Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại CÔNG TY CP BẢO VỆ THỰC VẬT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.49 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội đang toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu mốc lịch sử đối mới nền kinh
tế Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Việc chuyển đổi nền kinh tế giúp cho
các đơn vị kinh doanh có những thay đổi đáng kể về cơ cấu tôt chức cũng như hệ
thốngkế toán.
Chính sự mở cửa của nền kinh tế thị trường – cùng với sự cải cách mạnh mẽ
của các chính sách kinh tế theo chiều rộng lẫn chiều sâu của nhà nước đã làm cho
sản phẩm hàng hóa nước ta ngày càng đa dạng, phong phú về mầu mã, chủng
loại,chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện nâng cao đáp ứng thị hiếu người
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp mới thuộc các
thành phần kinh tế được thành lập, sản phẩm hàng hóa – dịch vụ có sức cạnh tranh
mạnh mẽ trong nước và quốc tế tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nước.
Tuy nhiên, sự mở của của nền kinh tế thị trường cũng đặt ra cho các thànhphần
kinh tế - các doanh nghiệp trong nước đứng trước những cơ hội lớn và những
nguy cơ, thách thức lớn đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho
mìnhnhững chiến lược kinh doanh lâu dài – bền vững và phát triển phù hợp với sự
chuyển biền của nền kinh tế thị trường. Nội tại mỗi doanh nghiệp phải luôn cải tiến
chất lượng sản phẩn, dịch vụ, con người,… trong tất cả các khâu trong từ sản xuấtđến
bán hàng và sau bán hàng.
Trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán
của các thành phần kinh tế cũng phải luôn vận động thay đổi cho phù hợp với
đúng vài trò và bản chất quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Mọi hoạt động kinh doanh phát sinh đều phải
được ghi chép chính xác và đầy đủ thông qua hệ thống kế toán. Từ những số liệu cụ
thể, kế toán tổng hợp thành các báo cáo giúp doanh nghiệp đưa ra được các quyết định
đúng đắn, kịp thời trong hoạt động kinh doanh.
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CP BẢO VỆ THỰC VẬT HÀ NỘI


1.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
- Tên Công ty: CÔNG TY CP BẢO VỆ THỰC VẬT HÀ NỘI
- Tên giao dịch HANOI PROTECTING PLANT EQUIPMENT JOINT STOCK
COMPANY ( Tên viết tắt là HANOI JSC )
- Mã Số thuế:
- Trụ sở: 131A Vĩnh Hồ – Thịnh Quang - Đống Đa – Hà Nội.
- Điện thoại : Fax:
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
1.2.1 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, trang thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp;
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu buôn bán máy móc phục
vụ ngành nông, lâm, thủy hải sản thực vật;
- Sản xuất, gia công, sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, dùng
trong sản xuất nông nghiệp
1.2 Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hiện nay, Công ty có 134 Cán bộ nhân viên làm việc trong các bộ phận - .phòng
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Sản phẩm
hoàn thành
Dán mác
Thuốc trừ
sâu
Vỏ chai
Mẫu thiết
kế
Kiểm tra

Nhập kho
Báo cáo thực tập tổng hợp
ban và các phân xưởng sản xuất của Công ty. Cơ cấu bộ máy của Công ty được tổ
chức theo mô hình trực tuyến và trực tiếp luôn bảo đảm thông tin thông suốt, chính
xác và kịp thời.
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ cơ cấu tæ chøc cña C«ng ty CPVT- BVTV Hµ Néi
+ Giám đốc là người đứng đầu, đại diện theo pháp luật của Công ty do Hội đồng
quản trị của Công ty bầu ra chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc phụ trách sản xuất – Kinh doanh là người tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về Quản lý và điều hành hoạt động
sản xuất - kinh doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc phụ trách Hành chính – Kế toán: Tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc về công tác hành chính – nhân sự và kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về quản lý và điều hành phòng Hành chính – Kế toán của Công ty.
+ Bộ phận hành chính - nhân sự: Tuyển dụng và đào tạo nhân sự, Hỗ trợ dịch vụ
hành chính, quản lý các chi phí hành chính, Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành
chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
HÀNH CHÍNH – KẾ TOÁN
PhòngH
ành
Chính
Phòng
Kinh
Doanh
Xưởng
Sản

