Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) chi nhánh Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.67 KB, 18 trang )

1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ – BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức của Agribank Hoàng Quốc Việt.
Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán của Agibank Hoàng Quốc Việt 2011-2013
Bảng 2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Hoàng
Quốc Việt 2011-2013
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của Agribank Hoàng Quốc Việt 2011-2013
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động cho vay của Agribank Hoàng Quốc Việt
2011-2013
Bảng 2.5 Tình hình kinh doanh ngoại hối của Agribank Hoàng Quốc Việt
2011-2013


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 TT Tỉ Trọng
2 TL Tỉ LỆ
3 TCKT Tổ chức kinh tế
4 TCTD Tổ chức tín dụng
5 CSH Chủ sở hữu
6 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
7 NHNN Ngân hàng nhà nước
3
PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (Agribank)
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tên viết tắt là
Ngân hàng Agribank được thành lập ngày 26/03/1988, trụ sở chính đặt tại 18- Trần
Hữu Dực, khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ


nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/10/2013, vị
thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: trên 671.846 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: trên 593.648 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng
- Tổng dư nợ: trên 523.088 tỷ đồng
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
Agribank là một trong số các chi nhánh có quan hệ chi nhánh đại lý lớn nhất
Việt Nam với 1.026 chi nhánh đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ, là chi nhánh
hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Với
những thành tựu đạt được, vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 -
26/3/2009), Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư tới thăm và làm việc. Tổng Bí
thư biểu dương những đóng góp quan trọng của Agribank và nhấn mạnh nhiệm vụ
của Agribank đó là quán triệt sâu sắc, thực hiện tốt nhất Nghị quyết 26-NQ/TW theo
hướng “Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát
triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân”…
1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank)
chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) chi nhánh
Hoàng Quốc Việt.
Địa chỉ: 99 Hoàng Quốc Việt , Cầu Giấy, Hà Nội
SĐT: (84-4) 37 931 437, Fax: (84-4) 37 931 436
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng dịch
vụ khách
hàng
Phòng
nguồn vốn

Phòng kế
toán
Phòng hành
chính nhân
sự
Phòng tín
dụng
4
1.3 Mô hình tổ chức của chi nhánh Agribank Hoàng Quốc Việt
Sơ đồ 1.1
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
1.4 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm
và giữ vai trò chỉ đạo trong Ngân hàng, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc.
- Phòng dịch vụ khách hàng: Có chức năng hướng dẫn khách hàng mở tài
khoản tại chi nhánh, thực hiện các dịch vụ thanh toán đến cá nhân, tổ chức chuyển
tiền nhanh.
- Phòng nguồn vốn: Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hạch kinh doanh cà
quyết toán kế hoạch. Đồng thời cân đối nguồn vốn sử dụng vốn và điều hòa nguồn
vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
- Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc về chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh doanh, về tổ chức quản lý tài chính, kế toán, ngân quỹ trong Ngân hàng, trực
tiếp triển khai thực hiện nghiệp vụ về tài chính, kế toán, ngân quỹ cũng như công
tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, thanh toán, ngân quỹ để quản lý, kiểm
soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý tài sản, kiểm soát thu nhập và chi phí.
5
- Phòng hành chính nhân sự: Tư vấn pháp chế việc thực thi các nhiệm vụ cụ
thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp nhân sự, hình sự, kinh tế,
lao động, hành chính lien quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Ngân hàng.
- Phòng tín dụng: Xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách

