Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệp tại CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MAI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.12 KB, 24 trang )

1
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Thực tập vừa là cơ hội để sinh viên được làm quen với môi trường kinh doanh
thực tế, vừa là cơ hội để sinh viên được tiếp xúc với các tài liệu và kiến thức liên
quan tới doanh nghiệp. Vì vậy quá trình sinh viên đi thực tập tại doanh nghiệp là
thời gian vô cùng ý nghĩa. Báo cáo thực tập là sản phẩm của quãng thời gian ý
nghĩa đó.
Để hoàn thành được báo cáo thực tập này, ngoài nỗ lực của bản thân, em trân
trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu cùng các giảng viên trường Đại học Thương mại, đặc biệt là các
thầy cô giáo trong khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ em có những kiến thức và kĩ năng cần thiết về doanh nghiệp.
Giảng viên Phùng Mạnh Hùng, thuộc bộ môn Quản trị chiến lược- giảng viên
hướng dẫn đã tận tình giảng dạy, trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em về nội dung,
phương pháp để em hoàn thành được bài báo cáo tổng hợp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất tới ban lãnh đạo công ty,
anh Đào Anh Tuấn – giám đốc công ty CPTM và DV Việt Đức, cùng toàn thể các
anh, chị tại phòng kinh doanh. Trong thời gian thực tập, với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các anh, chị, em đã có cơ hội làm quen, tiếp xúc, vận dụng những kiến thức
được học vào thực tế doanh nghiệp. Với 3 tuần thực tập, tuy thời gian không dài
nhưng cũng là dịp em được trải nghiệm với môi trường bên ngoài, giúp em tích luỹ
thêm kinh nghiệm làm việc, các kiến thức bổ ích trước khi ra trường.Đây thực sự là
đợt thực tập bổ ích đối với em, là cơ hội để em có thể hoàn thiện bản thân để đáp
ứng yêu cầu công việc trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
1
2
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng biểu Trang
Bảng 1.1
Số lượng, chất lượng lao động của DN qua các năm 2011-
2013
8
Bảng 1.2
Tổng mức, cơ cấu vốn kinh doanh của DN trong giai đoạn
2010-2012
9
Bảng 1.3
Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của DN trong giai
đoạn 2010-2012
10
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong 3 năm gần đây 10
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
2
3
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Đức 7
Hình 1.2 Diễn biến cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2011 – 2013 8
Hình 1.3 Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2011 – 2013 9
Hình 2.1 Tình hình công tác hoạch định chiến lược 12
Hình 2.2 Tình hình công tác thực thi chiến lược 13
Hình 2.3 Tình hình đo lường và kiểm soát chiến lược 14
Hình 2.4 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản 15
Hình 2.5 Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp 16
Hình 2.6 Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân sự 17

Hình 2.7 Tình hình thực hiện công tác quản trị dự án 19
Hình 2.8 Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro 20
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
3
4
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
CPTM Cổ phần thương mại
DV Dịch vụ
DN Doanh nghiệp
MT Môi trường
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
4
5
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MAI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ĐỨC
1.1. Giới thiệu khái quát về côngty CPTM và DV Việt Đức
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
VIỆT ĐỨC
- Địa chủ: số 9, ngách 71/46, tổ 74, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Giám đốc: Đào Anh Tuấn
- Website:
- Điện thoại: 04.62948.555
- Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng.
- Mã số thuế: 0101776649
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Đức thành lập vào ngày 16 tháng 4
năm 2005. Là nhà sản xuất và phân phối hàng đầu trong ngành công nghiệp sản

xuất ống nhựa PPR, PERT, HDPE và phụ kiện ngành nước, tập trung chủ yếu vào
các giải pháp xử lý việc truyền dẫn nước sạch và một số chất lỏng phục vụ trong
nhà dân dụng và các ngành công nghiệp. Công ty Việt Đức tự hào là nhà sản xuất và
phân phối uy tín với chất lượng hàng hóa tốt nhất được kiểm nghiệm theo các tiêu
chuẩn quốc tế uy tín nhất và đặc biệt là nhu cầu khắt khe nhất của các công trình
cũng như của chính người sử dụng.Với hệ thống máy móc tiên tiến nhất, đội ngũ kỹ
sư, nhà nghiên cứu lành nghề, tâm huyết với công việc, đội ngũ Marketing hùng hậu
Việt Đức cam kết sẽ phục vụ quý khách hàng mọi nhu cầu một cách nhanh chóng và
thuận tiện nhất trên toàn thế giới.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty CPTMvà DV Việt Đức
 Chức năng
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Đức là công ty hoạt động có chức
năng chủ yếu là sản xuất và phân phối các sản phẩm ống nhựa siêu bền, vòi sen
Vamber nhập khẩu từ Đức và các vật tư ngành nước. Sản phẩm của công ty có mặt
trên toàn quốc và đã xuất khẩu ra một số thị trường nước ngoài.
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
5
6
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
 Nhiệm vụ
- Đối với khách hàng: luôn cung cấp các sản phẩm ngành nước chất lượng tốt nhất,
làm hài lòng mọi nhu cầu khắt khe nhất của mọi khách hàng. Không đơn thuần là
một nhà sản xuất mà nhiệm vụ của Việt Đức là phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất trên cơ sở các nguồn lực của công ty.
- Đối với cán bộ, công nhân viên:đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống người lao
động, thực hiện đầy đủ quyền lợi theo hợp đồng và có những đãi ngộ hợp lý.
- Đối với nhà nước: thực hiện và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của nhà
nước và pháp luật.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CPTM và DV Việt Đức
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4

