Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
MỤC LỤC
I. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP TÂY HỒ 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty 3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 và 2011 5
Biểu 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2010 và 2011 (Phụ lục 02) 5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP TÂY HỒ 6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Lắp Tây Hồ 6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 8
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Lắp Tây Hồ10
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại Công ty10
Biểu 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011 10
2.3. Tổ chức công tác tài chính tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Lắp Tây Hồ 12
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính 12
2.3.2. Công tác huy động vốn 12
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản 13
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 13
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ 14
Biểu 2.2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước năm 2011 14
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của Công ty 14
3.1.1. Ưu điểm 14
3.1.2. Hạn chế 15
3.2.2. Hạn chế 16
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty 16
3.3.1. Ưu điểm 16
3.3.2. Hạn chế 16
i
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại của
trường Đại học Thương Mại, bản thân em đã được được trang bị nhiều kiến thức về
nghiệp vụ kế toán thuộc nhiều loại hình tổ chức kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, những
kiến thức được trang bị thông qua nghiên cứu lý thuyết trong trường chỉ cho chúng em
hình dung khái quát được công tác tổ chức, vận hành, quản lý, điều phối, hoạt động cơ
bản của một doanh nghiệp nói chung nhưng kiến thức thực tế thì thật sự còn rất nhiều hạn
chế.
Thực tập là điều kiện tốt nhất giúp cho sinh viên có thể vận dụng được những kiến
thức đã học vào thực tiễn, nhất là với sinh viên chuyên ngành Kế Toán thì việc từng bước
tiếp cận với thực tiễn là vô cùng quan trọng, qua đó sinh viên có thể học hỏi, tích lũy
được những kinh nghiệm, bổ sung được những kiến thức thực tế vào những bài học của
mình. Ngoài ra, quá trình thực tập còn giúp sinh viên thấy được sự quan trọng và cần
thiết của công việc đó từ đó kích thích sinh viên tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo, có thể định
hướng cho mình công việc sau khi ra trường và rèn luyện cho mình một thói quen làm
việc có kỷ luật và mang tính khoa học. Tạo điều kiện cho sinh viên nhanh chóng hòa
mình vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Sau khi đến Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ, qua quá trình thực tập 4
tuần từ ngày 14/01/2013 đến ngày 22/2/2013 tại công ty, được sự hướng dẫn của thầy
giáo TS.Trần Hải Long và các anh chị phòng KT-TC cũng như các phòng ban khác
trong công ty, em đã hoàn thành xong bài báo cáo thực tập tổng hợp.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn nhiều hạn
chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài báo cáo tổng hợp của em không tránh được
những thiếu sót. Em mong được sự hướng dẫn góp ý của các thầy cô trong khoa Kế toán
- Kiểm toán, các cô chú, anh chị trong phòng KT-TC cũng như các phòng ban khác trong
ty để em có thể hiểu sâu hơn về công ty cũng như định hướng để chọn đề tài khóa luận
phù hợp nhất .
Em xin chân thành cảm ơn !
