Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong khâu nghiên cứu tài liệu để dạy kiến thức mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.83 KB, 14 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tích cực hố việc dạy học đang là xu hướng cần phải phổ cập rộng rãi
trong đổi mới PPDH hiện nay. Nó là hệ quả trực tiếp của sự phát triển KHKT,
đồng thời, do mục tiêu đào tạo con người mới có năng lực hành động cao hơn.
Ở nước ta, từ những năm 1980 dạy học bằng phương pháp tích cực, chủ
động đã được đề cập tới ở cấp độ các chỉ thị và phong trào thi đua "Dạy tốt,
học tốt". Nhiều khẩu hiệu quyết tâm đổi mới phương pháp dạy học như "Biến
quá trình đào tạo thành tự đào tạo", "Học đi đôi với hành", "lấy học sinh làm
trung tâm" hay "Đặt người học vào trung tâm của quá trình dạy học"... Tuy
nhiên, tình trạng thầy giảng - trị ghi, thầy nói - trị nghe, lấy giáo viên làm
trung tâm biến học sinh thành một thực thể thụ động vẫn còn đang phổ biến.
Nếu trước đây nội dung các bài giảng sinh học thực chất là một bản ghi tóm
tắt những điểm chính trình bày trong SGK và kết thúc là một số câu hỏi và bài
tập về nhà cũng lại rút ra từ SGK thì hậu quả là khả năng tiếp thu kiến thức
của học sinh rất hạn chế. Từ khâu đặt mục tiêu bài giảng đến kiểm tra đánh
giá, giáo viên đã không chú ý đến phát huy tự lực của học sinh, khơng biết lựa
chọn nội dung thích hợp (dạy cái gì) và lựa chọn phương pháp thích hợp (dạy
thế nào). Nếp dạy, nếp học bấy lâu nay đã thành thói quen, là lực cản đối với
các phương pháp tích cực, làm hạn chế chất lượng dạy học. Với xu thế chung
của các nhà giáo dục thế giới là dạy học lấy học sinh làm trung tâm (thầy thiết
kế - trò thi công), biến chủ thể nhận thức thành chủ thể hành động, ngành giáo
dục nước ta đã và đang đổi mới nội dung SGK và phương pháp dạy học ở các
trường phổ thơng.
Trong chương trình sinh học nói chung và sinh thái học lớp 11 nói
riêng, rất nhiều kiến thức mới, nhiều khái niệm, nhiều quy luật mà thời gian
trên lớp hạn chế, giáo viên sẽ khó khăn trong việc dạy học theo phương pháp
truyền thống, mặt khác học sinh cũng không thể tiếp tục được một mở hỗn
1



độn các kiến thức. Việc giáo câu hỏi để học sinh tự lực nghiên cứu SGK ở
nhà, đến lớp kết hợp với việc giáo dục tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội
kiến thức mới giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức một cách nhanh hơn.
Bởi vậy, tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm: "
Phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh trong khâu nghiên cứu tài liệu để dạy kiến thức mới"
.

2


PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Vai trò của SGK và việc sử dụng SGK:
SGK là tài liệu rất quan trọng để cung cấp kiến thức mới cho học sinh.
Tuy nó là nguồn tri thức quan trọng, nhưng thực tế dạy học lâu nay cho thấy
nhiều giáo viên đã khơng khai thác được tiềm năng đó. Điều đó dẫn tới việc
nhiều học sinh chưa biết sử dụng SGK, chỉ học theo bài ghi tóm tắt trên lớp,
hoặc chỉ học thuộc lịng bài trong sách.
Để sử dụng SGK có hiệu quả, giáo viên phải có phương pháp dạy học
hợp lý, luôn luôn kết hợp với sách trong bài giảng. Một phương pháp tích cực
là giáo viên có thể ra hệ thống các câu hỏi theo nội dung sách trước khi giảng
bài mới yêu cầu học sinh tự nghiên cứu tìm lời giải đáp. Bằng cách này, học
sinh hiểu hiểu sâu thêm kiến thức, tập luyện được phương pháp tự học theo
sách. Học sinh nghiên cứu trước các câu hỏi bài tập ở nhà, trên lớp giáo viên
tổ chức trao đổi, tranh luận, từ đó học sinh đi đến kiến thức mới.
Với tư cách là phương tiện hỗ trợ đắc lực khi dạy học trên lớp, SGK là
nguồn thông báo bổ sung, là công cụ để giáo viên tổ chức giải quyết những
vấn đề có tính khái qt cao, mới mẻ đối với học sinh mà nếu chỉ ghi nhớ
những gì trình bày trên lớp thì khơng đạt được. Trong trường hợp này những
gì in trong sách chỉ là tài liệu cốt lõi, cơ bản mà cần được sự gia cơng theo

