Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.88 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
1
1
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước kế toán là một công
việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó cũng có vai trò
tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì đòi
hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.
Được sự giúp đỡ của Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư dịch
vụ và thương mại Đức Hùng.và sự hướng dẫn tận tình của cô Ths. Chu Thị Huyến,
em đã tiến hành tìm hiểu để có được những hiểu biết đúng đắn về tổ chức bộ máy
kế toán và công tác kế toán của công ty. Bài báo cáo tổng hợp của em bao gồm 3
phần như sau:
I. Tổng quan về công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng.
II. Tổ chức công tác kế toán , phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần đầu tư dịch
vụ và thương mại Đức Hùng .
III. Đánh giá khái quát công tác kế toán , phân tích kinh tế của công ty Cổ phần
đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng.
Do trình độ và nhận thức còn hạn chế, và thời gian có hạn nên bài báo cáo
của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của của
các cán bộ nhân viên Phòng kế toán tài chính công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và
thương mại Đức Hùng và các thầy cô trong trường để em hoàn thiện hơn nữa bản
báo cáo này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy
2
2
2
DANH MỤC VIẾT TẮT


Từ viết tắt kí hiệu
Bán hàng BH
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bộ Tài chính BTC
Chi phí quản lý kinh doanh CPQLKD
Chi phí tài chính CPTC
Cung cấp dịch vụ CCDV
Doanh thu thuần DTT
Giá trị gia tăng GTGT
Giá vốn hàng bán GVHB
Lợi nhuận LN
Lợi nhuận trước thuế LNTT
Nhật kí chung NKC
Quyết định QĐ
Tài khoản TK
Tài sản cố định TSCĐ
Thông tư TT
Tiền gửi ngân hàng TGNH
Tiền mặt TM
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Vốn cố định VCĐ
Vốn kinh doanh VKD
Vốn lưu động VLĐ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bảng 1.1:Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2012 – 2013 .
Sơ đồ 1.2. Bộ máy kế toán của công ty.
3
3
3

Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức sổ NKC
Bảng 2.1: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư dịch
vụ và thương mại Đức Hùng
4
4
4
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG
MẠI ĐỨC HÙNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư dịch vụ và
thương mại Đức Hùng
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
ĐỨC HÙNG
- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
ĐỨC HÙNG
- Địa chỉ : Số 203, Ngõ 86, Phố Nhân Hòa , Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân ,
TP Hà Nội.
- Vốn điều lệ : 1.800.000.000 (Một tỷ tám trăm triệu đồng)
- Mã số thuế : 0104910437
- Ngành nghề kinh doanh:
Dịch vụ in ấn: Dịch vụ in ấn sách vở, tài liệu, danh thiếp, catolong, phong bì,
biểu mẫu…
Buôn bán thiết bị văn phòng: Máy in laze, in kim, in phun, máy fax, máy
chiếu, máy hủy tài liệu, máy photo, máy đếm tiền.
Bán buôn, bán lẻ sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm.
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
- Chức năng : Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng chuyên tổ
chức mua bán, xuất nhập khẩu và liên doanh hợp tác đầu tư để khai thác có hiệu quả
các nguồn vật tư ,nguyên liêụ ,hàng hoá nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp
và làm giàu cho đất nước

- Nhiệm vụ :
Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát
triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của công ty.
Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm
đạt được mục tiêu chiến lược của công ty.
Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong
kinh doanh.
5
Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới.
Đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách của Nhà nước đối
với công nhân viên chức.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng là một đơn vị kinh
tế độc lập, ngày 17 tháng 09 năm 2010 công ty ra đời với tên gọi Công ty Cổ phần
Đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng, tên giao dịch là duc hung trading and
services investment joint stock company do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy
phép số 0104910437, trụ sở của công ty đặt tại Số 203, Ngõ 86, Phố Nhân Hòa ,
Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân , TP Hà Nội. (Phụ lục 01)
Do mới thành lập, nên những năm đầu hoạt động kinh doanh chủ yếu của
công ty là bán buôn, bán lẻ sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm. Sau một thì gian
hoạt động công ty đã mở thêm dịch vụ in ấn tài liệu và có tham gia kinh doanh các
thiết bị, máy móc văn phòng phẩm.
Công ty luôn cố gắng cung cấp tốt nhất những sản phẩm và dịch vụ phù hợp
với thị hiếu của khách hàng, để từng bước tạo lập chỗ đứng và uy tín của công ty
trên thị trường, giúp công ty chiến thắng trong cạnh tranh và ngày càng phát triển
vững mạnh.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương
mại Đức Hùng

Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng là một doanh
nghiệp cổ phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ
theo luật định , thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng,
được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật . Hoạt động theo điều
lệ của Công ty cổ phần, luật doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là dịch vụ in ấn sách vở, tài liệu…
Ngoài ra công ty còn kinh doanh máy móc thiết bị văn phòng như: máy in
laze, máy fax, máy photo, máy đếm tiền
6
Bộ phận kinh doanh thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm hợp đồng , sau đó giao cho
bộ phận kinh doanh trực tiếp(bao gồm bộ phận in ấn, bộ phận mua hàng, bộ phận
vận chuyển) thực hiện các hợp đồng.
Mọi hoạt động, kế toán thực hiện lập các chứng từ và làm các báo cáo để gửi
lên bộ phận giám đốc.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại
Đức Hùng
Doanh nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu quản lý trực tuyến. Giám
đốc trực tiếp lãnh đạo 5 phòng chức năng. Nhiệm vụ quản lý được 5 phòng ban
tham gia quản lý theo chức năng riêng của mình.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
* Giám đốc: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trước tổng công ty, toàn bộ công nhân viên và Pháp luật.
* Phòng hành chính tổ chức: Đây là bộ phận hỗ trợ Giám đốc quản lý chi tiết
từng bộ phận trong công ty.
* Phòng kế toán: Đây là bộ phận theo dõi lượng tiền lưu thông của công ty;
các phát sinh liên quan đến tài chính được bộ phận này ghi chép đầy đủ, chính xác
để cuối kỳ lập báo cáo tài chính nộp lên các cơ quan cấp trên.
* Phòng kinh doanh: trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các họat động tiếp
thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm
đạt mục tiêu về doanh số, thị phần,

* Phòng kỹ thuật:
+ Vận hành bảo trì, sửa chữa các sản phẩm thuộc mục máy móc. Phân tích
đánh giá tình hình bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị máy móc của công ty.
+ Bảo hành, sửa chữa sản phẩm của công ty khi cung cấp cho khách hàng
trong phạm vi.
* Tổ kinh doanh trực tiếp bao gồm bộ phận in ấn ,bộ phận mua hàng, bộ phận
vận chuyển, bộ phận kho hàng.
+ Bộ phận in ấn : là bộ phận có chức năng nhiệm vụ thực hiện tất cả các hợp
đồng in ấn của công ty đã ký kết với khách hàng .
7
Phòng kỹ thuậtPhòng hành chính tổ chức.
Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Tổ kinh doanh trực tiếp: bộ phận in ấn,bộ phận mua hàng, vận chuyển, kho hàng
Giám đốc
+ Bộ phận mua hàng: là bộ phận có chức năng nhiệm vụ liên hệ với đơn vị
sản xuất cung ứng theo kế hoạch, hợp đồng kinh tế của phòng kinh doanh và giao
dịch để mua hàng về cho doanh nghiệp phục vụ công việc kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Bộ phận kho hàng: Đây là nơi lưu trữ hàng hóa kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Bộ phận vận chuyển: là bộ phận chuyển hàng hóa từ đơn vị sản xuất về kho
hàng, và chuyển hàng tới khách hàng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty được thể hiện ở sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn:Phòng hành chính tổ chức)
8
1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ
và thương mại Đức Hùng qua 2 năm gần nhất.
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2012 – 2013.
Đvt: đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So Sánh năm 2013/2012
Số tiền Tỷ lệ
1. DTT BH và CCDV 2,017,326,781 2,470,663,199 453,336,418 22.47
2, Giảm trừ DT 0 0 - -
3. GVHB 1,974,402,392 2,307,096,160 332,693,768 16.85
4. LN gộp BH Và
CCDV 42,924,389 163,567,039 120,642,650 281.06
5. DTHDTC 199,584 103,420 ( 96,164) (48.18)
6. Chi phí bán hàng 145,430,536 104,051,351 ( 41,379,185) (28.45)
7. CP quản lý DN 187,186,217 162,686,384 ( 24,499,833) (13.09)
8 LNTT (289,492,780) (103,067,276) (186,425,504) (64.39)
(Nguồn: BC KQHĐKD năm2012(Phụ lục 13) và năm 2013(Phụ lục 15))
Căn cứ vào số liệu ở bảng trên ta có nhận xét :
Doanh thu năm 2013 đạt 2,470,663,199 tỷ đồng, tăng 453,336,418 tỷ đồng so
với năm 2012, tốc độ tăng doanh thu là 22.47%.
Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng so với 2012 là 332,693,768 tỷ đồng tương
ứng với 16.85%.
 LN gộp BH và CCDV năm 2013 tăng so với 2012 là 120,642,650 triệu đồng hay
tăng 281.06%.
Doanh thu HĐTC năm 2013 giảm 96,164 nghìn đồng so với năm 2012 , hay
giảm 48.18%.
Chi phí bán hàng tại công ty năm 2013 giảm so với 2012 là 41,379,185 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 28.45%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty năm 2013 giảm so với 2012 là
24,499,833 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 13.09%.
 LNTT của doanh nghiệp năm 2013 bị lỗ nhưng số tiền lỗ gảm so với 2012 là
186,425,504 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 64.39%.
9
Kế toán trưởng

