Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa người học mô đun Tiện cơ bản tại trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.57 KB, 28 trang )


1
MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5
2.1 Mục tiêu nghiên cứu 5
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 5
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 5
3.1 Đối tượng nghiên cứu: 5
3.2 Khách thể nghiên cứu: 5
4. Giả thuyết nghiên cứu 5
5. Giới hạn đề tài 6
6. Các phương pháp nghiên cứu 6
PHẦN II: NỘI DUNG 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC 6
1.1 Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nước đã công bố 6
1.2 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.2.1 Hình thức tổ chức dạy học 6
1.2.2 Phương pháp dạy học 7
1.2.3 Tính tích cực 7
1.3 CÁCH TIẾP CẬN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 7
1.4 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC 7
1.4.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học 7
1.4.2. Phương pháp dạy học tích cực 7
1.4.3 Dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 7
1.4.4 Bản chất của phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
người học 7


1.4.5 Các biện pháp tích cực hóa học tập 7
1.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
HÓA NGƯỜI HỌC 7

2
1.5.1 Phương pháp khám phá có hướng dẫn (Vấn đáp tìm tòi hay
đàm thoại Ơxrixtic) 7
1.5.2 Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề 7
1.5.3 Phương pháp dạy học Algorith hóa 7
1.5.4 Phương pháp thảo luận 7
1.5.5 Dạy học hợp tác 7
1.5.6 Dạy học chương trình hóa1.5.7 Phương pháp dạy thực hành 7
1.5.8 Phương pháp “Học dựa trên dự án” (Project Base Learning -
PBL) hay dạy học theo dự án 9
Kết luận chương 1 9
Chương 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 10
TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔ ĐUN TIỆN CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU 10
2.1 Giới thiệu sơ lược về trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu 10
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển trường Cao Đẳng Nghề Bạc
Liêu 10
2.1.2 Cơ cấu và bộ máy tổ chức trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu 10
2.1.3 Mục tiêu – nhiệm vụ của nhà trường 10
2.1.4 Cơ sở vật chất 10
2.2 Giới thiệu chương trình mô đun Tiện cơ bản: 10
2.2.1 Vị trí mô đun trong chương trình đào tạo 10
2.2.2 Mục tiêu mô đun Tiện cơ bản 11
2.2.3 Nội dung đào tạo mô đun Tiện cơ bản 11
2.3. Thực trạng dạy và học mô đun Tiện cơ bản tại trường Cao Đẳng
Nghề Bạc Liêu 11

2.3.1 Tiến hành điều tra và quan sát 11
2.3.2 Tình hình điều tra và quan sát 11
Kết luận chương 2 17
Chương 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH 18
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC
MÔ ĐUN TIỆN CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC
LIÊU 18

3
3.1 Cơ sở đề xuất tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa người học
18
3.1.1 Đảm bảo mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy
học 18
3.1.2 Phát triển toàn diện và pháp huy khả năng sáng tạo cho học
sinh 18
3.1.3 Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm 18
3.2 Phân tích chương trình mô đun Tiện cơ bản 18
3.2.1 Vị trí môn học 18
3.2.2 Mục tiêu môn học 19
3.2.3 Nội dung đào tạo mô đun Tiện cơ bản 19
3.2.4 Phân bố thời gian hoạt động của giáo viên và học sinh 19
3.3 Đề xuất quy trình tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa người
học mô đun Tiện cơ bản 20
3.3.1 Tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác 20
3.3.2 Lập kế hoạch giảng dạy cho từng bài trong mô đun Tiện cơ
bản theo hướng tích cực 20
3.4 Thực nghiệm sư phạm 20
3.4.1 Mục đích, nội dung, đối tượng dạy thực nghiệm 20
3.4.2 Tiến hành thực nghiệm sư phạm và tổ chức dự giờ 20
3.5 Xử lý kết quả sau thực nghiệm 20

3.5.1 Xử lý định tính kết quả khảo sát sau thực nghiệm 20
3.5.2 Xử lý định lượng kết quả điểm số bài kiểm tra sau thực
nghiệm 22
Kết luận chương 3 25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 25
1. KẾT LUẬN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 25
2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 27
3. KIẾN NGHỊ 27

4
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trước sự phát triển không ngừng của khoa học
kỹ thuật, nhiều phát minh sáng chế ra đời, nền kinh tế tri thức
lên ngôi. Khi nền kinh tế tri thức là động lực cho toàn cộng đồng
thì giáo dục (GD) lại càng quan trọng, định hình sự phát triển
cho tương lai của mỗi quốc gia. Đồng thời thông qua GD, mỗi
cá nhân đóng góp lợi ích cho cộng đồng và cho đất nước.
Ngành giáo dục cần đẩy mạnh đổi mới liên tục cho phù
hợp với thực tiễn, điều này giúp cho lực lượng sản xuất không
tụt hậu về kiến thức khoa học (KH), kỹ năng nghề nghiệp, phát
huy năng lực hợp tác, tư duy sáng tạo,
Nghị quyết hội nghị lần II Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đã
nêu: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện
với định hướng tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh
viên đại học. Phát huy mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo

thường xuyên và mở rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh
niên”.
Ngày nay trong quan hệ dạy và học, người thầy không
còn là người truyền thụ một chiều nữa, người học cũng không
còn tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Trên thực tế, người
thầy trở thành người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo hành động và
cung cấp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và học sinh là
người tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức, áp dụng kiến thức đã học
vào cuộc sống. Người thầy không còn là người cầm tay chỉ việc
mà là người phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, hình thành
cho người học những khả năng giải quyết vấn đề, có thái độ
đúng đắn, yêu nghề và có đạo đức nghề nghề nghiệp.
Nâng cao chất lượng dạy và học là nhu cầu cấp thiết, là
giáo viên (GV) giảng dạy tại Khoa Cơ khí trường Cao Đẳng
Nghề Bạc Liêu, người nghiên cứu mong muốn góp phần vào sự
nghiệp chung là nghiên cứu về đổi mới phương pháp giảng dạy

