Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH CHỨC NĂNG TỔ CHỨC PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG TỔ CHỨC VÀ MỐI LIÊ HỆ CHỨC NĂNG TỔ CHỨC VỚI NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.61 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
VÀ MỐI LIÊ HỆ CHỨC NĂNG TỔ CHỨC VỚI NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC
I. Phân tích chức năng tổ chức:
I.1. Khái niệm tổ chức:
Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp
với mục tiêu của tổ chức, việc thực hiện chức năng tổ chức trong quản lý phải chú ý đến
phương thức hoạt động, quyền hạn từng bộ phận tạo điều kiện cho sự liên kết ngang, dọc
và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ.
I.2. Chức năng của tổ chức:
- Hợp nhất các thành viên trong tổ chức để hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
- Tạo nên sức mạnh mới cho tổ chức.
I.2.1. Đặc tính của tổ chức:
- Tổ chức là một công cụ. Nhiệm vụ của nó càng chuyên sâu, thì khả năng hoạt động có
hiệu quả của nó càng cao.Một tổ chức phải tập trung vào một nhiệm vụ duy nhất, nếu
không các thành viên của nó sẽ hoạt động kém hiệu quả. Cần xác định nhiệm vụ rõ
ràng, có trọng tâm và mọi thành viên đều phải hiểu rõ.
- Sản phẩm của một tổ chức chỉ tồn tại bên ngoài nó. Sản phẩm của trường học là
những học sinh tốt nghiệp bước vào đời làm việc dựa vào những gì họ đã học được
trong nhà trường và trong thực tiễn. Sự đóng góp của mỗi thành viên trong nhà trường
có ý nghĩa quan trọng tạo ra sản phẩm chung của nhà trường.
- Một tổ chức phải có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, và coi đây là điều kiện để tổ chức
hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức giáo dục bao gồm những người có chuyên môn, có tri thức nên phải có sự
bình đẳng trong quan hệ. Tổ chức hiện đại không phải bao gồm “ông chủ” và các
nhân viên, nó phải là tổ chức của nhóm “những người hợp tác”. Công việc quản lý
trong tổ chức của những người tri thức không phải là ra lệnh, công việc của nó là định
hướng.
I.2.2. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức
- Xác định cơ cấu tổ chức phải gắn với mục đích, mục tiêu của hệ thống. Cơ cấu tổ chức là
công cụ thực hiện mục tiêu của hệ thống và nó còn gắn với nội dung công việc cụ thể.
Một hệ thống mà mục tiêu của nó lớn, quy mô bao trùm thì cơ cấu tổ chức phải có quy