6
7
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
7
8
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Đức
(Nguồn: Công ty CPTM và DV Việt Đức)
Từ hình 1.1, có thể thấy, sơ đồ cấu trúc công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Việt Đức nhìn chung là khá đơn giản. Mỗi bộ phận đảm nhiệm từng chức năng và
nhiệm vụ riêng, dễ dàng thực hiện và truyền thông tin giữa các phòng ban. Tuy
nhiên hạn chế do ít bộ phận nên các phòng ban còn thực hiện nhiều các nhiệm vụ,
dẫn đến số lượng công việc là rất lớn. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận cụ
thể như sau:
Ban giám đốc:điều hành và quản lý các hoạt động của công ty, đưa ra các nhiệm
vụ và phương hướng trong tương lai. Thực hiện quản lý nhân sự.
Phòng kinh doanh: Xây dựng các chính sách kinh doanh, quản lý các hoạt động
mua và bán. Thực hiện các chức năng marketting, thiết lập, giao dịch trực tiếp với
hệ thống khách hàng.
Phòng kế toán: quản lý các hoạt động tài chính của công ty, thu thập và xử lý
các thông tin về tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhà máy sản xuất:Nghiên cứu các sản phẩm mới, thực hiện sản xuất các sản
phẩm theo tiêu chuẩn. Nhận đơn đặt hàng và giao sản phẩm tới bộ phận giao nhận.
Bộ phận giao nhận: Nhận hàng, lưu giữ và bảo quản hàng hóa, kiểm kê và báo
cáo tình hỉnh xuất, nhập hàng hóa.
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty CPTM và DV Việt Đức
Công ty CPTM và DV Việt Đức hiện đang tham gia các ngành nghề kinh
doanh sau:
- Sản xuất và phân phối các sản phẩm ống nhựa gồm: ống và phụ kiện PPR, ống

và phụ kiện PERT, ống và phụ kiện HDPE, phụ kiện đồng, van vòi nước. Sản
phẩm của công ty có mặt trên toàn quốc và đã xuất khẩu ra một số thị trường
nước ngoài.
- Nhập khẩu sản phẩm từ Đức: sen vòi nước Vamber.
1.2. Tình hình sử dụng lao động của của công ty CPTM và DV Việt Đức
1.2.1. Số lượng và chất lượng lao động của công ty CPTM và DV Việt Đức
Bảng 1.1: Số lượng, chất lượng lao động của DN qua các năm 2011-2013
(Đơn vị tính: người)
Năm
Trình độ
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Sau đại học 3 6,25% 3 5,88% 3 5,36%
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
8
9
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Đại học 15 31,25% 18 35,29% 20 35,71%
Phổ thông 30 62,5% 30 58,83% 33 58,93%
Tổng cộng 48 100% 51 100% 56 100%
(Nguồn: Công ty CPTM và DV Việt Đức)
Số lượng lao động tăng nhẹ theo các năm. Từ năm 2011 đến năm 2013, số lượng
lao động tăng lên 8 người, tương đương là tăng 16,6%. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
còn gia tăng về mặt chất lượng lao động. Từ năm 2011 đến năm 2013, trình độ lao
động đại học tăng 33%, trình độ phổ thông tăng 10%. Xu hướng biến động như vậy
là do công ty tuyển thêm nhân viên vào các phòng kinh doanh và phòng kế toán để
đáp ứng các nhu cầu kinh doanh và mở rộng thị trường.
1.2.2. Cơ cấu lao động của công ty CPTM và DV Việt Đức
1.2.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
Hình 1.2: Diễn biến cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2011-2013

(Nguồn: Công ty CPTM và DV Việt Đức)
Từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ lệ lao động nam tăng từ 62,5% lên 64,3%, Dễ
dàng nhận thấy thành phần lao động trong công ty chủ yếu là nam giới, do đặc thù
kinh doanh của công ty là sản xuất vật liệu ngành nước.
1.2.2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
(Đơn vị:người)
Hình 1.3: Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2011- 2013
(Nguồn: Công ty CPTM và DV Việt Đức)
Từ năm 2011 đến năm 2013, diễn biến theo chiều hướng tăng lao động trẻ. Số
lượng lao động 18 -30 tuổi tăng 6 người, tương đương 24%. Số lượng lao động 30-
50 tuổi tăng 2 người, tương đương 9,5%. Diễn biến này cho thấy công ty đang sử
dụng chủ yếu vào lao động trẻ và những người có kinh nghiệm trong việc sản xuất.
1.3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty CPTM và DV Việt Đức
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 1.2: Tổng mức, cơ cấu vốn kinh doanh của DN trong giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị : triệu đồng)
Năm
Vốn
2010 2011 2012
Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%)
Vốn lưu động
12.25
7
32,24
13.60
3
33,23
14.77
8
34,95