xuất
PhòngK
ế toán
P. GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT - KINH DOANH
K1
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Bộ phận Kế toán: Tổ chức hoạt động kế toán tài chính phù hợp với các quy định
của Nhà Nước và của Công ty, Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng và ban
hành các chính sách chế độ liên quan đến tài chính kế toán của Công ty. Tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra giám sát các hoạt động thu chi, quản lý tài sản, nguồn vốn phù
hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ.
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động kinh
doanh bao gồm trưởng phòng thị trường, tất cả cán bộ thị trường nằm vùng tại các
tỉnh, một cán bộ bán hàng trực điện thoại thu thập các đơn hàng do cán bộ thị trường
báo về phòng kinh doanh hoặc (do đại lý cấp 1) điện trực tiếp về phòng kinh doanh
+ Xưởng sản xuất: Đảm nhiệm sản xuất tất cả các sản phẩm theo các đơn đặt hàng
và yêu cầu sản xuất do phòng vật tư yêu cầu. Đảm bảo sản xuất đúng chất lượng, số
lượng và tiến độ sản xuất.
- Lao động và sử dụng lao động
Hiện tại số lao động của Công ty là 134 người nhìn lại quy mô lao động của Công
ty trong 3 năm 2009-2011 thì cũng có chút biến động, số người lao động giảm dần qua
các năm từ năm 2009 – 2011 số lao động giảm là 9 người do Công ty áp dụng chế độ
khoán doanh thu bán hàng và khoán vận chuyển.
Bảng 2.4.1: Số lượng lao động giai đoạn 2009- 2011
(Đơn vị: Người)
Năm 2009 2010 2011
Lao động SL % SL % SL %
LĐ nữ 95 63,76 91 63,64 85 63,64
LĐ nam 54 36,24 52 36,36 49 36,57

Tổng LĐ 149 100 143 100 134 100
(Nguồn : phòng HC- NS)
Qua bảng số liệu ta thấy lao động phổ thông và lao động nghề có xu hướng giảm
dần qua các năm cụ thể như sau năm 2009 là 74 người thì tới năm 2010 chỉ còn 67
người giảm 7 người tương ứng tốc độ giảm 9,46 sự giảm đó còn được thể hiện rõ nét ở
năm 2011. Tính đến tháng 12/2011 : Lao động nam có 49 người chiếm 36.57%, lao
động nữ có 85 người chiếm 63.43% trong tổng số lao động.
Công ty đòi hỏi lượng lao động phải có kinh nghiệm, sức khỏe tốt, có kỷ luật và
tác phong công nghiệp. Khi tuyển dụng công ty luôn chú trọng những cán bộ nhân
viên có kiến thức trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng được nhiệm vụ của công
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
ty. Trình độ cán bộ công nhân viên của công ty trong một số năm gần đây được tổng
hợp ở sau:
Bảng 2.4.2: Trình độ học vấn của CBCNV giai đoạn 2009-2011
( Đơn vị: Người)
Trình độ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng số lao động 149 143 134
Đại học 32 37 39
Cao đẳng 12 12 14
Trung cấp 29 28 27
Nghề 10 14 11
Lao động phổ thong 66 53 43
( Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự)
Qua bảng ta thấy Số lượng LĐPT và lao động nghề chỉ còn 54 người giảm 13
người so với năm 2011 tương ứng tốc độ giảm 19,4% . Ta cũng nhận thấy rằng, số lao
động trình độ đại học, cao đẳng không ngừng tăng lên. Nguyên nhân là do hàng năm
Công ty luôn tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ người lao động. Trình độ
người lao động mà Công ty đòi hỏi ngày càng cao hơn do đó Công ty rất chú trọng tới
nguồn lực con người. Cũng chính vì thế mà trong công tác tuyển dụng nhân sự, Công

ty đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với các ứng cử viên trong đó có yêu cầu về trình
độ.
Tình hình tài sản và nguồn
Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán năm 2010
1. Tiền và các khoản TĐ tiền 1.395.438.648 1.254.082.739
+ Tiền 1.395.438.648 1.254.082.739
2. Các khoản phải thu ngắn hạn 80.996.250 80.966.250
+ phải thu của khách hàng 80.966.250 80.966.250
3. Hàng tồn kho 444.348.626 102.600.000
4. Tài sản ngắn hạn khác 21.001.199 6.303.331
+ Chi phí trả trước ngắn hạn 4.727.499 6.303.331
+ Thuế GTGT được khấu trừ 14.863.700
+ Tài sản ngắn hạn khác 1.500.000
B. Tài sản dài hạn 385.187.502 322.300.000
1. Tài sản cố định 385.187.502 322.300.000
+ Tài sản cố định hữu hình 385.187.502 322.300.000
+ Nguyên giá 1.092.000.000 1.022.000.000
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (706.812.498) 699.700.000)
Tổng cộng Tài Sản 2.327.062.225 1.766.280.320
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 931.509.700 393.934.091
1. Nợ ngắn hạn 931.509.700 393.934.091
+ Vay và nợ ngắn hạn 140.000.000 200.000.000
+ Phải trả cho người bán 786.300.700 181.100.000
+ Thuế và các khoản nộp NN 9.000.000 12.834.091
+ Các khoản phải trả phải nộp 16.911.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.374.850.525 1.372.348.229
1. Vốn chủ sở hữu 1.374.850.525 1.372.348.229