5
mô đun chuyên ngành là mô đun Tiện cơ bản phù hợp với nhu
cầu xã hội (XH), mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo.
Từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Tổ
chức dạy học theo hướng tích cực hóa người học mô đun Tiện
cơ bản tại trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa người học mô
đun Tiện cơ bản tại trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, đồng thời phát triển khả năng làm việc
nhóm và năng lực tự học cho học sinh.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các PPDH tích cực, nghiên cứu cơ sở lý
luận về dạy học tích cực hóa người học.
- Khảo sát thực trạng việc tổ chức dạy học mô đun
Tiện cơ bản tại trường Cao ẳng Nghề Bạc Liêu.
- Đề xuất quy trình tổ chức dạy học theo hướng tích
cực hóa người học mô đun Tiện cơ bản tại trường Cao Đẳng
Nghề Bạc Liêu.
- Xây dựng một số bài giảng và bài tập cụ thể nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của người học. Thực nghiệm sư
phạm và đánh giá kết quả.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực hóa
người học.
3.2 Khách thể nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận các phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hóa người học.
- Hoạt động dạy và học mô đun Tiện cơ bản tại trường
Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giảng dạy mô đun Tiện cơ bản tại trường Cao Đẳng
Nghề Bạc Liêu còn thụ động, nếu đổi mới tổ chức dạy học theo
hướng tích cực hóa người học như người nghiên cứu đã đề xuất
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

6
5. Giới hạn đề tài
Xây dựng hai bài giảng cụ thể trong mô đun Tiện cơ bản
(Bài 10: Tiện trụ bậc ngắn gá trên mâm cặp; Bài 11: Tiện
rãnh và cắt đứt) theo hướng tích cực hóa người học và tiến

hành thực nghiệm sư phạm với học sinh (HS) hệ trung cấp nghề
tại trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
6.2 Phương pháp điều tra:
6.3 Phương pháp thống kê số liệu:
6.4 Phương pháp thực nghiệm:
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC
1.1 Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả
nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố
- Ở nước ngoài
- Ở trong nước
1.2 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.2.1 Hình thức tổ chức dạy học
Là hình thức hoạt động dạy học được tổ chức theo một
trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học
đã quy định. Trong đó, có sự thể hiện thống nhất giữa mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, các phương pháp và các phương tiện dạy
học.
(1)

Hình thức tổ chức học là một phạm trù của phương pháp
dạy học. Nó có mục đích sư phạm là nhằm vào các mục tiêu
giáo dục cộng đồng như giáo dục năng lực hợp tác, tinh thần
tương trợ và tinh thần hợp tác học tập lao động. Để hệ thống hóa
và phân loại về hình thức tổ chức học cộng đồng người ta căn cứ
vào mối quan hệ giữa HS với nhau và giữa HS – GV. Thường

có ba hình thức học là:

(
1
)
Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1995), Lý luận dạy học Đại học,
NXB. Đại học quốc gia Hà Nội, Trang 157.

7
- Dạy học toàn lớp
- Dạy học theo nhóm
- Dạy học theo cá nhân
1.2.2 Phương pháp dạy học
1.2.3 Tính tích cực
1.3 CÁCH TIẾP CẬN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC (Luận văn trang 13)
1.4 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC
1.4.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.4.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.4.3 Dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích
cực
1.4.4 Bản chất của phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hóa người học
1.4.5 Các biện pháp tích cực hóa học tập
1.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG
TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC
1.5.1 Phương pháp khám phá có hướng dẫn (Vấn đáp
tìm tòi hay đàm thoại Ơxrixtic)
1.5.2 Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

1.5.3 Phương pháp dạy học Algorith hóa
1.5.4 Phương pháp thảo luận
1.5.5 Dạy học hợp tác
1.5.6 Dạy học chương trình hóa
1.5.7 Phương pháp dạy thực hành
(1)
(Luận văn trang
27)
- Phương pháp dạy thực hành 4 bước
Phương pháp dạy thực hành 4 bước là một phương pháp
được xuất phát từ thuyết hành động và được cải tiến thành 4
bước có sự diễn trình của giáo viên. Phương pháp này được tuân

(1)
TS. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Tài liệu bài giảng môn Lý luận
dạy học (Phần đại cương), Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật - TP. Hồ
Chí Minh, Trang 76.

8
thủ theo nguyên tắc diễn trình làm mẫu sau đó tiến hành luyện
tập, ở đó HS phát triển cả trí tuệ và kỹ năng thực hành.
Bước 1: Gây động cơ, vào bài
Bước 2: Làm mẫu và giải thích
Bước 3: Làm lại và giải thích
Bước 4: Tự luyện tập, chuyển hóa
- Phương pháp dạy thực hành 3 bước
Khi HS đã có một ít kỹ năng về hoạt động nghề nào đó,
nhằm luyện tập kỹ năng cao hơn, hoặc những kỹ năng đơn giản
thì GV sử dụng mô hình phương pháp dạy thực hành 3 bước.
Cấu trúc phương pháp dạy thực hành 3 bước

1. Thông tin:
Bước 1. Gây động cơ
Bước 2. Trình bày lý thuyết về bài thực hành
Bước 3. Tổ chức luyện tập
- Phương pháp dạy thực hành 6 bước
Cấu trúc phương pháp dạy thực hành 6 bước
1. Những hướng thông tin ban đầu: Nhiệm vụ thực hành.
2. Nhóm học sinh tự lập kế hoạch, quy trình làm việc;
3. Nhóm trao đổi chuyên môn với GV để đi đến quyết định kế
hoạch, quy trình;
4. HS thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch;
5. Kết hợp với phiếu kiểm tra;
6. Cái gì phải làm tốt hơn ở lần sau? Trao đổi chuyên môn với
GV.
Ưu điểm
- Tích cực hóa HS;
- Đạt được các mục tiêu dạy học chiến lược then chốt
như chịu trách nhiệm cao, độc lập sáng tạo.
Hạn chế
- Tốn nhiều thời gian;
- Phải có đầy đủ phương tiện dạy học.
Vận dụng phương pháp dạy học trong đào tạo nghề
theo mô đun