Vốn cố định 25.75 67,76 27.328 66,77 27.503 65,05
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
9
10
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
8
Tổng
38.01
5
100
40.93
1
100 42.281 100
(Nguồn: Phòng kế toán- Công ty CPTM và DV Việt Đức)
Qua bảng 1.2, có thể thấy rằng vốn của công ty chiếm đa phần là vốn cố định,
chiếm trên 65% về cơ cấu vốn kinh doanh của công ty do đặc thù kinh doanh là
chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm vật tư ngành nước. Tổng mức vốn
tăng dần theo các năm, từ năm 2010 đến năm 2012 tăng 11,22%, tương ứng là 4.266
tỷ đồng.
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Bảng 1.3: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của DN trong giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Nguồn vốn
2010 2011 2012
Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%)
Nguồn vốn chủ sở hữu 27.88
7
73,36 29.38
2

72,74 30.09
1
71,17
Nguồn vốn vay 10.12
8
26,64 11.549 27,26 12.19
0
28,83
Tổng 38.01
5
100 40.93
1
100 42.281 100
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty CPTM và DV Việt Đức)
Qua bảng 1.3 có thể thấy nguồn vốn của công ty chiếm đa phần là vốn chủ sở
hữu, chiếm trên 71% về cơ cấu nguồn vốn của công ty. Việc công ty có nguồn vốn
chủ sở hữu lớn có thuận lợi chủ động trong việc đầu tư và kinh doanh, tuy nhiên
hạn chế của việc sử dụng chủ yếu vốn chủ sở hữu là đòn bẩy tài chính thấp.
1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPTM và DV Việt Đức
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong 3 năm gần đây
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%)
Doanh thu 49,45
2
100 48.34
6
100 50.16

4
100
Chi phí 39.77
9
80,44 37.31
7
77,19 39.43
6
78,62
Lợi nhuận 9.673 19,56 11.029 22,81 10.72
8
21,38
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
10
11
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty CPTM và DV Việt Đức)
Từ bảng 1.4, có thể thấy trong giai giai đoạn 2010 – 2012, doanh thu luôn ở mức
ổn định trong khoảng 48-50 tỷ. Doanh thu năm 2011 giảm 2,2% so với năm 2010
tương ứng 1,106 tỷ đồng, nhưng năm 2012 lại tăng 3,7% so với năm 2011 tương
ứng 1,818 tỷ đồng.Giai đoạn 2010 – 2011, công ty kinh doanh khá hiệu quả khi mà
lợi nhuận tăng tới 14%. Nhưng đến năm 2012, lợi nhuận lại giảm nhẹ 2,7% do công
ty đầu tư vào máy móc, dây chuyền và ảnh hưởng của tình hình kinh tế suy giảm và
lạm phát diễn ra. Chính vì thế để tăng lợi nhuận trong những năm tiếp theo, công ty
Việt Đức cần sử dụng chính sách giá làm đòn bẩy, mở rộng thị trường nước ngoài
và tìm kiếm các khách hàng mới.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI
QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ĐỨC
2.1. Phương pháp thu thập

2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp xây dựng phiếu điều tra
- Đối tượng: tiến hành khảo sát một nhóm gồm 10 người hiện đang làm việc tại công
ty CPTM và DV Việt Đức. Người được khảo sát đều là các nhà quản trị cấp chức
năng trở lên, hoặc là các nhân viên đã có thâm niên lâu năm.
- Nội dung:Điều tra tình hình thực hiện các hoạt động tại các lĩnh vực quản trị chủ
yếu trong doanh nghiệp, bao gồm: quản trị chiến lược, các chức năng quản trị cơ
bản, quản trị tác nghiệp, quản trị nhân sự, quản trị dự án, quản trị rủi ro. Thông qua
các mức độ đánh giá mà ta có thể biết được những hoạt động nào mà công ty thực
hiện tốt hoặc chưa tốt, ưu điểm và nhược điểm của các hoạt động đó.
- Kết cấu: bao gồm 8 câu hỏi ở 6 lĩnh vực quản trị khác nhau. Người được phỏng
vấn sẽ đánh giá mức độ thực hiện dựa trên quan điểm và kiến thức của họ về công
ty.
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Đối tượng : Ông Đào Anh Tuấn – giám đốc công ty CPTM và DV Việt Đức.
- Nội dung: phỏng vấn về tình hình thực hiện các hoạt động quản trị khác nhau trong
doanh nghiệp và tìm hiểu nguyên nhân của những thành công hay hạn chế của các
hoạt động đó.
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
11
12
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Kết cấu: gồm 8 câu hỏi, bao gồm 3 câu hỏi quản trị chiến lược và 5 câu hỏi cho 5
hoạt động quản trị còn lại.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Bên cạnh việc sử dụng dữ liệu sơ cấp, thì tác giả còn sử dụng dữ liệu thứ cấp làm
thông tin. Các dữ liệu thứ cấp bao gồm: Báo cáo tài chính hằng năm, báo cáo nhân
sự, website của công ty.
2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Thông qua những dữ liệu đã thu thập được bằng phương pháp xây dựng phiếu
điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn chuyên gia và phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng các phương pháp sau đây để xử lý dữ liệu:
- Phương pháp tổng hợp: thông qua bài phỏng vấn chuyên gia và tổng hợp các dữ liệu
khác có liên quan.
- Phương pháp sử dụng phần mềm Excel 2010:để tính toán thành các chỉ số và mô
hình hóa thành các biểu đồ.
2.2. Kết quả xử lý dữ liệu
2.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược
2.2.1.1. Hoạch định chiến lược
Hình 2.1: Tình hình công tác hoạch định chiến lược.
(Nguồn: tác giả)
Nhìn chung tình hình thực hiện hoạch định chiến lược của công ty CPTM và DV
Việt Đức ở mức trung bình – khá. Hoạt động xây dựng tầm nhìn/ sứ mạng/ mục tiêu
đạt ở mức tốt nhất, bên cạnh đó hoạt động phân tích TOWS lại tỏ ra yếu kém do
công ty chưa chú trọng và triển khai. Cụ thể như sau:
- Xây dựng tầm nhìn/ sứ mạng/ mục tiêu:theo đánh giá có tới 70% đánh giá là tốt, 30%
đánh giá ở mức khá. Từ khi thành lâp, công ty Việt Đức đã định hướng sẽ trở thành
một trong những thương hiệu hàng đầu về sản phẩm vật tư ngành nước. Việc xây
dựng tầm nhìn chiến lược đó, Việt Đức đã từng bước đạt được những thành tựu như:
phân phối sản phẩm trên khắp cả nước và xuất khẩu một số thị trường nước ngoài,
tạo cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng lao động.
- Phân tích môi trường kinh doanh: đạt 20% ở mức khá, có 40% ở mức yếu. Theo bài
phỏng vấn ông Đào Anh Tuấn: “Hiện tại, các mô thức EFAS và IFAS được Việt
Đức chúng tôi sử dụng thường xuyên khi tiến hành phân tích môi trường, do việc
phân tích thường mang tính cảm quan nên chưa thực sự chính xác”
- Xây dựng năng lực cạnh tranh: có tới 50% số người được đánh giá ở mức yếu, còn
lại 40% ở mức trung bình và 10% ở mức khá. Theo bài phỏng vấn ông Đào Anh
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
12