+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.372.348.299 1.372.348.229
+ LN sau thuế chưa phân phối 2.502.296
Tổng cộng nguồn vốn 2.327.062.225 1.766.282.320
(Nguồn: phòng kế toán)
Nhìn vào tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty chung ta thấy công ty hoạt
động rất tốt và thu được lợi nhuận rất cao. Với vốn điều lệ ban đầu rầt có hạn là:
2.000.000.000 đồng nhưng trong quá trình hoạt động công ty đã đi lên với lợi nhuận
tăng lên đáng kể
1.4.khái quát kết quả sảm xuất kinh doanh của đơn vị qua hai năm gần nhất(theo
các chỉ tiêu doanh thu,chi phí ,lợi nhuận).
Bảng 2.6.1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
( Đơn vị: Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1
Doanh thu bán hàng & cung
cấp dịch vụ
115.428,3
8
123.380,28 133.178,3
145.785,7
3
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 5,7 0 0 0
3
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
115.422,6
8
123.380,28 133.178,3 135164,7
4 Giá vốn hàng bán 91.208,88 98.896,38
107.735,8

2
118.683,2
5
5 Lợi nhuận gộp 24.213,79 24.483,9 25.442,48 26273,48
6 Doanh thu hoạt động tài chính 443,63 644,69 845,74 1015,82
7
Chi phí tài chính 346,26 548,83 683,61 789,34
Trong đó: chi phí lãi vay 1,17 0 0 0
8 Chi phí bán hang 10.525,91 9.763,78 9.625,47 10.684
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.438,64 7.773,78 7.934,48 8.245,38
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 6.346,61 7.042,2 8.044,66 9.135,52
11 Thu nhập khác 1.441,8 1.461,74 1.496,68 1.495,85
12 Chi phí khác 13,5 28,63 35,4 7 46,59
13 Lợi nhuận khác 1.428,3 1.433,11 1.461,21 1.487,3
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
7.774,91 8.475,31 9.505,87 11.354,67
15
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
1.943,73 2.118,83 2.376,47 2567,68
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
5.831,18
6.356,48 7.129,4 8934,29
( Nguồn: Phòng kế toán)

Qua bảng trên ta thấy những chỉ tiêu về kết quả trong hoạt động kinh doanh của
công ty trong bảng đã thể hiện rất rõ xu hướng phát triển kinh doanh cũng như xu
hướng hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng của doanh nghiệp. Tất cả các chỉ tiêu về
kết quả kinh doanh đạt được năm sau đều cao hơn năm trước. Cùng với sự tăng
của doanh thu là sự tăng lên của lợi nhuận, lợi nhuận trong 3 năm đều tăng và tăng
mạnh qua từng năm.
Với tổng doanh thu không ngừng tăng trưởng qua từng năm đó tạo điều kiện cho
Công ty luôn đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Công ty với người lao động.
Đặc biệt, ngoài lương hàng thàng Công ty còn xây dựng các chính sách thưởng nhằm
động viên khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động và tao động lực cũng
như môi trường làm việc an toàn, hiệu quả và thân thiện.
Bảng 2.6.2: Quỹ lương, thu nhập của người lao động
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm Năm 2009/2008 Năm 2010/2009
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
2008 2009 2010
Số
tuyệt
đối
Số
tương đối
(%)
Số tuyệt
đối
Số
tương đối
(%)
1
Tổng quỹ

lương
3.624 4.425 5.656 800 22 1.231 27,83
2
Tổng số
lao động 149 143 134 6 4,03 9 6,29
3
Tiền lương
bình quân
năm
(Trđ/
người)
24,32 30,95 42,21 6,63 27,26 11,26 36,38
( Nguồn: P.HC- Nhân sự)
Nhìn vào bảng ta thấy tiền lương bình quân của các năm không ngừng tăng lên và
tốc độ tăng qua các năm cũng tăng mạnh. Năm 2009 tăng 6,63 triệu đồng tương ứng
với tốc độ tăng 27,26%. Và tới năm 2010 thì tăng 11,26 triệu đồng tương ứng với tốc
độ tăng 36,38. Có thể nói thu nhập bình quân của người lao động được đánh giá là một
mức thu nhập lý tưởng so với mặt bằng chung của xã hội.
Vốn của Công ty tính đến năn 2011 là 25 tỷ đồng
Trong đó: Vốn cố đinh: 8 tỷ đồng; Vốn lưu động : 17 tỷ đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế Công ty cũng có
những biến động về vốn thế hiện như sau:
Bảng 2.6.3: Tình hình biến động của Công ty giai đoạn 2009- 2011
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 2011
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Triệu đồng
-
-