hàng. Xây dựng các dự án nhỏ, thẩm định dự án đầu tư và dịch vụ tín dụng khác
trong địa bàn được phân công theo chỉ định của giám đốc chi nhánh cấp trên trực
tiếp quản lý
1.5 Chức năng nhiệm vụ của cơ bản của Agribank Hoàng Quốc Việt
Phường Nghĩa Tân là nơi tập trung đông dân cư có nhiều doanh nghiệp nhỏ
và vừa và tập trung một số trường đại học, cao đẳng chính vì thế nhu cầu về vay
vốn kinh doanh và nhu cầu vay tiêu dung rất cao. Bên cạnh đó, việc tập trung đông
dân cư và trường đại học cao đẳng nên nhu cầu tiền gửi tiết kiệm và dịch vụ thẻ tín
dụng cũng rất cao. Vì thế, Chi nhánh Agribank Hoàng Quốc Viết được mở ra với
hoạt động chính huy động tiền gửi của dân chúng và cho vây tiêu dùng.
6
PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1 Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Agribank chi nhánh Hoàng Quốc Việt
7
8
Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán ta nhận thấy tình hình tài sản và nguồn
vốn của Ngân hàng Agribank chi nhánh Hoàng Quốc Việt như sau:
• Về phần tài sản:
+ Nhìn chung tổng tài sản của chi nhánh có những biến động đáng kế từ năm
2011 đến 2013. Cụ thể, năm 2011 tổng tài sản của chi nhánh là 2.224.476 triệu
đồng, đến năm 2012 tổng tài sản giảm đi 162.748 triệu đồng, tức là giảm 7,32% và
chỉ còn là 2.061.728 triệu đồng.Trong đó. Tài sản có tính thanh khoản cao là Tiền
mặt, chứng từ có giá, ngoại tệ, kim loại quý, đá quý năm 2011 là 15.035 tiệu đồng,
chiếm tỷ trọng 0,68% trong tổng tài sản đến năm 2012 lượng tài sản này giảm 4.063
triệu đồng, xuống còn 10.972 triệu đồng, và tỷ trọng đạt 0,53%. Lượng tài sản này
chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản của chi nhánh, tuy nhiên nó cũng
chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh là để
đảm bảo được tính thanh khoản tốt, giúp khách hàng tin tưởng chi nhánh hơn và
nâng cao được uy tín của chi nhánh. Phần tài sản mà chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng tài sản là các khoản cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. Năm
2011, khoản tài sản này là 1.367.127 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 61,46 triệu đồng,
đến năm 2012, khoản tài sản này giảm một cách đáng kể, giảm 53.467 triệu đồng
xuống còn 1.313.660 triệu đồng, tuy nhiên lại chiếm tỷ trong cao hơn năm 2011 đó
là 63,72%. Sự sụt giảm về các khoản cho vay cũng là một vấn đề dễ lý giải, bởi năm
2012 tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp nhiều khó khăn, kéo theo
đó việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp bị đình trệ, và ngành chi nhánh
thì không thể tránh khỏi những ảnh hưởng, đó là việc cho vay các doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn hơn, kéo theo các khoản cho vay cũng sẽ sụt giảm đáng kể. Trong các
khoản cho vay thì ta nhận thấy Chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, năm 2011
cho vay ngắn hạn là 603.419 triệu đồng và năm 2012 có tăng lên là 719.080 triệu
đồng. Còn lại là các khoản cho vay trung và dài hạn. Sở dĩ, Chi nhánh đẩy mạnh
việc cho vay ngắn hạn bởi tình hình kinh tế khó khăn việc cho vay ngắn hạn thì thời
gian thu hồi vốn nhanh hơn, rủi ro gặp phải có thể kiểm soát được hơn so với các
khoản cho vay trung và dài hạn.
9
+ Khác với sự biến động giảm tài sản của năm 2012 so với năm 2011, năm
2013 lại có những biến động tăng vầ tài sản so với năm 2012. Cụ thể, tổng tài sản
năm 2013 là 2.072.862 triệu đồng, tăng 11.134 triệu đồng so với năm 2012 tức là
tăng 0,54%. Việc tăng lên về tổng tài sản của Chi nhánh cũng là một trong những kế
hoạch khá quan trọng của Chi nhánh, bởi tình hình kình tế khó khăn để đảm bảo sức
cạnh tranh và phục vụ khách hàng an toàn hiệu quả thì Chi nhánh tăng tổng tài sản
để đảm bảo tính thanh khoản tốt. Trong đó, tài sản có tính thanh khoản cao năm
2013 là 15.433 triệu đồng, tăng đáng kể so với năm 2012. Cũng giống như hai năm
trước, năm 2013 thì tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản là cho vay các
tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. Cụ thể, năm 2013 phần tài sản này là 1.323.756
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 63,86% tăng 10.096 triệu đồng so với năm 2012. Năm
2013 chi nhánh vẫn tập trung vào hoạt động cho vay ngắn hạn, giá trị khoản cho
vay ngắn hạn là 729.352 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 35,19% tăng lên so với năm
2012 nhưng không đáng kể, khoản tăng chỉ đạt 19,17 triệu đồng