định hướng của thầy. Đây là hình thức hỗ trợ thường gặp nhất, và cho hiệu
quả cao nhất trong việc hướng dẫn công tác độc lập của học sinh với SGK.
Như vậy, SGK không chỉ là công cụ của trị mà là cả của thầy, khơng
chỉ sử dụng ở nhà mà còn được sử dụng đắc lực trên lớp, khơng chỉ để ơn tài
liệu đã học mà cịn để tiếp thu tri thức mới.
2. Sử dụng câu hỏi nhằm tổ chức công tác độc lập của học sinh với
SGK trong khâu nghiên cứu tài liệu mới.
Những điểm sau đây còn được chú ý về mặt kỹ thuật:
3


- Đặt câu hỏi cho khớp với những điểm chính trong nội dung bài học.
Sau khi đã xác định được những trọng tâm của bài, cần bố trí những
câu hỏi vào đúng các phần trọng tâm đó để học sinh lĩnh hội bằng tư duy tích
cực.
- Chú ý tới tỉ lệ câu hỏi loại sự kiện và loại câu hỏi có yêu cầu cao về
nhận thức. Ở nước ta, tỉ lệ các câu hỏi kích thích tư duy cịn rất thấp. Cần
phấn đấu nâng dần tỉ lệ này, nhất là ở các lớp trên và khi học sinh đã quen với
các phương pháp tích cực.
- Cần quan tâm đến tình trạng logic của các câu hỏi, ở giai đoạn đầu có
thể bố trí các câu hỏi loại sự kiện trước, tiếp đến là những câu hỏi có yêu cầu
nâng cao dần về năng lực nhận thức. Như vậy, bài học dễ thành công hơn,
nhất là khi học sinh chưa quen hoạt động theo phương pháp tích cực.
3. Một tiết dạy có sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập để tổ chức công
tác độc lập của học sinh với SGK trong khâu nghiên cứu tài liệu mới
phần sinh thái học lớp 12.

BÀI 37 -CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT

3.1. Hệ thống câu hỏi bài tập

* Tỉ lệ giới tính
1a. Điền tiếp vào cột bên phải bảng 37.1 SGK về các nhân tố ảnh
hưởng tới tỉ lệ giới tính.

4


1b. Từ bảng 37.1 cho biết tỉ lệ giới tính của quần thể chịu ảnh hưởng
của những nhân tố nào?
1c. Tại sao người ta loại bỏ ra khỏi đàn linh dương ở Châu Phi một số
lượng lớn cá thể đực mà vẫn duy trì và phát triển được số lượng của lồi?
1d. Sự hiểu biết về tỷ lệ giới tính có ý nghĩa như thế nào trong chăn
ni và bảo vệ mơi trường?
1e. Ý nghĩa của tỷ lệ giới tính đối với quần thể?
* Nhóm tuổi:
2a. Quan sát hình 37.1 SGK, kết hợp với kiến thức đã học trong Sinh
học 9 hãy điền tên cho 3 dạng tháp tuổi: A, B, C và các nhóm tuổi trong mỗi
tháp tuổi. Nêu ý nghĩa sinh thái của mỗi nhóm tuổi đó.
2b. Quan sát hình 37.2 SGK và cho biết mức độ đánh bắt ở các quần
thể A, B, C. Từ đó cho biết ý nghĩa của việc nghiên cứu về nhóm tuổi?
* Sự phân bố cá thể của quần thể:
3. Phân tích hình 37.3 SGK, mơ tả các kiểu phân bổ cá thể của quần
thể? Cho biết ý nghĩa sinh thái của từng kiểu phân bố?
* Mật độ cá thể của quần thể:
4a. Mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới các đặc điểm sinh thái
khác của quần thể như thế nào?
4b. Điều gì sẽ xảy ra với quần thể cá quả (cá lóc) ni trong ao khi mật
độ cá thể tăng quá cao?
4c. Mật độ quần thể thay đổi phụ thuộc vào yếu tố nào? Cho ví dụ?
3.2. Giáo án lên lớp:

* Mục tiêu: Sau khi học bài này, học sinh phải:

5


- Nêu được các yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính và ý nghĩa của nó
trong chăn ni và bảo vệ mơi trường.
- Phân biệt các nhóm tuổi, các dạng tháp tuổi, vận dụng kiến thức về
nhóm tuổi trong khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên sinh vật.
- Trình bày được đặc điểm và ý nghĩa của các kiểu phân bố cá thể trong
quần thể.
- Giải thích được sự ảnh hưởng của mật độ cá thể đến khả năng sinh
sản và tỉ lệ tử vong.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh, cơng tác độc lập của học sinh
với SGK.
- Có ý thức tự giác học tập, chủ động tích cực vận dụng kiến thức vào
việc bảo vệ thiên nhiên, phát triển sản xuất.
* Phương tiện dạy học:
H37.1 -> 37.3 và bảng 37.1 - 37.2 SGK.

6


* Tiến trình bài giảng:
A. Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể?
B. Bài mới:
Mở bài: Quần thể sinh vật có những dấu hiệu đặc trưng nào? Việc tìm
hiểu các dấu hiệu đó có ý nghĩa gì trong đời sống và sản xuất? Đó là nội dung
của bài hơm nay.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung

- GV hỏi: Tỉ lệ giới tính là gì? - HS đọc SGK I- Tỉ lệ giới tính:
để trả lời.

- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số

- GV: Dùng câu hỏi 1 (BT ở nhà)

lượng cá thể đực và số lượng

- GV gọi 1HS trả lời câu 1a: điền tiếp nội cá thể cái trong quần thể.
dung vào bảng 37.1 SGK.
- GV nhận xét, bổ sung
Bảng 37.1. Sự khác nhau về tỉ lệ giới tính của các quần thể sinh vật
Tỉ lệ giới tính

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ giới
tính

- Ngỗng và vịt có tỉ lệ giới tính là

- Do tỉ lệ tử vong không đồng đều

40/60

giữa cá thể đực và cái, cá thể cái


...

trong mùa sinh sản chết nhiều hơn
cá thể đực.

- Với loài kiến nâu nếu đẻ trứng ở dưới - Tỉ lệ giới tính thay đổi theo điều
200C thì trứng nở tồn con cái, nếu đẻ

kiện mơi trường sống (nhiệt độ)

trứng ở trên 200C thì trứng nở toàn con
đực

7


- Gà, hươu, nai: số lượng cá thể cái

- Do tập tính đa thê ở động vật

nhiều hơn cá thể đực gấp 2, 3, đôi khi
tới 10 lần
- Muỗi đực sống tập trung ở 1 nơi

- Do sự khác nhau về đặc điểm sinh

riêng với số lượng nhiều hơn muỗi cái

lý và tập tính của con đực và con cái
- muỗi đực không hút máu như muỗi

cái, muỗi đực tập trung ở một chỗ
còn muỗi cái bay khắp các nơi tìm
động vật để hút máu.

- Ở cây thiên nam tinh, rễ củ loại lớn

- Tỉ lệ giới tính phụ thuộc vào lượng

có nhiều chất dinh dưỡng nảy chồi cho

chất dinh dưỡng tích luỹ trong cơ

ra cây chỉ có hoa cái, rễ củ loại nhỏ

thể.

nảy chồi cho ra cây chỉ có hoa đực.

- GV nêu câu hỏi 1b: Từ bảng 37.1 cho biết tỉ - Tỉ lệ giới tính phụ thuộc vào
lệ giới tính của quần thể chịu ảnh hưởng của

từng loài, thay đổi trong từng

những yếu tố nào?

thời gian và điều kiện sống...

- HS: điều kiện môi trường, mùa sinh sản,
đặc điểm sinh sản, sinh lý và tập tính của
sinh vật, điều kiện dinh dưỡng.