6000
15000
21000
6800
15900
22700
8000
17000
25000
Nhìn vào bảng ta thấy tổng số vốn của Công ty năm 2009 đến năm 2011 tăng thêm
4 tỷ đồng là do vốn cố định tăng 2 tỷ và vốn lưu động tăng 2 tỷ. Do nắm bắt được nhu
cầu thị trường Công ty đã đầu tư thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn
cố định trong tổng vốn tăng nhanh…
1.5 Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động.
1.5.1. Thuận lợi
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử dụng vốn
tự có và vốn vay mượn để đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng nhanh.
Trong điều kiện thị trường “mở cửa” việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất
nông nghiệp của công ty có nhiều thuận lợi. Nguyên liệu của công ty thường là nguyên
vật liệu nhập khẩu từ các nước như: Nhật Bản, An Độ, Trung Quốc…,
Công ty có đội ngũ công nhân có tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách
nhiệm tốt, có thể tiếp thu được sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng.
Trang bị máy móc thiết bị hiện đại, phương pháp hạch toán phù hợp, tránh được
sự thất thoát vốn do hao mòn vô hình gây ra.
1.5.2. Khó khăn
Công ty gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù đã trang bị một số máy
móc hiện đại nhưng công suất thấp, muốn trang bị đồng bộ đòi hỏi vốn đầu tư lớn, dẫn
đến hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư công nghệ mới đòi hỏi Công ty

phải có vốn lớn nhưng vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có. Hiện nay, thủ tục vay
vốn ở Ngân hàng hiện nay đối với các doanh nghiệp tư nhân còn phức tạp, khó khăn,
với lãi suất tiền vay cao.
Tuy công ty có chỗ đứng vững chắc tại thị trường nhưng sức ép cạnh tranh của thị
trường này rất lớn, trên thị trường còn có nhiều hàng nhập lậu giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất
lượng tốt làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ.
Mặc dù công ty năng động tìm kiếm hợp đồng, đáp ứng mọi nhu cầu cầu khách
hàng đến đặt hàng ở công ty, nhưng khối lượng sản phẩm cần sản xuất vẫn chưa khai
thác hết được công suất của máy móc thiết bị (mới chỉ khai thác được 80-85% công
suất của máy).
Chi phí giảm do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng như công nhân được nâng cao
nên đã tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm đầu ra.
- Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp Công ty nhập được
nguyên vật liệu với giá thấp hơn.
- Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý giảm đi đáng kể.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,PHÂN TÍCH KINH TẾ
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ.
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hạch toán là một khâu rất quan trọng trong công tác kế toán tại Công ty. Trong
số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của Công ty, phòng Kế tóan tài
chính có vị trí trung tâm quan trọng nhất, giám sát toàn bộ quá trình kinh doanh, tính
toán kết quả kinh doanh và tham mưu cho Tổng giám đốc về mọi mặt của quá trình
sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.
Phòng Kế toán của Công ty phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận, ghi

sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của Công ty được cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người giúp giám đốc công ty tổ chức
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở công ty đồng thời thực hiện
việc kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở công ty.
• Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong công ty.
• Tổ chức điều hành bộ máy kế toán của công ty theo quy định của pháp luật.
• Lập hệ thống báo cáo tài chính, kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hệ thống
báo cáo tài chính của công ty hàng năm.
- Kế toán công nợ:
• Giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của công ty.
• Ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của khoản vốn vay bằng tiền
• Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các khoản vạy, các khoản công nợ
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thành
phẩm
và tiêu
thụ SP
Kế
toán

công
nợ
Kế toán
TS

,V
ật
Kế
to
án
tiề
n
KT tập
hợ
p
CP

Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo nội bộ về các khoản công nợ, về
các nguồn vốn
- Kế toán TSCĐ, vật liệu:
• Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ, công cụ dụng cụ tồn kho,
nguyên vật liệu tồn kho
• Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ công cụ dụng cụ, tính trị giá vốn vật liệu xuất kho.
• Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm TSCĐ, báo cáo nguyên liệu tồn kho.
• Theo dõi TSCĐ và công cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong công ty.
- Kế toán tiền lương:
• Tính lương phải trả cho người lao động trong công ty

• Ghi chép kế toán tổng hợp, tiềng lương.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
• Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh
trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang.
• Lập các báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ:
• Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm tồn kho
• Ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu.
• Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
• Lập các báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi
phí quản lý, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, mặt hàng tiêu thụ chủ yêu,
báo cáo về thành phẩm tồn kho.
- Kế toán tổng hợp:
• Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa phân công, phân nhiệm cho
các bộ phận trên như: hoạt động tài chính, hoạt động bất thường
• Lập các bút toán khóa sổ kế toán cuối kỳ
• Lập bảng cân đối tài khoản, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
 Các chính sách kế toán chung
• Công ty áp dụng theo các chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
• Hình thức kế toán là kế toán tập trung.
• Niên độ kế toán: từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
• Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
• Đơn vị tiền tệ hạch toán: đồng Việt Nam (kí hiệu quốc gia là “đ”, kí hiệu quốc
tế là “VND”).
• Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng. Theo đó, khấu hao hàng năm của một tài sản cố định được tính như sau:
• Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.

SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Phương pháp tính thuế GTGT: sử dụng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất kinh doanh nên hệ
thống tài khoản kế toán của công ty có một số khác biệt so với thông thường. Cụ thể
như sau:
• Một số tài khoản không sử dụng:
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 151: Hàng đi đường
TK 157: Hàng gửi bán
TK 161: Chi sự nghiệp
TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính
• Một số tài khoản được mở chi tiết:
TK 141: Tạm ứng được mở chi tiết như sau:
TK 1413: Tạm ứng cho các đơn vị
TK 1411: Tạm ứng cho văn phòng công ty
TK 331: Thanh toán với người bán được mở chi tiết như sau:
TK 3311: Phải trả người bán (chi tiết theo người bán)
TK 3312: Phải trả nhà thầu phụ (chi tiết theo từng nhà thầu)
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp được mở chi tiết như sau:
TK 6421: Chi phí quản lý nhân viên
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Chi phí quản lý - thuế, phí, lệ phí
TK 6428: Chi phí quản lý khác
 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chung để ghi sổ kế toán. Đặc điểm chủ yếu
của loại sổ kế toán này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chứng từ gốc đều được ghi

vào sổ Nhật Ký Chung (NKC) theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản, sau đó lấy số liệu ở sổ NKC để ghi vào sổ cái và các TK liên quan.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức sổ NKC
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp

Ghi chú
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chuẩn mực và quy định kế
toán hiện hành. Các báo cáo của công ty được cung cấp cho nhiều đối tượng quan tâm,
để Ban giám đốc và Hội đồng quản trị dựa vào đó đưa ra các chiến lược và sách lược
phù hợp cho sự phát triển của công ty.
Công ty lập BCTC theo quý và theo năm tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02 - DN
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế tóan
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BC kế toán

Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 - DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09 – DN
Do công ty tiến hành lập BCTC định kỳ và thường xuyên nên tình hình tài sản và
nguồn vốn được theo dõi đều đặn, từ đó giúp công ty có thể đề ra các kế hoạch, chiến
lược, định hướng phát triển đúng đắn, có hiệu quả cao cho từng thời kỳ phát triển.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Công tác phân tích kinh tế là khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng,
thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch được tiến hành
chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Sau khi đã
xác định được mục tiêu phân tích và thu thập đầy đủ thông tin cần thiết. Công ty tiến
hành lập kế hoạch và giao cho phòng kế toán phân tích trên các khía cạnh sau:
- Phương pháp phân tích: Phân tích theo Báo cáo tài chính
- Nội dung phân tích
- Lựa chọn cán bộ có trình độ chuyên môn để tiến hành phân tích
- Phối kết hợp với các bộ phận khác trong phân tích
- Xác định thời gian cho công tác phân tích.
Tiếp theo đó là giai đoạn tiến hành phân tích: Sau khi xác định mục tiêu phân
tích và thu thập được đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình phân tích. Theo kế
hoạch phân tích đã đặt ra, tiến hành phân tích tài chính của công ty, với việc tính toán
các chỉ tiêu; xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến các chỉ tiêu phân tích; xác định dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội khác tác
động đến tình hình kinh doanh của công ty; tổng hợp kết quả, rút ra kết luận, nhận xét
về tình hình tài chính của công ty. Công việc cuối cùng và rất quan trọng tiếp theo
logic của phân tích, đó công việc chuẩn đoán phân tích. Trong suốt qúa trình phân tích,
nghiên cứu với nhiều yếu tố xuất hiện như: về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, hiệu
quả sử dụng vốn, sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp…. Việc phân tích tài

chính hữu hiệu là phải phục vụ cho việc theo dõi lập luận của nhà phân tích và mục
đích của quá trình phân tích. Bởi vậy cần có sự nghiên cứu thêm về các thông tin liên
quan đến ngành và môi trường kinh tế và phải nêu rõ các dữ liệu về tài chính, kinh tế
hoặc những con số cần dùng khác, các công cụ và phương pháp phân tích, các giả thiết
làm cơ sở cho dự đoán, các kết luận về khả năng sinh lời và rủi ro. Việc chuẩn đoán tài
chính có tầm quan trọng đặc biệt vì nó dẫn tới việc ra quyết định tài chính. Trên cơ sở
các chuẩn đoán tài chính, công ty tạm dừng các mục tiêu ban đầu, xác định chiến lược
hoặc sửa đổi các chính sách ngắn hạn. Với các nhà đầu tư so sánh với các dự đoán để
quyết định mua hoặc bán cổ phiếu. Bên cạnh đó, các quyết định chấp nhận hoặc từ
chối cho vay hoặc đi vay, các điều kiện tín dụng đều phụ thuộc vào các chuẩn đoán tài
chính. Cuối cùng, ý nghĩa phổ biến chuẩn đoán tài chính chính xác sẽ giúp cho việc
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
lựa chọn được những điều kiện tốt nhất khi thuê mua các nguồn lực phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
Nhằm có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tài chính tại công ty, công ty luôn
phân tích các chỉ tiêu một cách đầy đủ nhất, bao gồm một số các chỉ tiêu sau:
• Phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán
• Phân tích các tỷ số về khả năng cân đối vốn
• Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động
• Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lãi
• Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Phân tích nguồn vốn kinh doanh
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Trong thực tế thường xảy ra hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau chủ yếu giữa
doanh nghiệp với các đối tượng.
+ Khách hàng: Doanh nghiệp bị chiếm dụng do bán chịu (các khoản phải thu) về
các loại hàng hoá, dịch vụ. Doanh nghiệp sẽ là người đi chiếm dụng khi khách hàng trả
trước mà chưa nhận được hàng.

