Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀI ĐỨC.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.91 KB, 16 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN HỒI ĐỨC
1.1.Q trình hình thành và phát triển
Tên chi nhánh: Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh - Hoài Đức
Trụ sở chính: Thị trấn Trạm Trơi - Hồi Đức - Hà Nội
Năm 1988, hệ thống Ngân hàng chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp. Từ đó, cùng
với cơ chế quản lý mới của hệ thống ngân hàng và những nhu cầu mới trong cơ chế thị
trường như tiết kiệm, đầu tư gia tăng, hệ thống ngân hàng ngày càng mở rộng và phát
triển. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam là một trong những
Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh cấp một lớn nhất được hình thành theo
QĐ/27/6/1988 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam trên cơ sở tách chuyển từ Ngân hàng Nông nghiệp Thành phố nhằm đáp ứng
nhu cầu huy động vốn đầu tư, phát triển kinh tế Thủ đô, đặc biệt trong lĩnh vực Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Quận Chi nhánh Hồi Đức là chi nhánh cấp 2 của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hà Nội được thành lập năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên
địa bàn Quận Chi nhánh - Hoài Đức và góp phần mở rộng quy mơ hoạt động của Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Chi nhánh - Hồi Đức - Hà
Nội, có trụ sở chính đặt tại Thị trấn Trạm Trơi – Huyện Hoài Đức – Hà Nội. Tuy mới
được thành lập và hoạt động được gần 5 năm nhưng toàn bộ cán bộ công nhân viên của
Chi nhánh đã cố gắng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, bỡ ngỡ và đạt một số kết quả


tích cực.
Trong năm 2011, nền kinh tế Thủ đơ có nhiều khởi sắc trên mọi lĩnh vực. Giá trị
sản lượng các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ đều tăng
trưởng khá, các doanh nghiệp đã từng bước thích nghi và đứng vững trong nền kinh tế
nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng, trong đó có Chi nhánh Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn Quận Chi nhánh - Hồi Đức. Trong khn khổ thực
hiện nghị quyết 15/NQ - TW của Bộ Chính Trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển
thủ đô Hà Nội trong gia đoạn 2001-2010 "Phát triển Hà Nội thành trung tâm tài chính tiền tệ của cả nước”.
Trong năm 2011, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Chi
nhánh - Hồi Đức đã góp phần nâng cao vị thế của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

2

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
và Phát triển nông thôn Chi nhánh - Hồi Đức trong con mắt nhìn nhận của khách
hàng. Đồng thời, Chi nhánh vẫn duy trì hoạt động của phịng giao dịch tại Thị trấn
Trạm Trơi- Hồi Đức - Hà Nội để tạo điều kiện cho các khách hàng gửi tiền đã giao
dịch từ trước đó nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn từ dân cư.
Từ ngày 01/04/2012 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
Chi nhánh - Hồi Đức đã được nâng cấp thành Chi nhánh ngân hàng cấp 1 trực thuộc
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và được đổi tên thành Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Chi nhánh - Hồi Đức. Ngân
hàng đã tiến hành mở rộng mạng lưới các các phòng giao dịch tại các xã Như Phòng
Giao dịch Cát Quế - Hoài Đức, PGD xã An Khánh – Hoài Đức, PGD, xã Kim Chung –
Huyện Hoài Đức. Đến 01/12/2013, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT

Chi nhánh - Hồi Đức có 01 hội sở chính tại Thị trấn Trạm Trơi - Hồi Đức - Hà Nội
và 03 phịng giao dịch trực thuộc
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh
- Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương
mại nhận tiền gửi và cho vay chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền
đầu tư.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các cơng
cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thơng
qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đơi khi khơng đem lại
hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thơng tin, chi phí tìm kiếm thơng
tin lớn, chất lượng thơng tin khơng cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp
về nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... chính vì thế
Ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi
tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa
dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với mạng
lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thơng tin nhiều chiều, hoạt
động ngày càng phong phú chun mơn hố vào từng lĩnh vực Ngân hàng thương mại
đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, góp phần
nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
- Chức năng tạo tiền