BP kế toán vốn bằng tiền,thanh toán, nguồn vốnBộ phận kế toán tiêu thụ và kết quảBộ phận kế toán lương, hàng tồn kho, TSCĐThủ quỹ
Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty qua hai năm 2012 và
2013 chúng ta có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty năm 2013 tốt hơn năm
2012 ,doanh thu năm 2013 có tăng nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp vẫn cao làm cho tổng lợi nhuận trước thuế năm 2013 vẫn bị
lỗ.Doanh nghiệp cần có những biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾTẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI ĐỨC HÙNG .
2.1. Tổ chức công tác kê toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại
Đức Hùng
2.1.1.Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần
đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại
Đức Hùng.


Sơ đồ 1.2. Bộ máy kế toán của công ty.
(Nguồn: Phòng kế toán )
Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán): Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn
bộ hệ thống kế toán của công ty, làm tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài
chính, lập kế hoạch, tìm nguồn tài trợ, vay vốn ngân hàng của công ty. Tổ chức
kiểm tra kế toán toàn công ty. Nghiên cứu vận dụng chế độ, chính sách về tài chính
10
kế toán của nhà nước vào đặc điểm của công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của toàn
công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng,… cung
cấp thông tin kế toán và giúp lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra được các
quyết định kinh tế.
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền, thanh toán và nguồn vốn: Có nhiệm vụ tổ
chức nguồn vốn quản lý việc sử dụng các loại vốn, theo dõi quá trình thanh toán

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ghi chép kế toán vốn bằng tiền, công
nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
Bộ phận kế toán tiêu thụ và kết quả: Thực hiện ghi chép kế toán doanh thu
và thu nhập (doanh thu thuần), các chi phí liên quan đến giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ (giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp) và xác định kết quả kinh doanh; thực hiện kế toán quản trị thu nhập , chi
phí và kết quả.
Bộ phận kế toán lương, hàng tồn kho, TSCĐ: Thực hiện ghi chép kế toán tổng
hợp và chi tiết TSCĐ, hàng tồn kho, tính lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, các
khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên.
Thủ quỹ: Đảm nhận việc xuất, nhận tiền mặt trên cơ sở các phiếu chi, phiếu thu
hợp lệ, hợp pháp; đối chiếu số dư tiền mặt ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực còn ở quỹ.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương
mại Đức Hùng. (Phụ lục 16)
- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/2013 kết thúc vào ngày 31/12/2013)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : VNĐ
- Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàngo ồn kho: kê khia thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản đang áp dụng: Đường thẳng
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
11
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương
mại Đức Hùng.
ST
T
Tên chứng từ

I Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công
2 Bảng thanh toán tiêng lương (Phụ lục 19)
3 Bảng thanh toán tiền thưởng
II Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho (Phụ lục 9)
2 Phiếu xuất kho (Phụ lục 10)
3 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ,sản lượng, hàng hóa
4 Bảng kê mua hàng
5 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu,công cụ, dụng cụ
III Tiền tệ
1 Phiếu thu(Phụ lục 7)
2 Phiếu chi (Phụ lục 8)
3 Giấy đề nghị tạm ứng (Phụ lục 11s)
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng
5 Giấy đề nghị thanh toán
6 Biên lai thu tiền
7 Bảng kê quỹ (dùng VND)
8 Bảng kê chi tiền
IV Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sủa chữa lớn hoàn thành
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ
6 Bảng tính và khấu hao TSCĐ
CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
2 Danh sách người hưởng trợ câp đau ốm, thai sản
3 Hóa đơn Giá trị gia tăng (Phụ lục 2,3,4,5, 6)