9
Việc lựa chọn phương pháp dạy học mang yếu tố chủ
quan của người dạy với tư cách là người tổ chức và điều khiển
quá trình DH, tuy nhiên cần chú ý tới các vấn đề sau:
- Mục đích là hình thành năng lực thực hiện cho HS;
- Đặc điểm của nhiệm vụ học tập, nội dung của mỗi giai

đoạn hướng dẫn thực hành;
- Điều kiện thực tế của nơi tiến hành hoạt động giảng dạy
và hướng dẫn;
- Đặc điểm tâm lý và quá trình nhận thức của HS.
1.5.8 Phương pháp “Học dựa trên dự án” (Project
Base Learning - PBL) hay dạy học theo dự án
Kết luận chương 1
Tích cực hóa người học là một yêu cầu quan trọng trong
quá trình giảng dạy nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
ở các ngành nghề. Người nghiên cứu tổng hợp và hệ thống được
cơ sở cần thiết liên quan đến đề tài.
Để lựa chọn được PPDH tích cực hóa người học, người
GV phải xem xét và dựa trên nhiều yếu tố như: Mục tiêu, nội
dung, chương trình, đối tượng người học, môi trường diễn ra lớp
học, điều kiện về phương tiện dạy học, đặc biệt là PPDH phù
hợp.
Có nhiều phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
người học đang được vận dụng, nhưng để lựa chọn và đưa vào
áp dụng cho môn học người GV cũng phải chú ý đến tính đặc
thù của phương pháp, cách thực hiện và phải chú ý đến tính
tương thích của phương pháp với mục tiêu, nội dung chương
trình môn học.
Qua việc phân tích các cơ sở lý luận về vấn đề dạy học
tích cực, dựa vào đặc thù của mô đun Tiện cơ bản (140 tiết), căn
cứ vào điều kiện áp dụng phương pháp tích cực và dựa vào khái
niệm về PPDH theo hướng tích cực hóa người học, người
nghiên cứu khái quát được tổ chức dạy học tích hóa người học
mô đun này. Để cho bài học có hiệu quả, ít nhàm chán, tích cực
được học sinh thì người GV phải biết phối hợp nhiều phương
pháp cho bài dạy. Tuy vậy, người nghiên cứu sẽ lựa chọn các

phương pháp dạy học sau: PP thảo luận nhóm, PP nêu và giải

10

quyết vấn đề bên cạnh đó sẽ kết hợp với PP thuyết trình có minh
họa để dạy phần lý thuyết nhằm trực quan người học.
Tuy nhiên còn phải, dựa vào phần phân tích thực trạng
của việc giảng dạy mô đun Tiện cơ bản trong Chương 2, căn cứ
vào mục tiêu, nội dung chương trình, cơ sở vật chất, đối tượng
người học, để đưa ra sự lựa chọn các PP phù hợp nhất.
Người nghiên cứu chọn mô hình thực hành 4 bước để
dạy các kỹ năng cơ bản. Mô hình 4 bước rất hiệu quả trong DH
một kỹ năng cơ bản, các giai đoạn và các bước của PP rất phù
hợp với các giai đoạn của quá trình hình thành kỹ năng của
người học, tạo cho HS sự hứng thú, kích thích óc tò mò khoa
học, giúp HS nắm vững kiến thức, hình thành các kỹ năng, kỹ
xảo, rèn luyện cho HS ý thức tổ chức quản lý, tác phong công
nghiệp, thói quen lao động tốt.
Để tích cực người học thì tới bước làm mẫu trong mô
hình 4 bước người GV không thao tác mẫu mà có thể cho xem
một đoạn phim hoặc cho HS tự thảo luận tìm ra quy trình, GV
chỉnh sửa và hoàn thiện quy trình. Sau đó, HS tự luyện tập kỹ
năng theo quy trình đó nếu tới bước nào mà HS chưa thực hiện
được thì GV làm mẫu để giúp đỡ bước đó.
Chương 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔ ĐUN TIỆN CƠ BẢN TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU
2.1 Giới thiệu sơ lược về trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển trường Cao
Đẳng Nghề Bạc Liêu

2.1.2 Cơ cấu và bộ máy tổ chức trường Cao Đẳng
Nghề Bạc Liêu
2.1.3 Mục tiêu – nhiệm vụ của nhà trường
2.1.4 Cơ sở vật chất
2.2 Giới thiệu chương trình mô đun Tiện cơ bản:
2.2.1 Vị trí mô đun trong chương trình đào tạo
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRÌNH ĐỘ TRUNG
CẤP NGHỀ

11

(Ban hành kèm theo quyết định số / / QĐ –
BLĐTBXH ngày tháng năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội)
Mã số của mô đun: MĐ 16
Thời gian học của mô đun: 140h; (Lý thuyết: 30h; Thực
hành: 110h)
(xem Phụ lục 1)
Mô đun Tiện cơ bản được học vào học kỳ II & III của
chương trình đào tạo.
2.2.2 Mục tiêu mô đun Tiện cơ bản
2.2.3 Nội dung đào tạo mô đun Tiện cơ bản
2.3. Thực trạng dạy và học mô đun Tiện cơ bản tại trường
Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu (Luận văn trang 42)
2.3.1 Tiến hành điều tra và quan sát
* Mục tiêu điều tra và quan sát
- Về mục tiêu chương trình;
- Về nội dung chương trình;
- Về phương pháp dạy học;
- Về phương tiện dạy học;

- Về kiểm tra đánh giá;
- Về mô hình dạy thực hành.
* Đối tượng điều tra và quan sát
- GV giảng dạy tại Khoa cơ khí trường Cao Đẳng Nghề
Bạc Liêu: (9 GV giảng dạy).
- HS đã và đang học mô đun Tiện cơ bản tại trường Cao
Đẳng Nghề Bạc Liêu, lớp 10CKC; lớp 11CKC (63 học sinh).
* Cách thức điều tra và quan sát
- Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát;
- Tiếp xúc trò chuyện lấy ý kiến từ GV và HS;
- Quan sát lớp học.
2.3.2 Tình hình điều tra và quan sát
* Kết quả điều tra từ giáo viên
- Số phiếu thu thập: 9 phiếu khảo sát. Người nghiên cứu
tiến hành trực tiếp trao đổi, tiếp xúc trò chuyện với GV và thu
thập thông tin cho phiếu khảo sát.