Các tài sản còn lại khác của chi nhánh cũng có những biến đổi, tuy nhiên
biến đổi là không nhiều.
• Về nguồn vốn
+ Phần nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đó là tiền
gửi của khách hàng. Năm 2011 tổng tiền gửi của khách hàng là 1.097.225 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 49,33%, đến năm 2012 khoản tiền này đã giảm 73.887 triệu
đồng xuống còn 1.023.338 triệu đồng, chiếm 49,63%. Năm 2013 khoản tiền này
tiếp tục giảm, giảm 7.952 triệu đồng xuống còn 1.015.386 triệu đồng, chiếm
48,99%. Khoản tiền gửi của khách hàng sụt giảm sau 2 năm nguyên nhân cũng là
do tác động của việc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lượng tiền khách hàng làm ra
cũng ít, do đó mà nhu cầu gửi tiền cũng suy giảm. Mặt khác, do Ngân hàng Nhà
nước quy định về mức trần lãi suất huy động, do đó mức lãi suất huy động được của
chi nhánh cũng tương đối thấp, trong khi một số kênh đầu tư khác có mức lãi suất
hấp dẫn hơn. Khách hàng sẽ cân nhắc việc gửi tiền vào Ngân hàng và đầu tư các
kênh khác nên vốn tiền gửi của chi nhánh giảm sút khá rõ rệt. Phần nguồn vốn cũng
10
chiếm một tỷ trọng khá lớn khác là tiền gửi của các TCTD khác. Cụ thể, năm 2011
chiếm tỷ trọng 28,1%, năm 2012 là 26,36% và năm 2013 là 26,3%. Ngoài việc huy
động vốn từ khách hàng, từ các tổ chức tín dụng khác thì chi nhánh cũng đã vay từ
chính phủ, chi nhánh nhà nước và vay các tổ chức tín dụng khác, tuy nhiên khoản
vay này thì chiếm một tỷ trọng khá nhỏ ở trong chi nhánh. Một kênh huy động khá
phổ biến ở các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Agribank Hoàng Quốc Việt nói
riêng đó là phát hành giấy tờ có giá. Tuy việc phát hành giấy tờ có giá chiếm chỉ trọng
không cao là 1,15% trong tổng nhuồn vốn, nhưng nó lại là một kênh huy động bền
vững và quan trọng, trong ba năm từ 2011 đến 2013 chi nhánh đều huy động được một
lượng vốn không đổi là 25.593 triệu đồng thông qua phát hành giấy tờ có giá.
+ Về vốn chủ sở hữu: Chi nhánh có những thay đổi đáng kể trong 3 năm, cụ thể:
năm 2011 lượng vốn CSH là 223.837 triệu đồng chiếm 10,05%, năm 2012
lượng vốn CSH có giảm, giảm 13.665 triệu đồng xuống còn 210.172 triệu đồng
chiếm 10,19%. Năm 2013 lượng vốn CSH lại có sự gia tăng, tăng 39.017 triệu đồng