4 Hóa đơn bán hàng thông thường
Quá trình xử lý và luân chuyển chứng từ tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và
thương mại Đức Hùng.
- Các loại chứng từ tiền tệ :
12
Phếu chi: căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán tiền mặt kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của chứng từ; kế toán lập phiếu chi thành 3 liên, sau khi có đầy đủ chữ ký
của giám đốc, kế toán trưởng, phiếu chi được chuyển cho thủ quỹ một liên để làm
thủ tục xuất quỹ, một liên lưu lại ở bộ phận kế toán tiền mặt, một liên giao cho
người nhận tiền . Sau đó, phiếu chi cùng chứng từ gốc được chuyển qua cho bộ
phận kế toán chi phí.
Phếu thu : kế toán lập phiếu thu thành 3 liên, sau khi có đầy đủ chữ ký của
giám đốc, kế toán trưởng, phiếu chi được chuyển cho thủ quỹ một liên để làm thủ
tục nhập quỹ, một liên lưu lại ở bộ phận kế toán tiền mặt, một liên giao cho người
nộp tiền .
Các loại chứng từ tiền lương : Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công do
phòng hành chính gửi lên, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền
lương .Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bộ phận kế toán chi phí phản ánh
lương phải trả, trích các khoản BHXH, BHYT cho bộ phận bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
Như vậy, trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty được thực hiên qua các
bước sau:
Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ.
Kiểm tra chứng từ.
Ghi sổ
Lưu trữ chứng từ.
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty cổ phần đầu tư dịch
vụ và thương mại Đức Hùng.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản như: TK 111 Tiền mặt, TK 112 Tiền gửi

ngân hàng , TK 131 Phải thu khách hàng, TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ, TK
138 Phải thu khác, TK 142 Chi phí trả trước ngắn hạn, TK 152 Nguyên vật liệu, TK
153 Công cụ dụng cụ, TK 156 Hàng hóa, TK 211 Tài sản cố định, TK 214 Hao mòn
TSCD, TK 311 Vay ngắn hạn , TK 331 Phải trả người bán, TK 333 Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, TK 334 Phải trả người lao động, TK 335 Chi phí phải
13
trả, TK 338 Phải trả phải nộp khác, TK 411 Nguồn vốn kinh doanh, TK 421 Lợi
nhuận chưa phân phối, TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ , TK 632
Giá vốn hàng bán, TK 635 Chi phí tài chính , TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
,TK 641 Chi phí bán hàng , TK 711 Thu nhập khác , TK 811 Chi phí khác, TK 821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, TK 911 Xác định kết quả.
Công ty còn mở các TK chi tiết như:
Tài khoản
tổng hợp
Tài khản chi tiết
TK 112
1121 Tiền gửi Ngân hàng- Ngân hàng VP Bank Đông Đô
1122 Tiền gửi Ngân hàng- Ngân hàng Công Thương HBT
TK 131
TK 1311 : Phải Thu của khách hàng – Tập đoàn điện lực VN
TK 1312 : Phải Thu của khách hàng – Công ty CP tư vấn PV SA
TK 1313 : Phải Thu của khách hàng –Công ty CP thương mại Cổng Vàng
TK 1314 : Phải Thu của khách hàng – Công ty CP tư vấn đầu tư và chuyển
giao công nghệ vật liệu.
TK 1315 : Phải Thu của khách hàng – Công ty CP sản xuất và đầu tư xây
dựng Nam Tiến
TK 1316 : Phải Thu của khách hàng –Công ty CP xây dựng và chuyển giao
công nghệ Thủy Lợi
TK 133
TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ

TK 13311 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
TK 13312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 156 TK 1561 Giá mua hàng hóa
TK 211
TK 2111 Tài sản cố định hữu hình
TK 21112 Tài sản máy móc thiết bị
TK 21113 TSCĐ phương tiện vận tải
TK 331
TK 3311: Phải trả người bán- Công ty TNHH giấy An An
TK 3311: Phải trả người bán-Công ty TNHH truyền thông TM và XNK
Ngân Hà
TK 3311: Phải trả người bán- Công ty TNHH Thái Hoàn
TK 3311: Phải trả người bán- Công ty TNHH thiết bị văn phòng Hằng Anh
TK 3311: Phải trả người bán-Công ty CP thương mại Phú khánh
TK 3311: Phải trả người bán- Công ty TNHH TM và DV Phú Lộc
TK 333
TK 3331 Thuế GTGT phải nộp( trong nước+NK)
TK 33311 Thuế GTGT phải nộp trong nước
TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3333 Thuế xuất nhập khẩu
14
TK 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân
TK 3338 Các loại thuế khác
TK 421
TK 4211 Lợi nhuận phân phối năm trước
TK 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Nguyên tắc hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Khi công ty phát sinh nghiệp vụ kinh tế bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt

Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Ví dụ 1:Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày 28/12/2013 (theo HĐ GTGT phụ
lục số 6) ,Công ty thực hiện photo , in , đóng quyển tài liệu cho công ty CP xây
dựng và chuyển giao công nghệ vật liệu với giá 9.500.000 đồng , VAT 10%. Khách
hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 111 : 10.450.000
Có TK 511: 9.500.000
Có TK 3331: 950.000
- Khi công ty phát sinh nghiệp vụ kinh tế mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu,vật liệu
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: Tiền mặt\
Có TK 112: Tiêng gửi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Ví dụ 2:Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày 6/9/2013 (Phụ lục 5), Công ty mua
mực in máy photo Aficis số lượng 50 kg , đơn giá 120.000/Kg , VAT 10% của công
ty TNHH Thái Hoàn. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
15
Nợ TK 152 : 6.000.000
Nợ TK 133 : 600.000
Có TK 112 : 6.600.000
Ví dụ 3:Công ty thanh toán cước internet cho Chi nhánh Viettel Hà Nội –
Tập đoàn viễn thông quân đội tháng 8/2013 theo hóa đơn GTGT số 3544403 (Phụ
lục 4 ), với số tiền là 291.483 đồng bằng tiền mặt, VAT 10%.
Nợ TK 642 : 291.483

Nợ TK 133: 29.148
Có TK 111: 320.631
Ví dụ 4:Ngày 18/9/2013 Công ty mua giấy và bìa của công ty TNHH thương
mại giấy An An với giá 220.200.000 , VAT 10% . Công ty đã thanh toán bằng
TGNH. (Phụ lục 3)
Nợ TK 152 : 220.200.000
Nợ Tk 133: 22.020.000
Có TK 112: 242,220.000
Ví dụ 5: Ngày 23/9/2013 công ty mua Trống Photocopy Ricoh AF 650 Của
công ty CP SX và KD máy văn phòng Việt , số lượng 5 cái , đơn giá 850.000
đồng/cái, VAT 10%.Công ty đã thanh toán bằng TM.(Phụ lục 2)
Nợ TK 153: 4.250.000
Nợ TK 133: 425.000
Có TK 111: 4.675.000s
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương
mại Đức Hùng.
Hiện nay công ty TNHH Thành Bộ đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung được thực hiện tên máy vi tính sử dụng hệ quản trị dữ liệu Excel. Đặc trưng
cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ Cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
16
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ Nhật ký
chung ; sổ Cái; các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự kế toán:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm
căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung hoặc các sổ
Nhật ký đặc biệt sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung hoặc sổ

Nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời
với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối
sổ phát sinh. Sau khi đã kiểm tra khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
17
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế tóan chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BC kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức sổ NKC

Ghi chú
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu
(Nguồn:Phòng kế toán )
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và
thương mại Đức Hùng
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo đúng chuẩn mực và quy định
kế toán hiện hành.
18
Công ty lập BCTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Phụ lục 12, 14)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Phụ lục 13, 15)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Phụ lục 16)

