguồn lực
1.4.2. Quản trị rủi ro
STT Chức năng Mức độ đáp ứng
1 2 3
1 Nhận dạng rủi ro
2 Đo lường rủi ro
3 Phòng ngừa rủi ro
4 Khắc phục rủi ro
PHỤ LỤC 2
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Tình hình thực hiện các chức năng cơ bản của Công ty hiện nay như thế nào? Có đáp
ứng được các yêu cầu cần thiết không? Theo điều tra, chức năng quản trị có những ý kiến vẫn
chưa thỏa mãn với Công ty dù đó chỉ là số ít chỉ 10%, theo ông (bà) nguyên nhân cơ bản là gì?
2. Với mỗi chu kỳ kinh doanh Công ty đã xây dựng công tác quản trị chiến lược như thế
nào? Theo ông (bà) nguyên nhân cơ bản nào tạo ra sự khó khăn trong công tác quản trị chiến
lược của Công ty? Công ty đã có những biện pháp đối phó như thế nào?
3. Hiện nay Công ty có những năng lực cạnh tranh có thể nói là vượt trội so với các đối thủ
khác để thành công trên thị trường? Năng lực nào cần được đẩy mạnh hơn nữa?
4. Mạng lưới phân phối của Công ty hiện nay góp phần như thế nào vào Công tác quản trị
tác nghiệp? Theo ông (bà), công tác nào đang gặp phải những khó khăn nhất định trong quản trị
tác nghiệp? Nguyên nhân cơ bản?
5. Trong công tác quản trị nhân lực, hiện nay đang có rất nhiều Công ty thực hiện cắt giảm

nhân sự, ông (bà) có ý kiến như thế nào và Công ty có thực hiện thay đổ cơ cấu lao động để
giảm bớt chi phí, hoạt động hiệu quả tốt hơn không?
6. Các dự án Công ty nhận có thay đổi gì so với trước? Quy mô hiện tại của các dự án do
Công ty đảm nhận có lớn hơn không?
7. Các rủi ro Công ty gặp phải nguyên nhân chủ yếu là gì? Công tác rủi ro có các chính
sách quan tâm đặc biệt không nhất là khắc phục rủi ro vì theo điều tra có 10% số người được
điều tra cho rằng công tác chỉ thực hiện được ở mức trung bình?
8. Hiện tại, Công ty đang gặp phải những khó khăn như thế nào? Các phương án giải quyết
đưa ra?
Bảng : Đối tượng điều tra trắc nghiệm
ST
T
Họ và tên Chức vụ
1 Nguyến Văn Thiệp Trưởng phòng kinh doanh
2 Trần Thị Thương Trưởng phòng tài chính- kế toán
3 Nguyễn Quang Hòa Trưởng phòng kỹ thuật
4 Lương Đình Phúc Trưởng phòng nhân sự
5 Mai Văn Phúc Trưởng phòng tổ chức- hành chính
6 Hoàng Thị Lan Nhân viên
7 Phạm Đình Đức Nhân viên
8 Trần Văn Huy Nhân viên
9 Nguyến Thị Hương Nhân viên
10 Nguyễn Đức Toàn Nhân viên
Bảng : Đối tượng phỏng vấn chuyên sâu
ST
T
Họ và tên Chức vụ
1 Đinh Tiến Kiên Giám đốc Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Vạn Phúc
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình quản trị chiến lược
2. Hoàng Văn Hải: Giáo trình quản trị nhân lực, 2010, NXB Thống kê
3. Lê Quân: Giáo trình quản trị tác nghiệp, 2010, NXB Thống Kê
4. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Vạn Phúc năm 2010
5. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Vạn Phúc năm 2011

×