lên 249.189 triệu đồng chiếm 12,02%. Sở dĩ lượng vốn chủ của chi nhánh có sự
thay đổi không đều một phần cũng là do chính sách của Ngân hàng. Năm 2013 có
sự tăng lên về vốn chủ sở hữu bởi năm 2013 là một năm kinh tế Việt Nam gặp nhiều
khó khăn, hầu như chủ yếu để đảm bảo khả năng thanh khoản tốt và duy trì tốt hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Mặt khác, tăng lượng vốn chủ cũng làm cho khách
hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào Ngân hàng, thu hút đông đảo khách hàng tới gửi
tiền hơn.
11
2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Agribank chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011- 2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền TL (%) Số tiền TL (%)
Thu Nhập 228.671 284.552 368.618 55.881 24,44 84.066 29,54
I. Thu nhập từ hoạt động
tín dụng
193.660 239.210 314.437 45.550 23,52 75.227 3,.45
II. Thu nhập phí từ hoạt
động tín dụng

7.750 8.612 9.904 862 11,12 1.292 15,00
III. Thu nhập từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối
3.514 3.137 3.890 (377) (10,73) 753 24,00
IV. Thu nhập từ hoạt động
kinh doanh khác
1.253 1.003 1.957 (250) (19,95) 954 95,11
V. Thu nhập khác 22.494 32.590 38.430 10.096 44,88 5.840 17,92
Chi Phí 206.860 246.830 298.434 39.970 19,32 51.604 20,91
I. Chi phí hoạt động tín
dụng
114.704 143.565 176.416 28.861 25,16 32.851 22,88
II. Chi phí hoạt động dịch
vụ
1.230 1.485 1.907 255 20,73 422 28,42
III. Chi phí hoạt động kinh
doanh ngoại hối
2.064 1.962 2.263 (102) (4,94) 301 15,34
IV. Chi nộp thuế và các
khoản phí, lệ phí
89 119 119 30 33,71 - -
V. Chi phí hoạt động kinh
doanh khác
219 313 313 94 42,92 - -
VI. Chi phí cho nhân viên 19.256 17.396 20.197 (1.860) (9,66) 2801 16,10
VII. Chi cho hoạt động
quản lý và công cụ
9.658 11.157 11.255 1.499 15,52 98 0,88
VIII. Chi về tài sản 19.056 19.805 23.766 749 3,93 3.961 20,00
IX. Chi phí dự phòng rủi

ro tín dụng
25.802 34.777 34.777 8.975 34,78 - -
X. Chi phí khác 14.782 16.251 27.421 1.469 9,94 11.170 68,73
Lợi nhuận trước thuế 21.811 37.722 70.184 15.911 72,95 32.462 86,06
Thuế TNDN 5.452,75 9.430,50 17.546 3.977,75 72,95 8.115,5 86,06
Lợi nhuận sau thuế 16.358,25 28.291,50 52.638 11.933,25 72,95 24.346,5 86,06
Nguồn: Phòng kế toán
12
Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Agribank Hoàng Quốc Việt ta có một số nhận xét như sau:
 Thu nhập
Tổng thu nhập của chi nhánh nhìn chung là tăng qua 3 năm, năm 2011 thu
nhập là 228.671 triệu đồng, năm 2012 tăng 24,44% lên 284.552 triệu đồng, và năm
2013 tăng 84.066 triệu đồng so với 2012 và đạt là 368.618 triệu đồng. Trong đó, thu
nhập chủ yếu của chi nhánh là thông qua hoạt động tín dụng, cụ thể năm 2011 thu
nhập từ hoạt động tín dụng ước đạt 193.660 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 84,69%.
Theo chiều tăng của tổng thu nhập thì thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh
cũng tang theo, cụ thể năm 2012 thu nhập từ hoạt động tín dụng là 239.210 triệu
đồng, tăng 45.550 triệu đồng(23,52%), năm 2013 tăng 75.227 triệu đồng lên
314.437 triệu đồng. Ngoài thu nhập từ hoạt đông tín dụng thì chi nhánh còn có các
khoản thu khác như là thu nhập phí từ hoạt động tín dụng, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối, thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác, và thu nhập khác.
 Chi phí
+ Chi nhánh có thu nhập tương đối cao, tuy nhiên chi phí của chi nhánh cũng
khá lớn. Tổng chi phí của chi nhánh cũng tăng qua 3 năm theo chiều tăng của thu
nhập. Cụ thể, năm 2011 chi nhánh có chi phí là 206.860 triệu đồng, năm 2012 là
246.830 triệu đồng, tăng 39.970 triệu đồng(19,32%), đến năm 2013 chi phí tăng
32.851 triệu đồng lên đến 298.434 triệu đồng. Trong đó, chi phí từ hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2011 chi phí từ hoạt động tín dụng là 114.704
triệu đồng chiếm 55,45%, đến năm 2012 chi phí này là 143.565 triệu đồng, tăng