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

3

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp

Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của Ngân hàng thương mại.
Chức năng này được thể hiện trong quá trình Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho
nền kinh tế và hoạt động đầu tư của Ngân hàng thương mại, trong mối quan hệ với
Ngân hàng Trung ương đặc biệt trong q trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục
tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do
Ngân hàng Trung ương phát hành qua hệ thống Ngân hàng thương mại sẽ được tăng
lên gấp bội khi Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền
qua hệ thống ngân hàng được tính theo cơng thức: D=m.MB, D: khối lượng tiền qua hệ
thống ngân hàng, MB: khối lượng tiền cơ sở, M=1/rd: hệ số nhân tiền, rd : tỷ lệ dự trữ
bắt buộc.
Ngân hàng Trung ương có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay
đổi lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của Ngân hàng
thương mại từ đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được
hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra .
- Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh tốn
Thơng qua chức năng làm trung gian tài chính Ngân hàng thương mại làm tăng
lượng tiền trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khốn có
tính lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an tồn hơn khi nhà đầu tư nắm giữ
những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, cơng ty phát hành.
Các Ngân hàng thương mại cịn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán
rất đa dạng và phong phú: séc chuyển tiền, séc chuyển khoản, thẻ tín dụng... sự xuất
hiện của các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng
giao dịch thương mại, mua bán hàng hố an tồn nhanh chóng, chi phí thấp.
-Nhiệm vụ của chi nhánh cung cấp các dịch vụ tài chính
Ngồi các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, Ngân hàng thương mại
ngày nay cịn có nhiệm vụ cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú:
dịch vụ thanh tốn, dịch vụ mơi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm...
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng cũng
phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ các dịch vụ tài
chính ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch vụ ở các

ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng thời
việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu chuyển

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

4

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
vốn trong nền kinh tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng do đó tiết kiệm được
chi phí in ấn kiểm đếm tiền.
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc đưa ra
các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh tranh. Chính vì
vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở vật chất, áp dụng
công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Nếu các Ngân hàng
thương mại có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được uy tín với
khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy động vốn.
1.3.Mơ hình tổ chức
Sơ đồ 1.1. Mơ hình bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHNN&PTNT Hồi Đức

Chi
nhánh
ngân
hàng
nơng
nghiệp
và phát
triển

nơng
thơn
Hồi
Đức

Phịng kế hoạch
kinh doanh

Phịng tổ chức hành
chính

Ban
giám
đốc

Phịng kiểm tra
kiểm tốn nội bộ

Phịng kế tốn
ngân quỹ

Phịng dịch vụ và
Marketing

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

5

Lớp: K8CT1



Báo cáo thực tập tổng hợp
-Chức năng nhiệm vụ của các phịng, ban
- Ban giám đốc:- Xây dựng chương trình, kế hoạch và điều hành công việc hoạt
động kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo của ngành, NH thành phố - ủy quyền
cấp cơ sở.
- Kịp thời phổ biến kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, chỉ thị của ngành
đến CBCNV đồng thời chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống của
CB trong chi nhánh.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng
kế hoạch kinh doanh theo đinh hướng của NHNo & PTNT Việt Nam và tổ chức thực
hiện trong phạm vi Chi nhánh. Hoạch định chiến lược kế hoạch phát triển kinh doanh
dài hạn, kế hoạch 6 tháng và kế hoạch hàng năm cho tồn chi nhánh.
+ Tổng hợp thơng tin kinh tế xã, xã hội, diễn biến lãi suất trên thị trường để
tham mưu kịp thời cho Giám đốc điều hành lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn, chi
phí dịch vụ cũng như triển khai các biện pháp, hình thức và công cụ huy động vốn.
+ Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, hoàn thiện hồ sơ
cho vay, bảo lãnh, cấp tín dụng cho khách hàng tại trụ sở chính.
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế theo các phương thức: LC, nhờ
thu, chuyển tiền, bảo lãnh cho toàn bộ chi nhánh cũng như các nghiệp vụ. Kinh doanh
ngoại tệ; niêm yết tỷ giá hàng ngày; cân đối và điều tiết nguồn ngoại tệ, hạch toán
ngoại tệ. Tư vấn khách hàng, tham gia và làm đầu mối các hoạt động sản phẩm dịch vụ
khác có liên quan tới ngoại tệ: Séc, thẻ, kiều hối, WU…
+ Thường xuyên kiểm tra, phân tích hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp
vay vốn, phân loại nợ…để tìm ra biện pháp th hồi nợ đúng hạn.
+ Lập báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của lãnh đạo chi nhánh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo chi nhánh giao.
- Phòng kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
+ Kiểm tra cơng tác điều hành của các phòng nghiệp vụ và các phòng giao dịch
trực thuộc cũng như giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy

định của pháp luật, của ngành và NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi chi nhánh để thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo theo đúng quy định hiện hành. Kiểm tra, xác minh đơn thu khiếu nại.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Giúp giám đốc tổ chức thực hiện chế độ hạch
tốn kế tốn, quản lý tài chính, kinh doanh dịch vụ theo quy định của NHNo & PTNT

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

6

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Việt Nam và pháp luật hiện hành.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với chi nhánh.
+ Chỉ đạo kiểm tra các phòng giao dịch trực thuộc thực hiện cơng tác hạch tốn
kế tốn, hạch tốn thống kê và cơng tác Ngân quỹ. Thực hiện các khoản nộp NS theo
luật định.
+ Thực hiện hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ, chi trả lương, BHXH, thanh
tốn cơng tác phí…và các khoản chi khác liên quan tới người lao động.
+ Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên qua tới kế toán thống kê, hạch tốn nghiệp
vụ và tín dụng, các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng dịch vụ và Marketing: Tham mưu cho BGĐ trong việc nghiên cứu,
ứng dụng và phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.
+ Là đầu mối tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh thẻ
cũng như trực tiếp thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, phát triển hệ thống
đại lý chấp nhận thẻ.

+ Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu thực hiện văn hóa doanh nghiệp và
tổ chức tiếp thị thơng tin tun truyền, lập chương trình phối hợp với các cơ quan báo
chí, truyền thơng.
+ Thực hiện cơng tác chăm sóc khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng
từng thời kỳ cũng như phối hợp với các phịng (tổ) có liên quan nghiên cứu hồn thiện
các sản phẩm hiện có và đưa ra các loại hình sản phẩm mới.
1.4.Bộ máy lãnh đạo
Hiện nay Chi nhánh NHNN&PTNT Hồi Đức có lực lượng đội ngũ cán bộ công
nhân viên khá hùng hậu. Trong đó, trên 70% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học
còn lại đều được đào tạo qua hệ cao đẳng và trung học chuyên ngành ngân hàng. Bộ
máy điều hành là một nhân tố không thể thiếu trong q trình hoạt động của các cơ
quan nói chung và nay Chi nhánh NHNN&PTNT Hồi Đức nói riêng. Dưới đây là sơ
đồ thể hiện cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh
Hiện nay, Giám đốc Ngân hàng Công Thương Hà Nội là Tiến Sỹ Hà Huy
Hùng. Các phó giám đốc: Bùi văn Cải, Lê Tuyết Mai, Lê Thế Mạnh, Nguyễn Khắc
Kỷ, Nguyễn Thị Thanh Nga. Chủ tịch cơng đồn: Nguyễn Thị Kim Thoa

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

7

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp

II.Tình hình tài chính và một số kết quả kinh doanh của Chi nhánh
2.1.Bảng cân đối kế tốn
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN RÚT GỌN
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2011

A. Tài sản
I. Tiền mặt, và tiền gửi tại NHNN
1. Tiền mặt, chứng từ, kim loại quý, đá
quý
II. Các khoản đầu tư và quyền đòi nợ
1. Các khoản đầu tư và quyền địi nợ
nước ngồi
2. Các khoản đầu tư và quyền đòi nợ
trong nước
III. Cho vay trong nước
1. Tín dụng đối với các TCKT, cá nhân
IV. Bất động sản và thiết bị
V. Tài sản Có khác
1. Các khoản phải thu từ khách hàng
2. Các khoản phải thu nội bộ
TỔNG TÀI SẢN CÓ
B. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
I. Tiền gửi và các khoản vay
1.Tiền gửi Kho bạc nhà nước và tiền
vay NHNN
2.Tiền gửi và các khoản vay từ các tổ
chức kinh tế và TCTD trong nước
3.Tiền gửi và các khoản vay từ các tổ
chức kinh tế và TCTD nước ngoài
4.Tiền gửi của khách hàng
II. Các giấy tờ có giá đã phát hành

1. Ngắn hạn
2. Dài hạn
3. Tiền lãi cộng dồn dự trả
III. Tài sản Nợ khác
IV. Vốn và các quỹ
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN
CHỦ SỞ HỮU