Ban giám đốc
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
13
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tuấn: “Việc xác định năng lực cạnh tranh trong công ty rất được quan tâm, công ty
sẽ cố gắng nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc phân phối sản phẩm, mạng lưới
tiêu thụ, thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố trong sản xuất để đem đến cho
người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất”.
- Phân tích TOWS:đây là hoạt động đạt ở mức yếu kém, có tới 70% ý kiến cho rằng ở
mức yếu và 30% cho rằng ở mức kém. Việc đánh giá này đúng với tình hình thức tế,
do mô thức này còn mới mẻ và chưa thực sự chú trọng đến.
2.2.1.2. Thực thi chiến lược
Hình 2.2: Tình hình công tác thực thi chiến lược.
(Nguồn: tác giả)
Từ hình 2.2, ta thấy tình hình thực thi chiến lược của công ty ở mức khá,tuy chưa
phải ở mức độ tốt nhưng đã biết triển khai đồng bộ và đầy đủ các hoạt động trong
công tác thực thi chiến lược như: thiết lập mục tiêu hằng năm, thay đổi cấu trúc tổ
chức, phát triển lãnh đạo chiến lược. Bên cạnh đó vẫn còn mặt yếu kém về việc xây
dựng các chính sách. Cụ thể như sau:
- Thiết lập mục tiêu hằng năm: theo điều tra đây là hoạt động được triển khai tốt nhất,
có 80% đánh giá tốt và 20% đánh giá khá. Theo ông Đào Anh Tuấn: “ Hoạt động
này tốt là do công ty chú trọng đến từng mục tiêu cụ thể và từng mục tiêu cá nhân
trong công ty. Công ty đã đạt hiệu quả nhất định trong việc thực hiện các mục tiêu
như: nâng cao dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị
trường kinh doanh, củng cố và bồi dưỡng năng lực cán bộ công nhân viên”
- Phát triển lãnh đạo chiến lược: có tới 60% ý kiến cho rằng là khá, 30% mức trung
bình và 10% mức tốt. Việc đánh giá này phản ánh đúng thực trạng hiện nay, nhận
thấy được tầm quan trọng của những người lãnh đạo công ty đã tổ chức các chương

trình đào tạo phát triển đội ngũ lãnh đạo và nâng cao năng lực lãnh đạo.
- Thay đổi cấu trúc tổ chức: theo điều tra có 50% người đánh giá ở mức khá, còn lại
30% ở mức trung bình và 20% ở mức tốt. Do là một công ty có quy mô nhỏ nên có
cấu trúc tổ chức đơn giản, mức độ truyền tải thông tin nhanh chóng giúp cho việc
thực thi chiến lược được triển khai dễ dàng.
- Phát huy văn hóa doanh nghiệp: có 40% ý kiến cho rằng là khá, 40% trung bình,
10% tốt và 10% yếu. Với hơn 8 năm thành lập, công ty từng bước dần hình thành
được văn hóa doanh nghiệp. Các nhân viên trong công ty luôn vui vẻ, đoàn kết và
hỗ trợ lẫn nhau trong công việc và hoạt động thường ngày.
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
13
14
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Phân bổ các nguồn lực: theo điều tra có 30% người đánh giá ở mức yếu, 40% mức
trung bình, 30% mức khá. Nhìn chung việc phân bổ nguồn lực trong công ty được
thực hiện chưa thực sự tối ưu, vẫn còn lãng phí khi ở một số phòng ban.
- Xây dựng các chính sách: đây là mặt yếu kém nhất, có tới 50% ý kiến cho rằng là
yếu. Việc xây dựng chính sách chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là chính sách
marketing chưa được chú trọng đến khi mà các hoạt động quảng cáo chưa được
thực hiện cụ thể.
2.2.1.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược
Hình 2.3: Tình hình đo lường và kiểm soát chiến lược
(Nguồn: tác giả)
Tình hình công tác đo lường và kiểm soát chiến lược chưa thực hiện tốt chỉ đạt ở
mức trung bình. Hoạt động đề xuất điều chỉnh được thực hiện tốt nhất, tiếp đến là
thiết lập ma trận đánh giá thành công và xem xét lại môi trường bên ngoài/ bên
trong. Cụ thể như sau:
- Đề xuất hoạt động điều chỉnh:có tới 50% ý kiến cho rằng ở mức trung bình, 30% ở
mức khá, 20% ở mức yếu. Theo bài phỏng vấn ông Đào Anh Tuấn: “ Việt Đức
thường xuyên đưa ra các hoạt động điều chỉnh như: tái cơ cấu tổ chức, thay đổi