25,16%, năm 2013 tăng 32.851 triệu đồng lên 176.416 triệu đồng. Cũng giống như
phần thu nhập thì chi phí từ hoạt động tín dụng là chiếm tỷ trọng cao nhất còn các
chi phí khác như chi phí hoạt động dịch vụ, chi phí hoạt động kinh doanh ngoại
hối….chiếm tỷ trọng không lớn.
 Lợi nhuận
Nhìn chung, trong 3 năm qua chi nhánh đạt được thu nhập tương đối cao, tuy
nhiên chi phí mà chi nhánh phải bỏ ra cũng khá lớn, do vậy mà lợi nhuận đạt được
13
của chi nhánh cũng không cao. Cụ thể, năm 2011 lợi nhuận sau thuế mà chi nhánh
đạt được là 16.358,2 triệu đồng, năm 2012, lợi nhuận sau thuế là 28.291,50 triệu
đồng, tăng 72,95%, và năm 2013 tăng 24.346,5 triệu đồng lên 52.638 triệu đồng.
Mặc dù từ năm 2011 đến năm 2013 tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn
nhưng chi nhánh Agribank Hoàng Quốc Việt vẫn có mức lợi nhuận tăng trưởng đều
qua các năm, điều này chứng tỏ chi nhánh hoạt động khá hiệu quả.
2.3 Đánh giá khái quát về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân
hàng Agribank chi nhánh Hoàng Quốc Việt
• Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của Agribank Hoàng Quốc Việt
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)

Tiền gửi tiết kiệm
1.519.730 86,28 1.566.847 88,56
1.560.53
6
88,46
Vay chính phủ, NHNN và
các TCTD khác
216.137 176.767 177.869
Phát hành trái phiếu 25.593 25.593 25.593
Tổng vốn huy động
1.761.460 100 1.769.207 100
1.763.99
8
100
Thông qua bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh ta nhận thấy tổng
lượng vốn huy động được của chi nhánh trong ba năm qua có sự thay đổi nhưng
không đáng kể. Năm 2011, tổng lượng vốn huy động được là 1.761.460 triệu đồng,
đến năm 2012 tổng lượng vốn này tăng nhẹ, tăng 7.747 triệu đồng( 0,44%). Tuy
nhiên đến năm 2013 lượng vốn này đã giảm xuống còn 1.763.998 triệu đồng tuy có
giảm nhưng vẫn cao hơn so với năm 2011. Trong đó các chỉ tiêu huy động vốn của
chi nhánh thì nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi của
khách hàng và tiền gửi các TCTD khác). Cụ thể, năm 2011, tiền gửi tiết kiệm là
1.519.730 triệu đồng chiếm tỷ trọng 86,28% trong tổng vốn huy động. Đến năm
2012 có sự tăng lên đáng kể, tăng 47.117 triệu đồng, đưa lượng tiền gửi tiết kiệm
14
của năm đạt là 1.566.847 triệu đồng( 88,56%). Năm 2013 có sự giảm nhẹ, tuy nhiên
lượng vốn này vẫn tương đối cao và chiếm tỷ trọng là 88,46%.
Nhìn chung, mặc dù kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh
vẫn hoạt đông khá hiệu quả, vẫn huy động được một lượng tiền tương đối lớn nhằm
phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh mình.