ii
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ
BQP Bộ Quốc Phòng
VNĐ Việt Nam Đồng
HĐQT Hội Đồng Quản Trị
KDTM & XNK Kinh Doanh Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu
BTC Bộ Tài Chính
BCTC Báo Cáo Tài Chính
KT-TC Kế Toán -Tài Chính
DNTM Doanh Nghiệp Thương Mại
TMCP Thương Mại Cổ Phần
TBA Trạm Biến Áp
XNXD Xí Nghiệp Xây Dựng
KHTSCĐ Khấu Hao Tài Sản Cố Định
iii
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ 4
Sơ đồ 2.1 Mô hình kế toán của công ty CPĐT và xây lắp Tây Hồ 7
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ kế toán của phòng tài chính – kế toán của công ty cổ phần và xây
lắp Tây Hồ 8
Biểu 1.1 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2010 và 2011 6
Biểu 2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011 12
Biểu 2.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước 15
iv
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
I. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP TÂY HỒ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Thông tin chung về công ty
• Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ
• Tên tiếng anh: Tay Ho Investment and Construction Join Stock Company
• Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
• Trụ sở chính: Số 02 Hoàng Quốc Việt – Quận Cầu Giấy – Hà Nội
• Tổng giám đốc: Đại tá Lê Bắc Thái
• Số tài khoản: 05611 0000 5001 – Ngân hàng TMCP quân đội – chi nhánh
Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
• Vốn điều lệ: 25 000 000 000 VNĐ
• Cơ cấu cổ đông:
- Tỉ lệ cổ phần do nhà nước nắm giữ: 51,0% vốn điều lệ
- Tỉ lệ cổ phần ưu đãi của CBCNV trong công ty: 12,0% vốn điều lệ
- Tỉ lệ cổ phần của cổ đông bên ngoài công ty: 37,0% vốn điều lệ
• Mã số thuế: 0100283591
• Điện thoại: 04.37540719
• Fax: 04.37540997
• Website: www.tayhobqp.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ (Bộ Quốc Phòng ) tiền thân là
công ty Tây Hồ - BQP.
Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập, công ty có tài khoản ngân hàng, có con dấu riêng và trụ sở chính tại số 2
đường Hoàng Quốc Việt – Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
Lịch sử hình thành và phát triển công ty được bắt đầu bằng sự ra đời của
trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - BQP vào năm 1982 với chức năng
chính là thực hiện việc quản lý, giao dịch các hoạt động liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu trong quân đội và có nhiệm vụ chính là kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp.
Vào năm 1988, trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - BQP được
chuyển đổi thành công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ - BQP chức năng
chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
Vào năm 1992, công ty Tây Hồ - BQP được hình thành trên cơ sở sát nhập
của công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ - BQP với công ty kinh doanh vật
tư – BQP có chức năng chính là kinh doanh vật tư và xuất nhập khẩu các loại hàng
hóa, trang thiết bị phục vụ sự nghiệp quốc phòng.
Ngày 18/04/1996, BQP đã quyết định sát nhập công ty Tây Hồ với công ty
xây dựng số 232 để thành lập công ty Tây Hồ có một chức năng nhiệm vụ hoàn toàn
mới đó là lấy nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây lắp là chính.
Ngày 01/07/2005, bộ trưởng bộ quốc phòng ra quyết định số 1362/QĐ –BQP
thực hiện cổ phần hóa công ty Tây Hồ từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần với 51% vốn nhà nước.
Từ 01/01/2008 thực hiện quyết định của bộ trưởng bộ quốc phòng công ty
Tây Hồ - BQP chuyển thành công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ, công ty
đang từng bước chuyển đổi cơ chế hoạt động sang cơ chế mới của công ty cổ phần
và vẫn lấy nhiệm vụ kinh doanh xây lắp là chính và mở thêm một số ngành kinh
doanh mới.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp tây hồ là công ty hạch toán kinh tế độc
lập. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh được thuận lợi, giảm thiểu được những chi phí
bất hợp lí trong công tác quản lí và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát,
công ty áp dụng hình thức khoán toàn bộ các hạng mục công trình cho các đội, tổ
sản xuất.
Công ty đã xác định 6 ngành nghề kinh doanh căn cứ vào chức năng, ngành
nghề đã được Bộ Quốc Phòng và các Bộ chức năng của Nhà nước ra quyết định cấp
giấy phép hoạt động trên địa bàn của cả nước.
Xây dựng các công trình : Dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
hạ tầng kỹ thuật, quốc phòng.
Tư vấn thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình
dân dụng, công nghiệp.
Khảo sát địa chất, khảo sát trắc địa công trình, khảo sát thuỷ văn công
trình thuỷ lợi.
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
Xuất khẩu nông sản, lâm sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ,
nguyên vật liệu, nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư, hàng
tiêu dùng, phương tiện vận tải.