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Năm 2012

Năm 2013

35.326

51.102

35.326

36.003

51.102

2.032

1.094

-


2.000

1.000

-

32

94

-

4.559.858
4.559.858
33.494
52.660
52.510
150
4.683.370

5.574.052
5.574.052
44.948
75.991
75.875
116
5.732.087

6.293.627
6.293.627

38.747
90.388
90.135
253
6.473.864

2.385.764

3.978.357

3.363.634

221.352

858.481

904.579

3.325

5.848

5.603

-

2.773

5.411


2.161.086
35.522
34.530
35
957
2.339.086
56.324

3.111.255
28.997
28.452
7
538
1.817.589
161.361

2.448.040
21.109
20.958
150
3.123.806
236.309

4.683.370

8

36.003

5.732.087


6.473.864

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tình hình biến động tài sản của công ty những năm gần đây:
Quy mô tài sản của công ty tăng nhanh từ 4.683.370 triệu đồng năm 2011 lên
5.732.087 triệu đồng năm 2013 (tăng 6.473.864 triệu đồng tương đương với 55,6%).
2.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Bảng 2.1.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2011
76

2012
108

2013
197.4

1. Thu từ tín dụng
2.Thu lãi tiền gửi, đầu tư, kinh doanh
ngoại tệ
3. Thu phí dịch vụ ngân hàng
4. Thu khác


60
7.6

93
4.5

178
6.3

4.5
3.8

6
4.7

8.8
4

Tổng chi phí
5.Chi trả lãi huy động

63.3
55

98
87.3

184.4
162


6. CP dịch vụ ngân hàng
7. CP quản lý chung
8. CP khác
LN

1.7
5.5
1
12.8

1.5
7.7
1.5
9.9

1
15.9
5.2
13

Tổng thu nhập

Doanh thu
Từ bảng số liệu ở trên ta có thể thấy tốc độ tăng của tổng nhu nhập tương đối
nhanh. Năm 2012 đạt 108 tỷ đồng tăng 32 tỷ đồng (41,81%) so với năm trước. Năm
2012, doanh thu tăng mạnh đạt mức 197.4 tỷđồng tăng 89.5tỷ đồng (82,44%). Trong
đó khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là thu từ hoạt động tín dụng với khoảng dao
động là 80% đến 90% mà trong thu từ hoạt động tín dụng thì thu lãi từ cho vay chiếm
tỷ lệ phần trăm cao nhất.
Năm 2012 là năm mà thị trường chứng khoán xuống dốc và chạm tới đáy, bên

cạnh đó thị trường ngoại tệ căng thẳng, mất cân đối cung cầu, tỷ giá tăng cao, Ngân
hàng nhà nước phải nhiều lần điều chỉnh biên độ tỷ giá. Thị trường vàng cũng biến
động khôn lường, các tin đồn thất thiết tác động tiêu cực đến tâm lý người dân cũng đã
gây ảnh hưởng phần nào đến hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy mà thu từ hoạt động
đầu tư, kinh doanh ngoại tệ bị giảm sút hơn 3 tỷ đồng so với năm 2011. Mặc dù khoản

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

9

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
mục này đã tăng lên trong năm 2013 tuy nhiên nó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
vốn có của thị trường và của cả ngân hàng.
Khoản mục khơng ngừng tăng lên đó là thu phí dịch vụ của khách hàng, ngân
hàng ngày càng mở rộng cũng như hoàn thiện các dịch vụ cung ứng của mình, đồng
thời tạo ra thêm nhiều các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ khách hàng. Tốc độ tăng của
khoản mục này tương ứng là 25,56%; 31,44% và 48,28%.
Chi phí
Chi trả lãi huy động là khoản mục lớn nhất trong hoạt động của ngân hàng trung
bình chiếm 88,2% tổng chi phí. Năm 2012 do lạm phát tăng cao, cùng với tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế, yếu tố khách quan này đã ảnh hưởng đến sự thu hút tiền gửi
của chi nhánh nói riêng và của hệ thống ngân hàng của Việt Nam nói chung. Để cạnh
tranh với các ngân hàng khác Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh - Hồi Đức cũng
phải tăng lãi suất huy động.
Chi phí dịch vụ ngân hàng giảm dần qua các năm, do hoạt động của chi nhánh đã
đi vào ổn định. Do năm 2012 Chi nhánh được nâng cấp từ chi nhánh cấp II lên chi
nhánh câp I cộng thêm việc mở thêm phòng giao dịch Xã Đàn đã làm cho số lượng cán

bộ cơng nhân viên tăng lên đáng kể. Đó chính là nguyên nhân làm cho chi phí quản lý
chung tăng lên đáng kể.
2.3.Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh
NHNN&PTNT Hoài Đức
2.3.1.Hoạt động huy động vốn
Trong những năm qua, tình hình kinh tế trên địa bàn Hà Nội tăng trưởng khá so với
mọi năm, tình hình chính trị ổn định tạo đà phát triển mạnh cho các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp tích cực đầu tư mới máy móc, cơng nghệ, các nguồn thu nhà nước tăng cao.
Những yếu tố trên đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng ngân hàng với chiều
hướng tích cực, vì thế hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh - Hoài
Đức đạt tốc độ tăng trưởng khá tốt.