12

- Số câu hỏi mỗi phiếu: 10 câu (được cụ thể trong Phụ
lục 2: Phiếu khảo sát thực trạng dành cho GV).
Qua điều tra từ các GV cho kết quả điều tra như sau:
1) Về mục tiêu chương trình mô đun Tiện cơ bản: (Luận văn
trang 43)
Nhận thấy đa số giáo viên tham gia giảng dạy mô đun
Tiện cơ bản cho rằng mục tiêu đào tạo là hợp lý (66.7%), rất
hợp lý 11%, ít hợp lý 22,2%.
2) Về nội dung chương trình mô đun Tiện cơ bản: (Luận văn
trang 43)
Nhận thấy theo ý kiến của giáo viên tham gia giảng dạy

tại Khoa Cơ khí thì nội dung chương trình mô đun Tiện cơ bản
là phù hợp (55.6%), rất phù hợp 11.1%, tạm chấp nhận 22.2%,
chưa phù hợp 11.1%
3) Về kỹ năng sư phạm nghề của các giáo viên tham gia giảng
dạy mô đun Tiện cơ bản tại trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu
hiện nay: (Luận văn trang 44)
Nhận thấy theo ý kiến của giáo viên thì kỹ năng sư phạm
nghề của GV đang tham gia giảng dạy mô đun Tiện cơ bản tại
Trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu nhìn chung là khá (77.8%),
tốt 22.2%
4) Về phương pháp giảng dạy lý thuyết của các giáo viên tham
gia giảng dạy môđun Tiện cơ bản tại trường Cao Đẳng Nghề
Bạc Liêu: (Luận văn trang 44)
Nhận thấy mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của
các thầy cô giảng dạy mô đun Tiện cơ bản tại trường Cao Đẳng
Nghề Bạc Liêu như sau:
- Phương pháp thuyết trình truyền thống: Có khoảng
66.7% giáo viên sử dụng phương pháp này ở mức độ rất thường
xuyên.
- Phương pháp đàm thoại: Khoảng 66.7% GV sử dụng
nhưng chỉ ở mức độ là đôi khi.
- Phương pháp thảo luận nhóm: GV chỉ sử dụng ở mức
đôi khi (khoảng 77.8% GV có sử dụng phương pháp này).

13

- Phương pháp giải quyết vấn đề: Có khoảng 77.8% giáo
viên sử dụng phương pháp này và chỉ sử dụng ở mức độ là đôi
khi).
5) Về phương tiện, thiết bị đang được giáo viên tham gia giảng

dạy mô đun Tiện cơ bản tại trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu
áp dụng: (Luận văn trang 46)
Nhận thấy mức độ sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy
học của các giáo viên giảng dạy mô đun Tiện cơ bản như sau:
- Bảng đen, bản vẽ kết hợp máy chiếu : Số GV sử dụng
nhiều nhất là ở mức thường xuyên, (khoảng 44.5% GV sử dụng
ở mức độ thường xuyên).
- Vật thật, mô hình: Khoảng 55.6% giáo viên sử dụng ở
mức độ thường xuyên
- Máy chiếu kết hợp phần mềm mô phỏng chuyên ngành,
Powerpoint, word, Flash,… số giáo viên sử dụng nhiều nhất là ở
mức đôi khi (khoảng 66.7% giáo viên sử dụng những phương
tiện này và chỉ sử dụng ở mức độ là đôi khi).
- Máy chiếu kết hợp các video clip, hình ảnh, phim, … :
Có ít GV sử dụng phương tiện này, (khoảng 22.2% GV sử dụng
những phương tiện này và chỉ sử dụng ở mức độ là đôi khi).
6) Về hình thức kiểm tra đánh giá của giáo viên tham gia
giảng dạy mô đun Tiện cơ bản mô đun Tiện cơ bản : (Luận
văn trang 47)
Nhận thấy mức độ sử dụng các hình thức đánh giá của
GV tham gia giảng dạy mô đun Tiện cơ bản như sau:
- Hình thức kiểm tra vấn đáp: Không có GV nào sử
dụng, chỉ có khoảng 22.2% sử dụng ở mức độ đôi khi.
- Hình thức kiểm tra viết – tự luận: Có khoảng 77.8%
GV sử dụng và sử dụng ở mức độ thường xuyên.
- Hình thức kiểm tra trắc nghiệm: Có khoảng 66.7% GV
sử dụng ở mức độ đôi khi, có đến 13.3% không sử dụng hình
thức này.
- Hình thức kiểm tra theo sản phẩm cuối cùng: Có tỉ lệ
sử dụng cao 88.9% ở mức rất thường xuyên.


14

- Hình thức kiểm tra theo quy trình thực hành: Có tỉ lệ sử
dụng tương đối thấp ở mức độ thường xuyên, và rất thường
xuyên hầu như là không có sử dụng.
7) Về những yếu tố cần thay đổi để góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mô đun Tiện cơ bản, ý kiến của các giáo viên
như sau: (Luận văn trang 49)
Nhận thấy có đến 66.7% GV cho rằng nên thay đổi
phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa người học.
Những ý kiến khác chiếm tỉ lệ thấp.
8) Về phương pháp dạy thực hành của giáo viên tham gia dạy
mô đun Tiện cơ bản như sau: (Luận văn trang 50)
Nhận thấy đa số giáo viên sử dụng phương pháp làm
mẫu chiếm đến 66.7% ở mức độ là rất thường xuyên, phương
pháp thực hành chiếm 66.7% ở mức độ thường xuyên, phương
pháp thí nghiệm hầu như không có GV sử dụng.
9) Khảo sát mức độ sử dụng mô hình dạy mô đun Tiện cơ bản
của thầy cô tại trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu như sau:
(Luận văn trang 51)
Nhận thấy có các nhận xét như sau:
- Mô hình 3 bước: có tỉ lệ cao chiếm 66.7% ở mức độ không bao
giờ;
- Mô hình 4 bước: có tỉ lệ cao chiếm 55.6% ở mức độ thường
xuyên;
- Mô hình 6 bước: có tỉ lệ cao chiếm 77.8% ở mức độ
không bao giờ;
Điều đó chứng tỏ GV hầu như không sử dụng mô hình 3
bước và mô hình 6 bước, mô hình 4 bước chưa được ưu tiên