Kinh doanh vận tải đường bộ bằng ô tô theo hợp đồng và theo tuyến cố
định, cho thuê trang thiết bị máy công trình. Kinh doanh du lịch sinh thái
khách sạn nhà hàng.
Phá dỡ các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ
lợi, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho giải phóng mặt bằng.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty
Cơ cấu tổ chức cả đơn vị
- Ban giám đốc công ty:
01 Chủ tịch Hội đồng Quản trị
01 Giám đốc điều hành
03 Phó giám đốc:
+ Phó tổng giám đốc thi công
+ Phó tổng giám đốc kỹ thuật
+ Phó tổng giám đốc nội chính
- Phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch – kỹ thuật; Phòng tài chính – kế toán;
Phòng chính trị - tổ chức; Văn phòng.
- Cùng các chi nhánh, xí nghiệp và đội trực thuộc.
Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây
Hồ (Phụ lục 01)
Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban:
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
• Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn
quyền quyết định mọi vấn đề về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hằng năm.
• Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát, đánh giá công tác
điều hành, quản lý của hội đồng quản trị và tổng giám đốc theo đúng điều lệ của
công ty. Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lý và sự cẩn trọng từ
các số liệu trong báo cáo tài chính cũng như trong các báo cáo cần thiết khác.
• Tổng Giám đốc công ty: Là người tổng điều hành công ty, có nhiệm vụ tổ
chức, sắp xếp bộ máy, cơ chế quản lý sao cho phù hợp, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật,
sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực, lập kế hoạch và phương án tổ chức thực
hiện kế hoạch, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện từ đó có
biện pháp điều chỉnh hoặc thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch của công ty, giải quyết tốt
các mối quan hệ, nâng cao uy tín cho công ty.
• Các phó Tổng Giám đốc: Là những người chịu trách nhiệm về toàn bộ
công tác kỹ thuật, thiết kế thi công xây dựng và vận hành máy móc thiết bị, điều độ
sản xuất toàn công ty nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng
máy móc thiết bị.
• Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng, nhiệm vụ chính là tổ chức, triển khai đồng thời chịu trách nhiệm về công tác
kế hoạch vật tư thiết bị kỹ thuật.(Phòng này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám
đốc công ty và Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công).
• Phòng chính trị - tổ chức: Đây là một phòng chuyên môn có chức năng
tham mưu cho Đảng uỷ và Tổng Giám đốc về việc tổ chức sản xuất, tiếp nhận, quản
lý và sử dụng lao động; thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
(Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc công ty).
• Phòng tài chính - Kế toán: Có chức năng tổ chức, chỉ đạo, triển khai toàn
bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công
ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo
pháp luật, cung cấp thông tin tài chính thích hợp nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh
góp phần mang lại hiệu quả cao.(Phòng Tài chính - Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng Giám đốc công ty).
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
• Văn phòng: Đảm bảo các công việc về hành chính, quản trị, bảo vệ và y
tế cơ quan và chăm sóc sức khoẻ, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
(Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc công ty).
• Các xí nghiệp sản xuất trực tiếp: Chủ động sản xuất theo kế hoạch của
công ty giao. Thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở chi phí đã được phân tích và giao
khoán, báo cáo khối lượng hoàn thành về phòng kế hoạch – kỹ thuật của công ty.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 và 2011
Biểu 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2010 và 2011 (Phụ lục 02)
Qua số liệu trên bảng kết quả kinh doanh của công ty cho ta thấy:
- Tổng doanh thu so với năm 2010 tăng 4.229.993.485 đạt 101,52%.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính so với năm 2010 tăng 1.007.729.310 đạt
123,79%
- Doanh thu từ thu nhập khác so với năm 2010 tăng 259.434.539 đạt 107,66%
- Lợi nhuận sau thuế so với năm 2010 giảm 211,743,389 đạt 95,87%.