nhân sự tại các phòng ban, thay đổi các chiến lược cạnh tranh, điều chỉnh giá cho
phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay”
- Thiết lập ma trận đánh giá thành công: theo điều tra có 60% người đánh giá ở mức
trung bình. Công ty Việt Đức thường sử dụng các công cụ đo lường thông qua
doanh thu, lợi nhuận và sự phản ánh của khách hàng về công tác bán hàng để đánh
giá mức độ thành công.
- Xem xét lại môi trường bên ngoài/ bên trong:đây là hoạt động yếu kém nhất trong
việc đo lường và kiểm soát chiến lược, có tới 50% đánh giá là yếu. Tuy sử dụng
thường xuyên mô hình EFAS, IFAS nhưng việc phân thích thường mang tính chủ
quan nên chưa được chính xác. Do đó công ty cần chú trọng đến hoạt động này để
nâng cao sức cạnh tranh.
2.2.2. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản
Hình 2.4: Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản
(Nguồn: tác giả)
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
14
15
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Các quyết định quản trị tại Việt Đức chủ yếu do giám đốc, phó giám đốc và
trưởng các bộ phận cùng bàn bạc và quyết định. Tổ chức ban lãnh đạo và cơ cấu
công ty không phức tạp. Đồng thời, với sự thống nhất trong đội ngũ lãnh đạo của
công ty nên các chức năng quản trị cơ bản được thực hiện khá tốt. Cụ thể như sau:
- Lãnh đạo: đây là hoạt động được thực hiện tốt nhất với 50% ý kiến cho rằng ở mức
khá, 20% ở mức tốt và 30% ở mức trung bình. Việc đánh giá cao như vậy là do ban
lãnh đạo đều có trình độ từ Đại học và sau Đại học, có nhiều năm kinh nghiệm. Bên
cạnh đó các thành viên trong ban lãnh đạo đều có phong cách dân chủ. Họ quan
tâm, chia sẻ và thường xuyên tham khảo các ý kiến của nhân viên đối với các công
việc liên quan. Tạo một môi trường làm việc hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng làm việc của nhân viên.
- Hoạch định và tổ chức: các hoạt động này chỉ được thực hiện ở mức trung bình –

khá. Chỉ có 40-50% số người đánh giá ở mức khá, 30-40% ở mức trung bình và còn
lại ở mức yếu. Hoạt động hoạch định diễn ra khi ban lãnh đạo rà soát lại tình hình
sản xuất kinh doanh để ấn định mục tiêu chiến lược, đôi lúc những chiến lược kinh
doanh không thuận lợi là do công tác hoạch định chưa tốt. Cơ cấu tổ chức của công
ty theo kiểu chức năng riêng biệt của các bộ phận, trong các phòng ban mỗi người
có một nhiệm vụ nhất định được cấp trên giao phó và người đó có nghĩa vụ thực
hiện.
- Kiểm soát và thu thập thông tin/ ra quyết định quản trị: các hoạt động này cũng chỉ
được thực hiện ở mức trung bình, tỷ lệ từ 30 – 50%.Theo ông Đào Anh Tuấn: “công
ty hiện đang kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình thông qua các chỉ tiêu cụ thể
như: lợi nhuân, doanh thu, doanh số bán, mức độ hài lòng của khách hàng và tình
hình sản xuất các sản phẩm. Các hoạt động này có được hiệu quả như vậy là do Việt
Đức có cấu trúc tổ chức đơn giản, việc thuthập và truyền tải thông tin nhanh chóng,
bộ phận hệ thống thông tin quản lý làm việc hiệu quả, kết hợp với phòng kinh
doanh nói riêng và các phòng ban khác nói chung giúp cho các nhà quản lý đưa ra
những quyết định phù hợp”.
2.2.3. Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp
Hình 2.5: Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp
(Nguồn: tác giả)
Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp của công ty nhìn chung ở mức
trung bình. Các họat động tiêu biểu được hoàn thành tốt đó là hoạt động dự trữ,
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
15
16
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
kiểm soát hoạt động bán hàng, hoạt động kém nhất là lập kế hoach mua hàng và tổ
chức thực hiện mua hàng. Cụ thể như sau:
- Hoạt động dự trữ hàng hóa: theo điều tra có tới 70% đánh giá ở mức khá, 20% ở
mức tốt và 10% ở mức trung bình. Hệ thống kho dự trữ của Việt Đức tại các vùng
miền, các quốc gia đủ lớn vừa an toàn, bảo quản chất lượng hàng hóa tốt vừa đảm