- GV nêu câu hỏi 1c: Tại sao người ta loại bỏ
ra khỏi đàn linh dương ở Châu Phi một số
lượng lớn cá thể đực mà vẫn duy trì và phát
triển được số lượng của lồi?
- HS: Lúng túng
- GV gợi ý: linh dương là loài đa thê (giống
gà, hươu, nai).
8


- GV nêu câu hỏi 1d: Sự hiểu biết về tỉ lệ
giới tính có ý nghĩa như thế nào trong chăn
nuôi và bảo vệ môi trường?

- Hiểu biết về tỉ lệ giới tính có

- HS: Trong chăn ni, người ta có thể tính

ý nghĩa quan trọng chăn ni

tốn tỉ lệ đực cái phù hợp để đem lại hiệu quả và bảo vệ môi trường.
kinh tế.
- GV bổ sung: Với các đàn gà, hươu, nai...
người ta có thể khai thác số lượng lớn cá thể
đực mà vẫn duy trì được sự phát triển của
đàn. Hiện nay một số khu vực bảo vệ ở Châu
Âu chỉ có hươu đực là được phép săn bắt, thế
nhưng đàn hươu vẫn phát triển mạnh gây hại
đến thảm TV.
- GV nêu câu hỏi 1e: Ý nghĩa của tỉ lệ giới

tính đối với quần thể?
- HS: Đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần
thể trong điều kiện môi trường thay đổi.
- GV: dùng câu hỏi 2 (BT ở nhà)

- Tỉ lệ giới tính là đặc trưng

- HS: điền tên cho 3 dạng hình tháp tuổi và

quan trọng đảm bảo hiệu quả

các nhóm tuổi ở hình 37.1 SGK:

sinh sản của quần thể -> tồn
tại của quần thể.

+ A: Dạng phát triển

II. Nhóm tuổi:

+ B: Dạng ổn định
+ C: Dạng giảm sút
+ Dưới cùng: Nhóm tuổi trước sinh sản
+ Giữa: Nhóm tuổi sinh sản

9


+ Trên cùng: Nhóm tuổi sau sinh sản
- HS nêu được ý nghĩa sinh thái của mỗi

nhóm tuổi:
+ Nhóm tuổi trước sinh sản: Các cá thể lớn
nhanh, có vai trị làm tăng trưởng khối lượng
và kích thước của quần thể.
+ Nhóm tuổi sinh sản: Khả năng sinh sản của
cá cá thể quyết định mức sinh sản của quần
thể.
+ Nhóm tuổi sau sinh sản: Khơng cịn khả
năng sinh sản nên khơng ảnh hưởng tới sự
phát triển của quần thể.
- GV lưu ý HS: Cấu trúc tuổi của quần thể
thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của
môi trường. Khi nguồn sống suy giảm, điều
kiện bất lợi, các cá thể non và già chết nhiều
hơn các cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
Ngược lại trong điều kiện thuận lợi, nguồn
thức ăn phong phú, con non lớn lên nhanh
chóng, kích thước quần thể tăng lên.

- Mỗi quần thể có cấu trúc tuổi
đặc trưng, thành phần nhóm
tuổi của quần thể thay đổi theo

- GV giải thích 3 dạng tháp tuổi

lồi và phụ thuộc vào điều

+Dạng phát triển: đáy rộng chứng tỏ tỉ lệ

kiện sống.


sinh cao.
+ Dạng ổn định: Đáy rộng vừa phải, cạnh
tháp xiên ít hoặc đứng, chứng tỏ tỉ lệ sinh
không cao chỉ đủ bù đắp cho tỉ lệ tử vong.

10


+ Dạng giảm sút: Đáy hẹp, nhóm tuổi trung
bình lớn hơn nhóm tuổi thấp, chứng tỏ yếu tố
bổ sung yếu, quần thể có thể đi tới chỗ diệt
vong.
- GV: câu hỏi 2b. Cho biết các mức độ đánh
bắt ở các quần thể A, B, C ở hình 37.2 SGK.
- HS: A) Quần thể bị đánh bắt ít
B) QT bị đánh bắt ở mức độ vừa phải
C) QT bị đánh bắt quá mức.
- Từ đó, HS nêu được ý nghĩa của việc
nghiên cứu về nhóm tuổi.