Tuy lợi nhuận sau thuế năm 2011 giảm so với năm 2010 nhưng trước sự ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế đến ngành kinh tế nói chung và ngành xây lắp nói riêng thì
điều này là hoàn toàn có thể chấp nhận được khi mà kết quả kinh doanh vẫn đạt theo kế
hoạch ban đầu và đồng thời thưc hiện tốt một số chỉ tiêu mà đại hội đồng cổ đông đã đề
ra:
- Vốn của các cổ đông được bảo toàn.
- Thu nhập của người lao động được cải thiện.
- Công ty tiếp tục củng cố tổ chức, phát triển thêm một số ngành nghề truyền
thống.
Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định đã duy trì được
bạn hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ hoạt động xây lắp
do đó năm 2011 đã có một lượng vốn rất lớn đề đầu tư cho hoạt động kinh doanh của
năm kế tiếp. Qua đó cho thấy kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của Công ty là
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
khá ổn định và Công ty có đủ nguồn lực cần thiết để tiếp tục duy trì và mở rộng hoạt
động kinh doanh.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP TÂY HỒ.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Lắp Tây Hồ
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ là một doanh nghiệp có quy mô vừa,
các đơn vị trực thuộc như các xí nghiệp, các đội hoạt động tập trung. Đối với những
đơn vị trực thuộc kinh doanh quy mô nhỏ, gần trung tâm điều hành; mặt bằng kinh
doanh tập trung, chưa có đủ điều kiện nhận vốn, kinh doanh và tự chủ trong quản lý, thì
đơn vị đó không được phân cấp quản lý, do vậy không cần tổ chức sổ sách và bộ máy
kế toán; toàn bộ khối lượng kế toán thực hiện tại trung tâm kế toán đặt tại đơn vị cấp
trên.
Đối với những đơn vị có đủ điều kiện về tổ chức, quản lý và kinh doanh một
cách tự chủ, hơn nữa kinh doanh ở quy mô lớn, trên diện không gian rộng, phân tán mặt
bằng, thì cần được giao vốn, nhiệm vụ kinh doanh cũng như quyền quản lý điều hành.
Khi đó, cần thiết phải tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị trực thuộc. Toàn bộ khối lượng
kế toán được thực hiện ở dưới đơn vị trực thuộc, quan hệ giữa các đơn vị hạch toán
phân tán là quan hệ kinh tế nội bộ. Cấp trên chỉ làm nhiệm vụ tổng hợp theo báo cáo
của những đơn vị đó.
Mô hình kế toán kiểu hỗn hợp mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình kế toán của công ty CPĐT và xây lắp Tây Hồ (Phụ lục 03)
Phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ gồm có
10 người được tổ chức hoạt động theo mô hình sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán của phòng tài chính – kế toán của công ty CPĐT và xây
lắp Tây Hồ
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
Họ và tên các nhân viên trong phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần đầu tư và
xây lắp Tây Hồ:
• Kế toán trưởng: Thiếu Tá Lê Anh Tuấn
• Cán bộ quản lý:
- Phó phòng: Nguyễn Thị Hoa
- Cán bộ quản lý các xí nghiệp: Nguyến Trí Thức; Nguyễn Thị Ngọc;
Trương Thị Thanh Hường, Phạm Thị Thu Hà
• Kế toán ngân hàng: Nguyễn Văn Chuyên
• Kế toán tổng hợp: Phạm Thị Phương
• Kế toán thanh toán và công nợ: Nguyễn Hoài Phương
• Thủ quỹ: Nguyễn Việt Liên
Cách bố trí, sắp xếp hoạt động của phòng Tài chính – kế toán rất khoa học và hiệu quả.
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quy định của chế
độ kế toán doanh nghiệp xây lắp.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp tính thuế: Tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, áp dụng
luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Cán bộ quản
lý
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán thanh
toán và công nợ
Kế toán
ngân hàng
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam: theo
tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
- Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng kinh tế của
TSCĐ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức hạch toán ban đầu
Về chế dộ chứng từ
- Công ty vận dụng theo quyết định 15/QĐ-BTC. Trong thực tế, công ty ngoài việc sử
dụng các mẫu chứng từ hướng dẫn và bắt buộc theo chế độ quy định thì công ty còn sử
dụng một số chứng từ do công ty tự lập ra để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh
và nhu cầu thực tế của mình.