• Hoạt động cho vay
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động cho vay của Agribank Hoàng Quốc Việt
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Cho vay ngắn hạn 603.419 44,14 719.080 54,74 729.352 55,10
Cho vay trung hạn 325.845 23,83 222.664 16,95 222.454 16,81
Cho vay dài hạn 437.863 32,03 317.916 28,31 371.950 28,09
Tổng tiền cho vay 1.367.127 100 1.313.660 100 1.323.756 100
Thông qua bảng tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh ta nhận thấy tổng
số tiền cho vay của chi nhánh qua 3 năm có sự thay đổi nhưng không đáng kể. Năm
2011, tổng số tiền cho vay là 1.367.127 triệu đồng, đến năm 2012 tổng số tiền cho
vay giảm 53.467 triệu đồng, giảm 3,9% so với năm 2012. Tuy nhiên, đến năm 2013
tổng số tiền cho vay tăng nhẹ 10.096 triệu đồng, tăng 0,77% so với năm 2012.
Trong các chỉ tiêu cho vay thì chỉ tiêu cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn nhất.
Tuy tổng số tiền cho vay qua các năm giảm nhưng số tiền cho vay ngắn hạn qua các
năm vẫn tăng đều. Năm 2011 số tiền cho vay ngắn hạn la 603.419 triệu đồng đến
năm 2012 số tiền cho vay tăng 115.661 triệu đồng tăng 19,17% so với năm 2011.
Năm 2013 số tiền cho vay ngắn hạn là 729.352 tăng 10.272 triệu đồng, tăng
1,43% so với năm 2012. Các chỉ tiêu còn lại đều giảm đều qua 3 năm nhưng
không đáng kể.

Thông qua hai bảng 2.4 và 2.5, ta nhận thấy lượng vốn hoạt động được của
Chi nhánh chủ yếu dung để cho vay, đó là hoạt động kinh doanh chính của Ngân
hàng. Khi lượng vốn hoạt động tăng dẫn đến lượng tiền cho vay cũng có xu hướng
tăng và ngược lại. Hai hoạt động này có vai trò song song trong hoạt động của Ngân
15
hàng, vì vậy khi ngân hàng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn thì cũng cần tìm
thêm nguồn để cho vay để đảm bao cho hoạt động của ngân hàng diễn ra bình
thường và việc kinh doanh có lợi nhuận.
• Hoạt động đầu tư
Bảng 2.5 Tình hình kinh doanh ngoại hối của Agribank Hoàng Quốc Việt
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 3.514 3.137 3.890
Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 2.064 1.962 2.263
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 1.450 1.175 1.627
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh có những biến
động nhưng không đáng kể. Cụ thể, năm 2012, khoản thu nhập này có giảm so
với năm 2011 nhưng giảm đi không nhiều, giảm từ 3.514 triệu đồng xuống còn
3.137 triệu đồng, đến năm 2013 lại có xu hướng tăng, tăng khá đáng kể, tăng 753
triệu đồng
Khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh là khá cao,
chiếm trên 50% khoản thu nhập từ hoạt động này. Năm 2011, chi phí này là 2.064
triệu đồng đến năm 2012, do thu nhập có xu hướng giảm nên chi phí cũng giảm
theo xuống còn 1.962 triệu đồng, Đến năm 2013, đầu tư vào ngoại hối tăng nên chi
phí cũng tăng đáng kể, tăng 301 triệu đồng so với năm 2012.
Do chi phí tương đối cao nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của
Chi nhánh là khá thấp. Chỉ còn 1.450 triệu đồng năm 2011, 1.175 triệu đồng năm 2012
và 1,627 triệu đồng năm 2013. Hiện nay, Việt Nam đang trong đà hội nhập, kinh tế mở
cửa là một điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng đầu tư vào ngoại hối để tìm kiếm lợi
nhuận. Do đó, Chi nhánh cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối và có