+ Nhà cung ứng: Doanh nghiệp là người chiếm dụng vốn khi mua chịu và bị
chiếm dụng vốn khi trả trước cho người bán.
+Với cán bộ công nhân viên: Về nguyên tắc, người lao động được hưởng lương
theo ngày nhưng hầu hết các doanh nghiệp chỉ trả lương sau một thời gian nhất định.
Vì thế, lương và các khoản trích vào lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… chậm trả
là một khoản chiếm dụng của doanh nghiệp.
+ Với ngân sách nhà nước: Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng, các loại phí và lệ phí…. Thông thường các doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn
bằng cách nộp ít hơn số phải nộp.
+ Với các đơn vị phụ thuộc: Trong quan hệ thanh toán, các doanh nghiệp trong
cùng một tổng thể thường phát sinh các khoản phải thu (bị chiếm dụng) và các khoản
phải trả (đi chiếm dụng). Ngoài ra, một số khoản tài sản thừa, tài sản thiếu, tạm ứng,
chi phí phải trả… cũng được coi là các khoản đi chiếm dụng hay là bị chiếm dụng.
Thực tế doanh nghiệp thể hiện qua bảng
2.3 .So sánh nguồn vốn lưu động thực tế và tài sản dự trữ thực tế
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch Tăng(%)
I. NVLĐ thực tế (1+2) 22.193.870 22.854.811 660.941 2,98
1.NVLĐ 2.678.624 4.178.624 1.500.000 56
2.Vay ngắn hạn 19.515.246 18.676.187 -839.059 -4,3
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Tài sản dự trữ thực tế 18.546.667 31.211.033 12.664.366 68,28
Mức đảm bảo (I - II) -880.915 -9.273.122 -8.392.207
Cả đầu năm và cuối kỳ nguồn vốn lưu động thực tế đều nhỏ hơn tài sản dự trữ
thực tế của doanh nghiệp chứng tỏ doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng thiếu vốn lưu
động và đã đi chiếm dụng vốn. Trong đó lượng vốn vay ngắn hạn chiếm số lớn trong
nguồn vốn lưu động nên doanh nghiệp cần giảm các khoản đi chiếm dụng bằng thực
hiện kỷ luật trong mua bán, tổ chức sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn vốn…để đảm bảo khả năng thanh toán khi đến hạn.

2.3. Tổ chức công tác quản lý và sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được thể hiện qua bảng sau:
2.4 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu thuần 136.546.924.615 131.362.102.507 169.799.000.000
LN thuần trước thuế 2.694.327.972 1.601.441.284 3.479.130.184
Vốn lưu động bình quân 98.598.843.750 96.144.042.150 112.995.213.200
Sức sản xuất của Vốn lưu
động
1.385 1.366 1.503
Sức sinh lợi của Vốn lưu động 0.027 0.017 0.031
Suất hao phí của Vốn lưu động 36.59 60.04 32.48
Ta thấy sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động biến động lớn qua các năm,
đặc biệt năm 2010 sức sản xuất của vốn lưu động là 1,503. Đây là năm công ty sử
dụng khá hiệu quả vốn lưu động: Sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động tăng
còn suất hao phí tài sản lưu động giảm. Trong tổng số tài sản của công ty thì tài sản cố
định có thời quay vòng cũng như thời gian thu hồi vốn tương đối dài. Còn tài sản lưu
động là những tài sản có thời gian quay vòng ngắn, thu hồi vốn nhanh ,có ảnh hưởng
trực tiếp và rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Do vậy, công ty cần có biện
pháp đổi mới, cải tiến trong sản xuất kinh doanh để sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2.4. Đánh giá chung về công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty
Sau khi đã phân tích tình hình tài chính của công ty, em nhận thấy thực trạng tài
chính các năm của công ty như sau:
-Về tài sản : Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2008 là 133.882.824.075đ, năm 2009
116.986.842.726đ, năm 2010 169.723.034.667đ. Như vậy, tổng tài sản và nguồn vốn
có những biến động lớn qua các năm. Năm 2009 giảm so với năm 2008 là
16.895.981.349đ “-12,62%”, nhưng đến năm 2010 lại tăng so với 2009 là
52.736.191.931đ “+45,08%”
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7