(55.6%) nói lên kỹ năng, kỹ xảo của người học chưa cao, khả
năng tích cực hóa người học chưa được phát huy.
10) Khảo sát khả năng tay nghề của HS (Luận văn trang 52)
Nhận xét: Nhìn chung tay nghề của học sinh là chấp
nhận được 44.5%, tay nghề ở mức độ tốt thì chưa cao.
* Kết quả điều tra từ học sinh

15

Người nghiên cứu tiến hành điều tra về thực trạng dạy
mô đun Tiện cơ bản ở 2 lớp 10CKC-ĐC; 11CKC-TN (2 lớp đã
và đang học mô đun Tiện cơ bản).
- Số phiếu thu thập 63 phiếu: Lớp 10CKC-ĐC: Số phiếu
phát ra 33 phiếu, số phiếu thu về 33 phiếu; lớp 11CKC-TN: Số
phiếu phát ra 30, số phiếu thu về 30 phiếu.
- Số câu hỏi mỗi phiếu: 10 câu (được cụ thể trong Phụ
lục 3: Phiếu khảo sát thực trạng dành cho HS).
Kết quả khảo sát như sau:
1) Về đánh giá nhận thức tầm quan trọng của môn học: (Luận
văn trang 55)
- 34 HS (54.0%) nhận thức được ý nghĩa và tầm quan
trọng của mô đun Tiện cơ bản là rất cần thiết, HS ở nhóm này
xác định môn học gắn liền với nhu cầu thực tiễn.
- 15 HS (23.8%) cho rằng môn học này cần thiết.
- 9 HS (14.3%) cảm thấy môn học bình thường
- 5 HS (7.9%) được khảo sát chưa nhận thức rõ ý nghĩa
và tầm quan trọng của môn học. Đây là tỉ lệ rất thấp nhưng nó là
yếu tố tiêu cực trong học tập.
2) Về mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia học
tập đối với mô đun Tiện cơ bản: (Luận văn trang 56)

Kết quả: HS các lớp nghề Cắt gọt kim loại cảm thấy
bình thường 63.4% khi học mô đun Tiện cơ bản.
3) Về mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh khi học mô đun
Tiện cơ bản: (Luận văn trang57 )
Khi học mô đun Tiện cơ bản, học sinh có thể tiếp thu
kiến thức ở mức từ 50% - 60%, nói lên khả năng lĩnh hội kiến
thức của HS ở mức trung bình.
4) Về tính phù hợp của nội dung chương trình môn học:
(Luận văn trang 58)
Vậy : Nhìn chung, theo đánh giá của HS thì nội dung
chương trình mô đun Tiện cơ bản là phù hợp (69.8%).
5) Về phương tiện, thiết bị dạy học được giáo viên sử dụng
cho mô đun Tiện cơ bản: (Luận văn trang 58)

16

Nhận thấy, GV chủ yếu sử dụng vật thật, mô hình , bảng
đen, bản vẽ để dạy học cho mô đun Tiện cơ bản. Đôi khi GV
cũng sử dụng máy tính, máy chiếu, video clip để hỗ trợ cho việc
dạy học mô đun Tiện cơ bản nhưng tỉ lệ sử dụng không nhiều.
6) Về phương pháp giảng dạy cho mô đun Tiện cơ bản: (Luận
văn trang 59)
Nhận thấy: Phương pháp thuyết trình truyền thống, diễn
giảng được GV sử dụng đa số có tỉ lệ 79.4%, phương pháp
thuyết trình có minh họa cũng được GV sử dụng nhiều chiếm
63.5%.
7) Khảo sát mức độ mong muốn của học sinh về PPGD mà
giáo viên sẽ áp dụng cho mô đun Tiện cơ bản : (Luận văn
trang 60)
Nhận thấy rằng tỉ lệ học sinh mong muốn được học mô

đun Tiện cơ bản theo phương pháp thực hành là khá cao
(65.1%).
8) Về hình thức kiểm tra đánh giá cho mô đun Tiện cơ bản:
(Luận văn trang 61)
Qua kết quả khảo sát Bảng 2.18 nhận thấy:
- Hình thức kiểm tra vấn đáp: GV sử dụng ở mức độ đôi khi
(77.8%)
- Kiểm tra viết - tự luận: GV sử dụng ở mức độ thường xuyên
(61.9%)
- Hình thức kiểm tra trắc nghiệm: GV sử dụng ở mức độ đôi khi
(27.0%)
- Kiểm tra theo sản phẩm cuối cùng: GV sử dụng ở mức độ rất
thường xuyên (81.0%)
- Kiểm tra theo quy trình thực hành: GV sử dụng ở mức độ đôi
khi (54.0%)
- Làm tiểu luận - nghiên cứu chuyên đề: GV hầu như không sử
dụng.
9) Khảo sát mong muốn của học sinh về cách đánh giá cho mô
đun Tiện cơ bản: (Luận văn trang 62)