các biện pháp giảm thiểu chi phí để thu được lợi nhuận tối đa.
PHẦN III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Vấn đề 1:Cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đạt hiệu quả chưa cao
16
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh em rút ra được một số nhận định sau
về Ngân hàng Agribank chi nhánh Hoàng Quốc Việt: Hoạt động kinh doanh chủ yếu
của chi nhánh là huy động vốn tiền gửi của dân chúng và cho vay tiêu dùng. Hoạt
động này rất quan trọng, mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Tuy nhiên,
do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới những năm gần đây mà nền kinh tế
Việt Nam cũng bị suy thoái, ảnh hưởng tới hầu hết các hoạt động của nền kinh tế
nói chung và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng. Cụ thể, Tình hình cho
vay của Chi nhánh giảm năm 2011: 1.367.127 triệu đồng, năm 2012 giảm còn
1.313.660 triệu đồng sang năm 2013 tăng nhưng không đáng kể là 1.323.756 triệu
đồng. Mặt khác, do việc quy qua các năm, số tiền cho vay định về mức lãi suất của
NHNN mà việc cho vay của Ngân hàng cũng không được linh hoạt, mức lãi suất
cho vay tương đối cao làm cho khách hàng khó tiếp cận được với nguồn vốn, cho
nên cho vay tại chi nhánh đạt hiệu quả không cao. Do đó, chi nhánh cần có các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tại chi nhánh mình.
Vấn đề 2: Tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh còn cao
Nợ xấu là một vấn đề khá nhức nhối trong những năm gần đây của hầu hết
các Ngân hàng.Nợ xấu không những ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới uy tín và hình ảnh của Ngân hàng. Hiện nay,
hầu hết các hệ thống Ngân hàng đều gặp phải vấn đề rất khó xủa lý đó là nợ xấu, mà
Ngân hàng Agribank Hoàng Quốc Việt lại là một trong những chi nhánh có tỷ lệ nợ
xấu cao nhất tại hệ thống Ngân hàng Agribank với số 65.622 triệu đồng chiếm 4.8%
tổng dư nợ. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề nợ xấu trước hết là do nền kinh tế suy
thoái, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không trả được khoản vay cho Ngân hàng,
một nguyên nhân nữa mà cũng rất phổ biến dẫn đến tình trạng nợ xấu đó là trình độ
của cán bộ tín dụng yếu kém và việc thẩm định cho vay là không minh bạch. Do đó,
để đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín và hình ảnh của Ngân hàng

Agribank nói chung và chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng thì chi nhánh cần có
các biện pháp nhằm kiểm soát và xử lý nợ xấu hiệu quả hơn.
17
Vấn đề 3: Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Hoàng
Quốc Việt chưa tốt
Nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng cũng là cách
tăng trưởng bền vững cho Ngân hàng nói chung và con đường bền vững cho nhân
viên nói riêng hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh. Hơn nữa, chất lượng dịch vụ tốt cũng
mang lại sức cạnh tranh tốt hơn cho Ngân hàng.Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại
Agribank Hoàng Quốc Việt thì em nhận thấy chất lượng dịch vụ tại chi nhánh chưa
thực sự tốt, khách hàng vẫn còn một số phàn nàn về các dịch vụ mà chi nhánh cung
cấp.Vì vậy, để việc kinh doanh của chi nhánh mang lại hiệu quả cao hơn, chi nhánh
cần phải quan tâm tới các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại chi nhánh
mình và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
18
PHẦN IV: ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Đề tài 1: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Agribank Hoàng Quốc Việt
Đề tài 2: Giải pháp nhằm kiểm soát và xử lí nợ xấu tại Ngân hàng Agribank
Hoàng Quốc Việt
Đề tài 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng
Agribank Hoàng Quốc Việt

×