- Tuy nhiên các chứng từ đó vẫn có giá trị pháp lý về hoạt động tài chinh kế toán của
công ty.Ví dụ trong phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công ty sử dụng
các chứng từ theo hướng dẫn như: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;Bảng phân bổ
NVL,CCDC; Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương;các bảng kê chứng
từ mua hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất. Ngoài ra để thuận tiện cho việc theo
dõi hoạt động sản xuất và hạch toán kế toán theo yêu cầu thực tế của ngành xây lắp,
công ty còn sử dụng phiếu theo dõi ca xe.
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty
- Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: khi chứng từ phát sinh đến đơn vị, bộ phận nào
thì được chuyển đến bộ phận kế toán đó để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ
sau đó sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Đồng nghĩa với việc vào liệu cho máy tính theo trình
tự thời gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng thông qua các sổ NK chung (nhật ký
đặc biệt). Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Cái từng TK
- Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản : sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi sổ, các
chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước như (lưu kho,
đóng thành quyển, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nghiệp vụ cụ thể ).
• Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản hiện hành
theo quyết định số 15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính ban hành ngày 20/03/2006
và quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp.
Trong tổ chức kế toán của Công ty việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán
tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ chức tài
khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù hợp với yêu cầu
quản lý. Các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 được mở chi tiết theo từng Công trình.
Để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán chi tiết các phần hành kế toán thì
công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4. Chẳng hạn: Đối với tài
khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” thì công ty chi tiết như sau:
- Chi tiết đến cấp 2 từ 1121 đến 1123 theo chế độ quy định là tiền VNĐ; tiền
ngoại tệ; vàng bạc, kim khí đá quý.
- Chi tiết đến cấp 3 theo từng ngân hàng giao dịch và loại tiền VNĐ hay ngoại tệ.
Ví dụ: TK 11211 “Tiền VNĐ gửi NHTMCP Quân đội”; TK 11221 “Tiền ngoại tệ gửi
NHTMCP Quân đội”
- Chi tiết đến cấp 4 theo mã ngoại tệ. Ví dụ: TK 112211 “Tiền USD gửi NHTMCP
Quân đội”, TK 112212 “Tiền EUR gửi NHTMCP Quân đội”
Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng các tài khoản ngoài bảng để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ (Sử dụng phần
mềm kế toán FAST). Tuy nhiên ở dưới các đội, xí nghiệp thì áp dụng hình thức sổ kế
toán Nhật ký chung.
Tổ chức hệ thống BCTC
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN): Lập định kỳ quý, năm.
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 – DN): Lập định kỳ quý, năm.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN): Lập định kỳ quý, năm.
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN): Lập định kỳ năm.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây
Lắp Tây Hồ
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại
Công ty
- Bộ phận phân tích: Định kỳ Phòng kế toán tài chính tiến hành phân tích các chỉ tiêu
kinh tế của doanh nghiệp theo sự chỉ đạo từ Ban Kiểm Soát để đánh giá được khả năng
tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của Công ty nhằm mục đích đưa ra những
quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: công ty áp dụng phân tích kinh tế định kỳ, vào
cuối mỗi quý, năm, nếu có trường hợp có tác động bên ngoài hoặc các dự án đầu tư có
ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh của công ty thì có thể tổ chức phân tích hiện
hành.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
- Phân tích khả năng sinh lời (Tỷ suất lợi nhuận) gồm các chỉ tiêu:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu
.
- Phân tích chỉ tiêu thanh khoản (Khả năng thanh toán) gồm các chỉ tiêu:
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Công thức : Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động- Hàng tồn kho)/
Nợ ngắn hạn.