17

Qua Bảng 2.19 ta nhận thấy, có đến 74.6% học sinh,
mong muốn GV và HS cùng tham gia đánh giá để khách quan
hơn, chính xác hơn và có thể tự rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt
động dạy và học, khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh.
10) Khảo sát lấy ý kiến học sinh về yếu tố cần thay đổi để nâng
cao chất lượng dạy mô đun Tiện cơ bản : (Luận văn trang 63)
Từ Biểu đồ 2.14, ta thấy ý kiến của đa số HS (65.0%) là
nên thay đổi phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy

học mô đun Tiện cơ bản. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của
việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết.
Kết luận chương 2
Ngoài việc tìm hiểu, các cơ sở lý luận về việc áp dụng
PPDH theo hướng tích cực hóa người học cho mô đun Tiện cơ
bản. Để có thêm cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện đề tài, người
nghiên cứu đã tiến hành phân tích nội dung chương trình đào tạo
và và tìm hiểu thực trạng về việc dạy và học môn học này.
Việc tìm hiểu và phân tích nội dung chương trình mô đun Tiện
cơ bản đã phát hiện những thuận lợi và những hạn chế, từ đó
có thêm những cơ sở thực tiễn góp phần định hướng cho cách
thực hiện của đề tài. Qua phân tích nội dung chương trình mô
đun Tiện cơ bản, người nghiên cứu nhận thấy ngoài những thuận
lợi thì vẫn còn những hạn chế nhất định như việc đa dạng các
phương pháp giảng dạy cho môn học nhằm phát huy tính tích
cực của người học cũng chưa được đề cập, điều này dẫn đến tình
trạng GV sẽ lựa chọn những phương pháp thuận lợi và đơn giản
khi thực hiện. Và hình thức kiểm tra đánh giá còn giới hạn ở
kiểm tra viết và kiểm tra thực hành thông qua sản phẩm, nên
cũng chưa tạo điều kiện để người học thể hiện sự hiểu biết ở
nhiều cách, chưa tự đánh giá được mình để rút kinh nghiệm từ
đó điều chỉnh hoạt động học của mình điều này dẫn đến việc
đánh giá chưa có tính khách quan cao.
Kết hợp với tìm hiểu thực trạng về việc dạy và học mô đun Tiện
cơ bản, cụ thể là về mục tiêu, nội dung chương trình, phương
pháp, phương tiện, cũng như cách kiểm tra đánh giá, có thể
nhấn mạnh rằng: Để phát huy được tính tích cực của người học

18


thì trong điều kiện hiện tại, đòi hỏi GV giảng dạy phải hết sức
linh hoạt và phải chịu khó đầu tư cho công tác chuẩn bị cũng
như lập kế hoạch giảng dạy. Bên cạnh đó, GV phải chủ động tìm
tòi vận dụng những PP mới vào giảng dạy và đánh giá để có thể
phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học, nhằm làm
cho người học tích cực hơn trong học tập cũng như hình thành
thái độ tích cực trong công việc và trong giao tiếp XH sau này.
Từ những cơ sở thực tiễn trên, người nghiên cứu đã có
thêm cơ sở cho những định hướng tiếp theo của đề tài. Những
định hướng chung để thực hiện tiếp theo là:
- Thay đổi PPDH đáp ứng với nhu cầu thực tiễn của HS, cũng
như mục tiêu của môn học. Kết hợp sử dụng đa dạng các PP
giảng dạy theo hướng tích cực hóa người học như: PP thảo luận
nhóm, giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hoạt động, Áp
dụng phương pháp thực hành theo mô hình 4 bước kết hợp sử
dụng các phương tiện dạy học hiện đại để áp dụng cho môn học
mà đề tài nghiên cứu muốn thực hiện.
- Đa dạng các hình thức đánh giá qua các báo cáo, bài
tập nhóm, đánh giá thực hành thông qua thao tác thực hành kết
hợp đánh giá sản phẩm, và tạo điều kiện cho HS tham gia vào
quá trình đánh giá.
- Cần phải tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa
người học.
Chương 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
NGƯỜI HỌC MÔ ĐUN TIỆN CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU
3.1 Cơ sở đề xuất tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa
người học
3.1.1 Đảm bảo mối quan hệ giữa các thành tố của quá

trình dạy học
3.1.2 Phát triển toàn diện và pháp huy khả năng sáng
tạo cho học sinh
3.1.3 Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm
3.2 Phân tích chương trình mô đun Tiện cơ bản
3.2.1 Vị trí môn học

19

3.2.2 Mục tiêu môn học (Luận văn trang 68)
Về kiến thức:
- Trình bày đầy đủ các bộ phận cơ bản, công dụng và
nguyên lý làm việc của máy tiện vạn năng.
- Nhận dạng, lựa chọn đúng, đủ và mài sửa được các loại
dao tiện phù hợp với công việc.
- Sử dụng hợp lý, chính xác và bảo quản tốt các loại
dụng cụ đo.
- Lựa chọn, tháo lắp đồ gá và gá phôi đúng kỹ thuật.
- Tiện mặt đầu, khoan lỗ tâm, tiện trụ trơn ngắn, tiện trục
bậc, tiện rãnh ngoài, tiện cắt đứt chi tiết đạt yêu cầu kỹ thuật,
đúng quy trình.
- Xác định đúng các dạng sai hỏng, nguyên nhân, cách
phòng ngừa và khắc phục.
- Tổ chức làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người
và máy.
Về kỹ năng:
Vận dụng được các công nghệ gia công tiện đạt yêu cầu:
Các cách chọn chuẩn, phương pháp gá đặt, quy trình công nghệ,
chọn chế độ cắt, …
Phân tích các phương pháp gia công khác nhau, từ đó

tìm ra biện pháp tốt ưu để vận dụng vào thực tế sản xuất.
Vận dụng được các biện pháp nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, tổ chức lao động khoa học.
Tìm được các nguyên nhân sai hỏng trong gia công và
cách khắc phục hiệu quả khi thực hành.
Thái độ:
Có ý thức nghề nghiệp học tập nghiêm túc, yêu ngành
nghề, có kỷ luật trong lao động học tập, hình thành tác phong
công nghiệp.
3.2.3 Nội dung đào tạo mô đun Tiện cơ bản
Môn học có tổng cộng 11 bài, thời lượng 140 giờ (Phụ
lục 1)
3.2.4 Phân bố thời gian hoạt động của giáo viên và
học sinh

20

3.3 Đề xuất quy trình tổ chức dạy học theo hướng tích cực
hóa người học mô đun Tiện cơ bản (Luận văn trang 70)
3.3.1 Tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác
3.3.2 Lập kế hoạch giảng dạy cho từng bài trong mô
đun Tiện cơ bản theo hướng tích cực (Luận văn trang 71)
Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu ở chương 1 và kết quả
khảo sát thực trạng ở chương 2, người nghiên cứu đưa ra
phương hướng dạy học tích cực hóa mô đun Tiện cơ bản như
sau:
- Giờ dạy lý thuyết kết hợp các phương pháp:
+ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề;
+ Phương pháp vấn đáp tìm tòi;
+ Phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ;