mô lớn và ngược lại. Cơ cấu tổ chức còn phải gắn liền nội dung công việc cụ thể.
− Nguyên tắc chuyên môn hóa và cân đối. Con người trong cơ cấu tổ chức phải được
sắp xếp phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.
Trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức cần phải dựa vào nhiệm vụ cụ thể chứ không dựa
vào lĩnh vực công việc thực hiện. Khi xây dựng cơ cấu tổ chức, giữa nhiệm vụ, trách
nhiệm, quyền hạn và lợi ích của từng bộ phận hoặc cá nhân phải cụ thể và cân xứng.
Tuy nhiên, nguyên tắc chuyên môn hóa cũng có hai mặt của nó. Sự phân chia công
việc quá vụn vặt sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cá nhân, biến họ thành
cái máy và mất đi niềm tự hào của họ đối với công việc.
− Nguyên tắc tiêu chuẩn hóa.
Một hệ thống chỉ phát triển khi tất cả các bộ phận hoặc các thành viên của nó hiểu
các thủ tục bên trong một tổ chức để dựa vào đó mà hoàn thành công việc theo một
cách thống nhất và nhất quán. Tiêu chuẩn giúp mọi người đánh giá và tự đánh giá
công việc của mình, căn cứ tiêu chuẩn người lãnh đạo tuyển chọn và sắp xếp nhân lực
hợp lý.
− Cơ cấu tổ chức của một hệ thống còn liên quan đến tầm quản lý. Không có một giới
hạn cố định, cứng nhắc về tầm quản lý. Nếu nhiệm vụ của cấp dưới khá giống nhau,
tầm quản lý có thể mở rộng, ngược lại nhiệm vụ của cấp dưới khác nhau nhiều thì tầm
quản lý phải thu hẹp.
I.2.3. Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý (không đưa vào ppt, không thuyết trình
phần này vì thầy dạy rồi, nếu có thể chỉ lướt qua nội dung chính).
Sự phát triển của quản lý đã dẫn đến việc hình thành các kiểu cơ cấu tổ chức quản
lý khác nhau. Mỗi kiểu có ưu điểm, nhược điểm riêng. Tùy theo điều kiện cụ thể có
thể chọn kiểu này hay kiểu khác hoặc kết hợp chúng với nhau.
- Kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến
Đặc điểm của kiểu cấu trúc này là người quản lý thực hiện tất cả các chức năng
quản lý, người thừa hành hay bộ phận dưới quyền chỉ nhận mênh lệnh trực tiếp ở một
người cấp trên.
Ưu điểm: mệnh lệnh được truyền trực tiếp, nhanh chóng, người quản lý trực tiếp ra
lệnh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Nhược điểm: nó là cho thủ trưởng dễ chuyên quyền, độc đoán, khó chuyên sâu vào
tất cả các mặt công tác, đồng thời khó bao quát được đối tượng quản lý nếu quy mô
đối tượng quản lý lớn.
- Kiểu cơ cấu chức năng
Tổ chức kiểu này phân nhỏ theo các chức năng, đứng đầu mỗi bộ phận chức năng là
một chuyên gia về mặt đó.
Ưu điểm: đi sâu chuyên môn hóa các hoạt động quản lý, giảm nhẹ lao động của người
lãnh đạo.
Nhược điểm: đối tượng gặp khó khăn vì sẽ nhận được nhiều mệnh lệnh của các bộ
phận chức năng, mặt khác nó làm giảm vai trò lãnh đạo.
- Kiểu cấu trúc trực tuyến- chức năng
Đây là kiểu tổ chức kết hợp hai kiểu tổ chức nói trên. Tổ chức này lấy cơ cấu trực
tuyến làm nền tảng, nhưng có sự giúp sức của các bộ phận chức năng.
Trong tổ chức này, người quyết định và lãnh đạo vẫn được thủ trưởng, các bộ phận
chức năng chỉ giữ trách nhiệm tham mưu.
Trong thực tế, các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý nêu trên không tách biệt một cách rạch
ròi. Chúng kết hợp, đan xen lẫn nhau, nhưng vẫn xoay quanh một cơ cấu chủ đạo.
- Tổ chức chính thức và không chính thức
Đây là hai hình thức tổ chức đều có thể thấy ở các tổ chức khác nhau.
Tổ chức chính thức là cái đã được ghi trong các văn bản pháp lý, chỉ thị, các điều lệ
…hoặc không được ghi thành văn bản, nhưng việc thể chế hóa hoạt động của tổ chức
theo truyền thống đã được mọi người thừa nhận.
Sự thể chế hóa áp dụng cho việc phân công quyền hạn và nghĩa vụ, quyền lực và trách
nhiệm, những liên hệ công tác và những tác động qua lại giữa những thành viên của
tổ chức.
Trong tổ chức chính thức, quan hệ giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo là quan
hệ lệ thuộc theo chức vụ, do đó cơ chế ra lệnh- chấp hành là cơ chế chủ yếu.
Bên cạnh tổ chức chính thức có tổ chức không chính thức là một hệ thống những liên
hệ và quan hệ giữa các cá nhân, giữa các tập đoàn và những tác động qua lại bất thành
văn. Những liên hệ và quan hệ trong tổ chức không chính thức được hình thành theo