Báo cáo thực tập tổng hợp
-Về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Năm 2009 giảm so với 2008 là
18.569.082.556đ “-17,61%”, năm 2010 tăng so với 2009 là 52.271.424.650đ “+60,18%”.
-Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2009 tăng so với năm 2008 là
1.643.101.250đ “+5,77%”, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 401.130.880đ “+1,33%”.
-Về nợ phải trả : Nợ phải trả của công ty các năm như sau: năm 2008
127.653.093.980đ, năm 2009 là 113.459.094.243đ, năm 2010 là 163.931.507.765đ
Năm 2009 giảm so với năm 2008 là 14.193.999.737 “-11,12%”, năm 2010 tăng so
với năm 2009 là 50.472.413.512đ “+44,49%”.
- Về nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2008 là 6.229.730.095đ, năm 2009 là
3.527.78.83đ, năm 2010 là 5.791.526.902đ. Năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu giảm so
với năm 2008 là 2.701.981.612đ “-76,59%”, năm 2010 tăng so với năm 2009 là
2.263.778.419đ “+64,17%”.
-Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Về tổng doanh thu: Tổng doanh thu năm 2008 là 136.546.924.615đ, năm 2009
131.362.102.057đ, năm 2010 là 169.799.000.000đ. Doanh thu giai đoạn 2008-2010
biến động là khá lớn, tăng giảm không đều, năm 2009 doanh thu sụt giảm nghiêm
trọng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vấn đề tài chính của công ty
chưa thực sự ổn định. Doanh thu không ổn định kéo theo lợi nhuận của công ty thu
được qua các năm cũng biến động khá lớn, năm 2008 là 2.694.327.972đ, năm 2009 là
1.088.980.074đ, năm 2010 là 3.479.130.184đ.
Sơ bộ tình hình tài chính của công ty ta nhận thấy: Nhìn chung tình hình tài
chính của công ty trong giai đoạn 2008-2010 có khá nhiều biến động, sự tăng giảm lớn
về tài sản và nguồn vốn qua các năm, lợi nhuận thu được chưa thực sự ổn định. Bên
cạnh đó những nguy cơ tiềm tàng như khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn
của công ty còn thấp do công ty còn để ứ đọng vốn và hàng tồn kho nhiều, các khoản
phải thu gia tăng chứng tỏ công ty chưa chú ý đến việc thu hồi các khoản phải thu,
chưa có biện pháp hữu hiệu để làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng, hiệu quả sử dụng
vốn chưa cao, khả năng sinh lời của vốn còn thấp
KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây cùng với sự thay đổi của đất nước, những chế độ tài
chính, kế toán cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện hơn để phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế xã hội trong nước và hợp tác hội nhập kinh tế.
Trước sự thay đổi rất nhiều của chế độ kế toán Việt Nam bản thân công ty
Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Hà Nội cũng thực hiện đúng theo những chuẩn mực chế độ
kế toán như hệ thống sổ sách cùng với hệ thống tài khoản theo quy định của chế độ kế
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán, mẫu biểu và mẫu bảng. Những chuẩn mực này giúp cho công ty thuận lợi hơn
trong việc theo dõi, kiểm tra và đánh giá. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là:
hình thức nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung này mang lại cho công ty nhiều mặt thuận lợi. Trước hết
là do đặc điểm hình thừc ghi sổ này là mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu làm thuận tiện
cho công tác phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế
toán. Hơn nữa loại hình hoạt động của công ty là lĩnh vực thi công lắp đặt và cung cầp
thiết bị điện nhẹ viễn thông nên việc hạch toán ghi sổ tại doanh nghiệp khá phức tạp,
phải chờ đến mỗi quý mới được sắp xếp tập hợp và ghi sổ lên báo cáo rất thích hợp
thuậ lợi cho quá trình hoạt động và quản lý của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng gặp phải khó khăn trong việc ghi sổ
hình thức nhật ký chung thường bị trùng lặp. Nhưng công ty đã khắc phục dược những
khó khăn đó doanh nghiệp vẫn hoàn thành và thực hiện đúng chế độ kế toán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Hà Nội với kinh
nghiệm và chuyên môn còn hạn chế của một sinh viên vừa rời ghế nhà trường đi ra
ngoài thực tế. m đã cố gắng tìm hiểu tổng quan về công ty và nhất là công tác kế toán
tại công ty để phục vụ cho chuyên môn kế toán của chúng em sau này. Do thời gian
thực tế tại doanh nghiệp và kinh nghiệm thực tế kế toán của em còn hạn chế nên việc
làm báo cáo nghề nghiệp vẫn không tránh khỏi sự thiếu sót. Em mong có sự đóng góp
ý kiến của cô giáo hướng dẫn thực tập và phòng kế toán của công ty để quá trình thực
tập của em đạt được kết quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC
Mẫu số B 01 – DN
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC)

]
Maãu soá F01-DNN
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công Ty CP Vật tư BVTV
Hà Nội
MST: 0 1 0 1 1
8 4 3 2 1
Ban hành theo Quyết đònh sô
144/2001/QĐ-BTC
ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN (*)
Năm: 2008
Đơn vò tính: Việt
Nam Đồng
S
H
Tên
tài
khoản
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong
năm Số dư cuối năm