Hệ thống báo cáo này được kế toán lập vào cuối kỳ kế toán và nộp cho cơ
quan chức năng theo quy định của Nhà nước( Chi cục thuế quận Hoàng Mai, sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội) để kiểm tra theo dõi hoạt động của
công ty.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế .
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.
Bộ phận thực hiện : phòng kinh doanh tổ chức thực hiện công tác phân tích kinh
tế nhằm tham mưu cho Giám đốc những giải pháp để khắc phục khó khăn, khai thác
thế mạnh, tăng cường khả năng cạnh tranh và hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
Việc phân tích kinh tế của Công ty được tiến hành vào cuối mỗi năm.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần đầu tưdịch
vụ và thương mại Đức Hùng
Nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh được tính toán, phân tích thông
qua một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm:
- Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: Cho biết cứ 100 đồng bỏ ra
kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
M 2,017,326,781
H
M/VKH
= = = 0.98
VKD
bq
2,066,781,591
H
M/VKD
: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M : Doanh thu bán hàng trong kì
VKD

: Vốn kinh doanh bình quân

- Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh : Phản ánh mức sinh lợi của
đồng vốn

19
P (-289,492,780)
P
VKD
= = = (-0,14)
VKD
bq
2,066,781,591
P
VKD
: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận trong kì
VKD

: Vốn kinh doanh bình quân
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốndựa
trên số liệu của các báo cáo tài chính .
Bảng 2.1: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư dịch
vụ và thương mại Đức Hùng.
Đơn vị tính : Việt Nam Đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2012 NĂM 2013
CHÊNH LỆCH
TIỀN %
Doanh thu bán hàng
2,017,326,781 2,470,663,199 453,336,418 22.47
Lợi nhuận trước thuế
(289,492,780) (103,067,276) 186,425,504 (64.39)

Tổng vốn kinh doanh
2,066,781,591 2,257,253,217 190,471,626 9.21
Hệ số DT/ tổng VKD bình
quân
0,98 1,09 0,12 12,14
Hệ số LN/ tổng VKD bình
quân
(0,14) (0,05) 0,09 (67,4)
(Nguồn: BCKQHĐKD và BCĐKT năm 2012 (Phụ lục 12,13) và năm
2013(Phụ lục 14, 15))
Nhận xét:
- Qua biểu phân tích trên, ta thấy năm 2012 cứ 1 đồng vốn công ty bỏ ra kinh
doanh thì chỉ thu được 0.98 đồng doanh thu, tức là vốn thu hồi được ít, kinh doanh
bị lỗ. Đến năm 2013 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì thu được 1.09 đồng doanh thu,
công ty làm ăn có lãi. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do doanh thu năm 2013
tăng so với năm 2012 là 453,336,418 đồng với tỷ lệ 22.47%.
+ Tổng vốn kinh doanh năm 2013 tăng so với năm 2012 là 190,471,626 đồng,
tương ứng với 9.21%. Công ty đã biết khai thác vốn kinh doanh của mình tốt hơn.
+Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2013 vẫn bị lỗ nhưng giảm so với năm 2012
là 186,425,504 đồng tương ứng với tỷ lệ 64.39%.
20
=> Như vậy có thể thấy rằng năm 2013 công ty làm ăn hiệu quả hơn năm
2012. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang tăng, cần phát huy trong những kỳ
tiếp theo.
III . ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG
MẠI ĐỨC HÙNG
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ
và thương mại Đức Hùng
3.1.1Ưu điểm

Nhìn chung mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty phù hợp với đặc
điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Giữa các
phòng ban có mối quan hệ hỗ trợ nhau từ đó đã có những biện pháp thích hợp nhằm
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo hướng hiệu quả nhất. Công tác tổ
chức kế toán khoa học nên đã ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh với sự trợ giúp của máy tính nhằm cung cấp thông tin
cho lãnh đạo công ty ra những quyết định trong kinh doanh được kịp thời.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phù hợp với đặc
điểm SXKD của công ty tạo điều kiện khá thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát tại
chỗ đối với hoạt động của kho cũng như phục vụ tốt công tác quản lý của công ty.
Phòng kế toán có đội ngũ kế toán trẻ, nhiệt tình, có năng lực và uy tín cao với
lãnh đạo.
Về hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ của công ty được luân
chuyển, tổ chức hợp lý, đầy đủ theo quy chế tài chính đã ban hành.
Về hệ thống báo cáo kế toán: Các báo cáo tài chính của công ty đều được sử
dụng theo đúng mẫu được quy định theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC.
Sử dụng đúng tài khoản theo chế độ ban hành.
Về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng
củng cố, hoàn thiện thực sự thành công đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh doanh
của công ty.
21
3.1.2. Hạn chế
Bộ máy kế toán của công ty đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại sai sót trong công tác ghi nhận các loại chi phí, đặc biệt là việc
phân bổ chi phí của bộ phận bán hàng dẫn đến việc xác định kết quả kinh doanh của
công ty bị sai lệch.
Tại công ty không trích lập dự phòng hàng tồn kho.
Công ty mới chỉ xác định kết quả kinh doanh cho tất cả các mặt hàng mà
chưa xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng.
Phân công công việc trong phòng kế toán chưa hợp lý. Một người kiêm quá