bảo cung ứng đủ hàng cho nhu cầu thị trường.
- Kiểm soát hoạt động bán hàng: có tới 60% ý kiến cho rằng ở mức khá, 20% ở mức
tốt và 20% ở mức trung bình. Công ty thường xuyên kiểm tra theo dõi ứng xử của
lực lượng bán hàng và các chỉ tiêu bán hàng được kiểm soát chặt chẽ và thường
xuyên, mỗi nhóm hàng lại được kiểm soát về số lượng bán ra khác nhau từ đó giúp
cho công ty dễ dàng kiểm soát được lượng tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức mạng lưới/ lực lượng bán hàng: các hoạt động này chỉ được thực hiện ở
mức trung bình. Theo điều tra có 50% số người đánh giá ở mức trung bình, 30% ở
mức yếu và còn lại ở mức khá. Hệ thống phân phối bao phủ khắp cả nước và một số
quốc gia thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm cho từng khu vực. Lực lượng bán
hàng chủ yếu là lực lượng bán hàng tại các địa bàn, được đào tạo đầy đủ các kỹ
năng như kỹ năng giao tiếp, kiến thức về sản phẩm, kiến thức về khách hàng.
- Xây dựng kế hoạch bán hàng: có tới 50% ý kiến cho rằng ở mức trung bình, 40% ở
mức yếu và 10% ở mức khá. Công ty thường xuyên xây dựng kế hoạch bán hàng
nhưng chưa cụ thể. Đó là vấn đề liên quan đến mục tiêu bán hàng, ngân sách bán
hàng, các chương trình và hoạt động bán hàng.
- Lập kế hoạch mua hàng và tổ chức thực hiện mua hàng: hai hoạt động này thực
hiện chưa thực sự tốt, vẫn còn một số ý kiến cho rằng chỉ đạt ở mức kém. Cụ thể có
40% ý kiến cho rẳng ở mức trung bình, 30% ở mức yếu, 20% ở mức kém và 10% ở
mức khá. Nguyên nhân do một số sản phẩm được nhập từ Đức không kịp nhập theo
đúng tiến độ. Công ty vẫn còn tình trạng thiếu hàng do công tác lập kế hoạch mua
hàng còn yếu kém, chưa kịp thời.
2.2.4. Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân sự
Hình 2.6: Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân sự
(Nguồn: tác giả)
Nhân lực là cái gốc của mọi doanh nghiệp, quyết định sự phát triển và thành
công cũng như đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả và tạo
những lợi thế lớn trong kinh doanh. Công tác quản trị nhân sự của công ty nhìn
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
16

17
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
chung ở mức khá. Công ty đã từng bước thành công trong công tác quản trị nhân sự.
Cụ thể như sau:
- Đãi ngộ nhân sự: hoạt động này được đánh giá tốt nhất, có tới 50% ý kiến ở mức
khá, 20% ở mức tốt, 30% ở mức trung bình. Ngoài những đãi ngộ tài chính như
tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp mà công ty còn có chế độ đãi ngộ phi tài chính, ví
dụ như tổ chức tham quan du lịch, vui tết trung thu và vui tết thiếu nhi cho con em
nhân viên trong công ty.
- Đánh giá nhân sự : theo đánh giá có 50% ở mức khá, 10% ở mức tốt và 40% ở mức
trung bình. Công ty sử dụng nhiều phương pháp đánh giá nhân sự như: phương
pháp so sánh, phương pháp thang đo. Việc sử dụng nhiều phương pháp đánh giá
như vậy giúp cho công ty biết được tình hình thực hiện các công việc của nhân viên
để đưa ra các biện pháp tốt nhất giúp nâng cao chất lượng làm việc của từng nhân
viên.
- Tuyển dụng nhân sự: hoạt động này được đánh giá ở mức trung bình, trong đó có
50% đánh giá ở mức trung bình, 30% ở mức khá và 20% ở mức yếu. Việc tuyển
dụng của công ty được chính ban giám đốc phụ trách. Đối với tuyển dụng những
nhà quản trị cấp trung, các ứng viên phải trải qua vòng thi ứng tuyển trước khi được
phỏng vấn. Các ứng viên trúng tuyển sẽ được thử việc 2 tháng trước khi chính thức
nhận việc.
- Đào tạo và phát triển nhân sự:theo đánh giá có 50% ý kiến cho rằng ở mức trung
bình, 30% ở mức yếu và 20% ở mức khá. Biết được tầm quan trọng của nhân sự,
công ty thực hiện nhiều chương trình đào tạo để nâng cao chất lượng nhân sự như:
đào tạo kỹ năng giao tiếp, đào tạo kỹ năng ngoại ngữ, đào tạo kỹ năng trong sản
xuất.
- Bố trí và sử dụng nhân sự: đây là hoạt động kém nhất trong quản trị nhân sự. Có
60% ý kiến cho rằng ở mức yếu, 40% ở mức trung bình. Do cấu trúc phòng ban đơn
giản mà hệ thống công việc còn nhiều nên viêc bố trí nhân sự trong công ty còn
nhiều vướng mắc. Việc bố trí nhân sự được công ty thực hiện chủ yếu dựa trên năng