+ Phương pháp thuyết trình có minh họa.
- Giờ dạy thực hành kết hợp các phương pháp:
+ Phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành;
+ Phương pháp dạy thực hành 4 bước;
+ Phương pháp thảo luận và làm việc theo nhóm.
* Biên soạn giáo án (Luận văn trang 72)
Tổng quan việc biên soạn
Kế hoạch dạy học 11 bài giảng với hoạt động của giáo
viên và học sinh được biên soạn như sau:
Bảng 3.1: Nội dung tổ chức dạy học theo hướng tích cực
* Các bước thực hiện (Luận văn trang 73)
Bảng 3.3: Mô hình các giai đoạn thực hiện mô đun Tiện cơ bản
( trang 76 Luận văn)
Bảng 3.4: Mô hình dạy thực hành 4 bước
3.4 Thực nghiệm sư phạm (Luận văn trang 93)
3.4.1 Mục đích, nội dung, đối tượng dạy thực nghiệm
3.4.2 Tiến hành thực nghiệm sư phạm và tổ chức dự
giờ
3.5 Xử lý kết quả sau thực nghiệm (Luận văn trang 95)
3.5.1 Xử lý định tính kết quả khảo sát sau thực
nghiệm

21

Dựa trên kết quả khảo sát từ GV dự giờ và từ phiếu khảo
sát HS sau khi thực nghiệm, người nghiên cứu tiến hành tổng
hợp và xử lý các thông tin mang tính chất định tính như sau:
* Tổng hợp ý kiến của giáo viên dự giờ
Kết quả dự giờ từ các giáo viên như sau: (được cụ thể
trong Phụ lục 4: Phiếu dự giờ, quan sát lớp học và Phụ lục 5:

Phiếu xin ý kiến giáo viên dự giờ).
* Tổng hợp từ phiếu dự giờ:
* Tổng hợp từ phiếu xin ý kiến giáo viên dự giờ:
* Kết luận:
Về phương pháp: Khi áp dụng các phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hóa người học, GV tạo được sự hứng thú
trong học tập.
Về tổ chức quản lý lớp học: Khi tổ chức các hoạt động
học cho HS, GV thể hiện tốt vai trò giám sát, hỗ trợ, điều này
mang lại kết quả là HS nghiêm túc tham gia thảo luận.
Về sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học: Việc sử dụng
các phương tiện và đồ dùng dạy học kết hợp cùng với các
phương pháp DH theo hướng tích cực hóa đã giúp cho HS dễ
hiểu bài, thao tác chính xác các bước trong quy trình.
Về hiệu quả của bài học: HS thao tác thành thạo khi thực
hành tiện, rèn luyện kỹ năng rất tốt, luôn tuân thủ theo quy trình
thực hành, sản phẩm chất lượng cao.
* Tổng hợp ý kiến khảo sát sau thực nghiệm từ học
sinh
- Số phiếu phát ra: 63 phiếu, trong đó lớp thực nghiệm
30 phiếu; lớp đối chứng 33 phiếu (Phụ lục 6: Phiếu khảo sát về
việc dạy và học mô đun Tiện cơ bản sau thực nghiệm)
- Số phiếu thu về: 63 phiếu
Sau khi áp dụng phương pháp DH theo hướng tích cực
hóa người học cho lớp thực nghiệm, người nghiên cứu tiến hành
khảo sát và thu được kết quả như sau:
1) Về mức độ hứng thú của HS khi học mô đun Tiện cơ bản.
(Luận văn trang 98)
2) Về tính tích cực của HS khi học tập. (Luận văn trang 99)


22

3) Về mức độ tiếp thu kiến thức của HS khi học mô đun Tiện
cơ bản với các phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
(Luận văn trang 100)
4) Về tính hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện, thiết bị
dạy học được GV sử dụng cho mô đun Tiện cơ bản. (Luận văn
trang 101)
5) Về tính hợp lý của việc áp dụng các hình thức kiểm tra
đánh giá cho mô đun Tiện cơ bản. (Luận văn trang 102)
Kết luận:
Việc áp dụng PPDH theo hướng tích cực hóa người học
cho mô đun Tiện cơ bản làm cho HS cảm thấy rất hứng thú
trong học tập. Mặt khác, HS cũng rất thích học theo hình thức
nhóm, vì được học hỏi lẫn nhau, hiệu quả học tập cao hơn so với
làm việc cá nhân trong lớp học. Về hình thức kiểm tra đánh giá
lại đáp ứng được nhu cầu của người học, HS rất thích được tham
gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá giúp HS thấy rõ những
sai sót, kết quả học tập được đánh giá chính xác và đảm bảo
được tính khách quan. Từ đó, cho thấy việc áp dụng PPDH và
kiểm tra đánh giá theo hướng tích cực hóa người học cho mô
đun Tiện cơ bản là rất cần thiết.
3.5.2 Xử lý định lượng kết quả điểm số bài kiểm tra
sau thực nghiệm
Dựa trên kết quả điểm số các bài kiểm tra của hai lớp TN
& ĐC người nghiên cứu tiến hành tổng hợp và xử lý các thông
tin mang tính chất định lượng:
3.5.2.1 Các bảng phân phối tần suất (Luận văn trang
103)


23

Bảng phân phối tần suất số học sinh f
i
; đạt điểm X
i
:
(Phụ lục 7; 8: Bảng điểm kiểm tra lớp TN & ĐC).
0
2
4
6
8
10
12
4 5 6 7 8 9 10 (Điểm)
fi (lớp TN)
fi (lớp ĐC)


Biểu đồ 3.6: Biểu thị sự phân bố điểm kiểm tra của HS lớp TN
& ĐC
Bảng tổng kết điểm số của hai bài kiểm tra cho thấy,
(
___
X
= 7.37) của lớp TN luôn cao hơn (
___
X