nhiều việc. Điều này làm cho công việc của mỗi nhân viên phòng kế toán nhiều
hơn, áp lực hơn đặc biệt vào những thời điểm hàng hóa tiêu thụ lớn.
Việc sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa thực sự hiệu quả bằng chứng
là cả hai năm 2012 và 2013 lợi nhuận của công ty bị lỗ, cho thấy hiệu sử dụng vốn
bỏ ra chưa cao.
3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty cổ phần đầu
tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng .
3.2.1. Ưu điểm
Công ty đã thực hiện phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về doanh thu, lợi
nhuận, mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và vốn kinh doanh .
Từ đó, giúp cho ban giám đốc đánh giá được hiệu quả sử dụng vố kinh doanh
của mình có hiệu quả hay không.
3.2.2. Hạn chế
Việc phân tích đươc thực hiện chưa hiệu quả, kế hoạch phân tích chưa được
sử dụng để ra quyết định.
Hiện tại công ty mới sử dụng hai chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận để phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chưa đi sâu vào phân tích về vốn cố định và vốn
lưu động của công ty.
Việc thực hiện nghiên cứu và phân tích chưa được chú trọng nhiều, kế toán
thực hiên phân tích một cách khái quát chưa làm nổi bật được hiệu quả và lợi ích
của công tác phân tích đem lại cho công tác quản lý tại công ty.
22
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần đầu
tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng. Với những hạn chế còn tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh, em xin đề ra 2 hướng đề tài:
Hướng đề tài thứ nhất: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Đức
Hùng” thuộc học phần kế toán. Lý do em chọn đề tài này là do kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh của công ty còn tồn tại một số điểm và có ảnh hưởng

tới việc hoạt động kinh doanh của công ty.
Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng ” thuộc học phần
phân tích kinh tế. Lý do em chọn hướng đề tài này là công tác phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty chưa được chú trọng thực hiện và chưa phát huy hết hiệu quả
của công tác phân tích đem lại cho công tác quản lý tại công ty. Làm ảnh hưởng tới
kết quả sử dụng vốn trong kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh ở công ty.
23
KẾT LUẬN
Bộ phận kế toán trong Doanh nghiệp là một mắt xích để bộ máy của Doanh
nghiệp có thể hoạt động. Họ cung cấp thông tin để ban quản trị có thể đề ra kế
hoạch kinh doanh; thiết lập và quản lý hệ thống thông tin, thúc đẩy các quy trình
phát triển; hạn chế tối thiểu các rủi ro; tăng cường các mối quan hệ với ngân hàng
và các nhà đầu tư; thu hút vốn và thực hiện nhiều hoạt động để hiện thực hóa cho
thành công hiện tại và trong tương lai của Doanh nghiệp.
Trong quá trình hình thành và phát triển, bộ phận kế toán tại Công ty Cổ
Phần đầu tư dịch vụ và thương mại Đức Hùng đã khẳng định được tầm quan trọng
của mình giúp Công ty tuy mới thành lập nhưng đã từng bước khẳng định vị trí của
mình đối với các đối thủ cạnh tranh và các Doanh nghiệp khác trên thị trường.
Qua quá trình thưc tập tại Công ty Cổ Phần đầu tư dịch vụ và thương mại
Đức Hùng em được tiếp xúc với thực tế, tạo cho em cơ hội được biết về quá trình
hình thành và phát triển Công ty. Em đã được tìm hiểu cơ cấu bộ máy tổ chức, cơ
cấu bộ máy kế toán và đặc biệt giúp em hiểu sâu sắc hơn về các nghiệp vụ kế toán
cũng như vai trò, trách nhiệm quan trọng của kế toán trong sự phát triển của Doanh
nghiệp. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Chu Thị Huyến và
các cô chú, anh chị phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành bài báo cáo thực
tập tổng hợp. Với thời gian có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên báo cáo của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy
24
PHỤ LỤC

×