- Nghiên cứu về nhóm tuổi
giúp chúng ta bảo vệ và khai
thác có hiệu quả tài nguyên
sinh vật -> đảm bảo sự phát
triển bền vững.
- GV: Câu hỏi 3 (BT ở nhà)

III. Sự phân bố cá thể của


- HS: + Phân bố theo nhóm: các cá thể tập

quần thể:

trung theo từng nhóm -> giúp các cá thể hỗ

Như nội dung bảng 37.2 SGK.

trợ nhau qua hiệu quả nhóm.
+ Phân bố đồng đều: các cá thể phân bố đồng

11


đều trong không gian -> giảm sự cạnh tranh
giữa các cá thể.
+ Phân bố ngẫu nhiên: Dạng trung gian của
kiểu phân bổ trên -> tận dụng được nguồn
sống tiềm tàng trong môi trường.
- GV hỏi: thế nào là mật độ cá thể của quần
IV. Mật độ cá thể của quần

thể?

thể.

- HS đọc SGK để trả lời.

- Mật độ cá thể của quần thể là


- GV yêu cầu HS tự nêu VD.

số lượng cá thể trên 1 đơn vị

- GV: câu hỏi 4a. Mật độ cá thể của quần thể

diện tích hay thể tích của quần

có ảnh hưởng tới các đặc điểm sinh thái khác thể.
của quần thể như thế nào?
- HS: ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn
sống, khả năng sinh sản và tử vong của cá
- Mật độ cá thể ảnh hưởng tới

thể.
- GV giải thích 2 trường hợp: Khi mật độ
tăng quá cao và khi mật độ giảm.

mức độ sử dụng nguồn sống
trong môi trường, tới khả năng
sinh sản và tử vong của cá thể.

- GV: câu hỏi 4b. Điều gì sẽ xảy ra đối với
quần thể cá quả nuôi trong ao khi mật độ cá
thể tăng quá cao?
- HS: + Các cá thể cạnh tranh nhau thức ăn
nhiều cá thể bé và yếu thiếu thức ăn sẽ chậm
lớn và có thể bị chết.
+ Các con non mới nở dễ bị cá lớn ăn thịt,
nhiều khi bị cá bố mẹ ăn thịt.

+ 2 hiện tượng trên dẫn tới tỉ lệ tử vong cao,
12


từ đó điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể.
- GV bổ sung: - Trồng lúa quá dày -> đẻ nhánh
ít.
- Ni cá mật độ cao -> sức
sinh sản giảm.
- GV: Người ta ứng dụng đặc trưng này như
thế nào trong chăn nuôi trồng trọt?
- HS: Nuôi trồng ở mật độ hợp lý.
- GV: câu hỏi 4c. Mật độ quần thể phụ thuộc
yếu tố nào?
- HS: Theo mùa, năm, điều kiện môi trường.

- Mật độ cá thể của quần thể
thay đổi theo mùa, năm hoặc

- GV yêu cầu HS tự nêu VD

tuỳ thuộc điều kiện môi
trường.

C. Củng cố
- Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của quần thể
sinh vật?
- Học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm KQ
D. Dặn dò:
- Trả lời câu hỏi và bài tập cuối bài.


13


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUÝÊN NGHỊ

Việc sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập để tổ chức công tác độc lập của
học sinh với SGK trong khâu nghiên cứu tài liệu mới ở một số bài giảng phần
Sinh thái học lớp 12 đã kích thích hứng thú và lĩnh hội kiến thức mới một
cách chủ động của học sinh ở các lớp 12A 1, 12A2, 12B. Các em tiếp thu kiến
thức nhanh hơn so với việc dùng phương pháp dạy học truyền thống. Điều
này cho thấy, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong khâu nghiên
cứu tài liệu để dạy kiến thức mới bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập
là thực sự cần thiết trong dạy học Sinh học ở THPT cũng như GDTX, góp
phần vào chiến lược đổi mới phương pháp dạy học với mục tiêu mà diễn đàn
"Phát triển nguồn nhân lực hướng tới thế kỷ XXI của AFEC họp tại Chiba
(Nhật Bản) từ ngày 13 - 15/7/1999 đã khuyến nghị, đó là "Học để biết cách
học" .

Hà Nội, tháng 02 năm 2012
Người viết

14



×