lực và thế mạnh của từng nhân viên.
2.2.5. Tình hình thực hiện công tác quản trị dự án
Hình 2.7: Tình hình thực hiện công tác quản trị dự án
(Nguồn: tác giả)
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
17
18
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Nhìn chung, các dự án của Việt Đức đều có những mục tiêu xác định và có tính
sáng tạo cao và tình hình thực hiện ở mức khá. Hoạt đông triển khai dự án thực hiên
tốt nhất, tiếp đến là xây dựng và lựa chọn dự án và nghiệm thu/ tổng kết dự án. Cụ
thể như sau:
- Triển khai dự án:theo đánh giá đây là hoạt động tốt nhất với 50% ý kiến ở mức
trung bình, 40% ở mức khá và 10% ở mức tốt. Theo ông Đào Anh Tuấn: “Việc đánh
giá như vậy là do trước khi bước vào triển khai dự án công ty đã tính toán kỹ lưỡng
các tình huống xảy ra nên việc triển khai dễ dàng được thực hiện, các công đoạn
thực hiện triển khai được kiểm soát chặt chẽ để tránh các sai phạm đáng tiếc có thể
xảy ra”.
- Xây dựng và lựa chọn dự án: có 50% ý kiến cho rằng ở mức khá, 30% ở mức trung
bình, 10% ở mức yếu và 10% ở mức khá. Dựa trên các căn cứ để xây dựng các dự
án một cách chi tiết và khoa học, trong mỗi dự án đều xây dựng những tình huống
rủi ro có thể xảy ra. Sau khi so sánh cẩn thận, công ty lựa chọn dự án có thể khả thi
nhất để thực hiện.
- Nghiệm thu/ tổng kết dự án:theo đánh giá có 50% ý kiến ở mức khá, 40% ở mức
trung bình, 10% ở mức yếu. Do đã có mục tiêu đặt ra từ hoạt động xây dựng và lựa
chọn dự án nên việc tổng kết/ nghiệm thu được tiến hành một cách thuận lợi và
nhanh chóng. Theo ông Đào Anh Tuấn: “Sau mỗi dự án được triển khai, công ty
tổng kết dự án trên cơ sở đánh giá những thành công và thất bại để rút ra kinh
nghiệm cho các dự án tiếp theo”.
2.2.6. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro

Hình 2.8: Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro
(Nguồn: tác giả)
Nhận thấy tầm quan trọng của quản trị rủi ro nên trong những năm qua, công ty
Việt Đức đã quan tâm hơn, nhìn chung tình hình thực hiện công tác rủi ro ở mức
trung bình. Hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện tốt nhất, tiếp đến các hoạt
động né tránh rủi ro và giảm thiểu rủi ro. Cụ thể như sau:
- Phòng ngừa rủi ro: với 60% ý kiến cho rằng ở mức trung bình, 20% ở mức khá và
20% ở mức yếu. Để phòng ngừa các rủi ro, công ty đã nhận dạng và phân tích các
tình huống xảy ra. Tuy nhiên quỹ phòng chống rủi ro không được lập thường xuyên.
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
18
19
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Trong khi hầu hết các dự án trên đều đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao động lớn
để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Do kinh nghiệm còn non kém
nên việc phòng ngừa chưa đạt hiểu quả cao.
- Né tránh rủi ro và giảm thiểu rủi ro: các hoạt động này chưa thực hiện chưa thực sự
tốt, với 30% ý kiến cho rằng ở mức yếu. Tùy mỗi trường hợp xảy ra mà công ty lựa
chọn các phương án né tránh. Bên cạnh đó để giảm thiểu rủi ro, công ty thường
xuyên đóng bảo hiểm các thiết bị kỹ thuật để phòng ngừa các tổn thất bất ngờ xảy
ra. Các hoạt động này thường bị động nên công ty cần quan tâm hơn nữa để dự tính
các tình huống xảy ra hay giảm thiểu các tổn thất ảnh hưởng đến công ty.
III. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG KHÓA LUẬN
Căn cứ vào kết quả điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên sâu trong phần 2,
tác giả nhận thấy tại công ty CPTM và DV Việt Đức có những thành công và hạn
chế sau liên quan tới tình hình thực hiện các chức năng quản trị chủ yếu:
 Thành công
- Công ty có tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược rõ ràng và cụ thể.
- Hoạt động thiết lập mục tiêu hàng năm được triển khai theo từng mục tiêu cụ thể và
đạt được một số hiệu quả.

- Hoạt động lãnh đạo thực hiện tốt các chức năng.
- Hoạt động dự trữ hàng hóa được thực hiện tốt với các hệ thống kho dự trữ tại các
vùng miền, các quốc gia vừa đủ lớn vừa an toàn, bảo quản chất lượng hàng hóa
tốt .
- Công tác đãi ngộ nhân sự được thực hiện hiệu quả.
 Hạn chế
- Phân tích môi trường kinh doanh còn mang tích tập trung vào môi trường ngành
kinh doanh
- Năng lực cạnh tranh của DN còn ở mức trung bình, cần được triển khai sâu rộng.
- Hoạt động phân tích TOWS của DN ở mức yếu kém và chưa thực sự chú trọng.
- Xây dựng chính sách Marketing trong công tác thực thi chiến lược chưa hiệu quả.
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
19
20
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Công tác quản trị mua hàng hoạt động chưa thực sự tốt, vẫn còn tình trạng thiếu
hàng.
Trong đó, 3 vấn đề yếu kém nhất tại DN là: phân tích TOWS (mức độ đáp ứng
Yếu:70%, Kém:30%), năng lực cạnh tranh (mức độ đáp ứng TB:40%, Yếu:50%) và
công tác quản trị mua hàng (mức độ đáp ứng TB:40%, Yếu: 30%, Kém: 20%). Căn
cứ vào 3 vấn đề này, tác giả xin đề xuất 3 định hướng khóa luận, bao gồm:
- Định hướng 1: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TMCP và DV Việt Đức.
- Định hướng 2: Phân tích TOWS hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty
TMCP và DV Việt Đức.
- Định hướng 3: Hoàn thiện công tác quản trị mua hàng của công ty TMCP và DV
Việt Đức.
KẾT LUẬN
Sau ba tuần thực tập, được khảo sát thực tế và được cung cấp tài liệu, em đã hiểu
rõ hơn về tình hình thực hiện các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại công ty CPTM và DV
Việt Đức. Từ đó em đã thấy được những mặt tích cực và hạn chế cần được khắc