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

10

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn Chi nhánh - Hồi Đức
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng nguồn vốn
418
929
1045

I
Phân theo loại tiền
1
Bằng VNĐ
334
830
884
2
Bằng ngoại tệ quy đổi
84
99
161
II
Phân theo TP kinh tế
1
Huy động từ dân cư
279
379
480
2
Tiền gửi của các TCKT
139
500
365
3
Tiền gửi, tiền vay các TCTD khác
0
50
200
4

Tiền gửi kho bạc và vốn khác
0
0
0
III Phân theo thời gian
1
Dưới 12 tháng
194
261
521
2
Từ 12 tháng trở lên
224
668
524
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 - 2013 của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Chi nhánh - Hồi Đức)
Về tình hình huy động vốn: nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu
bức thiết, trước yêu cầu phát huy các nguồn lực cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước thì các ngân hàng thương mại trong những năm qua đã nỗ lực tìm
kiếm và áp dụng các giải pháp huy động nguồn vốn hiệu quả. Với vị trí và uy tín tạo
dựng được qua nhiều năm, Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh - Hoài Đức đã hoàn
thành tốt công tác huy động vốn. Cụ thể trong năm 2011, Chi nhánh NHNo&PTNT
Chi nhánh - Hồi Đức có nguồn vốn huy động tõ 418 tỷ đồng và đến năm 2013 đã huy
động được 1.045 tỷ đồng, tăng 627 tỷ đồng (tương đương với 130%), Đến nay, Chi
nhánh có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng nội, ngoại tệ của các doanh nghiệp. Tình
hình huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh - Hồi Đức có sự tăng
trưởng vượt bậc qua các năm. Huy động vốn của Ngân hàng liên tục tăng trong thời
gian qua là do Ngân hàng đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế.

Với nguồn vốn huy động được, Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh - Hoài Đức
đã đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn Thủ đô.
Về dư nợ trong năm 2013 đạt 509 tỷ đồng, tăng 176 tỷ đồng so với năm 2012, trong đó
dư nợ ngắn hạn đạt 327 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn đạt 182 tỷ đồng, chất lượng tín
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

11

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
dụng được đặc biệt chú trọng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh
NHNo&PTNT Chi nhánh - Hoài Đức.
Hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh - Hoài Đức trong
năm 2013 đã có sự tăng trưởng so với những năm trước chính là do Ngân hàng đã tích
cực tìm kiếm và lựa chọn các dự án thực sự có hiệu quả, tập trung cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
2.3.2.Hoạt động cho vay và đầu tư vốn
Về tình hình sử dụng vốn: Công tác sử dụng vốn được thể hiện rõ hơn thông
qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Dư nợ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Chi nhánh - Hồi Đức qua các năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT

Chỉ tiêu

Dư nợ


Năm 2011
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
190

Năm 2012
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
333

Năm 2013
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
509

93

311

93

461

91

I


Theo loại tiền tệ

1

7

22

7

48

9

II
1
2
3
III
1
2

178
Dư nợ bằng VNĐ
Dư nợ bằng ngoại
12
tệ
Theo thời hạn vay
131
Ngắn hạn

59
Trung hạn
Dài hạn
Theo thành phần kinh tế
DNNN
59
DNNQD
104

68
32

227
106

68
32

327
182

64
36

31
55

103
187


31
56

183
285

36
56

3

Hộ SX, cá nhân

14

43

13

41

8

2

27

(Nguồn báo cáo tài chính năm 2011 – 2013 của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Chi nhánh - Hồi Đức)
Vốn tín dụng đã tập trung đầu tư cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh

có hiệu quả, có sự mở rộng đầu tư tín dụng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời
đã từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Năm 2013, tổng dư nợ đạt 509 tỷ đồng, tỷ lệ