= 5.88) của lớp ĐC,
trong khi đó độ lệch chuẩn (S
x
= 1.18) của lớp TN lại luôn thấp
hơn (S
x
= 1.34) của lớp ĐC.
Dùng điểm lệch chuẩn để xét tính chất tượng trưng của
trung bình cộng, phân bố nào có độ lệch chuẩn S
x
nhỏ hơn thì
trung bình cộng của phân bố ấy có tính chất tượng trưng tốt.
Như vậy, chứng tỏ rằng khi thực hiện PPDH theo hướng
tích cực hóa người học cho mô đun Tiện cơ bản tại trường Cao
Đẳng Nghề Bạc Liêu thì kết quả đã nâng lên.
3.5.2.2 Kiểm nghiệm giả thuyết và kết luận (Luận văn
trang 104)
1. Xác định các thông số kiểm nghiệm
Gọi μ
1
, μ
2
là điểm trung bình dân số trên bài kiểm tra cho nhóm
TN và nhóm ĐC
2. Lập giả thuyết
H
0
: μ
1
- μ

2
= 0 không có gì khác biệt giữa lớp TN & ĐC,
nghĩa là việc áp dụng PPDH theo hướng tích cực hóa
người học không đạt kết quả.
H
1
: μ
1
- μ
2
≠ 0có sự khác biệt giữa lớp TN & ĐC, nghĩa là
việc áp dụng PPDH theo hướng tích cực hóa người học
đạt kết quả như mong muốn.

24

3. Chọn mức ý nghĩa; α = 0.05
4. Trị số mẫu;
___
X
1 -
___
X
2

= 7.37 – 5.88 = 1.49
5. Phân bố mẫu; Chọn phân bố mẫu : t
6. Biến số kiểm nghiệm ; Biến kiểm nghiệm là :
t = 4.69
7.Vùng bác bỏ

Nếu t > t
α
thì ta bác bỏ H
0
chấp nhận H
1
Nếu t ≤ t
α
thì chấp nhận H
0
và bác bỏ H
1
Với α = 0.05, trị số t
α
được tính theo công thức sau:
Tra bảng: (Critical values of the Distribution t) ;t
1
=
2.06 ; t
2
= 2.06 ; (n
1
= 30, n
2
= 33); t

= 2.06


8. Kiểm nghiệm giả thuyết :

t = 4.69 > t
α
= 2.06 nên ta bác bỏ H
0
và chấp nhận H
1
.
9. Kết luận kiểm nghiệm
Vậy, có sự khác biệt giữa lớp TN so với lớp ĐC, nghĩa là
việc áp dụng PPDH theo hướng tích cực hóa người học đạt kết
quả như mong muốn.
3.5.2.3 Xếp loại thứ hạng:
Thứ hạng cho HS được xếp loại như sau: Điểm số < 5:
Yếu; Điểm số từ (5-6): TB; Điểm số từ (7-8): Khá; Điểm số từ
(9-10): Giỏi .
Qua Bảng 3.15, xếp loại điểm kiểm tra ở hai lớp TN &
ĐC cho thấy tỷ lệ đạt loại Khá và Giỏi ở lớp TN (76.7%) cao
hơn nhiều so với lớp ĐC (30.3%). Như vậy, việc ứng dụng
PPDH theo hướng tích cực hóa người học cho mô đun Tiện cơ
bản mang lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp dạy học
đang được sử dụng.
3.5.2.4 Kết luận
- Có sự khác biệt về thái độ học tập của HS giữa hai lớp
TN & ĐC.
- Có sự khác biệt về điểm số trong kiểm tra giữa lớp TN &
ĐC.
- Có sự khác biệt về tỉ lệ HS đạt loại khá, giỏi giữa lớp TN
& ĐC.



25

Kết luận chương 3

Qua những kết quả đánh giá định tính và định lượng,
cũng như qua xếp loại HS, càng khẳng định thêm ý nghĩa thực
tiễn của việc áp dụng PPDH theo hướng tích cực hóa người học.
Điều đó chứng tỏ PPDH tích cực mang lại hiệu quả hơn PPDH
theo kiểu truyền thống.
Dạy học mô đun Tiện cơ bản theo hướng tích cực hóa
người học được người nghiên cứu áp dụng trong thời gian thực
nghiệm được đánh giá có hiệu quả cao hơn so với PPDH đang
được sử dụng phổ biến và có ý nghĩa thực tiễn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
Xu thế đổi mới PPDH hiện nay là dạy học lấy người học
làm trung tâm, dạy học tích cực hóa người học, dạy học hoạt
động hóa người học, dạy học tích hợp, dạy học theo năng lực
thực hiện, Các cấp, các ngành, các nhà giáo dục, các nhà lãnh
đạo trong ngành giáo dục quan tâm thực hiện. Trong đó, xu
hướng đổi mới PPDH theo hướng TCH người học đang được
thực hiện rộng rãi nhất hiện nay vì đặc tính dễ áp dụng cho mọi
ngành nghề và mọi cấp học, bậc học. Vì vậy, đây cũng là vấn đề
mà người nghiên cứu rất quan tâm và đưa vào thực hiện cho đề
tài này nhằm góp phần cho sự chuyển biến về việc sẵn sàng thay
đổi cách dạy theo xu hướng mới.
Qua quá trình thực hiện đề tài, kết quả đạt được như
sau:
- Xác định rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài như: Tìm
hiểu lịch sử hình thành và phát triển của PPDH tích cực trên thế

giới và ở Việt nam; tìm hiểu khái quát về việc áp dụng PPDH
tích cực ở nước ta hiện nay đang diễn ra và cụ thể ở nơi đang
công tác đã áp dụng đến đâu. Từ đó làm nền tảng cho việc áp
dụng PPDH theo định hướng TCH người học cho môn học cụ
thể mà đề tài nghiên cứu muốn thực hiện.
- Qua phân tích thực trạng việc dạy và học mô đun Tiện
cơ bản tại trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu đã phát hiện ra
được những ưu và nhược điểm, cũng như những hạn chế của

×