các tiêu chí rất khác nhau: theo nghề nghiệp, theo sở thích, cá tính, theo khuynh
hướng và lợi ích, theo giới tính,…Trong tổ chức không chính thức cũng có người lãnh
đạo, song người đó không được bổ nhiệm, mà do các thành viên trong tổ chức cử ra,
do uy tín của họ.
Qua các tổ chức không chính thức người lãnh đạo có thể nắm bắt nhiều thông tin bổ
ích mà trong đó tổ chức chính thức khó có thể biết được và qua đó điều chỉnh hoạt
động quản lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Do đó, vấn đề là người lãnh đạo phải
thường xuyên nghiên cứu các tổ chức không chính thức, thúc đẩy sự phát triển của
chúng theo xu hướng có lợi cho sự tồn tại và phát triển của hệ thống.
- Cơ cấu ma trận
Đặc điểm của cơ cấu này là ngoài những người lãnh đạo theo tuyến và các bộ phận
chức năng, còn có những người lãnh đạo đề án, phối hợp hoạt động của các bộ phận
cùng thực hiện một chương trình nào đấy.
Sau khi hoàn thành chương trình, những người tham gia thực hiện lại trở về đơn vị cũ
của mình.
Ưu điểm: cơ cấu ma trận có tính năng động cao, tạo điều kiện cho việc sử dụng đúng
và có hiệu quả năng lực của các chuyên gia. Nhưng, cơ cấu này đòi hỏi người lãnh
đạo cao nhất phải có trình độ vừa sâu, vừa rộng và có trình độ tổ chức tốt.
Nhược điểm: chỉ thích hợp với mục tiêu ngắn hạn hoặc trung hạn. Mặt khác, cơ cấu
này dễ làm mất tính ổn định về mặt tổ chức đối với các đơn vị cử chuyên gia tham gia
chương trình.
Cơ cấu ma trận có thể áp dụng rộng rãi trong các viện nghiên cứu, các trường đại học,
đặc biệt là trong các đề án/dự án giáo dục.
I.3 Nhận xét:
Thực hiện tốt chức năng tổ chức là sự thành công cơ bản của quá trình quản lý. Để
thành công khi thực hiện chức năng tổ chức nhà quản lý cần chú ý:
a) Có kiến thức và năng động trong quản lý
b) Hãy tin tưởng vào đội ngũ nhân viên.
c) Xây dựng văn hóa làm việc của tổ chức.
d) Xây dựng tầm nhìn, tương lai cho tổ chức.

e) Biết động viên và thưởng phạt thích đáng;
f) Phát huy tối đa tiềm năng của nhân viên.
II. Mối liên hệ giữa chức năng tổ chức với những chức năng khác:
II.1 Với chức năng kế hoạch hóa:
Kế hoạch hóa xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định bước đi, những
điều kiện, phương tiện cần thiết cho việc tổ chức
Thực chất của việc lập kế hoạch là nhằm đạt mục tiêu của tổ chức cũng là mục tiêu
của hoạt động quản lý.
Tổ chức: phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm vụ và
vị trí công tác để nhằm đạt được mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra.
Phân công trách nhiệm cho các đơn vị, các cá nhân, xây dựng các vai trò, nhiệm vụ,
thiết lập 1 cơ chế điều phối tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ
phận tạo điều kiện đạt mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.
II.2 Với chức năng chỉ đạo:
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khâu lên kế hoạch và sắp
xếp tổ chức thì người quản lý phải có những phương án nhằm điều khiển cho hệ thống
hoạt động để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Trong quá trình điều khiển tổ chức, người quản lý sẽ có một hệ thống phương pháp
nhằm điều chỉnh, điều động những đối tượng quản lý (con người, các bộ phận) đã được
sắp xếp trong khâu tổ chức thực hiện công việc để hướng tới mục tiêu cuối cùng của hệ
thống.
II.3 Với chức năng kiểm tra
Tổ chức là khâu được thực hiện ngay sau khâu kế hoạch hóa và kiểm tra là một quá
trình đánh giá toàn bộ quy trình quản lý giáo dục nói chung và quá trình tổ chức nói
riêng.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra thì người quản lý sẽ đánh giá công việc, phát hiện
được những sai sót (nếu có) trong khâu tổ chức từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp.
Như vậy thì chức năng tổ chức có mối quan hệ gắn kết, hỗ trợ với ba chức năng còn lại
để cùng hình thành một chu trình quản lý, để đi đến kết qủa cuối cùng là đạt được mục
tiêu đã đề ra. Cả bốn chức năng quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển và kiểm tra

đều quan trọng không thể thiếu để hoàn thành mục tiêu chung

×