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

12

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 56% trong tổng dư nợ và doanh nghiệp
Nhà nước chiếm 36% trong tổng dư nợ. Doanh số cho vay theo dự án tăng đều qua các
năm đã cho thấy sự phát triển ổn định và vững chắc của hoạt động tín dụng này.
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay theo dự án của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh - Hồi Đức
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số dự án cho vay

23

42

44

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


Doanh số cho vay

252

537

825

Doanh số thu nợ

230

332

652

Dư nợ vay trung dài hạn

59

106

182

Nội dung

Nợ xấu (%)
1
1.06

2.72
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013 của Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh - Hoài Đức)
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chỉ tiêu

Quy mơ

Cơ cấu

HS an tồn

Năm
Tốc độ tăng DS cho vay = DS cho
vay kỳ này/DS cho vay kỳ trước
(lần)
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn = Dư nợ
vay NH / Tổng dư nợ (%)

2011

2012

2013

1,33

1,35

1,71


69

68

64

Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn =
Dư nợ vay T – DH / tổng dư nợ(%)
Hệ số thu nợ = DS thu nợ/DS cho
vay (lần)
Hệ số nợ xấu = nợ xấu/dư nợ (%)
Vòng quay vốn = DS thu nợ/dư nợ
BQ (lần)

31

32

36

0,91

0,62

0,79

2,34

2,04


3,96

1,85

1,29

1,55

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

13

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp

III.Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Vấn đề 1
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh tuy đã đạt được những thành công nhất
định, tuy nhiên cơ cấu chưa hợp lý, thiếu tính ổn định. Nguồn tiền gửi thanh toán
của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhưng ln biến động, Các hình thức huy
động vốn chưa phong phú, mới chỉ tập trung ở một số hình thức như nhận tiền gửi,
ngân hàng chưa tạo dựng nguồn vốn của mình bằng việc đi vay ngân hàng khác, vay
các tổ chức tín dụng, nhằm tăng tổng nguồn vốn huy động đảm bảo nhu cầu vay vốn
của các cá nhân, các tổ chức kinh tế để từ đó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Hiện tại cơ cấu nguồn vốn có lãi suất cao trước đây còn chiến tỷ trọng lớn,
lên tới 60%, đòi hỏi ngân hàng phải tìm hướng giải quyết cho phù hợp với cung cầu
lãi suất đang biến động không ngừng như trong môi trường cạnh tranh hiện nay.

Nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định và có xu hướng tăng nhanh, tuy nhiên
vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Mặc dù lượng vốn huy động bằng ngoại tẹ có xu hướng tăng
với tốc độ cao nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của Chi nhánh gây
mất cân đối nguồn vốn huy động giữa đồng nội tệ và ngoại tệ.
Vấn đề 2
Trong cơng tác tiếp thị khách hàng cịn nhiều hạn chế, chưa khai thác được
nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh tốn, vừa cú nguồn
ngoại tệ, chưa khai thỏc được nhiều khách hàng có vốn vay ổn định, rủi ro thấp. Các
hình thức trao đổi thông tin hai chiều giữa Chi nhánh với khách hàng cũng còn
nhiều hạn chế.
Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoài Đức trong những
năm qua đã đạt được những thành tựu nhất định, nguồn vốn huy động tăng trưởng
nhanh và ổn định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại mà nguyên nhân cần phải được
đánh giá đúng đắn nhất ngay từ nội bộ ngân hàng.
- Khoa học cơng nghệ được áp dụng vào trong q trình thanh tốn của ngân
hàng nhưng vẫn chưa hồn thiện, do đó trong q trình thanh tốn đơi khi cịn gây gián
đoạn, ảnh hưởng tới khách hàng. Quy trình gửi tiền cũng còn nhiều phức tạp gây tốn
kém thời gian, làm giảm năng suất, tăng chi phí của ngân hàng .
- Mức lãi suất vẫn chưa hợp lý, chưa hấp dẫn được người gửi tiền, cũng như là
tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác.
- Trình độ cán bộ nhân viên tuy đã được nâng lên nhưng ở một số bộ phận chưa
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