2.2.3. Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Biểu 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
1 Tỷ suất lợi nhuận %
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
-
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài
sản 2 1.91 -0.09
-
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh
thu thuần 2 1.75 -0.25
-
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Nguồn
vốn chủ sở hữu 16 15.46 -0.54
2 Khả năng thanh toán lần
- Khả năng thanh toán nhanh 0.75 0.68 -0.07
- Khả năng thanh toán hiện hành 1.08 1.07 -0.01
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là tương đối
ổn định tuy các chỉ số về tỷ suất lợi nhuận và khả năng thanh toán ở năm 2011 có giảm
so với năm 2010 nhưng chênh lệch là không đáng kể và tất cả vẫn trong tầm kiểm soát
của công ty, cụ thể :
Tý suất lợi nhuận sau thuế/ Nguồn vốn chủ sở hữu (Chỉ số ROE) tương đối ổn
định và đạt ở mức 15.46% đến 16% cho thấy khả năng sinh lời từ nguồn vốn chủ sở
hữu đối với hoạt động kinh doanh là tốt.
Ngoài ra tình hình thanh khoản của công ty cũng tương đối ổn định giúp doanh
nghiệp yên tâm hoạt động sản xuất cụ thể : Khả năng thanh toán hiện hành luôn ở mức
107-108% (1.07–1.08 lần) năm 2010-2011.
Nhìn chung, với đặc thù của ngành xây lắp là vốn đầu tư tương đối lớn, thời gian
thu hồi vốn lâu dài cộng với tình hình kinh tế không được khả quan như hiện nay thì để
đạt được các chỉ số kinh tế về khả năng sinh lời và khả năng thanh toán ở mức cao và
ổn định là một thách thức không nhỏ không chỉ cho riêng công ty cổ phần đầu tư và
xây lắp Tây Hồ mà còn là thách thức đối với mọi doanh nghiệp xây lắp trong bối cảnh
hiện nay.
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
2.3. Tổ chức công tác tài chính tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Lắp Tây
Hồ.
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính
- Hiện nay công tác kế hoạch hóa tài chính cho năm kế hoạch được bộ phận Kế toán –
tài chính của Công ty thực hiện. Vào đầu mỗi tháng, mỗi quí bộ phận kế toán lập kế
hoạch tài chính cụ thể cho tháng hay quí đó dựa trên kế hoạch chung của năm.
- Nguồn số liệu: kế hoạch kinh doanh, các tài liệu kế toán về công nợ phải thu, phải
trả, các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu
hạch toán và báo cáo tài chính, báo cáo quản trị có liên quan, thông báo đối chiếu công
nợ, hợp đồng tín dụng.
- Nội dung của kế hoạch hóa tài chính: kế hoạch về nguồn vốn và nguồn tài trợ; kế
hoạch chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm; kế hoạch doanh thu và lợi nhuận, kế
hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty.
- Đây là một trong những công việc cần thiết và quan trọng giúp Công ty có thể chủ
động đưa ra các giải pháp kịp thời để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
2.3.2. Công tác huy động vốn
• Lập kế hoạch huy động vốn
- Vào đầu mỗi quý, mỗi năm công ty dựa vào các số liệu về tình hình hoạt động kinh
doanh, hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng đã đang, sẽ thực hiện trong kỳ, các số liệu
hạch toán về nguồn vốn hiện có, nợ phải trả… để lập kế hoạch huy động vốn.
- Nội dung của kế hoạch huy động vốn: xác định các nguồn tài trợ vốn trong Công ty
trong kỳ kế hoạch (nợ phải trả ngắn hạn, nguồn vốn vay của ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, nợ phải thu sẽ thu được trong kỳ, các khoản phải trả cho người bán, phải trả cho
nhà nước trong kỳ, phải trả người lao động) và cơ cấu, quy mô nguồn tài trợ mà Công ty
dự định sẽ huy động trong kỳ.
• Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn
- Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu, phải trả đặc biệt là các khoản nợ sắp
đến hạn, quản lý tốt các khoản nợ trên.
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
- Ký kết các hợp đồng tín dụng vay ngắn hạn, dài hạn đối với ngân hàng.
- Theo dõi và sử dụng tốt các nguồn vốn vay trên trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty để đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, nhanh chóng thu hồi vốn, tăng
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản
• Lập kế hoạch sử dụng vốn- tài sản trong kỳ
- Căn cứ vào kế hoạch tài chính chung của Công ty cùng các tài liệu có liên quan đến
vốn tài sản, kế hoạch kinh doanh trong kỳ, các chính sách mà Công ty áp dụng trong
quản lý vốn- tài sản. Và được lập vào đầu mỗi quý.
- Nội dung: xác định các kế hoạch tăng giảm vốn – tài sản của Công ty, các biện pháp
sẽ thực hiện, cơ cấu vốn- tài sản mục tiêu cần đạt, công tác khấu hao, đầu tư khai thác
sử dụng các tài sản cố định, máy móc thiết bị của Công ty trong hoạt động tư vấn, cung
cấp các dịch vụ về xây dựng của Công ty.
• Tổ chức công tác thực hiện quản lý sử dụng vốn, tài sản
- Theo dõi tình hình quản lý và sử dụng tài sản của Công ty dựa trên các số liệu thống
kê của các bộ phận khác.
- Theo dõi và thực hiện các kế hoạch mua sắm, thanh lý tài sản trang thiết bị của
Công ty.
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
- Quản lý doanh thu, chi phí: Công ty luôn tiến hành ghi chép thường xuyên, trung
thực mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản doanh thu, chi phí, hạch toán vào sổ kế
toán chi tiết, tổng hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh trường
hợp khai khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
- Quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Công ty đề ra chính sách về việc quản lý
lợi nhận và phân phối lợi nhuận sao cho vừa đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà
nước, đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu, lợi ích cho người lao động vừa đáp ứng bổ
sung nhu cầu vốn cho kinh doanh (hình thành nên các quỹ trong công ty).
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ
- Thực hiện công tác khai thuế thu nhập doanh nghiệp, các kế hoạch các nguồn tài
chính để chi trả cho các khoản phải nộp Ngân sách như các loại thuế,các loại phí, lệ phí.
Biểu 2.2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước năm 2011
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ Tiêu Số đã nộp
1 Thuế GTGT hàng nội địa 12.937.340.578
2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 130.302.900
3 Tiền thuế đất 28.463.600
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 655.688.097
5 Thuế thu nhập cá nhân 243.016.305
6 Thuế môn bài 8.000.000
7 Tổng 14.002.811.480
(Nguồn: BCTC công ty đầu tư và xây lắp tây hồ năm 2011)
- Lên danh sách các khoản nợ đến hạn của Công ty theo thời gian đến hạn, qui mô
khoản nợ, đối tượng nợ. Qua đó cân nhắc các nguồn tài chính hiện có của Công ty ,tính
toán khả năng thanh toán các khoản,các nguồn tài trợ cho các khoản nợ phải trả theo thời
gian, qui mô để có thể có được những nguồn tài chính cần thiết chi trả nợ đúng hạn, đảm
bảo uy tín của Công ty.
- Đối với các khoản nợ phải thu: Thống kê các khoản nợ phải thu của khách hàng theo
thời hạn trả, qui mô nợ, lập dự phòng, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng,
đánh giá chất lượng nợ, tiến hành quản lý nợ, thúc giục khách hàng thanh toán nợ.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP TÂY HỒ.
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của Công ty
3.1.1. Ưu điểm
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với công ty và tuân thủ
theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành,
trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
các phòng ban trong công ty,nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại
hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ
thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán,
kiểm tra đối chiếu.
Việc vận dụng và mở TK chi tiết của Công ty phù hợp với sự hướng dẫn của
Nhà nước, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp và
với yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp cũng như phù hợp với
trình độ của nhân viên kế toán.