T
K Nợ Có Nợ Có Nợ Có
11
1 Tiền mặt

4,220,134,944

38,240,700,00
0

40,200,790,0
00

2,260,044
,944
11
2
Tiền gửi
Ngân
hàng

1,522,851,742

42,762,661,00
0

41,760,083,4
00

2,525,429

,342
13
1
Phải thu
khách
hàng

5,369,619,185

-

45,319,061,12
1

25,585,027,5
00

25,103,65
2,806
13
3
Thuế
GTGT
được
khấu trừ

2,111,022,498

3,960,787,166


3,217,879,11
4

2,853,930
,550
13
6
Phải thu
nội bộ

11,524,011,20
7

42,158,674,00
0

35,246,000,0
00

18,436,68
5,207
14
1 Tạm ứng

-

144,000,000

144,000,000


-
14
2
Chi Phí
trả trước

5,132,223,058

21,215,993

1,132,300,00
0

4,021,139
,051
14
4
Ký quỹ,
ký cược
ngắn hạn

475,837,620

475,837,620

-
15
2
Nguyên
liệu , vật

liệu

16,647,983,23
0

79,215,743,32
0

52,765,000,0
00

43,098,72
6,550
15
3
Công cụ,
dụng cụ

29,850,000

70,921,978

-

100,771,9
78
15
4
Chi phí
SXKD dở

dang

263,062,218

72,279,500

-

335,341,7
18
15
5
Thành
phẩm

13,475,864,30
4

55,901,900,00
0

57,901,748,0
50

11,476,01
6,254
15
6
Hàng
hoá


371,301,641

371,301,6
41
21
1
Tài sản
cố đònh

3,607,612,774

792,493,506

4,400,106

SV: Lê Thị Q Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
hữu hình ,280
21
3
Tài sản
cố đònh
vô hình

1,180,929,091

1,180,929
,091
21

4
Hao mòn
Tài sản
cố đònh

952,574
,778

952,574,77
8
24
2
Chi phí
trả trước
dài hạn

2,248,030,923

2,248,030
,923
31
1
Vay ngắn
hạn

26,595,
010,882

41,760,083,40
0


92,762,661,0
00

77,597,588,
482
33
1
Phải trả
cho người
bán

-

30,000,
949,341

42,762,661,00
0

41,760,083,4
00

28,998,371,
741
33
3
Thuế và
các
khoản

phải nộp

-

288,444
,345

3,220,879,114

3,220,879,11
4

-

288,444,34
5
33
8
Các
khoản
phải nộp
khác

45,707,600

-

45,707,600

-

33
4
Phải trả
công
nhân
viên

-

4,150,111,154

4,150,111,15
4

-
41
1
Nguồn
vốn kinh
doanh

-

10,276,
000,000

-

10,276,000,
000

41
3
Chênh
lệch tỷ
giá

26,725,300

26,725,300

-
42
1
Lợi
nhuận
chưa
phân
phối

-

123,353
,989

159,339,000

282,692,98
9
43
1

Quỹ khen
thưởng
phúc lợi

16,434,
000

-

-

16,434,000
51
1
Doanh thu
bán
hàng

64,335,275,61
1

64,335,275,6
11
63
2
Giá vốn
hàng
bán

57,901,748,05

0

57,901,748,0
50
64
2
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

-

-

3,216,589,000

3,216,589,00
0
63
5
Chi Phí
Tài Chính

3,057,599,561

3,057,599,56
1
71
1

Thu Nhập
Khác

-

-

-

-
91
1
Xác đònh
kết quả

-

-

159,339,000

159,339,000

SV: Lê Thị Q Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh doanh
Cộng

68,252,767,33
5


68,252,
767,335

529,224,723,4
74

529,224,723,
474

118,412,1
06,335

118,412,10
6,335

-
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm
2009
Ngưới lập
biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
MỤC LỤC
2.1. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty 10
Kế tốn TSCĐ,Vật liệu 10
Kế tốn tiền lương 10
KT tập hợp CP và tính giá thành 10
SV: Lê Thị Q Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế 14

2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 14
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 15
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty. .15
2.3. Tổ chức công tác quản lý và sử dụng vốn 16
2.4. Đánh giá chung về công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty 16
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CPVT- BVTV Hµ Néi Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức sổ NKC Error: Reference source not
found
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.4.1: Số lượng lao động giai đoạn 2009- 2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.4.2: Trình độ học vấn của CBCNV giai đoạn 2009-2011 Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán năm 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.6.1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng 2.6.2: Quỹ lương, thu nhập của người lao động Error: Reference source not found
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.6.3: Tình hình biến động của Công ty giai đoạn 2009- 2011 Error: Reference
source not found
SV: Lê Thị Quý Lớp: K42DK7

×