phục trong các lĩnh vực quản trị của doanh nghiệp này.
Thời gian thực tập không phải là nhiều nhưng đó là một cơ hội lớn để bản thân
em được trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm để làm hành trang vững chắc cho
mình, đồng thời em đã nhận thức được rõ ràng công việc và nhiệm vụ của mình sau
này.
Tuy nhiên vì thời gian và năng lực có hạn nên trong bài báo cáo này em cũng
không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được những
ý kiến chỉ bảo và bố sung của các thầy, cô giáo để bài viết này của em được hoàn
thiện hơn. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phùng Mạnh
Hùng đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
20
21
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
STT Họ và tên Chức vụ Thâm niên
1 Đào Anh Tuấn Giám đốc 8 năm
2 Lê Thị Bình Phó giám đốc 8 năm
3 Phạm Thái Hậu Trưởng phòng kinh doanh 8 năm
4 Đinh Hải Thái Phó phòng kinh doanh 7 năm
5 Phùng Thị Hà Trường phòng kế toán 7 năm
6 Phạm Thanh Hoa Phó phòng kế toán 6 năm
7 Phan Quốc Trung Nhân viên kinh doanh 4 năm
8 Vũ Thanh Xuân Nhân viên kinh doanh 5 năm
9 Lê Duy Hòa Nhân viên kinh doanh 5 năm
10 Trần Hải Yến Nhân viên kinh doanh 3 năm
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
21
22

Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHỤ LỤC 2: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
- Họ và tên:………………………….
- Mã sinh viên:………………………
- Lớp:………………………………
Để tạo điều kiện hỗ trợ cho quá trình viết báo cáo tổng hợp tại Công ty CPTM và DV
Việt Đức, xin ông (bà) vui lòng trả lời những câu hỏi liên quan tới tình hình thực hiện các
hoạt động ở các lĩnh vực quản trị chủ yếu trong DN bằng cách đánh dấu X vào phương án
lựa chọn theo hưỡng dẫn:
1 2 3 4 5
Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
1. Thông tin người được điều tra:
- Họ và tên:……………… ………/Chức vụ:….…………./Thâm niên……
2. Các vấn đề cần điều tra:
2.1. Tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược
2.1.1. Hoạch định chiến lược
STT Các hoạt động
Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Xây dựng tầm nhìn/ sứ mạng/ mục tiêu
2 Phân tích môi trường kinh doanh
3 Phân tích TOWS
4 Xây dựng năng lực cạnh tranh
2.1.2. Thực thi chiến lược
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4

22
23
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
STT Các hoạt động
Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Thiết lập mục tiêu hằng năm
2 Xây dựng các chính sách
3 Phân bổ các nguồn lực
4 Thay đổi cấu trúc tổ chức
5 Phát triển lãnh đạo chiến lược
6 Phát huy văn hóa doanh nghiệp
2.1.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược
STT Các hoạt động
Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Xem xét lại MT bên ngoài/ bên trong
2 Thiết lập ma trận đánh giá thành công
3 Đề xuất hoạt động điều chỉnh
2.2. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản
STT Các hoạt động
Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Hoạch định
2 Tổ chức
3 Lãnh đạo
4 Kiểm soát
5 Thu thập thông tin/ ra quyết định quản trị
2.3. Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp
STT Các hoạt động

Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Xây dựng kế hoạch bán hang
2 Tổ chức mạng lưới bán hang
3 Tổ chức lực lượng bán hang
4 Kiểm soát hoạt động bán hang
5 Lập kế hoạch mua hang
6 Tổ chức thực hiện mua hang
7 Hoạt động dự trữ hàng hóa
2.4. Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân sự
STT Các hoạt động Mức độ đáp ứng
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
23
24
Đại học Thương mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
1 2 3 4 5
1 Tuyển dụng nhân sự
2 Bố trí và sử dụng nhân sự
3 Đào tạo và phát triển nhân sự
4 Đãi ngộ nhân sự
5 Đánh giá nhân sự
2.5. Tình hình thực hiện công tác quản trị dự án
STT Các hoạt động
Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Xây dựng và lựa chọn dự án
2 Triển khai dự án
3 Nghiệm thu/ tổng kết dự án
2.6. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro
STT Các hoạt động

Mức độ đáp ứng
1 2 3 4 5
1 Né tránh rủi ro
2 Phòng ngừa rủi ro
3 Giảm thiểu rủi ro
SV: Phạm Đức Thịnh Lớp: K45A4
24

×