14

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Việc thu thập thông tin về diễn biến lãi suất, nhu cầu của người gửi tiền còn
chưa linh hoạt, hầu hết khách hàng có nhu cầu gửi tiền hay mở tài khoản giao dịch đều
tự đến Chi nhánh.
- Chưa đa dạng hóa các hình thức huy động. Lượng vốn huy động còn phụ thuộc
phần lớn từ các tổ chức kinh tế, do đó khi nền kinh tế biến động mạnh dẫn đến nguồn
huy động vốn này cũng giảm sút đáng kể.
- Công tác Marketinh, dịch vụ của ngân hàng chưa thực sự phong phú. Công tác
tuyên truyền, quảng cáo chưa sâu rộng.
-Nguyên nhân
Bên cạnh những nguyên nhân tồn tại trong nội bộ Chi nhánh, trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt như hiện nay cịn có rất nhiều yếu tố khách quan làm ảnh hưởng tới
hoạt động của ngân hàng.
- Nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng, dẫn tới kinh tế trong nước tăng trưởng
chậm, ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động của Chi nhánh: Thị trường bất động sản biến
động bất thường tác động đến tâm lý người dân, dẫn đến một lượng vốn khá lớn chảy
vào thị trường này. Ngoại tệ khan hiếm, có thời gian các NHTM không thể đáp ứng
đủ ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán của khách hàng. Những năm trở lại đây, giá vàng
liên tục biến động, tăng nhanh gây tâm lý đầu tư thay đổi, nhiều khách hàng chuyển
từ gửi tiền vào Chi nhánh sang đầu tư trong lĩnh vực này.
- Tuy nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng so với mặt bằng chung trên thế
giới, kinh tế nước ta còn chưa phát triển, thu nhập của người dân còn thấp, chỉ đủ đáp
ứng cho chi tiêu mà tích lũy chưa nhiều, đại bộ phận người dân có thói quen dùng tiền
mặt trong chi tiêu, thanh tốn các hàng hóa, dịch vụ. Trình độ dân trí chưa cao, hiểu biết
về các hoạt động của ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa quen với các hoạt động cũng
như sử dụng các tiện ích của ngân hàng, tâm lý lo sợ tiền mất giá… ảnh hưởng tới hoạt
động giao dịch trong Chi nhánh.
- Sau khủng hoảng, nhà nước áp dụng hàng loạt các chính sách kích kích thích
đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trong xã hội. Do đó, các nguồn vốn được đầu tư
và lĩnh vực kinh doanh nhiều với kỳ vọng đạt được thu nhập cao hơn thay vì hưởng lãi
từ tiền gửi ngân hàng.

- Các NHTM trong hệ thống ngân hàng nói chung và đặc biệt là các NHTM trên
địa bàn khu vực Hà Nội đang có sự cạnh tranh gay gắt, về khả năng đáp ứng dịch vụ

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

15

Lớp: K8CT1


Báo cáo thực tập tổng hợp
mới, về các hình thức huy động, về lãi suất. Bên cạnh đó, các kênh huy động vốn ngồi
ngân hàng: các cơng ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, đầu tư chứng khoán, trái phiếu
kho bạc… cũng có những tác động đáng kể đến cơng tác huy động vốn trong Chi
nhánh.
Trong bối cảnh thị trường tài chính tiền tệ chứa đựng nhiều bất ổn, cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay, đòi hỏi các ngân hàng cần phải có một chiến lược về
nguồn vốn, đặc biết là trong công tác huy động vốn sâu sắc hơn, có sức chịu đựng
trước những biến động bất thường của nền kinh tế, nhằm mục tiêu phát triển bền
vững. Hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới vẫn còn chứa đựng nhiều khó
khăn, thách thức, hy vọng rằng với đội ngũ cán bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm,
Chi nhánh sẽ chủ động đưa ra các kế hoạch, các hình thức quản lý để đối phó với
mọi tình huống và điều hành Chi nhánh ngày một phát triển và hiện đại hơn.

IV.Đề xuất hướng đề tài tốt nghiệp
Sau một thời gian được thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nơng thơn Chi nhánh - Hồi Đức, từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết năm,
các tài liệu Phịng Tổ chức, em đã có được những đánh giá sơ bộ và khái quát đặc điểm
hoạt động của Chi nhánh. Để quá trình thực tập đạt được hiệu quả cao, em xin tập
trung nghiên cứu và định hướng đề tài khóa luận: Hướng đề tài 1: Hoạt động tín

dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT – Chi nhánh Hoài Đức
Hướng đề tài 2: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
tại NHNN&PTNT chi nhánh Hồi Đức - Hà Nội.
Em kính mong thầy giúp đỡ và góp ý sửa chữa để em hồn thành tốt khóa
luận.

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

16

Lớp: K8CT1



×