Tại các công trình việc hạch toán tuân thủ yêu cầu hạch toán và báo cáo kế toán
Công ty quy định.
3.1.2. Hạn chế
Do không có kế toán tại công trình vì vậy nhiều khi việc luân chuyển chứng từ
còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình còn bị chậm.
Công tác quản lý vật liệu tại các công trường của Công ty là chưa tốt. Toàn bộ chất
lượng, số lượng vật liệu đưa vào sử dụng đều giao cho kỹ thuật đội. Chỉ khi nào chứng
từ kế toán gửi lên kế toán khi đó mới kiểm soát được chi phí vật liệu sử dụng cho từng
công trình.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại Công ty.
3.2.1. Ưu điểm
Công ty đã tổ chức được bộ phận phân tích nhằm phân tích tình hình hoạt động
và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tương đối rõ ràng và phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động của doanh
nghiệp như: hiệu quả hoạt động, tình hình sử dụng vốn, tốc độ phát triển doanh thu qua
từng năm.
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
3.2.2. Hạn chế
Tuy đã có sự phân tích tương đối cụ thể, nhưng các báo cáo phân tích được trình
duyệt lên ban giám đốc chỉ dừng lại ở mức phân tích các điểm mạnh và hạn chế mà
chưa đưa gia các biện pháp phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu.
Việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị trường
nhận định diễn biến, để tìm ra phương án kinh doanh cho phù hợp.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty.
3.3.1. Ưu điểm
Công ty đã tổ chức được công tác tài chính tại doanh nghiệp tương đối hiệu quả.
Các công việc tài chính được phân công một các rõ ràng, chi tiết dẫn đến việc thực hiện
tương đối đơn giản và hiệu quả.
Dưới sự giám sát của Ban kiểm soát trong công ty thì việc sử dụng vốn được
thực hiện một cách có kế hoạch và được kiểm chặt chẽ.
3.3.2. Hạn chế
Công tác huy động vốn và kế hoạch sử dụng vốn chưa hiệu quả do công tác
cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn còn hạn chế dẫn đến việc lẵng phí nguồn vốn
của doanh nghiệp.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tổng hợp tại
Công ty, em xin đề xuất đề tài khóa luận.
- Hướng đề tài thứ nhất: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Tây Hồ”. Thuộc
học phần kế toán tài chính
Lý do : Hiện nay đa số các doanh nghiệp xây lắp nói chung và công ty cổ phần đầu tư
và xây lắp Tây Hồ nói riêng hoạt động theo hình thức đấu thầu, do đó mà việc giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Để giảm chi phí sản xuất và hạ giá
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Hải Long
thành sản phẩm thì công tác kế toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng.
- Hướng đề tài thứ hai : “Tổ chức công tác hạch toán kế toán Tài sản cố định tại
công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ” Thuộc học phần kế toán tài chính.
Lý do : Tài sản được xem là bộ phận quan trọng nhất của doanh nghiệp, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay đã có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
phát triển rất mạnh. Do vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành rất quyết
liệt. Để có được chỗ đứng trên thương trường thì công ty phải sản xuất hiệu quả, mà
yếu tố quyết định chính là nhờ sự hoạt động hiệu quả của bộ phận Tài sản cố định của
công ty như máy móc, trang thiết bị…Vì vậy việc sử dụng Tài sản cố định và công tác
hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng đối công tác hạch toán và sự phát triển
của công ty.
- Hướng đề tài thứ ba : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty Tây Hồ”. Thuộc học phần tài chính doanh nghiệp.
Lý do: Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn lưu động cảu doanh nghiệp là
một nội dung tài chính doanh nghiệp quan trọng đối với công ty cổ phần đầu tư và xây
lắp Tây Hồ để có thể đạt được mục tiêu của mình. Làm tốt công tác quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là doanh nghiệp đã khẳng định sự tồn tại và phát
triển của mình
17